Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Phân tích hiệu quả việc sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ thương mại đức minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.1 KB, 58 trang )

Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện, là cơ sở vật chất cần
thiết giúp cho doanh nghiệp có thể tiến hành các kế hoạch đầu tư và phương án kinh
doanh của mình. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với xu thế hội nhập, đối thủ
cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ là các doanh nghiệp trong nước mà còn là
các doanh nghiệp nước ngoài. Chính vì thế mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của doanh
nghiệp trở nên khó thực hiện hơn rất nhiều. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, một trong những nhân tố đó là hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên đồng nghĩa với khả năng sinh
lợi trên vốn kinh doanh. Vậy doanh nghiệp đã sử dụng vốn như thế nào để đạt được
hiệu quả tốt nhất, để đảm bảo cho quá trình tuần hoàn vốn và tạo hiệu quả kinh tế
cao là vấn đề cần quan tâm.
Công ty CP Sản Xuất và Dịch Vụ thương mại Đức Minh là một doanh nghiệp
cũng đang đứng trước thách thức đó,một trong các thách thức còn tồn tại tại đó là
quy chế tài chính của công ty cần được chú trọng hơn để hạn chế lượng vốn kinh
doanh đang bị chiếm dụng, lượng hàng tồn kho còn tồn đọng nhiều làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn lưu động… Vậy phải làm sao quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
có hiệu quả là vấn đề doanh nghiệp đang cần quan tâm giải quyết.
Do thực tế phong phú cũng như thời gian thực tập và nhận thức còn nhiều hạn
chế nên trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những sai sót. Em mong
các thầy cô giáo và các anh chị trong công ty đóng góp ý kiến để giúp em thêm
nâng cao hiểu biết và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anhi

SVTH: Nguyễn Thị Huê


Trường Đại học Thương Mại


Khoa Kế toán - Kiểm toán

LỜI CẢM ƠN
Trải qua 3,5 năm được học tập dưới mái trường Đại học Thương Mại, chuyên
ngành Kế toán tài chính Doanh nghiệp thương mại, sau khi đã thực tập và nghiên
cứu về doanh nghiệp em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả việc sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sản xuất và Dịch vụ thương mại Đức Minh”
để làm khóa luận tốt nghiệp cho mình. Cho đến nay em đã hoàn thành xong khóa
luận của và thu được nhiều kinh nghiệm quý báu trong khi nghiên cứu và thực hiện
đề tài. Để có được khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất
tới trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là Ths. Lê Thị Trâm Anh đã trực tiếp
hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn
thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn Thầy Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt những
kiến thức chuyên ngành Kế toán- Kiểm toán cho em trong những năm tháng qua.
Xin gửi tới ban lãnh đạo cũng tập thể cán bộ công ty cổ phẩn Sản Xuất và
Dịch Vụ thương mại Đức Minh lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Huệ

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anhii

SVTH: Nguyễn Thị Huê


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................iii
Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác bán hàng, tiết kiệm chi phí doanh nghiệp........41
Giải pháp 3: Quản lý tốt hàng tồn kho....................................................................42
Giải pháp: Quản lý tốt vốn cố định.........................................................................42

DANHMỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
STT

Bảng

Trang

1

Sơ đồ 1.1. Mô hình phân tích Dupont

5

2

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP Sản Xuất
và Dịch Vụ thương mại Đức Minh

19

BẢNG BIỂU
STT
1


Bảng
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty CP Sản
Xuất và Dịch Vụ thương mại Đức Minh trong 2 năm 2012-2013

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anhiii

SVTH: Nguyễn Thị Huê

Trang
20


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
2

Bảng 2.2: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn

21

3

Bảng 2.3: Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh

27

4

Bảng 2.4: Phân tích kết cấu và sự biến động của vốn lưu động


28

5

Bảng 2.5: Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định

29

6

Bảng 2.6: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

31

7

Bảng 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

32

8

Bảng 2.8: Phân tích tốc độ thu hồi các khoản phải thu

34

9

Bảng 2.9:. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định


35

10

Bảng 2.10. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA

36

11

Bảng 2.11. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROE

37

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Từ viết tắt

NQT
BCTC
DN
DT
DV
KD
CP
BQ
VLĐ
VCĐ
VKD

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anhiv

Nghĩa tiếng Việt
Nhà quản trị
Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp
Doanh thu
Dịch vụ
Kinh doanh
Cổ phần
Bình quân
Vốn lưu động
Vốn cố định
Vốn kinh doanh

