Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế tuyến cơ sở ở tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ DUNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ Y TẾ
TUYẾN CƠ SỞ Ở TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ DUNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ Y TẾ
TUYẾN CƠ SỞ Ở TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS HỒ VĂN VĨNH


THÁI NGUYÊN - 2014



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ y tế tuyến cơ sở ở tỉnh Vĩnh Phúc” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Số liệu sử dụng, kết quả nghiên cứu đã nêu trong luận văn dựa trên các số liệu
thực tế được phản ánh trung thực, chính xác, rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Dung


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
Khoa sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học kinh tế và
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin chân thành được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
GS.TS. Hồ Văn Vĩnh - người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Cho phép tác giả được gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cùng toàn thể
cán bộ Sở Y tế, trường Trung cấp Y tế của tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện
cung cấp số liệu, kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu và động viên tác giả trong
suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã động viên,
chia sẻ, giúp đỡ, tạo động lực cho tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Dung


iii
MỤC LỤC
Chỉ tiêu....................................................................................................35
2009.........................................................................................................35
Tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................................................35
6,1............................................................................................................35
0,37..........................................................................................................35
Chuẩn quốc gia........................................................................................35
7,1............................................................................................................35
1,7............................................................................................................35


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BS
BSCKI
BSCKII
CBYT
CSSKBĐ
DSĐH
ĐD
KTV
ĐH
NHS
NVYT

TH
TTYT
TYT
YTCS
YTCC

Nội dung
Bác sỹ
Bác sỹ chuyên khoa I
Bác sỹ chuyên khoa II
Cán bộ y tế
Chăm sóc sức khoẻ ban đầu
Dược sỹ đại học
Điều dưỡng
Kỹ thuật viên
Đại học
Nữ hộ sinh
Nhân viên y tế
Trung học
Trung tâm y tế
Trạm y tế
Y tế cơ sở
Y tế công cộng


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Chỉ tiêu....................................................................................................35
2009.........................................................................................................35
Tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................................................35

6,1............................................................................................................35
0,37..........................................................................................................35
Chuẩn quốc gia........................................................................................35
7,1............................................................................................................35
1,7............................................................................................................35


vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
1. Biểu đồ
Chỉ tiêu....................................................................................................35
2009.........................................................................................................35
Tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................................................35
6,1............................................................................................................35
0,37..........................................................................................................35
Chuẩn quốc gia........................................................................................35
7,1............................................................................................................35
1,7............................................................................................................35


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sức khỏe là vốn quý của mỗi con người, có sức khỏe thì con người mới
có thể tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội. Mỗi con người khỏe mạnh tạo
nên một xã hội khỏe mạnh, một xã hội khỏe mạnh mới có thể phát triển thành
một xã hội hùng mạnh. Bảo vệ và tăng cường sức khỏe nhân dân là mối quan
tâm thường xuyên của Đảng và Nhà nước ta, là trách nhiệm cao quý của tất cả
các ngành, các đoàn thể, mà trước hết là của ngành Y tế. Đảng ta đã khẳng
định: "Con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc con người là mục tiêu

phấn đấu cao nhất, coi việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn
lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Con người đóng vai trò vừa là
trung tâm, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình phát triển" (Nghị
quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 23/2/2005). Trong giai đoạn hiện
nay, đất nước ta đang bước vào một giai đoạn phát triển mới và từng bước
tiếp cận nền kinh tế tri thức, vấn đề phát triển con người và nguồn nhân lực
ngày càng trở thành vấn đề thời sự nóng bỏng, cần được quan tâm giải quyết.
Trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, đội ngũ thầy thuốc, nhất là
những người có trình độ cao đóng vai trò rất quan trọng.
Vĩnh Phúc là một tỉnh phía Bắc thủ đô Hà Nội, sau 15 năm tái lập, tốc
độ phát triển kinh tế liên tục ở mức cao và ổn định, cao hơn nhiều so với mức
chung của cả nước và cũng cao hơn các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ, các tỉnh lân cận. Bên cạnh đó, tốc độ tăng dân số cũng khá nhanh,
cao hơn các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và cả nước. Hiểu rõ vai trò của việc
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân
lực, trong thời gian qua, các thế hệ lãnh đạo ngành y tế tỉnh Vĩnh Phúc đã
quan tâm tập trung thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực y tế. Tuy vậy, hiệu quả của các giải pháp này vẫn chưa đáp


