Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

KẾ TOÁN bán HÀNG NHÓM HÀNG đồ sơ SINH tại CÔNG TY cổ PHẦN SX và XNK VIỆT NAM XANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.03 KB, 46 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

LỜI CẢM ƠN
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa
hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó đòi hỏi các
nhà quản trị phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của
mình. Một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào
khâu tiêu thụ sản phẩm. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng
hoá trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ
ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao
tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, rút ngắn được quá trình luân chuyển hàng hoá,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Trong đó biện pháp quan trọng nhất,
hiệu quả nhất phải kể đến là thực hiện tốt công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm. Kế
toán tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò hết sức quan trọng, là phần hành kế toán chủ yếu
trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Góp phần phục vụ đắc lực hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu
hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh
chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có
hiệu quả.
Sau một thời gian ngắn thực tập ở Công ty cổ phần SX và XNK Việt Nam
Xanh, được sự quan tâm giúp đỡ của các cán bộ Phòng Tài chính - Kế toán tại Công
ty và những kiến thức đã được học ở trường em nhận thức được vai trò quan trọng
của công tác kế toán bán hàng với sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vì
vậy em đã chọn đề tài: “ KẾ TOÁN BÁN HÀNG NHÓM HÀNG ĐỒ SƠ SINH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SX VÀ XNK VIỆT NAM XANH” làm đề tài cho
khóa luận tốt nghiệp.
Cùng với sự cố gắng của bản thân, đồng thời được sự huớng dẫn nhiệt
tình của PGS.TS Lê Thị Thanh Hải em đã hoàn thành khóa luận này. Nhưng do thời
gian và kiến thức còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi


những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung để củng cố kiến thức của
bản thân và để chuyên đề tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn.

Nguyễn Việt Đức

i

Lớp K47 – D2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

MỤC LỤC

Nguyễn Việt Đức

ii

Lớp K47 – D2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Nguyễn Việt Đức


iii

Lớp K47 – D2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

SX và XNK: Sản xuất và xuất nhập khẩu
GTGT: Giá trị gia tăng
HĐGTGT: Hóa đơn giá trị gia tăng
TK: Tài khoản
CP: Cổ phần
TM và XNK: Thương mại và xuất nhập khẩu

Nguyễn Việt Đức

iv

Lớp K47 – D2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của kế toán bán hàng

Kinh tế Việt Nam từ sau khi thực hiện mở của đến nay đã có nhiều thay đổi.
Cơ chế quản lý của Nhà Nước trong thời kì hội nhập kinh tế thế giới đã dễ dàng
hơn. Điều này đã tác động rất lớn đến việc kinh doanh của các doanh nghiệp trong
nước. Thêm vào đó, việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ Chức
Thương Mại Thế Giới WTO đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong
nước cũng như nước ngoài. Dưới sự hỗ trợ của bộ phận kế toán, các nhà quản lý,
các ông chủ doanh nghiệp sẽ nắm chắc được tình hình hoạt động của doanh nghiệp
cũng như quy mô về vốn, về tài sản, tình hình doanh thu lợi nhuận cũng như sự biến
động của giá thành sản xuất,… để từ đó đưa ra những quyết định, những chiến lược
kinh doanh đúng đắn phù hợp với tình hình nội tại của công ty, đảm bảo cho sự phát
triển bền vững của doanh nghiệp trong nền kinh tế mở cửa với nhiều cơ hội nhưng
cũng đầy thách thức.
Trong nền kinh tế thị trường, để sản xuất ra sản phẩm đã khó nhưng tiêu thụ
sản phẩm còn khó hơn. Do đó, trong bộ máy hoạt động kinh doanh thì bán hàng
luôn được coi là khâu quan trọng, có ý nghĩa quyết định tới sự sống còn của doanh
nghiệp. Bán hàng là cơ sở để doanh nghiệp tạo mối quan hệ với khách hàng, nhà
cung cấp,với thị trường, là nguồn thu chủ yếu giúp hình thành nên doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp, đảm bảo được vòng quay về vốn cũng như sự phát triển
đối với một doanh nghiệp.
Việc xác định đúng đắn bán sản phẩm nào, hình thức bán sản phẩm, giá bán
cũng như hạch toán, ghi chép, phản ánh của bộ phận kế toán về các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh,… có ý nghĩa rất lớn. Do đó, các chủ doanh nghiệp, các nhà quản lý
luôn đòi hỏi bộ phận kế toán phải thường xuyên theo dõi, cập nhật, phân tích, tổng
hợp và cung cấp các thông tin một cách nhanh chóng và chính xác nhất, đảm bảo
cho công tác sử dụng số liệu cũng như hoạt động của doanh nghiệp luôn kịp thời và
liên tục.
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống nhân dân dần được cải thiện, nhu cầu về
chăm sóc sức khỏe và tinh thần nâng cao nhất là đối với trẻ nhỏ. Vì bất cứ ông bố,
Nguyễn Việt Đức