SVTH: Nguyễn Thị Huê



Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
12
13
14
15

TT
TL
VND
ĐVT

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anhv

Tỷ trọng
Tỷ lệ
Việt Nam đồng
Đơn vị tính

SVTH: Nguyễn Thị Huê


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

 Về góc độ lý luận:
Cùng với xu thế toàn cầu hóa thì nhu cầu về vốn kinh doanh tại các doanh
nghiệp đang là vấn đề mà các nhà quản trị đang quan tâm. Bởi lẽ, các doanh nghiệp

không những phải đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường hay các đối thủ
cạnh tranh trong nước mà còn có sự thâm nhập của các đối thủ quốc tế nên đòi hỏi
doanh nghiệp phải sử dụng vốn kinh doanh sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả
cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng lên sức cạnh tranh của mình.
Mặt khác để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều để tăng
cường mở rộng nguồn vốn, và do vậy sự cạnh tranh cả trên thị trường nguồn vốn
cũng ngày càng trở lên quyết liệt.
Doanh nghiệp nào khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả
kinh doanh là điều kiện cần thiết để quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Do
đó việc sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả được coi là vần đề cấp thiết, mối
quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Hiểu và vận dụng đúng ý
nghĩa của nó các doanh nghiệp sẽ có hướng đi đúng đắn và đưa ra các quyết định
mang lại hiệu quả cao.

 Về góc độ thực tế:
Trong quá trình thực tập và khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần Sản Xuất và
Dịch Vụ thương mại Đức Minh, em nhận thấy rằng trong những năm gần đây công
ty đã có những bước tiến vượt bậc về quy mô sản xuất cũng như năng lực cạnh
tranh trên thị trường. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đạt được công ty còn
gặp một số khó khăn trong việc sử dụng vốn kinh doanh như: các khoản phải thu
còn khá nhiều, tốc độ thu hồi vốn lưu động còn chậm, công ty chưa sử dụng hết
công suất TSCĐ, công ty chưa chú trọng vào việc đầu tư mua sắm và nâng cấp
TSCĐ…Nếu giải quyết tốt vấn đề này, thì việc sử dụng vốn của công ty sẽ đạt hiệu
quả cao hơn.

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh1

SVTH: Nguyễn Thị Huê



Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Xuất phát từ những lý luận và thực tế trên, em đã tiến hành nghiên cứu khóa
luận với đề tài: “Phân tích hiệu quả việc sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Sản xuất và Dịch vụ thương mại Đức Minh”
2. Mục tiêu cụ thể cần giải quyết trong đề tài
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là: phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Sản Xuất và Dịch Vụ thương mại Đức Minh.
Mục tiêu cụ thể là:
- Thứ nhất: Hệ thống hóa những lý luận liên quan đến vốn kinh doanh và phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Thứ hai: Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Sản
Xuất và Dịch Vụ thương mại Đức Minh.
- Thứ ba: Trên cơ sở những kết quả đã đạt được từ việc phân tích tình hình sử dụng
vốn kinh doanh của công ty, đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh cho công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần Sản Xuất và Dịch Vụ thương mại

Đức Minh
Thời gian nghiên cứu: số liệu, tài liệu về tình hình sử dụng vốn kinh doanh
tại công ty năm 2012,2013
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liêu


 Phương pháp thu thập dữ liêu sơ cấp
Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã sử dụng phương pháp phiếu điều
tra trắc nghiệm để thu thập các dữ liệu sơ cấp.

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh2

SVTH: Nguyễn Thị Huê


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Phiếu điều tra được thiết kế bao gồm 8 câu hỏi, xoay quanh các vấn đề liên
quan đến tình hình sử dụng vốn kinh doanh, kết quả của việc sử dụng vốn kinh
doanh của công ty trong thời gian qua, những đánh giá về thành công và hạn chế.
Câu hỏi cũng thu thập được thông tin về việc sử dụng vốn kinh doanh nói
chung và trong từng bộ phận của vốn nói riêng để từ đó làm cơ sở đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Đối tượng phát phiếu điều tra gồm: Giám đốc, kế toán trưởng, nhân viên
phòng kế toán, phòng kinh doanh.
Phiếu điều tra được thu lại sau 3 ngày phát ra.
Ngoài ra trong quá trình thực hiện đề tài, em cũng đã tiến hành cuộc phỏng
vấn với Bà Nguyễn Thị Hương kế toán trưởng công ty và các nhân viên kế toán của
công ty.
Nội dung của cuộc phỏng vấn bao gồm các nội dung sau:
-

Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty hiện nay.
Công ty đã có kế hoạch cũng như biện pháp gì để khắc phục tình trạng trên.
Khó khăn mà công ty gặp phải trong năm 2013.