2
ứng kịp nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Nhân lực y tế trong những
năm qua đã tăng cả về số lượng và trình độ chuyên môn, số dược sĩ trung cấp
đã tăng đáng kể trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức
ở tất cả các tuyến, đó là: Tỷ lệ bác sĩ, dược sĩ đại học (DSĐH)/10.000 dân còn
thấp so với trung bình của cả nước; Mất cân đối giữa nhân lực y và dược. Sở
Y tế quản lý 37 DSĐH, số này chủ yếu tập trung tại tuyến tỉnh. Bình quân
mỗi huyện mới có 1 DSĐH. Các trạm y tế (TYT) xã vẫn thiếu nhiều cán bộ
dược. Thiếu DSĐH làm công tác thanh tra và dược lâm sàng; Nhân lực có

trình độ cao còn ít và phần lớn tập trung ở tuyến tỉnh. Tỷ lệ cán bộ có trình độ
sơ cấp khá cao ở tuyến xã. Rất thiếu lương y trong hệ thống công lập, thiếu
cán bộ về y tế công cộng (YTCC); Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế tuy đã
được đầu tư và nâng cấp, song so với quy định của Bộ Y tế vẫn còn nhiều hạn
chế ở tất cả các tuyến, bao gồm cả những trang thiết bị kỹ thuật cao và trang
thiết bị cơ bản cho tuyến y tế cơ sở; Nhu cầu về khám chữa bệnh và chăm sóc
sức khỏe tại tỉnh Vĩnh Phúc rất cao trong khi hệ thống y tế tuyến cơ sở lại
chưa đáp ứng được, chất lượng đội ngũ cán bộ y tế (CBYT), nhất là CBYT
tuyến cơ sở còn yếu và thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe
ban đầu (CSSKBĐ) của nhân dân tỉnh nhà. Vấn đề này đang là đề tài nóng
bỏng mà xã hội quan tâm.
Nghiên cứu về nâng cao chất lượng cán bộ y tế tỉnh Vĩnh Phúc, đặc biệt
là y tế tuyến cơ sở là một bài toán cần thiết được đặt ra với xã hội, với Đảng
bộ và chính quyền địa phương, đặc biệt là đối với các nhà quản lý ngành y tế.
Trước thực trạng đó, việc nghiên cứu tìm ra những định hướng, giải
pháp nâng cao chất lượng cán bộ y tế tỉnh Vĩnh Phúc, đặc biệt là cán bộ y tế
tuyến cơ sở, nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân trong thời
gian tới là vấn đề cấp bách và cần thiết. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ y tế tuyến cơ sở ở tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài
luận văn thạc sĩ.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Đề tài nghiên cứu thực trạng chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở và đề
xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế
tuyến cơ sở ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ y tế tuyến

cơ sở.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở ở
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ
sở ở tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở tại
tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung về lý luận và thực tiễn liên
quan đến việc nâng cao chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở tại tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu chất lượng cán bộ y tế ở
tuyến cơ sở tập trung ở các bệnh viện đa khoa tuyến huyện, các trung tâm y tế
và các trạm y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng chất lượng cán bộ y tế tuyến
cơ sở tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008 - 2013 và giải pháp nâng cao chất
lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở đến năm 2020.


4
3.2.3 Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu các vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng của cán bộ y tế, đặc
biệt là vấn đề đạo đức trong ngành y để từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao
chất lượng cán bộ y tế ở tuyến cơ sở.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới về lý luận
Luận văn tổng quan những vấn đề cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ y
tế ở tuyến y tế cơ sở, vai trò của chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở trong công