1

Lớp K47 – D2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

bà mẹ nào thì đều muốn những điều tốt đẹp nhất dành cho con mình. Do đó sản
phẩm Đồ sơ sinh sẽ luôn đáp ứng được với nhu cầu của thị trường. Tuy là một sản
phẩm kinh doanh không phải mới lạ và sự cạnh tranh luôn khốc liệt với các sản
phẩm của các công ty trong nước cũng như nước ngoài. Công ty vẫn có chiến lược
kinh doanh phù hợp với thị trường, sản phẩm bán ra cũng có tính cạnh tranh với các
sản phẩm của đối thủ khác. Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế công tác bán hàng và kế
toán bán hàng tại công ty vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Do đó, đòi hỏi phải có
những nghiên cứu để giải quyết những hạn chế còn tồn tại, đảm bảo cho sự phát
triển bền vững của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu của kế toán bán hàng
Đề tài được nghiên cứu với mục đích hệ thống hóa lại quy trình kế toán bán
hàng.
Đồng thời nghiên cứu thực trạng kế toán bán nhóm hàng đồ sơ sinh tại Công
ty cổ phần SX và XNK Việt Nam Xanh, phát hiện ra ưu nhược điểm của kế toán
bán hàng, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng tại công ty.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là :
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng theo chuẩn mực và chế độ
kế toán Việt Nam.
- Đánh giá chung tình hình kế toán bán hàng đồ sơ sinh tại Công ty cổ phần
SX và XNK Việt Nam Xanh.

- Làm rõ được những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán bán nhóm
hàng đồ sơ sinh tại công ty.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng đồ sơ sinh tại Công ty
cổ phần SX và XNK Việt Nam Xanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của kế toán bán hàng
- Đối tượng : Kế toán bán nhóm hàng đồ sơ sinh tại Công ty cổ phần SX và
XNK Việt Nam Xanh
- Không gian : khảo sát tình hình kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần SX và
XNK Việt Nam Xanh
- Nội dung : Kế toán bán nhóm hàng đồ sơ sinh và một số đề xuất về kế toán
bán hàng tại Công ty cổ phần SX và XNK Việt Nam Xanh
- Thời gian nghiên cứu : Số liệu năm 2014
4. Phương pháp, cách thức nghiên cứu đề tài
- Phương pháp thu thập thông tin tổng hợp
- Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu

Nguyễn Việt Đức

2

Lớp K47 – D2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận thì được bố cục gồm các chương
như sau :

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ SƠ
SINH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SX VÀ XNK VIỆT NAM XANH
CHƯƠNG III : CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN
NHÓM HÀNG ĐỒ SƠ SINH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SX VÀ XNK VIỆT
NAM XANH

Nguyễn Việt Đức

3

Lớp K47 – D2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm Bán hàng
Bán hàng là việc doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa, dịch
vụ cho khách hàng, còn khách hàng phải chuyển giao cho doanh nghiệp một khoản
tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ theo giá thỏa thuận
trước, hoặc chấp nhận thanh toán. Hay nói cách khác, bán hàng chính là quá trình
chuyển giao vốn kinh doanh từ sản phẩm hàng hóa sang vốn bằng tiền và hình
thành kết quả. Đó là giai đoạn cuối cùng trong quá trình hoạt động của doanh

nghiệp, nó cung cấp cho khách hàng những sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Cũng có nghĩa, bán hàng là cầu nối giữa một bên là nhà sản xuất, phân phối và một
bên là người tiêu dùng.
Bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nó
thể hiện sức cạnh tranh, tiềm lực và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Bán
hàng là hoạt động mà kết quả của nó hình thành nên doanh thu, lợi nhuận, tạo ra thu
nhập để trang trải chi phí sản xuất kinh doanh, cũng như hoạt động và tồn tại của
doanh nghiệp.
Và là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý, tình hình và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Khi quá trình bán hàng được diễn ra một cách trơn tru và
đều đặn,vòng quay vốn của doanh nghiệp sẽ không bị gián đoạn, doanh nghiệp sẽ
hoạt động liên tục, làm gia tăng lợi nhuận, từ đó nâng cao đời sống thu nhập cho
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách
nhiệm của doanh nghiệp đối với nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Việc ghi nhận doanh thu bán hàng cần tuân thủ các nguyên tắc chung của kế
toán như nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc nhất quán,
nguyên tắc thận trọng... trong đó cần đặc biệt chú ý đến nguyên tắc phù hợp. Nghĩa
Nguyễn Việt Đức

