Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng nhà và phát triển hạ tầng phú hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.81 KB, 63 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Khóa luận là một công trình nghiên cứu khoa học độc lập, đi vào nghiên cứu về
mặt lý luận và trên cơ sở thực tiễn để đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề nghiên
cứu tại đơn vị thực tập. Trên cơ sở tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, đề tài “Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng nhà và
phát triển hạ tầng Phú Hòa” đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp.
Nguồn vốn là một yếu tố quan trọng của các doanh nghiệp trong quá trình tồn tại
và phát triển.Khi tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, yếu tố đầu
tiên công ty cần nghĩ tới đó là nguồn vốn. Nhưng có vốn mới là điệu kiện cần, yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty là sử dụng nguồn vốn đó như thế nào
cho hiệu quả đem lại lợi nhuận cao nhất tạo nguồn tích lũy, tái đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh…
Dựa trên những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường Đại
học Thương Mại, kết hợp với quá trình thực tập tại công ty, cũng như sự tìm hiểu
nghiên cứu tài liệu của bản thân, khóa luận đã đưa ra những lý luận chung về vốn kinh
doanh. Đồng thời phản ánh thực trạng công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng nhà và phát triển hạ tầng Phú Hòa, khóa
luận cũng nêu lên những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong quá trình hoạt
động kinh doanh của công ty trong hai năm 2013-2014.
Mặt khác từ những tồn tại trong công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng nhà và phát triển hạ tầng Phú Hòa, khóa
luận cũng nêu lên những đề xuất nhằm giúp công ty hoàn thiện nội dung và phương
pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài



i
SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI CẢM ƠN
Khoá luận tốt nghiệp là một phần quan trọng trong kết quả học tập tại trường Đại
học và cũng là một hình thức vận dụng lý thuyết vào thực tế.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng nhà và phát triển hạ
tầng Phú Hòa, với những kiến thức đã học trong nhà trường, với sự giúp đỡ nhiệt tình
của các anh chị làm việc tại văn phòng của Công ty, sự hướng dẫn tận tình của các
thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại, sự cố gắng học hỏi của bản thân, em đã
hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình.
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trường Đại học Thương
Mại, đặc biệt là cô Ths.Phạm Thị Thu Hoài, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
em. Cảm ơn cô đã giúp em sửa đề cương cũng như các bản thảo và giải thích kịp thời
mọi thắc mắc của em trong quá trình viết báo cáo, giúp em hoàn thành bài báo cáo của
mình.
Tiếp đến em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị làm việc tại văn phòng Công ty
Cổ phần đầu tư xây dựng nhà và phát triển hạ tầng Phú Hòa. Trong thời gian thực tập
tại Công ty các anh chị đã giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hoàn thành kỳ thực tập
của mình một cách tốt nhất. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các anh chị
nhân viên phòng tài chính kế toán của Công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập
tài liệu,hoàn thiện bản thân để hoàn thành bài báo cáo này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô cùng các anh
chị đang công tác tại Công ty dồi dào sức khoẻ và thành công trong sự nghiệp và

cuôc sống.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Phương Linh

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

ii
SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC
*Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh:............................................................................18

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
*Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh:............................................................................18

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 - Quy trình công nghệ sản xuất của công ty CP đầu tư xây dựng nhà và phát
triển hạ tầng Phú Hòa..................................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2 - Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty CP đầu tư xây
dựng nhà và phát triển hạ tầng Phú Hòa.....................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3 - Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty CP đầu tư xây dựng nhà và phát
triển hạ tầng Phú Hòa..................................................Error: Reference source not found


GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

iii
SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Từ viết tắt đầy đủ

1

BH & CCDV

2

DN

Doanh nghiệp

3

DT


Doanh thu

4

ĐVT

Đơn vị tính

5

HĐQT

6

HTK

7

LN

8

NCC

9

NH

Ngắn hạn


10

TC

Tài chính

11

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

12

TSCĐ

Tài sản cố định

13

Trđ

Triệu đồng

14

VCĐ

Vốn cố định


15

VCSH

Vốn chủ sở hữu

16

VLĐ

Vốn lưu động

17

VKD

Vốn kinh doanh

18

VNĐ

Việt nam đồng

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

Hội đồng quản trị
Hàng tồn kho
Lợi nhuận

Nhà cung cấp

19

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

20

SXKD

Sản xuất kinh doanh

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

iv
SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
1.1. Về góc độ lý luận.
Vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành
sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu về từ lượng vốn
bỏ ra sẽ càng lớn.