tác phòng và chữa bệnh cho nhân dân. Sự ảnh hưởng của các yếu tố khách
quan tới chất lượng của cán bộ y tế tuyến cơ sở và kết quả làm việc của cán
bộ y tế tuyến cơ sở.
Xuất phát từ thực trạng về những mặt đã đạt được và những bất cập,
khó khăn trong công tác nâng cao chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở, luận
văn đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ y tế ở
tuyến cơ sở làm căn cứ đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ
y tế tuyến cơ sở tại tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
Những đóng góp của luận văn:
- Qua nghiên cứu, tổng quan luận văn làm rõ hơn cơ sở lý luận về chất
lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở.
- Phân tích, đánh giá một cách khách quan và xác thực hơn thực trạng
và những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng cán
bộ y tế tuyến cơ sở tại tỉnh Vĩnh Phúc, đồng thời đưa ra một số kiến nghị với
lãnh đạo tỉnh và các Sở, Ban, Ngành liên quan.
5. Kết cấu của luận văn
Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế tuyến cơ sở ở tỉnh
Vĩnh Phúc".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cán bộ y tế
ở tuyến cơ sở.


5
Chương 2: Phương pháp và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lượng cán bộ y tế và các yếu tố ảnh hưởng
tới chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở tại tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ
sở ở tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.



6
Chương 1
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ Y TẾ Ở TUYẾN CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về cán bộ y tế tuyến cơ sở
1.1.1. Cán bộ y tế (CBYT)
Cán bộ trong tiếng Việt là thuật ngữ chỉ những người được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà
nước (cơ quan dân cử, cơ quan hành chính) và thuộc biên chế của một cơ
quan, đơn vị và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Ở Việt Nam, theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì
cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Và
cán bộ, công chức, viên chức đều là những người đang thi hành công vụ hay
dịch vụ công.
CBYT là những người được các cơ quan nhà nước tuyển dụng và bổ
nhiệm làm việc trong các cơ quan y tế hoặc các vị trí trực tiếp hay gián tiếp
liên quan tới sức khỏe của người dân.
1.1.2. Nhiệm vụ của cán bộ y tế
CBYT có nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho
những người đang có vấn đề về sức khỏe.
Ngày nay, khi kinh tế phát triển thì song song với việc khám chữa
bệnh, cán bộ y tế còn có nhiệm vụ quan trọng nữa là phòng bệnh cho nhân
dân. Đó chính là công việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu (CSSKBĐ) cho nhân
dân. Mỗi CBYT như là một tuyên truyền viên, họ cần cung cấp các kiến thức



7
cơ bản cho người dân để tự họ có thể chăm sóc sức khỏe của mình.
1.1.3. Hệ thống y tế tuyến cơ sở
Y tế cơ sở (YTCS) bao gồm: y tế tuyến huyện và y tế tuyến xã. YTCS
chịu trách nhiệm thực hiện trực tiếp các nội dung y tế cơ bản bao gồm: Giáo
dục y tế; Tiêm chủng, tiêm phòng dịch; Chăm sóc bà mẹ trước và sau khi
sinh; Chăm sóc trẻ em sau khi sinh; Chế độ dinh dưỡng; Nước sạch; Cung cấp
thuốc chữa trị các bệnh đơn giản.
YTCS có vị trí quan trọng trong công tác CSSKBĐ cho nhân dân vì:
- YTCS là đơn vị y tế gần dân nhất nên phát hiện ra những vấn đề sức
khỏe sớm nhất.
- YTCS là nơi trực tiếp thực hiện và kiểm nghiệm các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về y tế.
- YTCS là nơi thể hiện rõ nhất sự công bằng trong chăm sóc sức khỏe.
- YTCS là bộ phận quan trọng nhất của ngành y tế tham gia phát triển
kinh tế và ổn định chính trị, xã hội.
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của tuyến y tế cơ sở
Vai trò của YTCS là cơ quan y tế thay mặt Nhà nước để tuyên truyền
cho nhân dân các vấn đề liên quan đến sức khỏe. YTCS là cơ quan bảo trợ
cho người dân về vấn đề sức khỏe.
Nhiệm vụ của YTCS là khám, chữa bệnh thông thường cho người dân,
phát hiện sớm các trường hợp bệnh nặng để chuyển tuyến đúng thời điểm,
phát hiện các ổ dịch trong cộng đồng để bao vây và dập tắt dịch, thực hiện các
chương trình y tế quốc gia về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
1.2. Đặc điểm của ngành y tế ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng của
CBYT
1.2.1. Thời gian đào tạo cán bộ y tế dài hơn các ngành khác
Thời gian đào tạo nhân viên y tế (NVYT) thường dài hơn nhiều so với

