Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

127 Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Nam Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.85 KB, 75 trang )

Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp đều hớng tới mục tiêu lợi nhuận. Một trong các biện pháp để tăng
lợi nhuận là tìm mọi cách để giảm chi phí ở một mức độ có thể thực hiện đợc.
Việc hạch toán về chi phí lao động là một công việc phức tạp trong việc hạch
toán chi phí kinh doanh. Hạch toán chi phí nhân công không chỉ là cơ sở để xác
định khoản phải nộp ngân sách cho cơ quan phúc lợi xã hội mà còn đảm bảo
tính đúng, tính đủ tiền lơng cho ngời lao động và quyền lợi của họ. Lao động có
vai trò cơ bản trong quyết định sản xuất, Nhà nớc luôn bảo vệ quyền lợi của ng-
ời lao động, biểu hiện cụ thể bằng Luật lao động, chế độ tiền lơng, bảo hiểm xã
hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Tiền lơng là khoản thu nhập chủ yếu của ngời lao động, do đó họ đòi hỏi
mức lơng xứng đáng vơi sức lao động họ bỏ ra và đáp ứng đợc nhu cầu cuộc
sống của họ. Vì vậy đối với các doanh nghiệp việc lựa chọn hình thức trả lơng
nào cho hợp lý để thoả mãn lợi ích ngời lao động và trở thành đòn bẩy kinh tế
khuyến khích tăng năng suất lao động là một vấn đề quan trọng. Tùy theo đặc
điểm của từng dn mà việc hạch toán tiền lơng cho chính xác, khoa học để tính
đúng, tính đủ tiền lơng , đảm bảo quyền lợi vật chất cho ngời lao động, đặc biệt
là đảm bảo công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra đợc dễ dàng.
Gắn chặt với tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm BHXH, BHYT,
KPCĐ. Đây là quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành
viên. Các chế độ về tiền lơng và các khoản trích theo lơng đã đợc Nhà nớc ban
hành, song nó đợc vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào tổ
chức quản lý, sản xuất kinh doanh và vào tính chất công việc. Công ty cổ phần
Đầu T Xây Dựng Nam Hải với nhiệm vụ là xây dựng những công trình và hạng
mục công trình, Với quy mô nh vậy thì việc xây dựng một cơ chế trả lơng
phù hợp có một ý nghĩa rất quan trọng về sự tồn tại và phát triển của công ty.
1
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, với sự giúp đỡ tận tình
của cô chú, anh chị trong phòng kế toán công ty cổ phần và ĐT XD Nam Hải,
đặc biệt là đợc sự giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Quí , em đã lựa chọn đề tài Kế


toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty cổ phần ĐTXD Nam
Hải để làm báo cáo tốt nghiệp.
Do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên bài viết này không thể
tránh đợc những sai sót nhất định. Rất mong đợc sự đóng góp chỉ bảo của các
thầy, cô trong khoa
Em xinh chân thành cảm ơn !

2
Chơng I. Các vấn đề chung về kế toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng
1.1. Vai trò của ngời lao động trong quá trình sản xuất.
Lao động là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố
quyết định quan trọng nhất. Chi phí về lao động là 1 trong các yếu tố chi phí cơ
bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do dn sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động
trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tiết kiệm về chi phí lao động sống, góp
phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và là điều
kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động. Trong
các doanh nghiệp sản xuất, lao động là yếu tố cơ bản và nó có tác dụng trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo liên tục quá trình tái sản xuất, trớc
hết cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động ; nghĩa là sức lao động con
ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động, đó chính là tiền.
Ngày nay với nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ thì nhu cầu lao động
ngày càng lớn, bởi đây là lực lợng chính, trực tiếp tạo ra của cải vật chất và các
giá trị tinh thần của xã hội đòi hỏi ngời lao động phải có trình độ nhất định, tay
nghề cao thì mới đáp ứng đợc nhu cầu của xã hội nói riêng và đất nớc nói
chung. Chính vì vậy, vấn đề này đã đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm, bởi đây là
yếu tố cần thiết cho sự phát triển của đất nớc và doanh nghiệp Doanh nghiệp là
1 xã hội thu nhỏ . Hiện nay trên thực tế Nhà nớc ta đã ban hành một số văn
bản pháp luật trong lĩnh vực lao động nh: pháp lệnh hợp đồng lao động, pháp
lệnh bảo hộ lao động, bộ luật lao động . Điều đó chứng tỏ lao động có vai

trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào.
3
1.2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh khác nhau thì việc phân loại lao động không giống nhau. Tùy thuộc
vào yêu cầu quản lý lao động trong điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp,
nhìn chung các doanh nghiệp có phân loại nh sau:
1.2.1.Phân loại lao động theo thời gian lao động:Toàn bộ lao động trong
DN đợc chia thành:
_Lao động thờng xuyên trong danh sách:Lao đọng thờng xuyên trong
danh sách la lực lợng lao đọng do DN trực tiếp quản lýva chi trả gồm:Công
nhân viên SXKDcơ bản và công nhân viên thuộc hoạt đông khác.
_Lao động tạm thời mang tính thời vụ:Là lực lợng lao động làm việc tại các
Dndo các ngành khác chi trả lơng.
1.2.2. Phân loại theo quan hệ với quá trình sản suất:
a. Lao động trực tiếp sản xuất :
Là những ngời trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo
ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc, nhiệm vụ nhất định. Trong
lao động trực tiếp phân loại nh sau:
Theo nội dung công việc mà ngời lao động thực hiện thì ngời lao động
chia thành:
+ Lao động sản xuất kinh doanh chính.
+ Lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ, lao động phụ trợ khác.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động trực tiếp chia thành
các loại sau:
+ Lao động có tay nghề cao: bao gồm những ngời đã qua đào tạo chuyên
môn, co nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế, có khả năng đảm nhận các
công việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
+ Lao động có tay nghề trung bình: gồm những ngời đã qua đào tạo

chuyên môn nhng thời gian công tác thực tế cha nhiều, hoặc cha đợc đào tạo
4
qua các lớp chuyên môn nhng có thời gian công tác làm việc thực tế khá dài, đ-
ợc trởng thành học hỏi kinh nghiệm từ thực tế.
+ Lao động phổ thông: là những ngời không qua đào tạo nhng vẫn làm đ-
ợc việc.
b. Lao động gián tiếp quá trình sản xuất :
Là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián tiếp gồm những ngời chỉ đạo,
phục vụ quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp. Lao động gián tiếp đợc phân
loại nh sau:
Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp đợc chia
thành:
+ Chuyên viên chính: là những ngời có trình độ ĐH trở, trình độ chuyên
môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng hợp, phức tạp.
+Chuyên viên: Là những ngời đã tốt nghiệp đại học ,trên dại học ,có thoi
gian công tác dài,trình độ chuyên môn cao
+ Cán sự : là những ngời mới tốt nghiệp ĐH, có thời gian công tác cha
dài.
+ Nhân viên : là những ngời lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn
thấp, có thể đã qua đào tạo các lớp chuyên môn nghiệp vụ hoặc cha qua đào tạo.
1.2.3. Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
_ Lao động thực hiện các chức năng sản xuất, chế biến: Gồm những ng-
ời lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm, hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh: công nhân trực tiếp sản xuất, nhân
viên phân xởng
_ Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ nh: nhân viên bán hàng,
tiếp thị, nghiên cứu thị trờng

5
_ Lao đông thực hiện chức năng quản lý: Là những lao động tham gia
hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính nh nhân viên quản lý hành
chính
1.3. ý nghĩa, tác dụng của cong tác tổ chức lao động, quản lý
lao động.
1.3.1. ý nghĩa:
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có tác dụng to lớn trong việc nắm
biết thông tin về số lợng thành phẩm lao động, trình độ chuyên môn của ngời
lao động trong doanh nghiệp và sự bố trí trong doanh nghiệp từ đó thực hiên
quy hoạch lao động, lập kế hoạch lao động; mặt khác thông qua việc phân loại
lao động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho doanh nghiệp lập
dự toán chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh, lập quỹ lơng và
thuận lợi cho công tác quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch.
1.3.3. Tác dụng:
Tổ chức sản xuất lao động hợp lý, hoạch toán lao động trên cơ sở đó tính
thù lao lao động đúng, hoạch toán kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan từ
đó kích thích ngời lao động quan tâm đến thời gian, kết quả lao động, chấp
hành kỉ luật lao động, năng cao năng suất lao động, góp phần tiếp kiệm chi phí
lao động sống, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận, tạo điều kiện nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động. huy động sử dụng lao động hợp
lý sẽ phát huy đợc đầy đủ chuyên môn tay nghề của lao động. Đây là một trong
các vấn đề cơ bản, thờng xuyên đợc quan tâm thích đáng không những ở phạm
vi doanh nghiệp mà còn ở phạm vi toàn ngành kinh tế.
1.4. Các khái niệm, ý nghĩa của tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
1.4.1. Khái niệm:
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội mà ngời lao động
phải trả cho ngời lao động tơng ứng với thời gian lao động, chất lợng lao động
và kết quả lao động của ngời lao động. Về bản chất của tiền lơng chính là biểu