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thể hiện mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào
của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương
quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Kết quả thu được càng cao so với chi phí
bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng lớn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu
cầu thường xuyên, bắt buộc của tất các doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và trình độ quản lý, sử dụng vốn nói riêng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh tế - kỹ
thuật - tài chính, có ý nghĩa góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực của
doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm
mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn
được lượng hoá thông qua các chỉ tiêu về hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn
lưu động, mức sinh lời và tốc độ chu chuyển của vốn lưu động...
Bước sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã được hơn hai thập
kỷ, hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhà nước vẫn là vấn đề nan giải. Rất
nhiều doanh nghiệp không đứng vững nổi trong cơ chế thị trường, làm ăn thua lỗ gây
thâm hụt nguồn vốn từ ngân sách cấp cho. Nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều doanh
nghiệp thuộc các nghành kinh tế khác nhau đã đạt được thành công, khẳng định vị trí
của mình trên thị trường trong nước và thế giới.
Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế Việt Nam nói chung và nền kinh tế thế
giới nói riêng, sự phá sản hàng loạt, hệ thống ngân hàng khủng hoảng, nguồn vốn khan
hiếm…., thì vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu cấp thiết, đặt lên hàng đầu.
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài
1
SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.2. Về góc độ thực tế.
Trong thời gian thực tập và khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng
nhà và phát triển hạ tầng Phú Hòa, em nhận thấy công ty chưa có đội ngũ phân tích
riêng, tình hình phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty còn nhiều vấn đề yếu kém
như: các khoản phải thu còn khá nhiều, vốn bằng tiền trong công ty còn chiếm tỷ trọng
lớn, công ty chưa sử dụng hết công suất TSCĐ, công ty chưa chú trọng vào việc đầu tư
mua sắm và nâng cấp TSCĐ, kế hoạch mua vật tư, hàng hoá của công ty còn chưa phù
hợp với thực tế dẫn tới tình trạng hàng tồn kho còn nhiều…Vì vậy, việc tìm kiếm giải
pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề cấp bách cần giải
quyết hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác phân tích hiệu quả sử
dụng vốn trong quá trình thực tập tại công ty, với sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của cô
Ths.Phạm Thị Thu Hoài em đã đi sâu nghiên cứu và quyết định chọn đề tài: “ Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng nhà
và phát triển hạ tầng Phú Hòa”. Thông qua đó, em muốn trình bày một cách chi tiết
về công tác quản lý và sử dụng vốn của Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Các mục tiêu cụ thể cần phải thực hiện trong quá trình nghiên cứu đề tài là:
- Hệ thống hóa lí luận cơ bản về vốn kinh doanh, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn trong kinh doanh làm cơ sở cho nội dung nghiên cứu.
- Phân tích thực trạnghiệu quả sử dụng VKD của công ty thế nào để tìm nguyên
nhân, giải pháp hoàn thiện và làm căn cứ để xây dựng kế hoạch cho kỳ sau. Qua phân
tích, tác giả đánh giá những thành tựu mà công ty đạt được và những mặt hạn chế, tồn
tại và nguyên nhân.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng nhà và phát triển hạ tầng Phú Hòa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần đầu tư xây dựng nhà và phát triển hạ tầng Phú Hòa.
- Không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng nhà và phát triển
hạ tầng Phú Hòa.
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