 Phương pháp thu thập dữ liêu thứ cấp
Trong thời gian thực tập emđã thu thập được số liệu các báo cáo tài chính của
công ty đặc biệt là 2 báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ trong 2 năm 2012 và 2013 để làm cơ sở cho
việc phân tích.Ngoài ra em còn được tiếp cận một số nguồn thông tin khác như:
website của doanh nghiệp, các bài viết trên các báo của doanh nghiệp.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phân tích các kết quả trong mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn, kết
hợp lý luận và thực tiễn một cách khoa học, sau khi phân tích các thông tin đã thu
thập được cần tổng hợp, chọn lọc những thông tin một cách logic phù hợp với nội
dung đề tài nghiên cứu.
- Căn cứ vào phiếu điều tra, em tổng hợp toàn bộ số liệu để lập bảng tổng hợp,
bảng tổng hợp này là sơ sở để đánh giá và phân tích số liệu để tìm ra nội dung phù

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh3

SVTH: Nguyễn Thị Huê


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
hợp cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sản
Xuất và Dịch Vụ thương mại Đức Minh.
4.2.2. Phương pháp so sánh
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CP Sản Xuất và
Dịch vụ Thương mại Đức Minh thì phương pháp so sánh được em sử dụng trong
hầu hết các nội dung phân tích, từ việc tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số giữa 2
năm 2012 và 2013 nhằm thấy được sự biến động của cơ cấu vốn kinh doanh và sự
biến động hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của 2 năm đó. Các hình thức so sánh mà

em sử dụng bao gồm so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối về các chỉ tiêu như: Tỷ
trọng vốn lưu động, tỷ trọng vốn cố định, hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh, hệ số
lợi nhuận trên vốn kinh doanh…
4.2.3. Phương pháp dùng biểu phân tích
Phương pháp biểu mẫu nhằm trình bày một cách khái quát và phản ánh trực
quan các số liệu phân tích, em đã sử dụng các biểu phân tích trong quá trình làm
bài. Các biểu phân tích chủ yếu được sử dụng là biểu 5 cột hoặc 8 cột với các chỉ
tiêu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
4.2.4. Phương pháp phân tích Dupont kết hợp phương pháp thay thế liên hoàn
- Phương pháp phân tích Dupont được sử dụng đế xác định khả năng sinh lợi
của vốn kinh doanh cho thấy tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính, cụ thể là tỷ
số hoạt động và doanh lợi. Đây là mối quan hệ hàm số giữa các tỷ số: Hệ số quay
vòng vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.

Sơ đồ 1.1: Mô hình phân tích Dupont
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần

X
GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh4

SVTH: Nguyễn Thị Huê


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
=

=


Hệ
số
sinh
lời
của
vốn
CSH

Lợi nhuận trước thuế

Vốn KD BQ

Doanh thu thuần

Vốn KD BQ

Lợi nhuận trước thuế

X
=

=
Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu

Vốn KD BQ

(ROE)


- Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để phân tích nhân tố ảnh

hưởng đển hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh theo phương thức mở rộng. Các nhân
tố để tiến hành phân tích tính chất và mức độ ảnh hưởng là các nhân tố định lượng.
Bao gồm cả nhân tố về số lượng (phản ánh quy mô như vốn kinh doanh) và nhóm
nhân tố về chất lượng (phản ánh hiệu suất hoạt động kinh doanh). =Sử dụng phương
pháp thay thế liên hoàn sẽ thấy được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân
tố đến đối tượng nghiên cứu.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương chính:
= kinh doanh.
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử sụng vốn
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ
phần Sản Xuất và Dịch Vụ thương mại Đức Minh
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty Cổ phần Sản Xuất và Dịch Vụ thương mại Đức Minh
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀVỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh5

SVTH: Nguyễn Thị Huê


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản vềvốn kinh doanh và hiêu quả sử dụng vốn
kinh doanh
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
 Khái niệm vốn kinh doanh

Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn kinh
doanh, vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh cảu doanh nghiệp. Nên việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh sao cho có
hiệu quả là vấn đề mà các doanh nghiệp đang quan tâm. Vậy vốn kinh doanh là gì?
- Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp_Trường ĐH Thương Mại:
Vốn kinh doanh: toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu và duy trì các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp”
- Theo giáo trình “ Tài chính doanh nghiệp” của trường Học Viện Ngân hàng:
“ Vốn kinh doanh: là số tiền doanh nghiệp ứng trước để hình thành nên các tài sản
được huy động và sử dụng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu
sinh lời”
 Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
-

Hiệu quả kinh doanh
Mọi doanh nghiệp đều muốn xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh

và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị trường, phải thực
hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và đồng
thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả.
Theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại”_ Đại học
Thương Mại:
Hiệu quả kinh doanh: là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích
kinh tế xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh.”

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh6

SVTH: Nguyễn Thị Huê



Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó
hiệu quả kinh tế có vai trò, ý nghĩa quyết định.

