Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Phân tích hiệu quả sử vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư kinh doanh phát triển dịch vụ và thương mại nam long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.15 KB, 46 trang )

TÓM LƯỢC
Trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển đòi hỏi trước tiên phải có vốn và biết cách sử dụng vốn một cách có
hiệu quả. Vốn là yếu tố sản xuất, kinh doanh đầu tiên của mỗi doanh nghiệp, nó
cũng quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó. Vốn là
chìa khóa, là điều kiện để cho các doanh nghiêp thực hiện được các mục tiêu kinh tế
của mình.
Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, cùng với đó là các
doanh nghiệp Việt Nam sẽ tham gia vào một sân chơi bình đẳng trong khối kinh tế
thế giới. Đây là cơ hội rất lớn, đồng thời cũng là một thách thức không nhỏ đối với
các doanh nghiệp trong nước. Gia nhập WTO chúng ta có cơ hội mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm, tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại. Tuy nhiên, mức độ
cạnh tranh là rất lớn, xét về nhiều mặt thì khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
nước ta còn hạn chế. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phát huy sức mạnh nội tại của
mình, đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh
doanh, xây dựng và củng cố vị thế của mình. Để có một nền tảng phát triển bền
vững, doanh nghiệp cần huy động và sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu
quả.
Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã tiến hành nghiên cứu khóa luận với đề tài
“Phân tích hiệu quả sử vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh
phát triển dịch vụ và thương mại Nam Long ”. Khóa luận trình bày khái quát
những lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Từ các dữ liệu
thu thập được, em tiến hành phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty qua 2 năm 2013 và năm 2014 để từ đó rút ra các kết luận và đưa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CPĐT
kinh doanh phát triển DV & TM Nam Long.

1



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty CPĐT kinh doanh phát triển DV & TM Nam
Long”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự ủng hộ,
giúp đỡ của các Thầy Cô giáo trường Đại học Thương Mại và các anh chị trong đơn
vị thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Thương Mại nói
chung và các thầy cô trong khoa Kế toán – Kiểm toán nói riêng đã tận tình giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Được sự giới thiệu của khoa Kế toán – Kiểm toán – Trường Đại học
Thương Mại và sự chấp thuận của Ban Giám Đốc, các cô chú, anh chị trong công ty
CPĐT kinh doanh phát triển DV & TM Nam Long. Em đã thực tập tại công ty và
được tiếp xúc với tình hình thực tế về hoạt động kinh doanh của công ty, giúp em có
điều kiện gắn vào thực tiễn công việc.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám Đốc công ty CPĐT kinh doanh
phát triển DV & TM Nam Long cùng toàn thể các cô chú, các ạnh chị trong phòng
kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn tận tình chỉ bảo, cung cấp số liệu để em
hoàn thành khóa luận.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy TS Đặng Văn
Lương đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình hoàn thành khóa
luận này.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng sự hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn
chế nên bài khóa luận của em không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong được sự góp ý
quý báu của quý thầy cô và các anh chị trong công ty để bài khóa luận của em được
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2



MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT

Số hiệu

Tên sơ đồ, bảng biểu

Sơ đồ
1

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPĐT kinh doanh phát
triển TM & DV Nam Long.

Bảng
biểu
2

Bảng 2.1

Phân tích cơ cấu và sự biến động của tổng vốn kinh doanh

3


Bảng 2.2

4

Bảng 2.3

5

Bảng 2.4

Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định

6

Bảng 2.5

Phân tích hiệu quả sử dụng VKD của công ty năm 2012-2013

7

Bảng 2.6

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

8

Bảng 2.7

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định


9

Bảng 2.8

Phân tích cơ cấu và biến động của tổng vốn kinh doanh

Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPĐT
TM & DV
VKD
VLĐ
VCĐ
BQ
BCTC
LN
LNST
DT
TSCĐ
ĐVT

Cổ phần đầu tư
Thương mại và dịch vụ

Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Vốn cố định
Bình quâm
Báo cáo tài chính
Lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Tài sản cố định
Đơn vị tính