2

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu các dữ liệu những năm gần đây từ Báo cáo
tài chính và các số liệu có liên quan,đặc biệt là trong năm 2013 và 2014. Đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
*Phương pháp điều tra trắc nghiệm.
Em đã chuẩn bị mẫu phiếu điều tra gồm một số câu hỏi điều tra và phát ra là
10phiếu cho ban lãnh đạo công ty cùng kế toán trưởng và các nhân viên kế toán khác.
Các câu hỏi trong mẫu phiếu điều tra là những câu hỏi có liên quan đến công tác
sử dụng vốn và những mặt được cũng như còn hạn chế của nó.
*Phương pháp phỏng vấn
Em đã phỏng vấn ban lãnh đạo công ty cùng các nhân viên kế toán trong phòng
kế toán tài chính chủ yếu xoay quanh vấn đề sử dụng vốn kinh doanh trong công ty.
Cách thức tiến hành: Em chuẩn bị một số câu hỏi có chọn lọc dựa trên những
điều tìm hiểu sơ bộ về công ty. Thời gian phỏng vấn và người phỏng vấn được hẹn

trước. Nội dung của cuộc phỏng vấn tập trung vào những vấn đề liên quan đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2013 và 2014.
Phương pháp được áp dụng trong trường hợp báo cáo về kết quả thu thập dữ liệu
sơ cấp trong nội dung của khóa luận.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
*Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được sử dụng thường xuyên trong
phân tích kinh tế doanh nghiệp nhằm mục đích nghiên cứu để nhận thức được các sự
vật, hiện tượng thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với
sự vật, hiện tượng khác.
Phương pháp so sánh dùng trong đề tài nhằm so sánh các chỉ tiêu trên bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh năm 2014 so với năm 2013. Qua đó thấy được
sự biến động tăng, giảm và từ đó xác định nguyên nhân của sự biến động.
So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng
VKD, VLĐ, VCĐ. Được áp dụng để phân tích cơ cấu của tổng VKD, VLĐ, VCĐ.

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

3

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động về số tuyệt đối và số tương
đối của từng khoản mục vốn qua các năm. Được áp dụng trong quá trình phân tích sự
biến động và phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng VKD, VLĐ, VCĐ của Công ty.

*Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp dùng để nghiên cứu các chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, trong đó các nhân tố được thể
hiện dưới dạng công thức tích số, thương số hoặc kết hợp cả hai.
Phương pháp thay thế liên hoàn được dùng trong đề tài để phân tích các nhân tố
ảnh hưởng tới hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh thông qua việc thay thế các chỉ tiêu
lợi nhuận, vốn kinh doanh từ kỳ gốc tới kỳ nghiên cứu. Được áp dụng trong phân tích
các chỉ số liên quan đếnhiệu quả sử dụng VKD, VLĐ, VCĐ.
*Phương pháp tỷ suất, hệ số
Phương pháp tỷ suất, hệ số là phương pháp phân tích dùng để phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua
lại lẫn nhau. Từ đó, thấy được chất lượng của quá trình SXKD.
Phương pháp này được dùng để tính toán phân tích sự biến động tăng, giảm và
mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu nhằm thấy được hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty.Được áp dụng trong phân tích các hệ
số liên quan đến hiệu quả sử dụng VKD, VLĐ, VCĐ.
*Phương pháp lập biểu mẫu, sơ đồ
Phương pháp lập biểu mẫu là phương pháp phân tích dùng biểu mẫu hoặc sơ đồ
để phản ánh một cách trực quan, có hệ thống, thuận tiện cho việc theo dõi, đối chiếu,
so sánh, kiểm tra.
Các yếu tố cơ bản của biểu mẫu phân tích là tên biểu; số thứ tự, đơn vị tính; cột
phản ánh chỉ tiêu, các cột phản ánh số liệu đã cho và các cột phản ánh số liệu tính toán
từ dữ liệu đã cho.
Sơ đồ, biểu đồ, đồ thị được thiết kế để thể hiện rõ được sự biến động tăng giảm
của các chỉ tiêu kinh tế trong khoảng thời gian khác nhau.

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

4


SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

5. Kết cấu khóa luận.
Ngoài các phần: Tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
các từ viết tắt, lời mở đầu và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung chính của
khóa luận tốt nghiệp được trình bày trong 3 chương sau:
Chương I: Cơ sở lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty Cổ phần đầu tư xây dựng nhà và phát triển hạ tầng Phú Hòa
Chương III: Các kết luận và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng nhà và phát triển hạ tầng
Phú Hòa