Hiệu quả kinh doanh =
Bất kỳ một hoạt động của con người nào đó nói chung và trong kinh doanh nói
riêng đều mong muốn đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên kết quả đó được
tạo ra ở mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét, vì nó phản ánh chất lượng
của hoạt động tạo ra kết quả. Vậy nên khi đánh giá hoạt động kinh doanh tức là
đánh giá chất lượng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết quả mà nó đạt được.
Hiệu quả kinh tế: Là một phạm trù kinh tế phảnánh trình độ sử dụng các
nguồn lực mà doanh nghiệp có được đểđạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh tế phảnánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tếđạt được
với các chi phí mà doanh nghiệp sử dụng trong đó có hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
Như vậy bản chất của hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả của lao động xã hội,
được xác định bằng cách so sánh giữa chất lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu
được với lượng hao phí lao động xã hội. Do vậy, thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm
hao phí lao động xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hoá kết quả và tối thiểu
hoá chi phí dựa trên những điều kiện hiện có.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
-

Theo giáo trình “ Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” của trường

Đại học Thương Mại: “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế
phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với các
chỉ tiêu vốn kinh doanh mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh”
- Theo Giáo trình Tài chính Doanh Nghiệp- PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm và TS.

Bạch Đức Hiền – NXB Tài Chính: “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng và khai thác nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp
để đạt được kết quả cao nhất với tổng chi phí bỏ ra là thấp nhất”

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh7

SVTH: Nguyễn Thị Huê


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Hiệu quả sử dụng vốn cho thấy chất lượng sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn chính là thước đo, phản ánh tương quan so sánh giữa kết
quả thu được với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp bỏ ra trong hoạt động để
có được chính kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn có thể được tính một cách chung
nhất bằng công thức:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh =

1.1.2. Vai trò củavốn kinh doanh
Vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại và
đi liền xuyên suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp
hình thành và phát triển.
Vốn của doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết quan trọng
nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng loại doanh nghiệp theo luật định.
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi
mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa
học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết định
đến sự thành công và đi lên của doanh nghiệp.
Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện
có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển

thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực
hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết các quá
trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
Theo đặc điểm luân chuyển vốn
- Vốn cố định:Là một bộ phận của vốn sản xuất, là hình thái giá trị của những
tư liệu lao động đang phát huy tác dụng trong sản xuất. Nhà nước quy định các tư

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh8

SVTH: Nguyễn Thị Huê


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
liêu sản xuất có đủ điều kiện thời gian sử dụng lớn hơn một năm và giá trị tài sản
lớn hơn 30 triệu đồng( theo TT45/2013 – TT – BTC) thì được coi là tài sản cố định.
- Vốn lưu động:Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và tài sản
lưu thông được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu
động bao gồm những giá trị của tài sản ngắn hạn như: Nguyên vật liệu chính, phụ,
nguyên vật liệu và phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá mua
ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến, vốn tiền mặt, thành
phẩm trên đường gửi bán…
Theo góc độ pháp luật
- Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo năng lực kinh doanh
đối với từng ngành nghề, từng loại hình doanh nghiệp do pháp luật qui định. Dưới
mức vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ
của doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành nghề và loại hình doanh nghiệp nhưng vốn điều
lệ không được nhỏ hơn vốn pháp định.

Theo góc độ hình thành vốn kinh doanh
- Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là số
vốn cần thiết để đăng kí kinh doanh. Đó là vốn đóng góp của các thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty tư nhân hoặc vốn của nhà nước giao.
- Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do trích từ lợi nhuận, do ngân sách nhà
nước cấp, sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu… bổ sung để tăng
thêm vốn kinh doanh.
- Vốn liên doanh: là vốn do sự đóng góp của các bên khi tiến hành cam kết
liên doanh, liên kết với nhau trong hoạt động thương mại, dịch vụ.
- Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn chủ sở hữu, vốn liên
doanh để có đủ vốn kinh doanh doanh nghiệp phải đi vay của ngân hàng trong và
ngoài nước.
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn:
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp được sử dụng lâu dài trong suốt thời gian hoạt động. Khi DN thành lập thì

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh9

SVTH: Nguyễn Thị Huê


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
bao giờ cũng phải đầu tư một sô vốn nhất định. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì
vốn ban đầu do nhà nước cấp, đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn ban đầu là của
chủ doanh nghiệp, đối với công ty cổ phần thì vốn ban đầu do các cổ đông góp.
- Vốn vay: bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả phải
nộp khác nhưng chưa đến kỳ hạn phải trả, nộp.
1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá đầy đủ hơn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải xem xét

hiệu quả sử dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau
để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Dưới đây là các chỉ tiêu thường
được sử dụng:
1.1.4.1.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Hệ số DT trên VKD bình quân (Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn sử dụng có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Doanh thu