6
hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, mặt khác tiền lơng còn là đòn bẩy kinh
tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm
của ngời lao động đến kết quả công việc của họ; nói cách khác: tiền lơng chính
là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Ngoài tiền lơng để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu
dài của ngời lao động , theo chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp cần phải
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là một bộ phận chi phí gồm các khoản
trích BHXH, BHYT và KPCĐ.
BHXH: là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã hội,
đảm bảo trớc pháp luật cho mỗi ngời dân nói chung và ngời lao động nói riêng.
BHXH là sự đảm bảo về vật chất cho ngời lao động trong và ngoài khu vực
quốc doanh khi đau ốm, tai nạn, thai sản, hu trí để góp phần ổn định đời sống
của ngời lao động, ngời lao động và sự bảo hộ của Nhà nớc. Nói tóm lại, BHXH
là khoản đợc trích lập, nhằm tự cấp cho công nhân viên có tham gia đóng góp
quỹ trong các trờng hợp mất khả năng lao động. Tỷ lệ trích là 20%trong đó 15%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 5% trừ vào thu nhập của ngời lao động
BHYT: đợc trích lập để tài trợ cho ngời lao động co tham gia đóng góp
quỹ BHYT trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh. Quỹ BHYT đợc
hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lơng phải trả công
nhân viên, tỷ lệ trích là 3% trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất và ngời lao
động góp 1% thu nhập.
KPCĐ: là nguồn kinh phí để duy trì hoạt động công đoàn trong đơn vị,
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động, KPCĐ đợc hình thành từ
việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phai trả ngời lao động trong kỳ,
tỷ lệ trích 2% vào chi phí sản xuất.
1.4.2. ý nghĩa:
Tiền lơng là thu nhập chủ yếu của ngời lao động, ngoài ra ngời lao động
còn đợc hởng một số khoản thu nhập khác nh: trợ cấp BHXH, tiền thởng, tiền
ăn ca

7
Chi phí tiền lơng là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, tổ chức sử dụng lao động hợp lý,
hạch toán tốt lao động trên cơ sở trích đúng thù lao lao động.
Thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản có liên quan, từ đó kích thích
ngời lao động quan tâm đến thời gian, kết quả, chất lợng lao động., nâng cao
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tạo điều kiện nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
8
1.5. Các chế độ về tiền lơng, trích lập sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT,
tiền ăn ca của Nhà nớc quy định:
T ngy 01 thỏng 10 nm 2005 nõng mc lng ti thiu chung t
290.000 ng/thỏng theo quy nh ti Khon 2 iu 1 Ngh nh s
203/2004/N-CP ngy 14 thỏng 12 nm 2004 ca Chớnh ph quy nh mc
lng ti thiu lờn 350.000 ng/thỏng ,không hạn chế mức lơng tối đa mà
điều tiết thu nhập của ngời lao động.
. Mức lơng tối thiểu này đợc dung để tính phụ cấp lơng, làm căn cứ tính
đơn giá tiền lơng chung của doanh nghiệp và tính đơn giá tiền lơng riêng của
sản phẩm đồng thời làm cơ sở trả lơng, thởng, thực hiện chế độ BHXH, BHYT
và chế độ ăn ca đối với ngời lao động trong doanh nghiệp.
Công thức tính:
Mức lơng cấp bậc = 350.000đ x Hệ số TL tơng ứng cấp bậc
+ Đối với những phụ cấp lơng tính theo mức lơng tối thiểu chung thì phụ
cấp này đợc tính theo công thức:
Phụ cấp lơng = 350.000đ x Hệ số phụ cấp tơng ứng
+ Đối với những phụ cấp lơng tính theo mức lơng cấp bậc:
Phụ cấp lơng = Phụ cấp chức vụ x Hệ số phụ cấp tơng ứng
Các chế độ về quy định làm thêm, thêm giờ, ca làm thêm trong các
ngày nghỉ theo chế độ quy định:
Nếu ngời lao động làm thêm giờ hởng lơng theo sản phẩm thì căn cứ vào