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

5

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán


CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận cơ bản về vốn kinh doanh vàphân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn kinh doanh
 Khái niệm vốn kinh doanh:
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu khác
nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
- Theo quan điểm của C.Mác – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì
C.Mác cho rằng: “ Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu
vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên , C.Mác quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật
chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm
của C.Mác. Cách hiểu này chỉ phù hợp với nền kinh tế sơ khai- giai đoạn kinh tế học
mới xuất hiện và phát triển.
- Theo cuốn “kinh tế học” của David Begg cho rằng: Vốn là một loại hàng hoá
nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại
vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã sản
xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt hay tiền gửi ngân
hàng…Đất đai không được coi là vốn.
- Theo giáo trình “Tài chính doanh nghiệp”của trường đại học Thương mại: Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu và duy trì các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là loại quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho các hoạt động kinh doanh, sản xuất của
doanh nghiệp.
- Theo cách tiếp cận trên thì vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt
động kinh doanh. Nói cách khác, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền
đầu tư ứng trước cho kinh doanh của doanh nghiệp đó. Với yêu cầu mục tiêu về hiệu
quả hoạt động, số vốn ứng trước ban đầu cho kinh doanh sẽ phải thường xuyên vận
động và chuyển hoá hình thái biểu hiện từ tiền tệ sang các tài sản khác và ngược lại.
Do đó, nếu xét tại một thời điểm nhất định thì vốn kinh doanh không chỉ là vốn bằng

tiền mà còn là các hình thái tài sản khác. Cho nên, có thể hiểu “vốn kinh doanh của
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

6

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
- Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiện cứu khác
nhau, trong điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạch
toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát “Vốn là một
phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản được chính các cá nhân, tổ
chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận”
 Đặc điểm của vốn kinh doanh:
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn được biểu
hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu tư
và tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ và
không ai quản lý.
- Vốn được quan niệm như một loại hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt có thể

mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường vốn, thị trường tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình (bằng phát minh
sáng chế, bí quyết công nghệ, vị trí kinh doanh… )
1.1.2.Phân loại vốn kinh doanh
 Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
- Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn
này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không
phải trả lãi suất.
- Nợ phải trả.
Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời gian nhất
định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này được
doanh nghiệp sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất,
thế chấp…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại
là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

7

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Phân loại vốn dựa trên tốc độ chu chuyển vốn:
- Vốn cố định.
Là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của tài sản dài hạn, bao gồm tài sản cố định

hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình. TSCĐ dùng trong
kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ
có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng trong kinh doanh. Vốn lưu
động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban
đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm
giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương…Những giá trị này được hoàn lại hoàn
toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá.
 Phân loại vốn theo phạm vi huy động và sử dụng vốn:
- Nguồn vốn trong doanh nghiệp.
Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động bản thân của doanh nghiệp
như: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ
nhượng bán thanh lý TSCĐ…
- Nguồn vốn ngoài doanh nghiệp.
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: vay ngân hàng, vay của các tổ chức
tín dụng, vay của các nhân viên trong công ty, vay cá nhân…
 Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
- Vốn thường xuyên.
Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu
thường xuyên cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn
chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
- Vốn tạm thời.
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản
vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài


8

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.1.3.Vai trò của vốn kinh doanh.
- Vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại và
đi liền xuyên suốt giúp cho các doanh nghiệp hình thành và phát triển.
- Vốn của các doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết quan trọng
nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp theo luật định.
- Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi mới
công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa học và
phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành
công và đi lên của doanh nghiệp.
- Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có
và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị
trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực hiện
các chiến lược và sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết các quá trình
và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
1.1.4.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ: hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến
hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực

của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các
nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và
quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp Thương mại” của trường Đại
học Thương mại: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng và khai thác nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
nhất với tổng chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Công thức:
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

9

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn … Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ
hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiên
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì
hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
1.1.5.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.1.5.1.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường phân
tích một số chỉ tiêu tổng quát sau:
•Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân:

Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra
trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu hệ số này tăng tức hiệu quả sử dụng
VKD tăng và ngược lại.
•Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân:

Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của đồng vốn, cho biết một đồng vốn kinh
doanh bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu hệ số này tăng tức hiệu
quả sử dụng VKD tăng và ngược lại.
1.1.5.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Các chỉ tiêu thường được sử dụng khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
•Hệ số doanh thu trên vốn lưu động:

Hệ số doanh thu trên vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra trong
kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