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
 Dưới góc độ lý thuyết.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn là yếu tố cơ bản, mang tính
quyết định quy mô hiệu quả, chỗ đứng, vị thế của DN trên thương trường. Bất kỳ
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được không những cần quan tâm đặc
biệt tới việc tạo lập, quản lý vốn mà còn phải luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp thì việc sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả là rất quan trọng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là mục tiêu phấn đấu lâu dài của
mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn luôn gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề sử dụng vốn một cách có hiệu quả luôn là
vấn để đặt ra của mỗi doanh nghiệp hiện nay.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế và hoạt động bình đẳng trước pháp luật, lợi thế cạnh tranh của mỗi DN trên
thương trường không chỉ phu thuộc vào số vốn nhiều hay ít, mà quan trọng hơn là

số vốn đó có được sử dụng một cách có hiệu quả hay không. Mỗi DN phải có
phương pháp quản lý khoa học các hoạt động kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả
kinh doanh cao nhất. Để làm được điều đó đòi hỏi DN phải có hoạt động tính toán,
kiểm tra việc sử dụng vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh
doanh và chủ động tài chính trong DN.
Để hoạt dộng kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất đòi hỏi phải có một
lượng vốn như tiền tệ bắt buộc. Không có vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào. Nhưng không phải DN nào có nhiều vốn là DN đó kinh
doanh có hiệu quả và kiếm lợi nhuận tối đa. Điều đó còn tùy thuộc vào nhiều lý do
nhưng một trong những lý do chính phải nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở các DN.
 Dưới góc độ thực tiễn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CPĐT kinh doanh phát triển TM & DV
Nam Long, khảo sát tình hình huy động và sử dụng vốn của công ty trong 2 năm
2013 và 2014 em thấy công ty rất chú trọng đến công tác quản lý và sử dụng hiệu

6


quả nguồn vốn kinh doanh. Tuy nhiên, khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng rất nhiều
tới nền kinh tế Việt Nam, gây khó khăn cho các DN, trong đó có Công ty CPĐT
kinh doanh phát triển TM & DV Nam Long. Công ty cũng đang gặp rất nhiều khó
khăn trong việc tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, gia tăng
lợi nhuận để phát triển hơn nữa trên thị trường. Và vấn đề tìm kiếm các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là vấn đề cấp thiết đối với Công ty CPĐT kinh
doanh phát triển TM & DV Nam Long.
Nhận thức được điều đó, việc chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty CPĐT kinh doanh phát triển TM & DV Nam Long” làm
khóa luận tốt nghiệp của mình, với hy vọng được góp phần nhỏ vào việc sử dụng
hiệu quả hơn vốn kinh doanh tại DN.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Từ công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty có thể thấy được chất
lượng của công tác quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng khai thác các
tiềm lực sẵn có, biết được công ty mình đang nằm ở giai đoạn nào của quá trình
phát triển, vị trí nào so với đối thủ cạnh tranh. Từ đó giúp công ty tìm ra được biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh một cách hợp lý các nguồn lực tạo
ra kết quả cao nhất.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hơn nội dung phân tích hiệu quả sử dụng
vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến vốn kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CPĐT kinh doanh phát triển TM & DV
Nam Long.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Không gian: Đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CPĐT
kinh doanh phát triển TM & DV Nam Long.
Thời gian thực tập tại công ty: từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 4 năm 2014.

7


Nguồn số liệu phân tích: nguồn số liệu bao gồm các tài liệu liên quan đến
tình hình tài chính và báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng
cân đối kế toán và các tài liệu khác của Công ty CPĐT kinh doanh phát triển TM &
DV Nam Long qua 2 năm 2012 và năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu.

 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Sử dụng các phương pháp thu thập số liệu như phương pháp điều tra,
phương pháp phỏng vấn.
+ Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Là phương pháp được thực hiện thông
qua phiếu câu hỏi trắc nghiệm để tìm kiếm thông tin phục vụ làm khoá luận. Để tìm
kiếm thông tin phục vụ cho việc làm khóa luận, em đã tiến hành phát 6 phiếu điều
tra cho 5 nhân viên trong phòng kế toán và 1 phiếu cho giám đốc công ty. Nội dung
các câu hỏi xoay quanh các vấn đề về công tác sử dụng vốn và công tác phân tích
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
+ Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp phỏng vấn trực tiếp kế toán
trưởng và giám đốc công ty một số vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Những
câu hỏi cụ thể chú trọng vào các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của
công ty trong 2 năm 2012 và 2013, những định hướng của công ty trong thời gian
tới.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp là: phương pháp thu thập các tài liệu,
dữ liệu sãn có của công ty. Trong quá trình thực tập em đã thu thập được số liệu các
BCTC của công ty đặc biệt là 2 BCTC: bảng CĐKT và báo cáo KQHĐKD trong 2
năm 2012 và 2013 để làm cơ sở cho việc phân tích. Ngoài ra, em còn thu thập một
số tài liệu khác liên quan đến giấy đăng ký kinh doanh, quá trình hình thành và phát
triển của công ty và một số tài liệu chuyên nghành phục vụ cho việc làm khóa luận.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu:
Sử dụng các phương pháp như:

8


4.2.1. Phương pháp so sánh:
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật, hiện tượng
thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện

tượng khác.
Phương pháp so sánh được dùng để phân tích cơ cấu và sự biến động của
vốn kinh doanh, vốn lưu động, vốn cố định, vốn chủ sở hữu, và hiệu quả sử dụng
vốn trong năm tăng(giảm)
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu giữa năm 2012 và năm
2013, nhằm thấy được sự biến động cơ cấu vốn kinh doanh, sự biến động hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh qua 2 năm đó. Các hình thức so sánh mà em sử dụng bao
gồm so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối về các chỉ tiêu như: tỷ trọng vốn lưu
động, tỷ trọng vốn cố định, hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh, hệ số lợi nhuận
trên vốn kinh doanh…
4.2.2 Phương pháp hệ số:
Hệ số cũng là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu
kinh tế khác nhau nhưng có mối liên hệ, tác động phụ thuộc lẫn nhau. Phương pháp
này cũng được sử dụng khá phổ biến trong phân tích hiệu quả sử dụng VKD. Các
hệ số thường được sử dụng như: hệ số doanh thu trên VKD, hệ số lợi nhuận trên
VKD, hệ số doanh thu trên VLĐ, hệ số doanh thu trên VCĐ....
4.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để phân tích nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thông qua các công thức mở rộng.Các
nhân tố để tiến hành phân tích tính chất và mức độ ảnh hưởng là các nhân tố định
lượng.Bao gồm cả nhóm nhân tố về số lượng (phản ánh quy mô như vốn kinh
doanh) và nhóm nhân tố về chất lượng (phản ánh hiệu suất hoạt động kinh doanh).
4.2.4. Phương pháp bảng biểu:
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn, em dùng biểu mẫu phân tích để phản
ánh một cách trực quan các số liệu phân tích. Biểu phân tích được thiết lập theo các
dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích phản ánh mối quan hệ so sánh
giữa các chỉ tiêu kinh tế có mối liên hệ với nhau: so sánh giữa số năm nay với số
năm trước, so sánh giữa chỉ tiêu bộ phận với chỉ tiêu tổng thể.

9



5. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Sau một thời gian thực tập nghiệp vụ tại công ty CPĐT kinh doanh phát triển
TM & DV Nam Long, khóa luận tốt nghiệp của em được chia thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng và tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty CPĐT kinh doanh phát triển TM & DV Nam Long.
Chương III: Kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của công ty CPĐT kinh doanh phát triển TM & DV Nam Long.

10


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1.1. Vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính được đầu
tư vào sản xuất kinh doanh.Trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp người ta
chú ý đến việc quản lý việc huy động và luân chuyển của vốn.
Vậy vốn kinh doanh là gì?
Theo giáo trình Tài chính Doanh nghiệp của trường Đại học Thương mại:
Vốn kinh doanh của DN là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu và duy trì các
hoạt động kinh doanh của DN. Hay có thể nói: Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng

tiền của giá trị toàn bộ tài sản hiện có của DN.
( Nguồn trích dẫn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại – PGS.TS
Đinh Văn Sơn - Đại Học Thương Mại, Nxb Thống kê, 2007 – Trang 16 )
Trong cuốn “ Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp vừa và nhỏ” của
TS. Đàm Văn Huệ, nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân 2006, viết: “ Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước để thỏa mãn các yếu tố đầu
vào của doanh nghiệp. Các yếu tố đầu vào thông thường gồm các tài sản hữu hình
và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục
đích kiếm lời”.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh có các đặc điểm sau:
Vốn kinh doanh phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản cụ thể.
Vốn kinh doanh phải được duy trì ở một quy mô tối thiểu nhất định. Tức là
phải tích lũy đến một lượng đủ lớn để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn vận động để sinh lời và đạt
được mục tiêu kinh doanh.

11


Vốn phải được bảo toàn. Vì vậy đồng vốn phải được đầu tư vào những dự án
có tính khả thi cao, tránh những dự án mạo hiểm, không an toán và doanh nghiệp
cần chủ động rút ngắn thời gian thu hồi vốn.
Vốn kinh doanh phải có giá trị về mặt thời gian, vì vậy cần phải xét đến ảnh
hưởng của thời gian khi phân tích vốn.
Vốn kinh doanh phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý
chặt chẽ thì việc sử dụng vốn mới tiết kiệm và hiệu quả.
1.1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của vốn kinh doanh
Vốn có vai trò và ý nghĩa to lớn không những đối với quá trình hình thành