số lợng sản phẩm, chất lợng sản phẩm hoàn thành và đơn giá sản phẩm quy
định để tính lơng cho thơi gian làm thêm giờ.
9
Nếu ngời lao động làm thêm giờ hởng lơng theo thời gian thì tiền lơng
phải trả = 150% - 300% lơng cấp bậc.
+ Đối với ngời lao động trả lơng theo thời gian nếu làm việc vào ban đêm
thì doanh nghiệp phải trả lơng làm việc bằng cách sau:
TL làm đêm = TL giờ thực trả x 130% x Số giờ làm đêm
+ Đối với ngời lao động trả lơng theo sản phẩm :
ĐG TL của SP làm đêm = ĐG TLSP của Sp làm thêm giờ x 130%
Trờng hợp ngời lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì tiền lơng làm
thêm giờ đợc tính:
+ Đối với ngời lao động trả lơng theo thời gian:
Tiền lơng làm Tiền lơng 150%hoặc Số giờ làm
thêm giờ vào = giờ thực x 130%x 200%hoặc x việc vào ban
ban đêm trả 300% đêm
+ Đối với ngời lao động trả lơng theo sản phẩm:
ĐG TL của SP làm đêm = ĐG TL của SP x 150% (200%-300% )

Ngoài tiền lơng công nhân có thành tích trong sản xuất, công tác còn đợc
hởng tiền thởng> Việc tính toán của tiền thởng căn cứ vào đóng góp của ngời
lao động và chế độ khen thởng của doanh nghiệp.
1.5.2. Chế độ về các khoản trích theo tiền lơng của Nhà nớc quy định.
Căn cứ vào các chứng từ nh Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm
hoàn thành, hợp đồng giao khoán Kế toán tiền l ơng thời gian, tiền lơng sản
phẩm, tiền ăn ca cho ngời lao động, tiền lơng đợc tính cho từng ngời và tổng
10
hợp cho từng bộ phận sử dụng lao động và bảng thanh toán tiền lơng, lập cho
từng đội sản xuất, phòng ban của doanh nghiệp, trong các trờng hợp công nhân
viên bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động đã tham gia đóng BHXH thì đ ợc h-

ởng trợ cấp BHXH và đợc tính theo công thức:
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích trợ cấp BHXH trong trờng hợp nghỉ
ốm là 75% tham gia đóng góp BHXH, trờng hợp nghỉ thai sản, tai nạn lao động
tính theo tỷ lệ 100% tiền lơng tham gia đóng góp BHXH.
Căn cú vào chứng từ phiếu nghỉ hởng BHXH ( mẫu số 03 Lao động
tiền lơng ) , Biên bản điều tra tai nạn lao động ( mẫu số 09 LĐTL) , kế
toán tính ra tiền trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào bảng
thanh toán BHXH ( mẫu số 04 - LĐTL ). Đối với các khoản tiền thởng của công
nhân viên, kế toán cần tính toán và lập bảng Thanh toán tiền thởng để theo
dõi và chi trả theo chế độ quy định đồng thời tổng hợp tiền lơng phải trả trong
kỳ theo từng đối tợng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo chế độ tài chính quy định, kết quả tổng hợp thanh toán đợc phản ánh trong
Bảng phân bố tiền lơng và các khoản trích theo lơng .
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
_ Quỹ BHXH đợc sử dụng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia đóng
góp BHXH trong trờng họp họ bị mất khả năng lao động, theo chế độ hiện hành
hang tháng doanh nghiệp cần phải nộp quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trong tổng số
lơng cơ bản phải trả công nhân viên trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi phí
sản xuất, 5% tính vào thu nhập ngời lao động, hang tháng doanh nghiệp tiếp tục
chi trả BHXH cho công nhân viên đang làm việc bị ốm đau, thai sản Trên cơ
sở hởng BHXH ( Phiếu nghỉ BHXH, các chứng từ có liên quan ). Cuối tháng
( quý ) doanh nghiệp quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH số thực chi quý
BHXH tai doanh nghiệp.
11
_ Quỹ BHYT đợc trích lập để tài trợ cho ngời lao động có tham gia đóng
góp quỹ BHYT trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh. Quỹ BHYT
đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trong tổng số tiền lơng phải
trả công nhân viên. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo
tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho cán bộ công nhân viên, trong
đó 20% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Ngời lao động đóng góp 1%,