10

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nếu hệ số doanh thu trên vốn lưu động tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động

tăng và ngược lại. Ngoài ra, để nâng cao mức doanh thu đạt được trên một đồng vốn
lưu động ta phải đẩy mạnh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động bằng cách tăng hệ số
quay vòng vốn lưu động và giảm số ngày lưu chuyển của đồng vốn lưu động.
•Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động:

Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra trong
kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu hệ số này tăng thì hiệu quả sử dụng VLĐ
tăng và ngược lại.
•Vòng quay vốn lưu động:

Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn, cho biết VLĐ quay được mấy
vòng trong kỳ.Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
•Số ngày chu chuyển vốn lưu động:

Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian của một vòng quay vốn lưu động trong
một năm. Số ngày chu chuyển càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt và ngược
lại.
•Số vòng chu chuyển hàng tồn kho:

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh hàng tồn kho quay được bao nhiêu
vòng. Chỉ tiêu này nói lên mức độ đổi mới hàng tồn kho. Khi doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả, hệ số quay vòng hàng tồn kho càng tăng càng tốt và ngược lại.
•Số ngày chu chuyển hàng tồn kho:

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

11

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng. Chỉ
tiêu số ngày chu chuyển hàng tồn kho và chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho có quan
hệ tỉ lệ nghịch với nhau. Vòng quay càng tăng thì số ngày chu chuyển hàng tồn kho
càng giảm và ngược lại.
1.1.5.3.Hiệu quả sử dụng vốn cố định
•Hệ số doanh thu trên vốn cố định:

Hệ số doanh thu trên vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định bỏ ra trong kỳ
thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu hệ số DT trên VCĐ tăng thì hiệu quả sử dụng
VCĐ tăng và ngược lại.
•Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định:

Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định bỏ ra trong kỳ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu hệ số LN trên VCĐ càng tăng thì hiệu quả sử
dụng VCĐ tăng và ngược lại.
•Sức sản xuất tài sản cố định:

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân đem lại mấy đồng
doanh thu (hay giá trị tổng sản lượng).
•Sức sinh lời tài sản cố định:

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân đem lai mấy đồng
lợi nhuận.
•Sức hao phí tài sản cố định:


GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

12

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng lợi nhuận thì phải mất bao nhiêu đồng
nguyên giá TSCĐ bình quân.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.1.Phân tích sự biến động tăng (giảm) và cơ cấu vốn kinh doanh
1.2.1.1.Phân tích sự biến động tăng (giảm) và cơ cấu tổng vốn kinh doanh.
 Mục đích và ý nghĩa của việc phân tích: Thấy được quy mô và khả năng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá được sau một kỳ kinh doanh giá trị của
vốn kinh doanh tăng hay giảm. Phân tích chỉ tiêu này nhằm đánh giá việc đầu tư, phân
bổ vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không và ảnh hưởng như thế nào
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nguồn tài liệu phân tích: sử dụng các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán của
công ty năm 2013 - 2014 như: Tổng cộng nguồn vốn, Nợ phải trả, Vốn chủ sở hữu,
Tài sản ngắn hạn( Vốn lưu động), Tài sản dài hạn( Vốn cố định).
 Phương pháp phân tích : Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu 8 cột so sánh
trên cơ sở sử dụng các số liệu tổng hợp của vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế toán và
các chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2013 - 2014.
1.2.1.2.Phân tích sự biến động tăng (giảm) và cơ cấu vốn lưu động.
 Mục đích và ý nghĩa của việc phân tích: Phân tích các tài sản ngắn hạn, để
đánh giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, qua đó thấy được sự tác

động, ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng.
 Nguồn tài liệu phân tích: Sử dụng các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán sau:
Tiền và các khoản tương đương tiền; Các khoản đầu tư TC ngắn hạn; Các khoản phải
thu ngắn hạn; Hàng tồn kho; Tài sản ngắn hạn khác.
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh lập biểu 8 cột so sánh
giữa số cuối kì so với đầu năm để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng
giảm, tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số vốn lưu động để đánh
giá tình hình phân bổ vốn kinh doanh.