4

Lớp K47 – D2



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

là việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau, tức là khi ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan tới
việc tạo ra doanh thu đó ( chi phí này có thể là ở kỳ kế toán hiện tại, kỳ trước hoặc
chi phí phải trả ). Việc tuân thủ nguyên tắc phù hợp giúp cung cấp thông tin trung
thực nhất, chính xác nhất về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Khái niệm Các khoản giảm trừ doanh thu
Một vấn đề cần quan tâm khi xét đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp là
các khoản giảm trừ doanh thu. Đây là các khoản được tính trừ vào doanh thu ghi
nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần ( là khoản chênh lệch giữa doanh thu
theo hóa đơn với các khoản giảm trừ doanh thu ) từ đó làm căn cứ xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Theo VAS 14 “ Doanh thu và thu
nhập khác ” Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm :
Chiết khấu thương mại : là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho khách hàng do khách hàng đã mua hàng hóa dịch vụ với khối lượng lớn
theo thỏa thuận về chiết khấu đã ghi trên hợp đồng
Hàng bán bị trả lại : là số hàng hóa được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua
trả lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách,
hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại như đã ký kết trong hợp đồng.
Giảm giá hàng bán : là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn bán
hàng hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém
phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, không đúng địa
điểm trong hợp đồng.
1.1.1.4. Khái niệm Giá vốn
Theo VAS 02 “ Hàng tồn kho ”
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất bán của hàng hóa bao gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ hoặc là giá thành thực tế của sản

phẩm hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và tiêu thụ và các khoản được tính
vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Giá vốn hàng bán là một nhân tố cấu thành kết quả sản xuất kinh doanh.

Nguyễn Việt Đức

5

Lớp K47 – D2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Đối với doanh nghiệp sản xuất thì trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán
hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành
sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm
trị giá mua thực tế và chi phí mua thực tế phân bổ cho số hàng đã xuất kho bán.
1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng
1.1.2.1.Đặc điểm của quá trình bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá
được thực hiện: vốn của doanh nghiệp thương mại đươc chuyển từ hình thái hiện
vật sang hình thái giá trị, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra,bù đắp được chi phí
và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh.
Đặc điểm chính của bán hàng có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và
người bán, nguời bán đống ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền.

Một đặc điểm nữa của bán hàng là có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá:
người bán mất quyền sở hữu, người mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán.
Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một
khối lượng hàng hoá và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán
hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của
mình.
1.1.2.2.Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán
a) Các phương thức bán hàng
 Phương thức bán buôn hàng hóa :
Là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại, các doanh nghiệp
sản xuất thực hiện bán hoặc gia công chế biến rồi bán ra. Trong bán buôn hàng hóa
vẫn nằm trong linh vực lưu thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán buôn hàng
hóa bao gồm :
 Phương thức bán buôn qua kho :
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ
kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có hai hình thức:

Nguyễn Việt Đức

6

Lớp K47 – D2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho : Theo hình thức
này khách hàng lấy hàng trực tiếp từ kho của doanh nghiệp. Sau khi giao nhận hàng

hóa bên mua ký nhận đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán và trả tiền ngay
hoặc ghi nhận nợ
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng : Bên bán căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã ký hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người
mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài.
Chi phí vận chuyển do bên bán hoặc bên mua trả theo quy định trong hợp
đồng. Hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi bên mua
nhận được hàng, chứng từ và chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hóa mới
được chuyển gia từ người bán sang người mua.
 Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng :
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng háo bán ra khi mua về
từ tay nhà cung cấp không qua nhập kho của doanh nghiệp mà bán ngay hoặc
chuyển bán ngay cho khách hàng. Trong phương thức này có hai hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp ( Bán giao tay
ba ): Doanh ngiệp sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao bán trực
tiếp cho khách hàng tại thời điểm do hai bên thỏa thuận. Sau khi giao hàng thì đại
diện bên mua ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa được
chuyển giao cho khách hàng, khi đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo phương thức này
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng thì nhận hàng mua và dùng phương tiện
vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa
điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi
nhận được tiền hoặc thông báo của bên mua chấp nhận thanh toán thì khi đó hàng
hóa được xác định là tiêu thụ.
 Phương thức bán lẻ hàng hóa
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế
hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Theo
phương thức này hàng hóa ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng,