doanh nghiệp tính trừ vào lơng của ngời lao động. Theo chế độ hiện hành, toàn
bộ quỹ BHYT đợc nộp lên cơ quan quản lý chuyên trách để mua thẻ BHYT.
_ KPCĐ đợc trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi ngời lao động. KPCĐ đợc hình thành từ việc
trích lập theo ty lệ quy định trên tiền lơng phải trả công nhân viên trong kì.
Theo chế độ hiện hành, hang tháng doanh nghiệp phải trích 2% trên tổng
số tiền lơng phải trả công nhân viên trong tháng và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh.. Trong đó 1% đã trích nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, phần
còn lại chi tại công đoàn cơ sở.
1.6. Các hình thức tiền lơng.
1.6.1. Hình thức tiền lơng trả theo thời gian lao động.
1.6.1.1. Khái niệm:
Là hình thức tiền lơng tính theo thời gian làm việc cấp bậc kế toán hoặc
chức danh và thang bậc lơng quy định.
1.6.1.2. Các hình thức trả lơng thời gian và phơng pháp tính.
Tùy theo yêu cầu trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp,
tính trả lơng theo thời gian lao động có 2 cách sau:
a. Hình thức trả l ơng theo thời gian giản đơn : Là tiền lơng tính theo
thời gian làm việc và đơn giá lơng thời gian.
Công thức tính:
Tiền lơng TG = TG làm việc thực tế x ĐG TL TG
12
Tiền l ơng thời gian giản đơn gồm:
+ Tiền lơng tháng: là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động hoặc trả cho ngời lao động theo thang bậc lơng quy định gồm
tiền lơng bậc và các khoản phụ cấp trách nhiệm khu vực
Tiền lơng tháng chủ yếu đợc áp dụng cho công nhân làm việc quản lý
hành chính, quản lý kinh tế, nhiệm vụ thuộc các ngành hoạt động không có tính
chất sản xuất. Tiền lơng tháng gồm tiền lơng chính và các khoản phụ cấp có
tính chất tiền lơng.

Tiền lơng chính là tiền lơng trả theo ngạch bậc, tức là căn cứ theo trình
độ của ngời lao động, nội dung công việc và thời gian công tác.
Công thức tính:
Mi = Mn Hi Pc
Trong đó:
_ Hi : hệ số cấp bậc lơng
_ Mn: mức lơng tối thiểu
_ Pc: là khoản phải trả cho ngời lao động cha đợc tính vào lơng
chính.

+ Tiền lơng tuần: là tiền lơng phải tả cho 1 tuần làm việc.
Công thức tính:
TL tuần phải trả =
+ Tiền lơng ngày: là tiền lơng phải trả cho 1 ngày làm việc và là căn cứ
để tính trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên những ngày hội họp,
học tập và lơng hợp đồng.
Công thức tính:
TL ngày =
13

+ Tiền lơng giờ: là tiền lơng trả cho 1 giờ làm việc, làm căn cứ để tính
phụ cấp làm thêm giờ.
Công thức tính:
TL giờ =
+ Tiền lơng công nhật: là tiền lơng tính theo ngày làm việc mà mức tiền
lơng ngày trả cho ngời lao động tạm thời cha xếp vào thang bậc lơng. Mức
tiền lơng công nhật do ngời sử dụng lao động và ngời lao động thoả thuận với
nhau.
b. Hình thức tiền l ơng thời gian có th ởng : là kết hợp giữa các hình thức
tiền lơng giản đơn với chế độ tiền thởng trong sản xuất.

Công thức tính:
= TG giản đơn + Tiền thởng có tính chất lơng
Tiền thởng có tính chất lơng nh thởng năng xuất lao động cao, tiết kiệm
nguyên vật liệu, tỷ lệ sản phẩm có chất lợng cao
c. Tiền lơng công nhật:Là tiền lơng tính theo ngày làm việc và mức tiền
lơng ngày trả cho ngời lao động tạm cha sắp xếp vào thang bậc lơng.
Mức tiền lơng công nhật do ngời sử dụng lao động và ngời sử dụng lao
động thoả thuận vói nhau .
Hình thức tiền lơng công nhật áp dụng với ngời lao động tạm thời tuyển
dụng.
d. Ưu và nh ợc điểm của hình thức trả l ơng thời gian :
Ưu điểm: đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tính toán đơn giản,
có thể lập bảng tính sẵn.
14
TLTG
có thởng
Nh ợc điểm : cha đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, cha gắn
tiền lơng với chất lợng lao động. Vì vậy doanh nghiệp cần phải kết hợp với các
biện phấp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động và năng
suất, hiệu suất lao động cao.
1.6.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
1.6.2.1. Khái niệm:
Là hình thức trả lơng theo số lợng sản phẩm công việc, chất lợng sản
phẩm hoàn thành nghiệm thu đảm bảo chất lợng quy định và đơn giá lơng sản
phẩm.
1.6.2.2. Phơng pháp xác định mức lao động và đơn giá lơng sản phẩm.
Để trả lơng theo sản phẩm cần có định mức lao động, đơn giá tiền lơng
hợp lý cho từng loại sản phẩm, công việc. Tổ chức tốt công tác nghiệm thu sản
phẩm, đồng thời đảm bảo các điều kiện để công nhân tiến hành làm việc hởng l-
ơng theo hình thức trả lơng theo sản phẩm nh: máy móc, thiết bị, nguyên vật