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

13

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.2.1.3.Phân tích sự biến động tăng (giảm) và cơ cấu vốn cố định
 Mục đích và ý nghĩa của việc phân tích: Nhận thức, đánh giá được tình hình
tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm của vốn cố định, qua đó thấy được sự tác động,
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nguồn tài liệu phân tích: Các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán như sau: Tài
sản cố định; Tài sản dài hạn khác.
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu 8 cột so
sánh giữa số đầu kì và số cuối kì của các năm, so sánh tỷ trọng của từng khoản mục
trên tổng vốn cố định căn cứ vào các số liệu trên bảng phân bổ kế toán.
1.2.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

1.2.2.1.Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh.
 Mục đích và ý nghĩa: Đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử
dụng VKD của doanh nghiệp, từ đó đề ra giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của Công ty.
 Nguồn tài liệu phân tích: Sử dụng các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả kinh
doanh của công ty năm 2013 - 2014 như: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ, Lợi nhuận trước thuếvà các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán như: Tổng
VKD bình quân(=(VKD đầu kì + VKD cuối kì)/2), Vốn chủ sở hữu bình quân=(VCSH
đầu kỳ + VCSH cuối kỳ)/2).
 Phương pháp phân tích:Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa
số liệu các năm 2014/2013. Dựa trên việc phân tích 2 chỉ tiêu, hệ số doanh thu trên
VKD bình quân và lợi nhuận trên VKD bình quân.
1.2.2.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 Mục đích và ý nghĩa: Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chiếm tỷ
trọng lớn do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là rất quan trọng và cần
thiết. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định nhằm phát hiện những thiếu sót, giúp
đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
 Nguồn tài liệu phân tích: Các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả kinh doanh như:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; LN trước thuế; Giá vốn hàng bán
và các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán như: VLĐ bình quân = (TS ngắn hạn đầu kỳ
+ TS ngắn hạn cuối kỳ)/2
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập bảng so sánh
giữa số liệu các năm 2014/2013 của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

14

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

lưu động của doanh nghiệp trong 2 năm. Phân tích dựa vào các chỉ tiêu: hệ số doanh
thu trên vốn lưu động, hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động, hệ số vòng quay vốn lưu
động, số ngày chu chuyển vốn lưu động, hệ số vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu
chuyển hàng tồn kho.
1.2.2.3.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
 Mục đích và ý nghĩa: Tuy chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của
công ty nhưng VCĐ đóng vai trò không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Việc phân tích hiệu quả VCĐ giúp công ty có cái nhìn toàn diện về hiệu
quả sử dụng VCĐ hiện nay của Công ty.
 Nguồn tài liệu phân tích: Sử dụng các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán và
Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2013 - 2014 như sau: Doanh thu thuần
từ bán hàng và cung cấp dịch vụ; LN trước thuế; VCĐ bình quân = (TS dài hạn đầu kỳ
+ TS dài hạn cuối kỳ)/2; Nguyên giá TSCĐ bình quân(NG TSCĐ = (NG TSCĐ hữu
hình + NG TSCĐ vô hình)
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa
số liệu các năm 2014/2013 của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến vốn cố định của doanh
nghiệp từ đó làm cơ sở để đưa ra những đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp. phân tích các chỉ tiêu hệ số doanh thu trên VCĐ, hệ số lợi nhuận trên
VCĐ và hàm lượng vốn cố định.

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ VÀ PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG PHÚ HÒA
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

15


SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng nhà và phát
triển hạ tầng Phú Hòa
2.1.1. Khái quát về công ty cổ phần đầu tư xây dựng nhà và
phát triển hạ tầng Phú Hòa
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng
nhà và phát triển hạ tầng Phú Hòa
- Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng nhà và phát triển hạ tầng
Phú Hòa.
- Địa chỉ: Tổ 2 – Văn Quán – Hà Đông – Hà Nội
- Điện thoại: 0433.853.138 Fax: 0433.761.159
- Mã số thuế: 0104367098
- Tài khoản số: 45010002460619 tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
- Vốn điều lệ: 4.800.000.000đ (Bốn tỷ tám trăm triệu đồng chẵn).
- Ngành nghề kinh doanh: Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng nhà và phát triển
hạ tầng Phú Hòa hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng.
+ Xây dựng công trình dân dụng.
+ Xây dựng công trình công nghiệp.
+ Xây dựng công trình giao thông thủy lợi.
+ San lấp mặt bằng.
+ Xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, cấp thoát nước,xử lý môi trường.
+ Tư vấn lập dự án, đấu thấu các công trình xây dựng (hoạt động trong phạm vi