Nguyễn Việt Đức


7

Lớp K47 – D2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường với số
lượng ít và giá ổn định. Trong phương thức bán lẻ có các hình thức :
 Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung :
Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền ở người mua và giao hàng
cho người mua tách rời nhau. Theo hình thức này mỗi quầy hàng có một nhân viên
làm nhiệm vụ thu tiền của khách và viết hóa đơn, tích kê giao cho khách hàng để họ
nhận hàng tại quầy do mậu dịch viên bán hàng giao. Hết ca mậu dịch viên căn cứ
vào hóa đơn, tích kê giao hàng và lượng hàng tồn để xác định lượng hàng bán, là cơ
sở cho việc lập báo cáo kết quả bán hàng. Nhân viên thu tiền lập giấy nộp tiền và
nộp tiền cho thủ quỹ. Hình thức này tạo điều kiện cho việc quản lý và phân bổ trách
nhiệm từng cá nhân cụ thể, tuy nhiên lại gây cho khách hàng phiền hà về thời gian
nên chủ yếu áp dụng bán các loại hàng có giá trị cao.
 Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp :
Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao
hàng cho khách. Cuối ngày hoặc cuối ca bán thì mậu dịch viên phải kiểm kê hàng
hóa tồn quầy, số lượng hàng bán ra để lập báo cáo hàng bán đồng thời lập giấy nộp
tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Hình thức này phổ biến vì tiết kiệm được thời gian
mua hàng của khách hàng đồng thời tiết kiệm lao động.
 Hình thức bán lẻ tự phục vụ :
Theo hình thức này khách hàng tự chọn những hàng hóa mà mình cần có sau

đó mang tới bộ phận thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền sẽ thu tiền và lập hóa
đơn bán hàng
 Phương thức bán hàng đại lý :
Là phương thức bán mà trong đó các doanh nghiệp thương mại giao hàng cho
cơ sở nhận đại lý, ký gửi để các cơ sở nhà trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được
hàng cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và được hưởng một khoản
tiền gọi là hoa hồng địa lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc
quyền sở hữu của các doanh nghiệp, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng mới được xác định tiêu thụ.
 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp :

Nguyễn Việt Đức

8

Lớp K47 – D2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu
ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp
theo và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Phần lãi trả chậm được coi như một khoản
thu nhập hoạt động tài chính và được hoạch toán vài doanh thu hoạt động tài chính.
Theo phương thức bán hàng này, về mặt kế toán khi giao hàng cho khách coi như là
đã bán nhưng thực chất thì doanh nghiệp mới chỉ mất quyền sở hữu về hàng hóa đó.
b) Các hình thức thanh toán
 Phương thức thanh toán trực tiếp

Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao từ
người mua sang người bán ngay khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao.
Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng
hóa.
 Phương thức thanh toán chậm trả
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa. Do
đó, hình thành khoản nợ phải thu khách hàng. Nợ phải thu phải được hoạch toán
quản lý chi tiết theo từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán.
Theo phương thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về
không gian và thời gian.
1.1.2.3. Phạm vi, thời điểm xác định hàng bán
Phạm vi bán hàng hoá: đối với doanh nghiệp thương mại thì hàng hoá được
coi là tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện
sau:
- Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một
phương thức nhất định.
- Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu hàng hoá và thu được tiền hàng hay một
loại hàng hoá khác hoặc được người mua chấp nhận thanh toán.
- Hàng hoá bán ra phải là hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào với mục đích
bán ra hoặc gia công chế biến để bán.
- Ngoài ra, hàng hoá vẫn có thể được coi là bán trong trường hợp hàng xuất
để đổi lấy hàng, xuất để trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên, xuất làm quà

Nguyễn Việt Đức

9

Lớp K47 – D2



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

tặng, chào hàng, quảng cáo, xuất tiêu dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hàng hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán...
Thời điểm xác định hàng bán chính là thời điểm được ghi nhận doanh thu:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp thì thời điểm được ghi nhận doanh thu chính là thời điểm đại diện bên mua
ký nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhân viên bên mua ký nhận đủ hàng và
chấp nhận thanh toán.
- Bán lẻ hàng hoá: là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên.
- Bán hàng gửi đại lý, ký gửi: là thời điểm các cơ sở nhận đại lý, ký gửi thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo hàng đã bán được.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng
a. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp thương mại cần phải quản
lý hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải đảm bảo các chỉ
tiêu sau:
 Quản lý về doanh thu bán hàng hóa, đây là cơ sở quan trọng để xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính
xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
- Quản lí doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo giá
bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
- Quản lí các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá
trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế.
 Quản lí tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải

thu ở người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để
kịp thời thu hồi tiền khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
 Quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, đây là cơ sở để xác định kết quả
bán hàng.