liệu
Công thức tính:
TLSP = Khối lợng sản phẩm hoàn thành x ĐG TL SP
1.6.2.3. Các phơng pháp trả lơng theo sản phẩm.
a. Hình thức trả tiền lơng sản phẩm trực tiếp:
Là hình thức trả lơng cho ngời lao động đợc tính theo số lợng sản phẩm
hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lơng sản phẩm. Hình thức
trả tiền lơng sản phẩm trực tiếp áp dụng với công nhan chính trực tiếp sản xuất.
Trong đó đơn giá lơng sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ hoàn thành định mức
lao động, nên còn gọi là hình thức trả lơng sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
15
b. Hình thức trả tiền lơng sản phẩm gián tiếp:
Đợc áp dụng đối với các công nhân phục vụ cho công nhân chính nh
công nhân bảo dỡng máy móc thiết bị, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.

Công thức tính:

_ Hình thức trả lơng sản phẩm có thởng: thực chất là sự kết hợp giữa
hình thức trả lơng sản phẩm với chế độ tiền thởng trong sản xuất.
_ Hình thức trả lơng sản phẩm lũy tiến: là hình thức trả lơng cho ngời
lao động gồm tiền lơng chính theo sản phẩm lao động thực tế và tiền thởng tính
theo tỷ lệ lũy tiến căn cứ vào mức độ vợt định mức lao động đã quy định.
Lơng sản phẩm lũy tiến kích thích mạnh mẽ việc tăng năng xuất lao
động, hình thức này đợc áp dụng ở nhiều nơi cần đẩy mạnh tốc độ sản xuất
hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng.
Công thức tính:
TLSP luỹ tiến = {ĐGLSP x Số SPHT} + (ĐGLSP x Số lợng SP vợt KH x
tỷ lệ TL)
Ví dụ 1:
Doanh nghiệp A định mức thởng theo tỷ lệ lũy tiến sản phẩm:

+ Sản lợng vợt định mức 5% 20% trả thêm 20% ĐG lơng SP.
+ Sản lợng vợt định mức 21% 30% trả thêm 25% ĐG lơng SP.
+ Sản lợng vợt định mức 31% 40% trả thêm 75% ĐG lơng SP.
+ Sản lợng vợt định mức > 41% đợc tính gấp đôi ĐG lơng SP.
16
Doanh nghiệp đã xác định mức lao dộng cho một công nhân bậc thợ 4/7
là 300 Sp/ tháng, đơn giá tiền lơng trả cho 1 Sp X là 400đ/ 1 Sp.
Trong tháng 1 công nhân thợ bậc 4/7 thực tế sản xuất đợc 400 Sp.
Trích tiền lơng cho công nhân đợc trả nh sau:
Tổng Sp vợt
=
Tổng Sp định mức
400 - 300
= 100 = 33,3 %
300
Tỷ lệ vợt định mức là 33,3% nên tỷ lệ tiền lơng lũy tiến tơng ứng là
75%.
Tính tiền lơng công nhân đợc lĩnh là:
( 400sp 400đ/sp ) + ( 100sp 400đ/sp 75%) = 190.000đ
_ Hình thức trả lơng khoán khối lợng sản phẩm hoặc công việc: là hình
thức trả tiền lơng cho ngời lao động theo khối lợng sản phẩm công việc. Hình
thức trả lơng thờng áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, công việc
có tính chất đột xuất
_ Hình thức trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: là tiền lơng đ-
ợc tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối
cùng. Hình thức này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.
_ Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm tập thể đợc áp dụng đối với các
doanh nghiệp mà kết quả là của cả tập thể công nhân.
17
Tỷ lệ vợt định