chứng chỉ đăng ký).
- Chức năng của công ty:
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng nhà và phát triển hạ tầng Phú Hòa thực hiện chức
năng giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật; giám
sát xây dựng và hoàn thiện công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật; thiết kế
công trình xây dựng dân dụng công nghiệp, thiết kế công trình đường bộ.
- Nhiệm vụ của công ty:
+ Sử dụng và quản lý tốt, đúng mục đích nguồn vốn tự có. Bên cạnh đó sử dụng
theo đúng chế đô hện hành, đảm bảo giữ vững hoạt động kinh doanh ngày càng phát
triển.
+ Không ngừng cải tiến các trang thiết bị, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cho các công trình xây dựng

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

16

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Sản xuất, thi công công trình xây dựng theo đúng thiết kế, quy trình tiêu chuẩn
cả về kỹ, mỹ thuật đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tạo nền tảng vững chắc cho công
ty trong công cuộc xây dựng công ty
- Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng nhà và phát triển hạ tầng Phú Hoà được thành
lập theo quyết định số : 0104367098 cấp ngày 11/01/2010 do sở kế hoạch và đầu tư

Thành Phố Hà Nội cấp, thay đổi lần 1 ngày 25/01/2010. Công ty là một đơn vị hạch
toán độc lập có tư cách pháp nhân được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản tại
ngân hàng để hoạt động.
Tuy ra đời và hoạt động chưa lâu nhưng Công ty cổ phần đầu tư xây dựng nhà và
phát triển hạ tầng Phú Hòa đã có nhiều cố gắng trong tìm kiếm thị trường hoạt động,
có nhiều hình thức huy động vốn sản xuất, không ngừng đầu tư, đổi mới trang thiết bị,
nâng cao trình độ quản lý cán bộ, tay nghề của kỹ sư và công nhân...chính nhờ có
đường lối đúng đắn đi đối với các biện pháp thích hợp nên doanh thu, lợi nhuận đóng
góp cho NSNN không ngừng được nâng cao. Đến nay công ty đã thực sự đứng vững
mạnh trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường đang phát triển
mạnh.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng
nhà và phát triển hạ tầng Phú Hòa
Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh về lĩnh vực xây dựng là quy trình sản
xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục. Việc sản xuất sản phẩm trong lĩnh vực xây dựng
phải trải qua nhiều công đoạn. Để tổ chức sản xuất sao cho phù hợp với quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm, Công ty CP đầu tư xây dựng nhà và phát triển hạ tầng Phú
Hòa đã tổ chức việc sản xuất theo đội, tổ sản xuất.
Sản xuất là một vòng kép kín từ khâu đầu tiên đến giai đoạn hoàn thành và
đưa vào sử dụng, ta có thể thấy rõ hơn qua sơ đồ sau:

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

17

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Tổ chức hồ sơ

thầu

Khoa Kế toán – Kiểm toán
Thông báo
trúng thầu

Ký hợp đồng
với chủ thầu

Tiến hành tổ chức thi
công theo kế hoạch

Lập phương án tổ
chức thi công

Tổ chức nghiệm thu
khối lượng chất lương
công trình

Lập bảng nghiệm thu và
thanh toán công trình

Bàn giao công trình hoàn
thành và quyết toán

Sơ đồ 2.1 - Quy trình công nghệ sản xuất của công ty CP đầu tư xây dựng nhà và
phát triển hạ tầng Phú Hòa
(Nguồn: Phòng kế hoạch, kĩ thuật)
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng nhà và
phát triển hạ tầng Phú Hòa

*Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh:
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng nhà và phát triển hạ tầng Phú Hòa là một
doanh nghiệp hoạt động độc lập. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô
hình trực tuyến chức năng, bao gồm: Ban lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ tham
mưu cho Giám đốc công ty theo chức năng của mình. Theo mô hình này, giữa Ban
lãnh đạo và các bộ phận phòng ban trong công ty luôn có quan hệ chức năng và hỗ trợ
lẫn nhau, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý.