doanh nghiệp mà nó còn có vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Trong quá trình hình thành doanh nghiệp, nguồn vốn ban đầu có ý nghĩa về mặt
pháp lý nhằm đảm bảo đủ điều kiện cho một doanh nghiệp được phép thành lập và đi
vào hoạt động, và vốn ban đầu cũng là nguồn vốn để đầu tư mua sắm trang thiết bị, nhà
xưởng sản xuất, thuê nhân công và các điều kiện khác để tiến hành sản xuất.
Trong quá trình phát triển của doanh nghiệp, nguồn vốn có ý nghĩa rất quan
trọng đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Bên cạnh đó vốn còn quyết định đến
năng lực cạnh tranh lành mạnh của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh sản
xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, quan hệ bạn hàng, kêu gọi vốn
đầu tư, thì điều mà nhà đầu tư quan tâm nhất là số vốn của doanh nghiệp và tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, vấn đề quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất
cũng rất quan trọng đối với sự phát triển của một doanh nghiệp. Bố trí, cân đối tỷ
trọng giữa vốn cố định và vốn lưu động đảm bảo cho doanh nghiệp đủ nguồn vốn
lưu động để khai thác sử dụng hết năng lực sản xuất của vốn cố định và các tài sản
khác thuộc nguồn vốn cố định.
Như vậy sử dụng và khai thác nguồn vốn có hiệu quả có ý nghĩa bảo toàn và
phát triển nguồn vốn sản xuất kinh doanh, nâng cao toàn bộ hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tăng lợi nhuận và đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, cho
năng lực cạnh tranh trên thị trường.

12


1.1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy đông vốn
thichs hợp cần thiết phải có sự phân loại vốn. Tùy theo mục đích mà có thể lựa chọn

tiêu thức phân loại phù hợp.
a) Phân loại vốn kinh doanh theo nguồn hình thành.
Theo cách phân loại này vốn kinh doanh được chia thành vốn lưu động và
vốn cố định.
Vốn lưu động : Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Đây là bộ phận
vốn góp phần tạo ra những yếu tố tài sản ngắn hạn phục vụ thường xuyên cho kinh
doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động có đặc điểm là thời hạn luân chuyển thường
là trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Sự luân
chuyển này phụ thuộc vào quá trình khai thác, sử dụng và bảo quản từng bộ phận tài
sản ngắn hạn cũng như các chính sách tài chính có liên quan của doanh nghiệp. Vốn
lưu động bao gồm:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng,
công ty tài chính, kho bạc, tiền đang chuyển.
+ Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn
hạn khác
+ Các khoản phải thu ngắn hạn: Phải thu ngắn hạn khác, tạm ứng, phải thu
nội bộ, phải thu khác có thời hạn thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh hoặc
trong vòng một năm.
+ Các khoản dự trữ: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng
hóa...
+ Tài sản ngắn hạn khác: Chi phí trả trước ngắn hạn, cầm cố, ký cược, ký
quỹ ngắn hạn...
Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản dài hạn. Kết cấu VCĐ gồm:
giá trị của TSCĐ, bất động sản đầu tư, đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác.
VCĐ có đặc điểm là thời gian luân chuyển kéo dài từ một năm trở lên. Sự luân
chuyển này phụ thuộc vào chính quá trình khai thác, sử dụng và bảo quản các tài

13



sản dài hạn cũng như các chính sách tài chính có liên quan của doanh nghiệp.Vốn
cố định bao gồm:
+ Các khoản phải thu dài hạn: Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, phải
thu khác...có thời hạn thanh toán trên một năm.
+ Tài sản cố định: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, bất
động sản đầu tư...
+ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Đầu tư vào công ty con, đầu tư vào
công ty lên kết, góp vốn liên doanh, đầu tư dìa hạn khác...
+ Vốn dài hạn khác: Chi phí trả trước dài hạn, ký cược ký quỹ dài hạn, tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phải trả...
Ý nghĩa của việc phân loại theo tiêu thức này: giúp doanh nghiệp thấy được
tỷ trọng, cơ cấu của từng loại vốn trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
mình từ đó có thể lựa chọn một cơ cấu vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. ( Trang 17 giáo trình Tài chính doanh nghiệp thương mại
– PGS.TS Đinh Văn Sơn - Đại Học Thương Mại, Nxb Thống kê 2007)
b) Phân loại vốn kinh doanh theo nguồn hình thành.
Theo cách phân loại này vốn kinh doanh được hình thành từ hai nguồn là nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả: là nguồn VKD được huy động từ các doanh nghiệp, các tổ
chức và cá nhân ngoài chủ sở hữu mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả. (trang
192 giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Trần Thế
Dũng - ĐH Thương mại 2008).Nợ phải trả bao gồm:
+ Nợ phải trả ngắn hạn: Phải trả người bán, phải trả người lao động, thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước, vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, nhận ký cược
ký quỹ ngắn hạn mà đơn vị có nghĩa vụ phải trả trong một chu kỳ kinh doanh hoặc
trong vòng một năm. Các khoản nợ ngắn hạn được trang trải bằng tài sản ngắn hạn
hoặc nợ ngắn hạn phát sinh.
+ Nợ phải trả dài hạn: Phải trả người bán, vay dài hạn, nợ dài hạn, dự phòng
phải tar dài hạn, thuế thu nhập hoãn lại phải trả, nhận ký cược, ký quỹ...có thời hạn
thanh toán trên một năm.