Nguyễn Việt Đức

10

Lớp K47 – D2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

b) Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp
thương mại, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Kế toán nghiệp vụ bán hàng cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau
đây:
 Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh
nghiệp cả về số lượng, cả về trị giá theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
 Phản ánh và giám sát chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu ở người mua.
 Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác
kết quả bán hàng.
 Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên
cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp
cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh

nghiệp và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường. Định kỳ
tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết
quả của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Chuẩn mực hàng tồn kho
a) Khái niệm hàng tồn kho
Theo VAS 02 quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính
 Hàng tồn kho là những tài sản :
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
 Hàng tồng kho bao gồm :
- Hàng mua về để bán : Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi đường, hàng
gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán

Nguyễn Việt Đức

11

Lớp K47 – D2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán


- Sản phẩm dở dang : Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và
đã mua đang đi đường
- Chi phí dịch vụ dở dang
b) Nguyên tắc giá gốc, công thức xác định giá gốc
 Nguyên tắc giá gốc
Xuất phát từ nguyên tắc doanh nghiệp hoạt động liên tục, tài sản của doanh
nghiệp là cơ sở để doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, trong công tác
quản lý tài sản, kế toán thường quan tâm đến giá gốc hơn là giá thị trường. Giá gốc
thể hiện toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để có được tài sản và đưa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng, nó là cơ sở cho việc so sánh để xác định hiệu quả kinh
doanh. Nguyên tắc giá gốc đòi hỏi tài sản phải được kế toán ghi nhận theo giá gốc.
Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc các khoản tương đương tiền đã trả,
phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi
nhận. Giá phí của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác của pháp
luật.
 Công thức xác định giá gốc
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ Tài Chính.
 Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố


Nguyễn Việt Đức

12

Lớp K47 – D2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm
- Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất
bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện
sản xuất bình thường. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí
chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong
giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng
cụ thể.
 Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất,
kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường.
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp

c) Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Việc tính giá hàng tồn kho trong kế toán bán hàng được áp dụng một trong các
phương pháp sau :
Phương pháp tính giá đich danh : Phương pháp này được áp dụng đối với các
doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo
phương pháp này hàng hóa xuất bán thuộc lần mua nào thì lấy đơn giá của lần mua
đó để xác định giá trị hàng xuất kho.
Phương pháp bình quân gia quyền : Theo phương pháo này, giá trị của từng
loại hàng hóa tồn kho được tính theo giá trung bình của từng loại hàng tồn kho
tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua vào hoặc sản xuất trong

Nguyễn Việt Đức

13

Lớp K47 – D2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

kỳ. Giá trị trung bình được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về,
phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháo nhập trước - xuất trước : Phương pháp này áp dụng trên giả
định là hàng hóa tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm
cuối kỳ. Theo phương pháp này giá trị của hàng hóa xuất kho được tính theo giá của

lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tốn kho.
1.2.1.2. Doanh thu và thu nhập khác ( VAS 14 )
a) Khái niệm Doanh thu và Thu nhập khác
Theo VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác ”
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp
thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như : bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả cách khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ : là số chênh lệch giữa tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu.
Khoản doanh thu thuần này có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ ban đầu do các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng
bán bị trả lại.
b) Thời điểm ghi nhận doanh thu
Theo VAS 14 quy định, Doanh nghiệp chỉ ghi nhận một khoản doanh thu bán
sản phẩm hàng hóa, khi thỏa mãn đồng thời 5 yêu cầu sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu của sản phẩm hàng hóa cho người mua.
Thứ hai: Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
Thứ ba: Doanh thu được xác định tương đối chắn chắn.