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh =
VKD BQ =
-

VKD BQ
VKD đầu kỳ +VKD cuối kỳ

2
Suất hao phí của vốn
Là chỉ tiêu nghịch đảo chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, phản ánh để có được

một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn.
Vốn kinh doanh

Suất hao phí của vốn =
-

Doanh
thu vốn kinh doanh(ROA))
Hệ số lợi nhuận trên VKD bình quân (Hệ số

sinh lời
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh

doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế TNDN và nguồn gốc của vốn kinh
doanh. Hệ số này càng cao đồng nghĩa với việc hiệu quả sử dung vốn càng lớn.
Lợi nhuận trước thuế

Hệ số sinh lời VKD(ROA) =

Vốn KDBQ
=

Lợi nhuận trước thuế

Doanh thu thuần
Vốn KDBQ

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh10

X

Doanh thu thuần

SVTH: Nguyễn Thị Huê


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
=
Mà: Hệ số vòng quay vốn kinh doanh =


Doanh thu thuần

Vốn KDBQ
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) =
Lợi nhuận trước thuế
Với:
ROA : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
V : Hệ số vòng quay vốn kinh doanhDoanh thu thuần
ROS: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
=
Vậy ROA = V * ROS (dữ liệu dùng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh ở phần 2.2.2.7)
- Hệ số sinh lời vốn CSH(ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn CSH BQ sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế cho CSH.
Hệ số sinh lời của vốn CSH (ROE) =

Lợi nhuận trước thuế
Vốn CSH BQ

=

Lợi nhuận trước thuế

Vốn KD BQ

X

Vốn chủ sở hữu

Vốn KD BQ
Gọi H là tỷ số giữa Vốn KD BQ và Vốn CSH
Ta có : ROE = ROA x V
= ROS x V x H (dữ liệu dùng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở phần 2.2.2.7)
1.1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Một chu kỳ vận động của vốn lưu động được xác định từ lúc bắt đầu bỏ tiền ra
mua nguyên vật liệu và các yếu tố sản xuất khác cho đến khi toàn bộ vốn đó được
thu hồi bằng tiền do bán sản phẩm. Nên các chỉ tiêu phân tích:
= suất sử dụng vốn lưu động)
- Hệ số DT trên VLĐ bình quân (Hiệu
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia vào kỳ kinh doanh sẽ
đem lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng VLĐ =
-

Doanh thu

Hệ số lợi nhuận trên VLĐ bình quân(
VLĐ Hệ
BQsố sinh lời vốn lưu động)
=

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh11

SVTH: Nguyễn Thị Huê


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế thu được với số
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ. Cứ 1 đồng VLĐ bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế.

Lợi nhuận trước thuế

Hệ số sinh lời VLĐ =
VLĐ BQ
-

Tốc độ chu chuyển VLĐ
Tốc độ chu chuyển VLĐ là 1 chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ

chức quản lý vốn KD của doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động được thể
hiện qua 2 chỉ tiêu: số vòng chu chuyển VLĐ và số ngày chu chuyển VLĐ.
+ Số vòng chu chuyển VLĐ phản ánh trong kỳ KD vốn lưu động của DN
quayđược bao nhiêu vòng. Số vòng quay của VLĐ càng nhiều thì VLĐ sử dụng
càng có hiệu quả, giúp DN giảm được lượng vốn cần thiết trong KD, giảm được
lượng vốn vay.
Doanh thu theo giá vốn
Số vòng chu chuyển VLĐ =
VLĐ BQ
+ Số ngày chu chuyển VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh độ dài 1 vòng quay của
VLĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ chu chuyển VLĐ càng nhanh và ngược lại.
Tăng tốc độ chu chuyển sẽ làm tăng doanh thu từ đó tìm kiếm lợi nhuận.
Số ngày chu chuyển VLĐ

Số ngày chu chuyển =
-


Số quay vòng các khoản phải thu Số vòng chu chuyển VLĐ
Số quay vòng các khoản phải thu là một trong những tỷ số tài chính để đánh

giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu phải quay
bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.
DT( theo giá vốn)
Số quay vòng các khoản phải thu =
Bình quân các khoản phải thu

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh12

SVTH: Nguyễn Thị Huê


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát
số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh
nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
-

Số ngày một vòng quay khoản phải thu: cho biết độ dài một vòng quay

khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ quay vòng càng nhanh và ngược lại
Số ngày trong kỳ
Số ngày một vòng quay khoản phải thu =
Số vòng quay khoản phải thu

Trên đây là một số chỉ tiêu cơ bản để phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp . Các chỉ tiêu này cho biết thực trạng vốn của doanh

nghiệp từ đó các NQT có thể tìm kiếm những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh.
1.1.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
VCĐ BQ =
-

Doanh thu thuần trong kỳ

VCĐ đầu kỳ +VCĐ cuối kỳ

Hàm lượng VCĐ

VCĐ BQ

2

Là nghịch đảo của chỉ tiêu hệ số phục vụ vốn cố định. Nó phản ánh số vốn cần
thiết để tạo ra một đồng DT thuần trong kỳ. Hàm lượng VCĐ càng thấp, hiệu suất
sử dụng VCĐ càng cao.