các ngành khác. Thời gian đào tạo bác sỹ là 6 năm, dược sỹ là 5 năm, đặc biệt


8
bác sỹ nội trú là 9 năm trong khi đó các ngành khác chỉ từ 4 đến 5 năm. Đảng
và Nhà nước ta cũng đã xác định: "nghề y là một nghề đặc biệt, vì vậy cần
được đào tạo và sử dụng một cách đặc biệt" (Nghị quyết số 46-NQ/TW của
Bộ Chính trị ban hành ngày 23/2/2005).
Tính chất đặc biệt trong đào tạo nhân viên y tế còn biểu hiện qua quá
trình đào tạo lý thuyết phải gắn liền với kỹ năng thực hành trên người bệnh.
Do đó, trong quá trình học thì học sinh, sinh viên ngành y phải học cả sáng,
chiều và đi trực tối, trong khi các ngành khác chỉ học sáng hoặc chiều. Có như
thế nhân viên y tế sau khi ra trường mới nhanh chóng phát huy được năng lực
trong công tác khám chữa bệnh cho nhân dân.
1.2.2. Đào tạo kỹ năng liên tục và kéo dài, có nhiều nguy cơ
Người CBYT ngoài việc áp dụng các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
đã được đào tạo vào thực hiện nhiệm vụ, còn phải được đào tạo kỹ năng ứng
xử với người bệnh tại bệnh viện, sử dụng các máy móc, thiết bị y tế ngày càng
hiện đại. Cùng với sự phát triển và không ngừng đổi mới, hiện đại hơn nên
người CBYT cũng cần phải liên tục cập nhật kiến thức để áp dụng các tiến bộ
đó vào chăm sóc và điều trị sức khỏe cho con người. Trong thời đại khoa học
phát triển như vũ bão hiện nay đòi hỏi người CBYT phải nâng cao mình
thông qua việc rèn luyện thường xuyên qua thực tế và thực nghiệm.
Ngay từ khi còn đang học, sinh viên các trường y đã phải học tập trong
môi trường bệnh viện, phải đi trực đêm. Trong môi trường học tập đó các
CBYT tương lai đã phải tiếp xúc với các nguy cơ bệnh tật mà họ cũng có thể
mắc phải. Đó cũng là một trong nguyên nhân mà Đảng và Nhà nước đã quyết
định ngành y, dược là một nghề độc hại.
1.2.3. Môi trường làm việc áp lực cao, độc hại, lao động căng thẳng
Theo bộ luật Lao động của Việt Nam, người lao động chỉ phải làm 8

giờ hành chính, ngoài thời gian đó người lao động có thể làm thêm và nhận
được đồng lương cao gấp rưỡi hoặc gấp đôi trong giờ hành chính nhưng cũng


9
không được làm quá 12 giờ một ngày. Còn CBYT thì sao? Ngoài giờ làm việc
hành chính, những người đến ca trực phải trực đêm (16 giờ), trực lễ, ngay cả
dịp tết Nguyên đán khi tất cả người lao động được nghỉ về sum họp với gia
đình thì CBYT vẫn phải làm mệt mài. Họ phải đảm bảo 24/24 giờ trong ngày
đều có người trực để chăm sóc, cấp cứu kịp thời cho bệnh nhân. Ngay cả khi
gia đình họ có người bị ốm CBYT cũng vẫn phải đi chăm sóc người khác chứ
không phải là người thân của mình.
CBYT thường xuyên làm việc trong môi trường độc hại như bệnh
phẩm, tia X, các tác nhân lây nhiễm bệnh dịch… Khi có vấn đề sức khỏe xảy
ra họ lại đương đầu với bệnh dịch mặc dù biết mình có nhiều nguy cơ bị mắc
bệnh. Cường độ lao động, tính khẩn trương và ý thức trách nhiệm trước mạng
sống của người bệnh, dư luận xã hội, các đòi hỏi của con người và đặc biệt là
thu nhập thấp đã ảnh hưởng tới tâm lý và sức khỏe của người CBYT.
Bên cạnh đó, đối tượng phục vụ của CBYT là những người bệnh đang
bị bệnh tật chi phối nên thường có những thái độ tiêu cực, không thoải mái, vì
điều đó mà đôi khi CBYT phải chịu áp lực rất lớn từ phía người bệnh.
Người CBYT phải chịu trách nhiệm rất lớn trước xã hội nhưng mức
lương họ nhận được còn thấp so với các ngành nghề khác. Chính vì vậy, để
nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc sức khỏe của nhân dân, đòi hỏi
phải có một chế độ đãi ngộ đặc biệt hơn các ngành khác, phù hợp với công
sức mà họ bỏ ra.
1.3. Nội dung đánh giá chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở
Nâng cao chất lượng CBYT là làm cho những người làm việc trong
lĩnh vực y tế có trình độ và đạo đức cao hơn nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu
khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh cho nhân dân.