14


Vốn chủ sở hữu: là nguồn VKD được đầu tư từ các chủ doanh nghiệp. Nguồn
vốn chủ sở hữu doanh nghiệp hoàn toàn có quyền chủ động sử dụng vào mục đích
kinh doanh, không phải thanh toán, hoàn trả như nguồn vốn nợ phải trả ( trừ khi có
quyết định rút vốn của chủ sở hữu ). ( trang 201-202 giáo trình Phân tích kinh tế
doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Trần Thế Dũng – ĐH Thương mại 2008).
c)Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn :
Theo cách phân loại này thì nguồn vốn của DN bao gồm: nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên: gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
Đây là nguồn vốn mang tính ổn định và dài hạn mà DN có thể sử dụng để đầu tư
mua sắm TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN.
Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà DN có thể sử
dụng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, phát sinh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN, gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức
tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại theo tiêu thức này giúp cho người quản lý DN xem xét huy
động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp
thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho
DN, hình thành các kế hoạch về tổ chức các nguồn vốn trên cơ sở xác định quy mô
vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và qui mô thích hợp cho từng nguồn vốn nhằm tổ
chức sử dụng hợp lý và có hiệu quả.
(Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Đinh Văn Sơn Đại Học Thương Mại, Nxb Thống kê, 2007 – trang 64 )
d) Phân loại theo phạm vi huy động và sử dụng vốn:
Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động bản thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các

khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ…
Nguồn vốn ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh

15


như: Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của các nhân viên trong
công ty, vay cá nhân…
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: nguồn vốn
FDI, ODA…thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể
tăng vốn đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.1.2.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại
học Thương Mại:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi
ích kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai
trò, ý nghĩa quyết định.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của
doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả
kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với các chi phí
mà doanh nghiệp sử dụng trong đó có hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Vốn kinh
doanh là biểu hiện giá trị của những tài sản doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động
kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh
mối quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thường mại được thể
hiện thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể:

+ Là một yếu tố quan trọng của hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán ra, tăng tốc độ lưu
chuyển, tăng doanh thu bán hàng vì doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp quan trọng đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Hiệu quả sử dụng VKD phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ tiêu kế
hoạch lợi nhuận kinh doanh vì lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết
quả tài chính . Để dạt được mục tiêu lợi nhuận, đòi hỏi doanh nghiệp phải tiết kiệm
giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn kinh doanh.

16


+ Phân tích hiệu quả sử dụng VKD nhằm mục đích nhận thức, đánh giá một
cách đúng đắn, toàn diện hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu VKD bao gồm: Tổng vốn
kinh doanh bình quân, vốn lưu động, vốn cố định, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
đầu tư tài chính dài hạn. Từ đó phân tích, đánh giá đươc những nguyên nhân ảnh
hưởng tăng giảm và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD.
1.1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.
a) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng VKD.
Hệ số doanh thu trên tổng vốn kinh doanh:
+ Công thức:
Hệ số doanh thu trên VKD = Tổng doanh thu
Vốn kinh doanh bình quân
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng VKD mà doanh nghiệp bỏ ra thu
về được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này tăng tức hiệu quả sử dụng VKD của
doanh nghiệp tăng và ngược lại.
Hệ số lợi nhuận trên VKD:
+ Công thức:
Hệ số lợi nhuận trên VKD= Lợi nhuận sau thuế

Vốn kinh doanh bình quân
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lợi của đồng vốn, nếu chỉ tiêu này
tăng tức hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tăng và ngược lại.
Vốn kinh doanh bình quân = Vốn kinh doanh đầu kỳ + vốn kinh doanh cuối
kỳ
b) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ.
Số vòng quay VLĐ
+ Công thức:
Số vòng quay VLĐ = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Vón lưu động bình quân
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay được bao nhiêu vòng trong kỳ.
Số vòng quay VLĐ càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh và
ngược lại.