VCĐ BQ

Hàm lượng VCĐ =
DT thuần
-


Hệ số lợi nhuận trên VCĐ bình quân( Hệ số sinh lời vốn cố định)
Hệ số này phản ánh 1 đồng VCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ

số sinh lời càng cao, hiệu quả sử dụng VCĐ càng lớn
Hệ số sinh lời VCĐ =

Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ

CĐ BQ
1.2. Nội dung phân tích hiêu quả sử dụng Vốn
vốn kinh
doanh

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh13

SVTH: Nguyễn Thị Huê


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh

Mục đích phân tích: Phân tích chỉ tiêu này nhằm đánh giá việc đầu tư, phân bổ
vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không và ảnh hưởng như thế nào
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bằng việc sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh trên cơ sở sử dụng
các số liệu tổng hợp của vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế toán để đánh giá sau
một kỳ kinh doanh giá trị của vốn kinh doanh tăng hay giảm.
1.2.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động


Mục đích phân tích: Phân tích chỉ tiêu này nhằm đánh giá cơ cấu vốn lưu động có
đáp ứng được nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không?
Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa 2 năm các khoản mục
“tiền và các khoản tương đương tiền”, “các khoản phải thu ngắn hạn”, “hàng tồn
kho” để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, tính toán, so sánh
tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số vốn lưu động để đánh giá tình hình phân bổ
vốn lưu động.
1.2.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định

Mục đích phân tích:Phân tích chỉ tiêu này nhằm đánh giá năng lực sản xuất kinh
doanh, quy mô chính sách đầu tư vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không?
Dùng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh tỉ trọng của từng khoản mục
trên tổng vốn cố định căn cứ vào các số liệu trên bảng phân bố kế toán qua đó thấy
được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm của vốn cố định.
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Mục đích phân tích: nhằm mục đích nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn
diện hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh.
Sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp về tài sản, nguồn vốn kinh doanh trên bảng cân
đối kế toán như chỉ tiêu “Vốn kinh doanh bình quân”, chỉ tiêu “vốn chủ sở hữu bình
quân” và các chỉ tiêu “doanh thu thuần” và “lợi nhuận trước thuế” trên bảng báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ tương ứng từ đó đánh giá

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh14

SVTH: Nguyễn Thị Huê


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán

được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Mục đích phân tích phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Phân tích mối
tương quan giữa vốn lưu động bỏ ra với kết quả đạt được; nhận thức, đánh giá một
cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh.
Sử dụng là chỉ tiêu “vốn lưu động bình quân”, “hàng tồn kho bình quân”,
“doanh thu thuần”, “giá vốn hàng bán” và “lợi nhuận trước thuế” để đánh giá được
những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Mục đích phân tích tốc độ thu hồi các khoản phải thu: Quan sát số vòng quay

khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình
hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
1.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

Mục đích phân tích: Nhằm thấy được mối quan hệ giữa số vốn cố định đầu tư cho
sản xuất kinh doanh và kết quả thu về; nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn
diện, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh.
Dựa trên việc so sánh, lập biểu so sánh giữa 2 năm 2012, 2013 của các chỉ tiêu
ảnh hưởng đến vốn cố định của doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở để đưa ra những
đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
1.2.7. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn bằng phương
pháp Dupont kết hợp phương pháp thế liên hoàn

Mục đích phân tích: phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh từ đó biết được các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn trên cơ sở của phương pháp Dupont

để thấy được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố.

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh15

SVTH: Nguyễn Thị Huê


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CP SX VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐỨC MINH
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CP Sản Xuất và Dịch Vụ thương mại Đức
Minh
2.1.1. Tổng quan về công ty CP Sản Xuất và Dịch Vụ thương mại Đức Minh
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Minh



Tên đầy đủ: Công ty cổ phần Sản Xuất và Dịch Vụ Thương Mại Đức

+

Địa chỉ: Số 151 tổ 47- phố Tô Hiệu- Phường Nghĩa Đô- Cầu Giấy -

Hà Nội.
+

+

+

Điện thoại: Tel/Fax: 04 6683 633
Hotline: 0989.558.180
Mã số thuế: 0105759274
Quy mô:
Quy mô vốn: vốn điều lệ 5.000.000.000 đồng( Năm tỷ đồng chẵn).