Việc nâng cao chất lượng CBYT trước hết phải nâng cao chất lượng
của bản thân người CBYT, biểu hiện ở năng lực cần có của CBYT về kiến
thức, kỹ năng, nhận thức, thể chất của người CBYT và động lực thúc đẩy


10
người CBYT làm việc. Sau cùng, cần phải có đủ số lượng cán bộ và cơ cấu
hợp lý để đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ y tế bởi chất lượng CBYT sẽ
quyết định chất lượng dịch vụ y tế và chất lượng dịch vụ y tế phản ánh năng
lực của CBYT. Nội dung đánh giá chất lượng CBYT tuyến cơ sở gồm:
1.3.1. Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
Kiến thức là những hiểu biết chung và những hiểu biết chuyên ngành
về một lĩnh vực cụ thể của người CBYT. Kiến thức có được thông qua các
quá trình nhận thức phức tạp của con người nhờ: quá trình tri giác, học tập,
tiếp thu, giao tiếp, làm việc... Ngoài kiến thức chuyên môn, học vấn nghiệp
vụ, người CBYT cần có các kiến thức về văn hóa, xã hội, kỹ năng giao tiếp,
ứng xử... Kiến thức bao gồm: kiến thức học vấn và kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Kiến thức học vấn: Là sự hiểu biết của con người đối với kiến thức
phổ thông về tự nhiên và xã hội. Kiến thức học vấn là cơ sở quan trọng để
nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng làm việc của người CBYT.
Trong chừng mực nào đó, kiến thức học vấn còn là cơ sở để thay đổi hành vi,
thái độ của người lao động.
- Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ: Là trình độ chuyên môn được đào
tạo để người lao động có thể thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do tổ chức phân
công. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là một trong những yếu tố hình thành
nên năng lực làm việc của mỗi cá nhân, nó là kết quả của quá trình đào tạo,
phát triển và kinh nghiệm được tích lũy theo thời gian.
Ngoài ra, người ta có thể phân chia kiến thức thành kiến thức tổng hợp,
kiến thức chuyên ngành.

- Kiến thức tổng hợp: là sự hiểu biết chung của CBYT về nhiều loại,
nhiều kiến thức khác nhau của nhiều chuyên ngành khác nhau, thể hiện khả
năng am hiểu nhiều lĩnh vực chuyên môn và xã hội khác nhau của con người.
Kiến thức tổng hợp giúp CBYT sử dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và


11
khéo léo hơn trong quá trình giao tiếp với người bệnh.
- Kiến thức chuyên ngành: Là sự hiểu biết về lĩnh vực y khoa của người
CBYT. Nó thể hiện sự am hiểu sâu sắc của người CBYT về các vấn về liên
quan đến sức khỏe của con người.
Kiến thức đóng vai trò hết sức quan trọng đối với người lao động nói
chung và CBYT nói riêng. Muốn nâng cao chất lượng của CBYT thì trước hết
phải nâng cao kiến thức. Nâng cao kiến thức của CBYT là nâng cao trình độ
học vấn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho CBYT.
Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công
nghệ đã giúp cho ngành Y làm được nhiều điều mà trước đây chúng ta không
làm được như: mổ nội soi, phẫu thuật ung thư bằng tia gama, tim nhân tạo... Do
đó, người CBYT cần phải nâng cao kiến thức của mình để làm chủ công nghệ
và làm chủ các phương pháp đó, mang lại hiệu quả cao trong công việc.
Nâng cao kiến thức của CBYT có ý nghĩa cao trong việc nâng cao
sức khỏe toàn dân. Một khi kiến thức được nâng cao, tức là trình độ học
vấn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được nâng lên thì CBYT sẽ phát huy
được hết những kiến thức mới với trình độ cao hơn vào trong công việc
nhằm tạo ra giá trị lao động cao hơn, làm tăng hiệu quả trong việc khám,
chữa bệnh cho nhân dân.
Nâng cao kiến thức học vấn và kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ là nội
dung quan trọng của nâng cao chất lượng CBYT. Để làm được điều đó, cần
có đề án để tổ chức đào tạo nâng cao trình độ CBYT bằng các chương trình
đào tạo dài hạn, ngắn hạn và đặc biệt cần đào tạo tốt cho CBYT những kỹ