mức lao động
Tỷ lệ vợt định
mức
Trờng hợp tiền lơng sản phẩm là kết quả lao động của tập thể công nhân,
kế toán phải chia lơng cho từng công nhân theo 1 trong các trờng hợp sau:
+ Phơng pháp chia lơng theo thời gian làm việc thực tế và trình độ của
ngời lao động.
Công thức tính:
Li =
Li: Tiền lơng sản phẩm của công nhân.
Ti: Thời gian làm việc thực tế công nhân i.
Hi: Hệ số cấp bậc kỹ thuật của công nhân i.
Lt: Tổng tiền lơng sản phẩm tập thể.
n: Số ngời lao động của tập thể.
Ví dụ 2:
Trong tháng công nhân khai thác đợc hởng lơng theo sản phẩm là
2.355.660 đ trong đó gồm:
Công nhân C bậc 3/7 làm việc 156 h, hệ số cấp bậc 1,25
Công nhân D bậc 2/7 làm việc 176 h, hệ số cấp bậc 1,125
Công nhân C bậc 1/7 làm việc 176 h, hệ số cấp bậc 1
18
Cách tính nh sau:
+ Quy đổi số giờ làm việc thực tế thành số giờ làm việc theo cấp bậc kỹ
thuật.
Công thức tính:
= x
Công nhân C bậc 3/7 làm việc 156 h 1,25 = 195 h
Công nhân C bậc 2/7 làm việc 176 h 1,125 = 198 h
Công nhân C bậc 1/7 làm việc 176 h 1 = 176 h
Số giờ tiêu chuẩn = 569 h


Công thức tính:
2.355.660
= =
569
= 4.140 đ/ h
+ Tiền lơng trả cho từng công nhân viên:
Công thức tính:
= x
19
Sụ gi lm vic
tiờu chun
S gi lm vic
thc t
H s cp bc k
thut cụng vic
TL 1 h lm vic
tiờu chun
Tng TL SP hon
thnh
Tụng s gi lm vic
tiờu chun
TL phi tr
tng CNV
S gi lm vic tiờu
chun tng CNV
TL 1 gi lm vic
tiờu chun
Công nhân C = 195 4140 = 807.300đ
Công nhân D = 198 4140 = 819.720đ

Công nhân E = 176 4140 = 728.640đ
+ Phơng pháp chia lơng theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc
kết hợp với bình công chấm điểm:
Điều kiện áp dụng: cấp bậc lơng kỹ thuật của công nhân không phù hợp
với cấp bậc kỹ thuật công việc do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về
năng suất lao động trong tổ chức hoặc nhóm sản xuất. Toàn bộ tiền lơng đợc
chia thành 2 phần: Chia theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của
mỗi ngời; Chia theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm mỗi ngời.
Ví dụ 3:
Một nhóm công nhân lắp máy đợc hởng lơng theo sản phẩm là 1.087.500
đ. Nhóm công nhân gồm:
Công nhân A bậc 7/7 làm việc co cấp bậc KT 5/7 số giờ làm việc thực
tế là 170h.
Công nhân B bậc 4/7 làm việc co cấp bậc KT 4/7 số giờ làm việc thực
tế là 180h.
Công nhân C bậc 3/7 làm việc co cấp bậc KT 3/7 số giờ làm việc thực
tế là 190h.
Cách tính:
+ Chia lơng theo cấp bậc kỹ thuật công việc và thời gian làm việc thực tế.
20
C«ng thøc tÝnh:
= x
C«ng nh©n A : 1700 170 = 289.000®
C«ng nh©n B : 1450 180 = 261.000®
C«ng nh©n C : 1250 190 = 237.500®
Tæng = 787.500®
+ TÝnh phÇn chia theo c«ng ®iÓm:
Sè TL cÇn chia
=
Tæng sè ®iÓm cña tõng CN

C«ng nh©n A : 120 ®iÓm
C«ng nh©n B : 80 ®iÓm
C«ng nh©n C : 100 ®iÓm
1.087.500 – 787.500
= = 1000®
120 + 80 + 100
C«ng nh©n A ®îc hëng: 1000 120 = 120.000®
21
TL chia theo cấp bậc
KTCV và TG làm việc
TT
TG làm việc TT
của từng CN
Mức lương
cấp bậc của
từng CV
Mức TL của
1điểm
Mức TL của 1
điểm
Công nhân B đợc hởng: 1000 80 = 120.000đ
Công nhân C đợc hởng: 1000 100 = 120.000đ
+ Tính số tiền lơng mỗi ngời đợc lĩnh:
Công nhân A bậc 7/7 đợc lĩnh 289.000 + 120.000 = 409.000đ
Công nhân B bậc 4/7 đợc lĩnh 261.000 + 80.000 = 341.000đ
Công nhân C bậc 3/7 đợc lĩnh 237.000 + 100.000 = 337.000đ
Ngoài ra để động viên công nhân nhng làm việc phải làm việc ở bậc thợ
thấp hơn, công nhân bậc cao đợc hởng 1 khoản chênh lệch 1 bậc theo chế độ.
Vậy công nhân bậc 7/7 làm việc cấp 5/7 đợc hởng thêm mức chênh lệch sau:
Mức chênh lệch = 170 h ( 1900- 1700 ) = 34.000đ