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh16

SVTH: Nguyễn Thị Huê


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
+

Quy mô lao động: 30 người, trong đó 40% là kỹ sư và các cán bộ trung

sơ cấp, còn lại là công nhân viên, cán bộ kỹ thuật lành nghề thuộc nhiều ngành nghề
trình độ Đại học trở lên.

Chức năng, nhiệm vụ:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ
được giao, năng lực hiện có của đơn vị và nhu cầu thị trường.
+ Tổ chức tiếp thị, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế thuộc chức năng,
nhiệm vụ.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình quy phạm kỹ thuật chuyên ngành,

đảm bảo chất lượng sản phẩm,an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, chính sách đối với người lao động chăm lo bồi
dưỡng, nâng cao trình đô cán bộ công nhân viên đảm bảo điều kiện làm việc cho
người lao động.


Ngành nghề kinh doanh của đơn vị:

+ Mua bán máy văn phòng và các thiết bị văn phòng
+ Mua bán đồ dùng cá nhân, gia đình, hàng thủ công mỹ nghệ
+ Sản xuất, mua bán gia công sắt, thép, tôn lợp, inox, khuôn nhôm, cửa kính.
+ Sản xuất, mua bán máy móc, thiết bị, vật tư, cơ, kim khí, xây dựng.

Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Sản Xuất và Dịch Vụ Thương Mại Đức Minh được thành lập
và hoạt động theo luật DN nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty
được Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0105759274 ngày 04/01/2011.
Trong những năm đầu hoạt động sản xuất kinh doanh do công ty vừa mới
thành lập nên gặp nhiều khó khăn, doanh thu trong năm đầu chưa mang lại lợi
nhuận cao cho công ty. Sản phẩm do trong giai đoạn đầu (giai đoạn thâm nhập thị
trường của chu kỳ sống sản phẩm), mục tiêu chính của công ty là muốn thông báo
cho thị trường biết đến sự hiện diện của công ty trên thị trường nhằm lôi kéo nhiều
hơn nữa khách hàng về phía mình. Và khi chu kỳ sống của sản phẩm đã bước vào
giai đoạn phát triển thì đây là thời điểm mà công ty gặt hái được nhiều thành quả

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh17

SVTH: Nguyễn Thị Huê



Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
mà bấy lâu nay đã gia sức đầu tư. Do gặt hái được nhiều thành công nên nguồn vốn
kinh doanh của công ty không ngừng được tăng lên.
Những năm gần đây đơn đặt hàng của công ty ngày càng nhiều, thị trường tiêu
thụ ngày càng mở rộng, sản phẩm ngày càng đa dạng, đáp ứng đựơc mọi nhu cầu
của khách hàng về chất lượng giá cả mẫu mã.
Công ty có cơ sở kinh doanh lành mạnh, có hiệu quả, góp phần vào sự phát
triển kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho xã hội. Phấn đấu đạt doanh thu năm
sau cao hơn năm trước, mở rộng thị trường nhiều hơn nữa, phục vụ khách hàng
ngày càng tốt hơn, nâng cao uy tín cho công ty.
 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty CP Sản Xuất và Dịch vụ
thương mại Đức Minh.
Sản phẩm của công ty cung cấp đa dạng về chủng loại, mẫu mã khác nhau,
chất lượng đảm bảo như: máy móc, thiết bị văn phòng, đồ dùng cá nhân, các mặt
hàng gia dụng...
Khách hàng chủ yếu của công ty là trong khu vực thành phố Hà Nội và một số
tỉnh thành lân cận khu vực miền Bắc.
Công ty đã và đang không ngừng mở rộng, tìm kiếm khách hàng mới, đồng
thời cung cấp những sản phẩm chất lượng với giá thành phù hợp.
2.1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty cũng đã có nhiều thay đổi về số lượng
nhân viên, về cơ cấu cũng như phạm vi quản lý. Đến nay, công ty đã có một bộ máy
quản lý tương đối hoàn thiện, gọn nhẹ, hoạt động tốt và đạt hiệu quả cao. Bộ máy tổ
chức của Công ty được hình thành và hoạt động tuân theo Luật Doanh Nghiệp, các
Luật khác có liên quan và theo Điều lệ Công ty được nhất trí thông qua.
- Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh: theo hình thức tập trung
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
Ban Giám Đốc

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP Sản Xuất và
Dịch Vụ thương mại Đức Minh