năng áp dụng trong thực tiễn.
Các tiêu chí để đánh giá về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ của cán
bộ y tế là:
- Số lượng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ y tế đã đạt được
như: trình độ sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp, sơ cấp ....


12
- Tỷ lệ của từng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong tổng số CBYT.
- Số lượng CBYT được cử đi đào tạo các chương trình dài hạn, ngắn
hạn hàng năm.
1.3.2. Kỹ năng của cán bộ y tế tuyến cơ sở
Kỹ năng làm việc của một người lao động thể hiện sự hiểu biết về
trình độ nghề nghiệp, mức độ khéo léo, sự thuần thục của họ. Nếu nói kiến
thức là lý thuyết thì kỹ năng chính là thực hành. Kỹ năng của người lao động
là khả năng làm chủ kỹ thuật, phương pháp, công cụ để giải quyết công việc.
Người lao động khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào đều phải
đáp ứng những kỹ năng mà công việc đòi hỏi. Người CBYT khi tham gia
làm bất cứ kỹ thuật hay thủ thuật nào trên người bệnh đều cần có những kỹ
năng nhất định, phù hợp để mang lại hiệu quả cao và hạn chế những tai biến
không đáng có.
Muốn nâng cao chất lượng CBYT cần phải nâng cao kỹ năng của
CBYT bởi vì:
- Nâng cao kỹ năng của CBYT là làm cho người CBYT có khả năng
thực hiện thuần thục, hiệu quả các kỹ thuật tốt nhất, hạn chế nguy cơ không
đáng có cho người bệnh, từ đó giúp cho việc chăm sóc sức khỏe người bệnh
tốt hơn.
- Để nâng cao kỹ năng của người cán bộ y tế cần phải tổ chức tập huấn,
đào tạo cho người CBYT thích nghi với môi trường làm việc, sử dụng thành
thạo các máy móc, trang thiết bị hỗ trợ trong quá trình điều trị và chăm sóc

người bệnh. Thường xuyên có những buổi sinh hoạt chuyên môn, hội thảo để
cập nhật những thông tin và kiến thức mới. Mặt khác, bản thân người CBYT
cũng cần phải thường xuyên tự rèn luyện kỹ năng và tích lũy kinh nghiệm.
- Kỹ năng chỉ có thể được hình thành thông qua thực hành các trường
hợp cụ thể. Do vậy, để đánh giá kỹ năng của CBYT ta dựa vào các tiêu chí
đánh giá mức độ thành thạo công việc được thực hiện và thường sử dụng các