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

18

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hội Đồng Quản trị

Giám Đốc Công Ty

PGĐ Kế Hoạch Kỹ Thuật

PGĐ Dự Án và Thị Trường

Phòng Kế Hoạch,
Kỹ Thuật


Phòng Khảo Sát
Thiêt Kế

Đội Xây Lắp số 1

Phòng Tư Vấn,
Giám Sát

Phòng Tài Chính
Kế Toán

Đội Xây Lắp số 2

Phòng Tổ
Chức, Văn
Phòng CT

Đội Xây Lắp số 3

Sơ đồ 2.2 - Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanhcủa Công ty CP đầu tư
xây dựng nhà và phát triển hạ tầng Phú Hòa
(Nguồn: Phòng tổ chức)
Công tác tổ chức quản lý:
- Hội đồng quản trị: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra. Hội đồng cổ đông là có
chức năng quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
đại hội đồng cổ đông.
- Giám đốc: là người chỉ huy cao nhất, là chủ đại diện của công ty trước mọi
vấn đề, chịu trách nhiệm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước cơ quan

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

19

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nhà nước. Đồng thời là người chỉ đạo chung cho mọi hoạt động kinh doanh của
toàn công ty.
- Các Phó giám đốc: là người trực tiếp giúp đỡ giám đốc, thực hiện các công việc
hoặc được giám đốc trực tiếp phân công quản lý giám sát khi giám đốc ủy quyền. Giúp
đỡ giám đốc về các mặt tìm kiếm đối tác, giám sát thi công các công trình…
- Phòng tổ chức lao động và tiền lương: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về
công tác quản lý lao động, tiền lương và các chế độ chính sách của người lao động,
công tác tuyển dụng, công tác hành chính trong đơn vị.
- Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ phản ánh trung thực tình hình tài chính của
công ty, tổ chức giám sát, phân tích các hoạt động kinh tế đó giúp giám đốc nắm bắt
tình hình tài chính cụ thể của công ty và xây dựng về quy chế phân cấp công tác tài
chính kế toán trong công ty.
- Phòng kế hoạch vật tư và kỹ thuật: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các
kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, và đảm nhận các kho tàng bến bãi, xuất
nhập vật tư, hàng hóa phục vụ cho các bản vẽ kỹ thuật, phục vụ cho công trường. Đảm
bảo đầy đủ kịp thời vật tư máy móc có chất lượng trong việc thi công tiết kiệm tránh
lãng phí thất thoát.
2.1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng nhà và phát triển hạ tầng Phú Hòa

* Tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng

KT tổng
hợp

KT thanh
toán

KT
NL,VL

KT tiền
lương

Thủ quỹ

Nhân viên thống kê ở các đội
sản xuất

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

20

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Sơ đồ 2.3 - Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty CP đầu tư xây dựng nhà và
phát triển hạ tầng Phú Hòa
(Nguồn:Phòng tài chính kế toán)
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế
toán từ việc ghi chép chi tiết đến tổng hợp, lập báo cáo, kiểm tra, giám sát tình hình tài
chính đều được thực hiện ở phòng kế toán của công ty
Cơ cấu của phòng kế toán:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, phù hợp với
yêu cầu công viêc, chỉ đạo kiểm tra công việc do kế toán viên thực hiện, tổ chức lập
báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về thông tin
kế toán.
- Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm tập hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết
quả kinh doanh.
- Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư,
xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Kế toán tiền lương: có trách nhiệm hạch toán tiền lương, thưởng, BHXH, các
khoản khấu trừ vào lương. Ngoài ra còn phải theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao
TSCĐ.
- Kế toán thanh toán: có trách nhiệm thanh toán tiền vay, tiền gửi ngân hàng, viết
phiếu chi, phiếu thu, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu. Theo dõi thanh toán với người bán
các khoản thu hoặc với khách hàng.
- Thủ quỹ: Quản lý khoản vốn bằng tiền, phản ánh só hiện có, tình hình tăng
giảm quỹ tiền mặt của công ty để tiến hành phát lương cho cán bộ công nhân viên
của công ty.
* Chính sách kế toán đang áp dụng ở công ty.
- Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung
- Chế độ kế toán : Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và các chuẩn mực kế toán Việt
Nam có liên quan do Bộ Tài Chính ban hành.

- Năm tài chính : Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương
lịch
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

21

SVTH: Nguyễn Thị Phương Linh


×