Phó Giám Đốc

Phòng
GVHD: ThS. Lê
Thị Trâm Anh18Phòng
Hành
Kế
Chính
Hoạch

SVTH:Phòng
Nguyễn Thị HuêPhòng
Kế
Kinh
Toán
Doanh


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán

(Nguồn: Điều lệ thành lập công ty)
Ban Giám đốc: Là người có tư cách pháp nhân, người chỉ huy cao nhất, chịu
trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động của công ty, quyết định về phương
hướng sản xuất, công nghệ, phương thức kinh doanh, tổ chức hạch toán công tác đối
ngoại và có hiệu quả sử dụng vốn.
Phó Giám đốc: Là người phụ trách quản lý và giám sát các phòng ban giúp

Giám đốc điều hành quản lý nghiêm ngặt và sắp xếp công việc một cách tốt hơn và
có hiệu quả hơn.
Phòng hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp nhân sự, quản lý lao động,
ngày công làm việc của cán bộ công nhân viên, cân đối lao động, chấm công, đảm
bảo điều kiện làm việc của toàn công ty.
Phòng kế hoạch: Phụ trách việc mua nguyên liệu máy móc thiết bị, báo cáo
về tình trạng sử dụng nguyên vật liệu, kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu mua về.
Phòng kế toán: Thực hiện các công tác tài chính như: Kế toán thống kê tham
mưu cho Giám đốc, thực hiện các công tác hạch toán theo đúng quy định của Bộ
Tài Chính ban hành.
Phòng kinh doanh: Với chức năng tham mưu cho Giám đốc về các hoạt đông
kinh doanh tạo nguồn sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thực hiện chức năng nhập khẩu
đối với các loại hình sản xuất.
2.1.1.3. Khái quát kết quả kinh doanh của công ty CP Sản Xuất và Dịch Vụ
thương mại Đức Minh qua 2 năm 2012- 2013
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty CP Sản Xuất và
Dịch Vụ thương mại Đức Minh trong 2 năm 2012-2013
STT

Chỉ tiêu

Năm 2012

GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh19

Năm 2013

So sánh năm 2013/2012

SVTH: Nguyễn Thị Huê



Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Tỷ lệ

Số tiền(VNĐ)
(1)

(2)

(3)

(4)

(%)

(5)=(4)-(3)

(6)=(5)/(2)

1

Tổng DT

11,958,974,578

14,231,169,062

2,272,194,484


19.00

2

Tổng chi phí

10,885,793,163

13,021,956,882

2,136,163,719

19.62

3

Lợi nhuận trước thuế

1,073,181,415

1,209,212,180

136,030,765

12.68

4

Thuế thu nhập DN


268,295,354

302,303,045

34,007,691

12.68

5

Lợi nhuận sau thuế

804,886,061

906,909,135

102,023,074

12.68

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012- 2013 )
Từ bảng số liệu 2.1 ta thấy tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của DN năm
2013 có những chuyển biến tốt hơn so với năm 2012 cụ thể:
Tổng DT năm 2013 tăng so với năm 2012 số tiền 2,272,194,484 đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 19%. Tổng chi phí năm 2013 tăng so với năm 2012 số tiền là
2,136,163,719 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 19.62 %. Tỷ lệ tăng của chi phí lớn
hơn tỷ lệ tăng của doanh thu, tình hình quản lý chi phí của công ty chưa thực sự
hiệu quả.
Thuế thu nhập DN năm 2013 tăng so với năm 2012 số tiền 136,030,765 đồng

tương ứng với tỷ lệ tăng 12.68%. Lợi nhuận sau thuế năm 2013 tăng so với năm
2012 số tiền 34,007,691 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 12.68%.
=> Tình hình DT, lợi nhuận của công ty năm 2013 so với năm 2012 là khá tốt
là do công ty đã đi vào hoạt động, chiếm lĩnh được thị trường, năm 2013 lợi nhuận
tăng là do thị trường ngày càng mở rộng giúp tình hình kinh doanh có nhiều chuyển
biến tích cực. Tuy nhiên công ty cần có kế hoạch phù hợp, bám sát thực trạng nền
kinh tế, quản lý chi phí tốt hơn nhằm duy trì hoạt động trong giai đoạn tới.
Bảng 2.2: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn
ĐVT: VND
Chỉ tiêu
A, Tài sản
ngắn hạn
B, Tài sản
dài hạn

Năm 2012
Tiền

Năm 2013
TT

Tiền

So sánh 2013/2012
TT

Tiền

TL


TT

4,231,052,324

78.09

5,057,911,133

77.89

826,858,809

19.54

(0.19)

1,187,221,445

21.91

1,435,376,109

22.11

248,154,664

20.90

0.19


GVHD: ThS. Lê Thị Trâm Anh20

SVTH: Nguyễn Thị Huê


×