Mức TL của công nhân A: 409.000 + 34.000 = 443.000đ
+ Phơng pháp chia theo bình công chấm điểm:
Điều kiện áp dụng: áp dụng trong trờng hợp công nhân làm việc có kỹ
thuật giản đơn, công cụ thô sơ Cuối tháng, căn cứ vào số công điểm để chia l -
ơng.
1.7. Khái niệm quỹ tiền lơng, nội dung và phân loại quỹ tiền l-
ơng.
1.7.1. Khái niệm:
Quỹ tiền lơng là toàn bộ số tiền của doanh nghiệp trả cho công nhân viên
do doanh nghiệp quản lý và chi trả lơng.
1.7.2. Nôi dung:
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp bao gồm:
_ Tiền lơng trả cho ngời lao đông trong thời gian làm việc thực tế.
_ Các khoản phụ cấp thờng xuyên, các khoản phụ cấp có tính chất tiền l-
ơng nh: phụ cấp học nghề, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp công tác lu động
22
_ Tiền lơng trả cho công nhân trong thời gian nghỉ sản xuất vì nguyên
nhân khách quan, thời gian hội họp, nghỉ phép
_ Tiền lơng trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
1.7.3. Phân loại quỹ tiền lơng trong hạch toán:
_ Tiền lơng chính: là khoản tiền trả cho ngời lao động trong thời gian họ
thực hiện các nghiệp vụ chính, gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp làm
đêm, thêm giờ
_ Tiền lơng phụ : là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ
thực hiện các nghiệp vụ khác ngoài nhiệm vụ chính nh: nghỉ phép, tét, lễ hội
ngừng sản xuất vì nguyên nhân khách quan đợc hởng lơng theo chế độ. Xét về
mặt hạch toán kinh tế, tiền lơng chính của công nhân sản xuất đợc hạch toán
trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm, tiền lơng phụ của từng
loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ.

1.8. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Hạch toán lao động kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng
không chỉ liên quan tới quyền lợi ngời lao động mà còn liên quan đến chi phí
của hoạt đống sản xuất kinh doanh giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên
quan đến tình hình chấp hành các chính sách lao động tiền lơng của nhà nớc.
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
_ Ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác thời gian lao động, kết quả lao
động trên cơ sở tính đúng, hợp lý chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
_ Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lao động và cung
cấp những thong tin cần thiết cho các bộ phận có liên quan.
1.9. Kế toán tổng hợp tiền lơng, KPCĐ, BHYT, BHH.
1.9.1. Các tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu:
TK 334 _ Phải trả CNV
TK 335 _ Chi phí phải trả ( nếu có )
23
TK 338 _ Phải trả, phải nộp khác
_ TK 334 _ Phải trả CNV dùng để phản ánh các khoản thanh toán cho
CNV của toàn doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, thởng, BHXH và các khoản
phải trả khác thuộc thu nhập của CNV.
Nội dung kết cấu:
TK 334 _ Phải trả CNV

TK 335 _ chi phí phải trả dung để phản ánh các khoản đợc ghi nhận
là chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong ky nhng cha đợc thực tế phát
sinh, mà phát sinh trong kỳ này hoặc trong kỳ sau.
TK 335 _ Chi phí phải trả
24
+ Cỏc khon TL, thng,
BHXH v cỏc khon ó tr, chi, ng

trc cho CNV.
+ Cỏc khon khu tr vo tin
lng ca CNV.
+ Cỏc khon tin lng,
thng, BHXH v cỏc khon
khỏc phi tr, chi cho CNV.
+ S d( nu cú ): s ó
tr > s phi tr CNV.
+ S d: cỏc khon tin lng,
tin cụng, thng v cỏc khon
phi tr, chi cho CNV.
+ Cỏc khon chi phớ thc
t phỏt sinh ó tinh vo chi phớ
phi tr.
+ S chờnh lch v chi
phớ phi tr > hn s chi phớ
thc t c hch toỏn vo thu
nhp khỏc.
+ Chi phớ phi tr v
ghi nhn vo chi phớ sn
xut kinh doanh.
Dck: chi phớ phi tr ó
tớnh vo chi phớ hot ng
sn xut kinh doanh.
TK 338 - "Phải trả, phải nộp khác" đợc dùng để phản ánh tình hình thanh
toán các khoản phải trả, nộp khác ngoài nội dung đã đợc phản ánh ở các TK
khác (từ 331 đến 336)
Nội dung kết cấu:
25

×