Nguyễn Việt Đức

14


Lớp K47 – D2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Thứ tư: Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
Thứ năm: Doanh nghiệp xác định được chi phí liên quan tới giao dịch
bán hàng.
1.2.1.3. Nguyên tắc kế toán (VAS 01)
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng
đòi hỏi:
a. Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
b. Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
c. Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
d. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng

chứng về khả năng phát sinh chi phí.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định chế độ kế toán hiện hành (Quyết
định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
 Hóa đơn GTGT
Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Mỗi hóa
đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng mức thuế suất. Hóa đơn GTGT
được lập thành 3 liên ( liên 1 lưu sổ gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng
làm chứng từ kế toán ).
 Hóa đơn bán hàng thông thường

Nguyễn Việt Đức

15

Lớp K47 – D2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng thuộc diện không chịu thuế
GTGT.
 Bảng kê mua hàng
 Bảng kê bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Hóa đơn cước phí vận chuyển
 Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng

 Hợp đồng kinh tế với khách hàng
 Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
 Phiếu thu, phiếu chi
 Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
1.2.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán
a) Tài khoản sử dụng
Trong kế toán bán hàng sử dụng tài khoản kế toán sau :
 Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ”
 Tài khoản 515 : “ Doanh thu hoạt động tài chính ”
 Tài khoản 5211 “ Chiết khấu thương mại ”
 Tài khoản 5212 “ Hàng bán bị trả lại ”
 Tài khoản 5221 “ Giảm giá hàng bán ”
 Tài khoản 157 “ Hàng gửi bán ”
 Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán ”
 Tài khoản 131 “ Phải thu của khách hàng ”
 Tài khoản 111 “ Tiền mặt ”
 Tài khoản 112 “ Tiền gửi ngân hàng ”
 Tài khoản 138 “ Phải thu khác ”
 Tài khoản 338 “ Phải trả, phải nộp khác ”
 Tài khoản 6421 “ Chi phí bán hàng ”
 Tài khoản 6422 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
 Tài khoản 333 “ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước ”
b) Trình tự hoạch toán
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
 Kế toán bán buôn hàng hóa :
 Kế toán bán buôn qua kho :
• Kế toán bán buôn qua kho theo phương pháp giao hàng trực tiếp :
- Khi xuất kho hàng hóa để bán, sau khi hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận
hàng hóa, đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu. Kế toán căn cứ vào HĐGTGT ghi
nhận doanh thu vào TK 511 tương ứng ghi nợ các TK 111,112,131,... Đồng thời kết

chuyển giá vốn hàng bán từ TK 156 về TK 632
• Kế toán bán buôn qua kho theo phương pháp gửi hàng cho khách hàng :
- Khi xuất kho hàng hóa để gửi đi bán, sau khi hoàn thành thủ tục giao nhận
hàng hóa, kế toán kết chuyển giá vốn hàng hóa từ TK 156 sang TK 157
Nguyễn Việt Đức

16

Lớp K47 – D2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Khi hàng gửi bán được xác định là đã tiêu thụ, đã thỏa mãn điều kiện ghi
nhận doanh thu, kế toán ghi nhận doanh thu vào TK 511 tương ứng ghi nợ các TK
111,112,131,... Đồng thời kết chuyển giá vốn từ TK 157 sang TK 632.
 Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng :
• Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo phương pháp giao tay ba :
- Căn cứ vào HĐGTGT kế toán ghi nhận doanh thu vào TK 511, tương ứng
ghi nợ các TK 111,112,131... Đồng thời, căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn
bán hàng do nhà cung cấp lập, kế toán phản ảnh giá vốn vào TK 632, đồng thời ghi
nợ TK 133 ( HĐGTGT đầu vào) và có cho các TK 111,112,131...
• Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng :
- Khi doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán, căn cứ vào hóa đơn
GTGT hoặc hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp, phiếu gửi hàng đi bán, kế toán ghi
nhận tổng giá thanh toán của hàng mua thông qua TK 157.
- Khi hàng gửi bán được xác định là đã tiêu thụ, căn cứ HĐGTGT kế toán
ghi nhận doanh thu vào TK 511, tương ứng ghi nợ các TK 111, 112, 131... Đồng