17


Số ngày luân chuyển VLĐ
+ Công thức
Số ngày luân chuyển VLĐ = 360
Số vòng quay VLĐ
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiueenj một vòng quay VLĐ hết
bao nhiêu ngày. Số ngày luân chuyển VLĐ cho biết bình quân VLĐ triong doanh
nghiệp quay một vòng sẽ hết bao nhiêu ngày. Ngược với số vòng quay VLĐ, số
ngày luân chuyển VLĐ càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển VLĐ càng lớn và
ngược lại.
Hệ số doanh thu trên VLĐ:
+ Công thức:
Hệ số doanh thu trên VLĐ = Tổng doanh thu
Vốn lưu động bình quân

+ Ý nghĩa:Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ bỏ ra trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
Hệ số lợi nhuận trên VLĐ
+ Công thức:
Hệ số lợi nhuận trên VLĐ = Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ cứ một đồng VLĐ bỏ ra trong kỳ sẽ tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả
sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
c) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ
Hệ số doanh thu trên VCĐ
+ Công thức:
Hệ só doanh thu trên VCĐ = Tổng doanh thu/ cố định bình quân
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ miootj dồng VCĐ bình quan bỏ ra trong
kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hệ số lợi nhuận trên VCĐ
+ Công thức:
Hệ số lợi nhuận trên VCĐ = Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra
trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng
tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ càng cao và ngược lại.
1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY
1.2.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động VKD tại công ty.
- Mục đích phân tích:Phân tích cơ cấu và sự biến động của VKD có liên hệ
với doanh thu và lợi nhuận nhằm đánh giá khái quát cơ cấu phân bổ các loại vốn để

18



thấy được sự phân bổ đó có hợp lý hay không, đánh giá sự biến động về vốn đẻ thấy
được quy m,ô kinh doanh, và so sánh sự biến động vốn trong mối liên hệ với doanh
thu, lợi nhuận để thấy được hiệu quả sử dụng VKD..
- Nguồn số liệu phân tích: Sử dụng các đô liệu toomngr hợp của tài sản trên
bảng cân đối kế toán và các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trên báo cacos kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phương pháp và trình tự phân tích: Phương pháp so sánh được sử dụng để
tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số. Kết hợp phương pháp so sánh với phương
pháp dung bảng biểu dể so sánh các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số giữa các năm tài chính
nhằm thấy được sự biến động và cơ cấu VKD qua 2 năm 2013 và 2014. Các hình
thức so sánh bao gồm: so sánh tuyệt đối và so sánh tương đói các chỉ tiêu: tywr
trọng VLĐ, tỷ trọng VCĐ.
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của VLĐ.
- Mục đích phân tích: nhằm thấy được tình hình tăng giảm và cơ cấu VLĐ
của công ty qua các năm.
- Nguồn số liệu phân tích: Các chỉ tiêu “ Tiền và các khoản tương đương
tiền”, “ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn”, “ Các khoản phải thu ngắn hạn”, “
Tài sản ngăn hạn khác” được lấy trên bảng cân đối kế toán.
- Phương pháp và trình tự phân tích: Phương pháp so sánh và phương pháp
dung bảng biểu được kết hợp để tính toán và so sánh các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số
giữa các năm tài chính với nhau nhằm thấy được cơ cấu và sự biến động VLĐ của
công ty qua 2 năm 2012 và 2013. Các hình thức so sánh bao gồm: so sánh số tuyệt
đối và so sánh số tương đối các chỉ tiêu: tỷ trọng các khoản VLĐ trên tổng VLĐ.
1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động của VCĐ
- Mục địch phân tích: Để đánh giá được sau một chu kỳ kinh doanh giá trị
của VCĐ tăng hay giảm, qua đó đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu tổng VCĐ của doanh nghiệp tăng thì năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tăng và ngược lại. Phân tích kết cấu của tổng VCĐ để đánh giá chính
sách đầu tư cho VCĐ của doanh nghiệp có hợp lý hay không?

- Nguồn số liệu phân tích: Các chỉ tiêu “ Tiền và các khoản tương đương
tiền”, “ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hnaj”, “ Các khoản phải thu ngắn hạn”, “
Tài sản ngắni hạn khác”, được lấy trên Bẳng cân đối kế toán.
- Phương pháp và trình tự phân tích: tỷ trọng các khoản VLĐ trên tổng
VLĐ.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại công ty.
19