thời phản ánh giá vốn từ TK 157 sang TK 632.
Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn :
• Chiết khấu thanh toán : là do khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời
hạn ghi trong hợp đồng, chiết khấu thanh toán được phản ánh vào chi phí tài chính.
• Chiết khấu thương mại : khi bán buôn hàng hóa có phát sinh chiết khấu
thương mại, khoản chiết khấu này kế toán ghi nhận vào TK 5211.
• Giảm giá hàng bán : khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho
người mua về số lượng hàng đã bán do kém chất lượng, phẩm chất, sai quy cách,
hợp đồng. Kế toán phản ánh khoản giảm giá này vào TK 5213
• Hàng bán bị trả lại : khi phát sinh hàng bán bị trả lại, căn cứ các chứng từ
liên quan kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại vào TK 5212
• Khi đơn vị chuyển hàng về nhập kho, căn cứ phiếu nhập kho kế toán ghi
nhận tăng hàng hóa, kết chuyển ngược lại từ TK 632 sang TK 156
Nếu đơn vị chưa chuyển hàng về nhập kho, kế toán ghi nhận tăng hàng gửi
bán, kết chuyển ngược lại từ TK 632 sang TK 157
• Kế toán hàng thừa, hàng thiếu trong quá trình bán :
- Trường hợp hàng gửi đi bán phát sinh thiếu hàng hóa chưa xác định rõ
nguyên nhân, kế toán chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh
toán. Số hàng thiếu chưa xác định nguyên nhân được ghi nhận vào TK 1381

Nguyễn Việt Đức

17

Lớp K47 – D2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán


- Trường hợp phát sinh hàng thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, kế toán chỉ
phản ánh doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chấp nhận thanh toán. Số hàng thừa
chưa xác nhận rõ nguyên nhân kế toán ghi nhận vào TK 338
 Kế toán bán lẻ hàng hóa :
- Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa của mậu
dịch viên. Kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã
tiêu thụ.
Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp phù hợp với doanh số bán ra, căn
cứ hóa đơn GTGT kế toán ghi nhận doanh thu vào TK 511, tương ứng ghi nợ các
TK thanh toán 111, 113...
Trường hợp số tiền mậu dịch viên nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê bán
lẻ hàng hóa thì mậu dịch viên phải bồi thường, khoản bồi thường kế toán phản ánh
vào TK 1388
Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng kê
bán lẻ hàng hóa thì khoản thừa được kế toán hạch toán vào thu nhập khác của doanh
nghiệp TK 711
Đông thời kết chuyển giá vốn hàng bán từ TK 156 sang TK 632
 Kế toán nghiệp vụ bán đại lý :
 Đối với đơn vị giao đại lý :
• Khi đơn vị giao hàng cho cơ sở nhận đại lý
- Nếu đơn vị xuất kho hàng hóa để giao đại lý, căn cứ phiếu xuất kho, phiếu
xuất kho hàng gửi bán đại lý kế toán ghi tăng cho TK 157
- Nếu đơn vị mua hàng và giao thẳng cho cở sở nhận đại lý, căn cứ hóa đơn
GTGT mà nhà cung cấp lập kế toán ghi nhận trị giá hàng bán vào TK 157, tính thuế
GTGT đầu vào. Tương ứng ghi nhận tổng giá trị thanh toán vào các TK 111, 112,
131.

• Khi nhận được bảng thanh toán bán hàng đại lý, ký gửi do cơ sở nhận đại lý


lập và các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu, hoa hồng đại lý dành
cho bên nhận bán hàng đại lý :
- Trường hợp bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng, căn cứ HĐGTGT
kế toán ghi nhận doanh thu vào TK 511 tương ứng ghi nhận số tiền thực nhận cho
các TK thanh toán 111,112. Khoản tiền hoa hồng theo giá chưa thuế được ghi nhận
vào TK 6421.
- Trường hợp hoa hồng trả theo định kỳ ( đơn vị nhận đại lý không khấu trừ
ngay tiền hoa hồng ), căn cứ HĐGTGT kế toán ghi nhận doanh thu vào TK 511,
tương ứng số tiền thực nhận ghi vào các TK thanh toán 111,112,131...
Nguyễn Việt Đức

18

Lớp K47 – D2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Khi thanh toán tiền hoa hồng cho cơ sở nhận đại lý, kế toán ghi nhận vào TK
6421

• Xác định giá vốn hàng gửi đại lý đã xác định tiêu thụ, kế toán kết chuyển từ

TK 157 sang TK 632
 Đối với đơn vị nhận đại lý :
• Khi nhận được hàng hóa do cơ sở giao đại lý chuyển đến, căn cứ vào biên
bản giao nhận, kế toán ghi nhận hàng hóa bán hộ. Nợ TK 003
• Khi bán được hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng

và các chứng từ liên quan
- Trường hợp doanh nghiệp khấu trừ ngay tiền hoa hồng được hưởng, kế toán
ghi nhận hoa hồng đại lý vào TK 5113, các TK khác có liên quan như 3331, 331...
Tương ứng ghi nhận tổng tiền tính trên giá trị thanh toán vào các TK thanh toán
111,112
- Trường hợp doanh nghiệp chưa khấu trừ tiền hoa hồng được hưởng, kế toán
ghi nhận vào TK 331: phải trả cho bên giao đại lý. Tương ứng ghi nhận tổng tiền
tính trên gia thanh toán vào các TK thanh toán 111,112
Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng, kế toán ghi nhận hoa hồng đại lý vào TK
5113, các TK khác có liên quan như 3331, 331... Tương ứng ghi nhận tổng tiền tính
trên giá trị thanh toán vào các TK thanh toán 111,112
• Đồng thời ghi Có TK 003 : Hàng gửi bán
• Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý, kế toán kết chuyển tổng tiền tính
trên giá thanh toán sang bên có các TK thanh toán 111,112. Phải trả cho bên giao
đại lý sang bên nợ TK 331
 Kế toán bán hàng trả chậm, trả góp :
- Căn cứ vào HĐGTGT kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả
tiền ngay chưa có thuế GTGT, tương ứng với các phương thức thu tiền ghi nợ các
TK thanh toán 111, 112, 131... Đồng thời kế toán xác định giá vốn hàng bán đã bán
trả góp kết chuyển từ TK 156 sang TK 632
- Định kỳ, thu nợ khách hàng, ghi nhận thông qua các TK thanh toán 111,112
Đồng thời ghi nhận lãi trả góp vào doanh thu hoạt động tài chính thông qua
TK 515, tương ứng ghi nhận doanh thu chưa thực hiện qua TK 3387
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
hoạch toán tương tự trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng
không sử dụng tài khoản 133 và 3331. Các khoản thuế đầu vào khi phát sinh các
khoản chi phí thì hoạch toán vào chi phi đó, các khoản thuế đầu ra hoạch toán vào
doanh thu bán hàng.
Nguyễn Việt Đức


19

Lớp K47 – D2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

1.2.2.3. Tổ chức sổ kế toán
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp thì doanh
nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức sổ sau :
 Hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào Sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế ( định
khoản kế toán ) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau :
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Nhật ký đặc biệt : tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,...
- Sổ Cái : tài khoản 111, 112, 131, 331,...
- Các sổ : Sổ nhật ký thu tiền ; sổ nhật ký chi tiền ; sổ nhật ký mua hàng ; sổ
nhật ký bán hàng ; sổ quỹ tiền mặt ; sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng ;...
- Thẻ kế toán chi tiết : thẻ kho ; thẻ tài sản cố định ; thẻ tính giá thành sản
phẩm dịch vụ
 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký – sổ cái : các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế ( theo tài khoản kế toán ) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất

là sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế
toán hoặc Bảng tổng hợp chúng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái bao gồm các loại sổ kế toán sau :
- Nhật ký – Sổ cái
- Các sổ : Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng ; sổ chi tiết công cụ dụng
cụ, nguyên vật liệu ; bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng
hóa ; sổ tài sản cố định ; sổ chi tiết thanh toán với người mua ;...
- Thẻ kế toán chi tiết : thẻ kho ; thẻ tài sản cố định ; thẻ tính giá thành sản
phẩm dịch vụ
 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

Nguyễn Việt Đức

20

Lớp K47 – D2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ : Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao
gồm :
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng một nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ
được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm ( theo số thứ tự trong Sổ

đăng ký chứng từ ghi sổ ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải đươc kế toán
trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau :
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái ( dùng cho hình thức kế toán chứng từ ghi sổ )
- Các sổ : Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng ; sổ chi tiết công cụ dụng
cụ, nguyên vật liệu ; bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng
hóa ;...
- Thẻ kế toán chi tiết : thẻ kho ; thẻ tài sản cố định ; thẻ tính giá thành sản
phẩm dịch vụ
 Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Đặc trưng cơ bản của kế toán Nhật ký – Chứng từ là tập hợp và hệ thống hóa
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân
tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. Kết hợp chặt chẽ việc
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống
hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế ( theo tài khoản ). Kết hợp rộng rãi việc
hoạch toán tổng hợp với hoạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng
một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản,
chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ : 111, 112, 311, 331, 151, 131, …
- Bảng kê : ghi nợ tiền mặt ; tiền gửi ngân hàng ; bảng kê tính giá thành
nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ ; bảng kê tập hợp chi phí sản xuất theo
Nguyễn Việt Đức

21

Lớp K47 – D2



×