1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn.
- Mục địch phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng VKD nhằm mục đích
nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu
VKD. Từ đó đánh giá được những nguyên nhân tăng, giảm và đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
- Nguồn số liệu phân tích: Các chỉ tiêu “Tổng tài sản” trên bảng cân đối kế
toán. Chỉ tiêu “ Tổng doanh thu”, “ Lợi nhuận sau thuế “ lấy trên báo cáo kết quả
kinh doanh.
- Phương pháp và trình tự phân tích:Phương pháp so sánh và phương pháp
dùng bảng biểu kết hợp được dùng để tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty qua 2 năm 2012 và 2013. Các hình thức so sánh
bao gồm: so sánh số tương đối và so sánh số tuyệt đối các chỉ tiêu: hệ số doanh thu
trên VKD bình quân, hệ số lợi nhuận trên VKD bình quân.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ
- Mục địch phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm mục đích nhận
thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu VLĐ.
- Nguồn số liệu phân tích: Các chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn” trên bảng cân đối
kế toán. Chỉ tiêu “ Tổng doanh thu”, “ Lợi nhuận sau thuế “ lấy trên báo cáo kết quả
kinh doanh.
- Phương pháp và trình tự phân tích:Phương pháp so sánh và phương pháp
dùng bảng biểu kết hợp được dùng để tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh của công ty qua 2 năm 2013 và 2014. Các hình thức so sánh
bao gồm: so sánh số tương đối và so sánh số tuyệt đối các chỉ tiêu: hệ số doanh thu
trên VLĐ bình quân, hệ số lợi nhuận trên VLĐ bình quân, vòng quay VLĐ, số ngày
một vòng quay VLĐ.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ
- Mục địch phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ nhằm mục đích nhận
thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu VCĐ.
- Nguồn số liệu phân tích: Các chỉ tiêu “Tài sản dài hạn” trên bảng cân đối
kế toán. Chỉ tiêu “ Tổng doanh thu”, “ Lợi nhuận sau thuế “ lấy trên báo cáo kết quả
kinh doanh.
- Phương pháp và trình tự phân tích:Phương pháp so sánh và phương pháp
dùng bảng biểu kết hợp được dùng để tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty qua 2 năm 2013 và 2014. Các hình thức so sánh

20


bao gồm: so sánh số tương đối và so sánh số tuyệt đối các chỉ tiêu: hệ số doanh thu
trên VLĐ bình quân, hệ số lợi nhuận trên VLĐ bình quân.

21


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CPĐT KINH DOANH PHÁT TRIỂN TM & TM NAM LONG.
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ MÔI
TRƯỜNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CPĐT KINH
DOANH PHÁT TRIỂN TM & DV NAM LONG
2.1.1. Tổng quan về công ty CPĐT kinh doanh phát triển TM & DV Nam Long
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.

Tên Công ty: Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh phát triển dịch vụ và
thương mại Nam Long.
Địa chỉ: Số 1 – Phố Trấn Vũ – Phường Quán Thánh – Ba Đình - Hà Nội.
Điện thoại: 04.37153530.
Fax: 04.37153530.
Mã số thuế: 0104518597.
Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần.
E-mail:
Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng và kinh doanh
ô tô các loại.
Quy mô: Công ty được thành lập với số vốn điều lệ là 5.000.000.000 VNĐ
(5 tỷ đồng)
Ngành nghề kinh doanh của đơn vị:
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng.
- Buôn bán ô tô các loại
Công ty CPĐT kinh doanh phát triển DV & TM Nam Long được hình thành
năm 2009 tại địa chỉ số Số 1 – Phố Trấn Vũ – Phường Quán Thánh – Ba Đình - Hà
Nội. Nhà hàng khai trương vào ngày 27 tháng 9 năm 2009 tức ngày mồng 9 tháng 8
năm Kỷ Sửu. Sau khoảng 3 tháng kinh doanh, khẳng định vị thế của mô hình kinh
doanh này, nhà hàng tiến hành mở rộng quy mô hơn để đáp ứng nhu cầu phát triển
của nền kinh tế trong nước.
Đến nay công ty đã thành lập được hơn 5 năm và cũng khá vững mạnh trên
thị trường nhưng trong tình hình kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, cũng ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, Công ty vẫn luôn luôn tìm

22


kiếm những cơ hội mới, những thị trường mới, khẳng định sự phát triển bền vững
của mình.

Chức năng nhiệm vụ:
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kinh doanh dịch vụ do Công ty CPĐT kinh doanh
phát triển DV & TM Nam Long thực hiện.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ
được giao và nhu cầu của thị trường, luôn đổi mới hiện đại hóa công nghệ và
phương thức quản lý.
Tuyển dụng, bố trí, đào tạo lao động lựa chọn các hình thức trả lương,
thưởng theo quy định của bộ luật lao động, các quy định khác của doanh nghiệp và
của nhà nước
Thực hiện nghiêm chỉnh trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ khác, thực
hiện nghĩa vụ với người lao động và đảm bảo thực hiện quy định chế độ quản lý tài
sản.
2.1.2.1 . Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty CPĐT kinh doanh phát
triển TM & DV Nam Long.
Công ty CPĐT kinh doanh phát triển DV & TM Nam Long là công ty dịch
vụ chuyên tổ chức các sự kiện, tiệc cưới và kinh doanh dịch vụ ăn uống, bên cạnh
đoa công ty còn kinh doanh thêm ô tô. Công ty có một trụ sở chính ở Số 1 – Phố
Trấn Vũ – Phường Quán Thánh – Ba Đình - Hà Nội.
2.1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPĐT kinh doanh phát triển DV & TM
Nam Long.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPĐT kinh doanh phát triển DV
& TM Nam Long.

23


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPĐT kinh doanh phát triển
DV & TM Nam Long.
(Ngu

Giám đốc

Phòng
nhân sự

Phòng tài
chính kế
toán

Phòng
kinh
doanh

ồn.Tài liệu Phòng kế toán)
Giám đốc: Người trực tiếp điều hành và quản lý công việc của công ty, chịu
toàn bộ trách nhiệm trước các thành viên trong công ty về nội dung và nhiệm vụ
hoạt động của công ty.
Đại diện lãnh đạo: là những người có năng lực và tâm huyết, tham gia điều
hành công ty cùng giám đốc, tham mưu, cố vấn cho giám đốc, giúp công ty đạt
được các mục đích cũng như tôn chỉ kinh doanh của mình.
Giúp việc cho ban giám đốc còn có các phòng ban chức năng nghiệp vụ thực
hiện các chức năng quản lý ngành, định hướng các kế hoạch phát triển ngắn hạn và
dài hạn đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả theo từng lĩnh vực chuyên môn
cho công ty. Các phòng ban của công ty bao gồm:
Phòng nhân sự: có nhiệm vụ quản lí cán bộ, tổ chức biên chế lao động
trong công ty, lập bảng lương, khen thưởng, nhận xét, đánh giá nhân viên hàng
năm, thực hiện các chính sách chế độ có liên quan tới người lao động.
Phòng tài chính-kế toán: Chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán kế
toán tại công ty, chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính của công ty. Tham mưu cho
Giám đốc trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính, dồng thời thông tin cho

ban lãnh đạo những hoạt động tài chính, những thông tin kịp thời để điều chỉnh hoạt
động kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh:có nhiệm vụ khảo sát tìm hiểu thị trường giúp cho giám
đốc ra các quyết định một cách chính xác, phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh, đôn

24


đốc các thành viên trong công ty thực hiện các nhiệm vụ đã vạch ra kết nối giữa các
bạn hàng , đối tác.
2.1.1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty CPĐT kinh doanh
phát triển DV & TM Nam Long trong 2 năm 2012 và 2013.
Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của công ty CPĐT kinh doanh phát triển DV & TM
Nam Long trong 2 năm 2012 và 2013.
Đơn vị tính. Đồng

1

Doanh thu bán hàng

20.910.428.909

17.566.018.000

So sánh
ST
TL(%)
(3.344.410.909) (15.994)

2


Giá vốn hàng bán

18.116.582.712

15.866.403.064

(2.250.179.648) (12.42)

3

Lợi nhuận gộp về BH 2.793.846.197

1.699.614.936

(1.094.231.261) (39.166)

4

và cung cấp DV
Doanh thu hoạt động 3.780.215

680.950

(3.099.265)

(81.986)

5


tài chính
Chi phí bán hàng

945.006.235

(694.557.240)

(42.362)

lý 849.310.726

579.622.661

(269.688.065)

(31.754)

doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ 308.752.211

175.666.990

(133.085.221)

(43.1)

hoạt động kinh doanh
Thu nhập khác
42.662.927


0

(42.662.927)

(100)

Tổng lợi nhuận kế

175.666.990

(175.748.148)

(50.01)

toán trước thuế
351.415.138
Chi phí thuế TNDN 87.853.784

43.916.748

(43.937.036)

(50.01)

hiện hành
Lợi nhuận sau thuế

131.750.242

(131.811.112)


(50.01)

STT Chỉ tiêu

6
7
8
9
10
11

Chi

phí

quản

2012

2013

1.639.563.475

263.561.354

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Phòng kế toán)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
hai năm 2012 và năm 2013, ta thấy nhìn chung tình hình kinh doanh năm 2013
không được bằng năm 2012. Cụ thể như sau:

- Về doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 giảm
3.344.410.909 đồng so với năm 2012, tương ứng tăng với tỷ lệ giảm 15,994% so

25


×