13
công cụ đo lường định tính xác định mức độ đáp ứng kỹ năng như:
+ Khả năng hoàn thành công việc của người lao động.
+ Khả năng vận dụng kiến thức vào các thao tác của công việc, sự
thành thạo về chuyên môn và kỹ thuật.
+ Khả năng xử lý tình huống, khả năng truyền đạt, thu hút sự chú ý,
khả năng ứng xử trong giao tiếp của CBYT.
1.3.3. Nhận thức và y đức của cán bộ y tế tuyến cơ sở
Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng tích cực, tự giác và sáng
tạo thế giới khách quan vào trí óc của con người trên cơ sở thực tiễn. Quá
trình lao động đòi hỏi người lao động hàng loạt phẩm chất như tính kỷ luật, sự
tự giác, tinh thần trách nhiệm... Trình độ nhận thức của CBYT phản ánh mức
độ hiểu biết về xã hội, về thái độ nhận thức của họ với cộng đồng. Trình độ
nhận thức của người lao động được xem như là một trong những tiêu chí đánh
giá trình độ phát triển của người lao động.
Mỗi hành động chăm sóc hoặc điều trị bệnh cho người bệnh đòi hỏi
người CBYT cần có trình độ phù hợp để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân. Mỗi người có nhận thức khác nhau và trình độ khác nhau nên
cần nâng cao nhận thức của CBYT để tất cả CBYT đều hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
Nâng cao trình độ nhận thức của CBYT có thể hiểu là một quá trình đi
từ trình độ nhận thức kinh nghiệm đến trình độ nhận thức lý luận, từ trình độ

nhận thức thông tin đến trình độ nhận thức khoa học.
Vì vậy, việc nâng cao trình độ nhận thức cho CBYT là nhiệm vụ quan
trọng mà công tác nâng cao chất lượng CBYT cần quan tâm, vì trình độ của
người CBYT ảnh hưởng trực tiếp đến công việc chăm sóc sức khỏe và khám
chữa bệnh cho nhân dân.
Để đánh giá trình độ nhận thức của CBYT có thể dựa vào:
- Ý thức tổ chức kỷ luật, tính tự giác và tinh thần hợp tác.
- Trách nhiệm và niềm say mê công việc, yêu nghề, năng động trong


14
công việc.
- Thể hiện trong các mối quan hệ xã hội, thái độ trong giao tiếp, ứng xử
trong công việc và cuộc sống.
- Mức độ hài lòng của người bệnh và nhân dân - những người đang sử
dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh của cơ quan y tế.
Đối tượng phục vụ của CBYT là con người, sản phẩm của ngành y tế
là sức khỏe con người. Sức khỏe là vốn quý nhất của con người nói riêng và
xã hội nói chung. Một xã hội bao gồm những người khỏe mạnh thì xã hội đó
mới phát triển. Con người không phải là vật vô tri, vô giác nên khi khám,
chữa bệnh cho người bệnh thì CBYT luôn phải đưa y đức lên hàng đầu. Do
đó, người CBYT cần phải có đức, lao động ngành y tế phải có tinh thần
trách nhiệm cao, chuyên môn giỏi. Mỗi người cán bộ y tế phải không ngừng
nâng cao đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn, xứng đáng với sự
tôn vinh của xã hội, thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Lương y
như từ mẫu".
1.3.4. Tình trạng thể chất của cán bộ y tế tuyến cơ sở
Thể chất của người CBYT cơ sở là một trong các tiêu chí phản ánh chất
lượng của CBYT ở tuyến cơ sở. Nó được biểu hiện ra bên ngoài thông qua
tình trạng sức khỏe của người CBYT.

Theo định nghĩa của WHO: "Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải
mái về thể chất, tâm thần và xã hội chứ không chỉ là không có bệnh hay
thương tật". Sức khỏe về thể chất là người đó đang không bị mắc bất cứ bệnh
tật nào, còn sức khỏe về tinh thần là thể hiện sự minh mẫn của thần kinh, hoạt
động trí tuệ tốt. Một người CBYT thực sự khỏe mạnh thì mới có thể thực hiện
tốt công việc điều trị và chăm sóc sức khỏe cho người khác. Nếu họ không
khỏe mạnh thì bản thân họ cũng sẽ là người bệnh chứ không thể làm việc được.
Vì vậy, nâng cao tình trạng sức khỏe của người CBYT là rất quan trọng.
Sức khỏe của con người còn được biểu hiện qua độ tuổi và cơ cấu giới


15
tính của CBYT. Mỗi độ tuổi con người có những thuận lợi và hạn chế riêng.
Sức khoẻ của CBYT cũng có ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực. Tình
trạng sức khoẻ của CBYT được đánh giá thông qua trung bình độ tuổi và giới.
1.3.5. Động lực thúc đẩy CBYT làm việc
Mỗi người lao động có động cơ làm việc nhất định. Động cơ làm việc
khiến con người làm việc theo một mục tiêu và phương hướng nhất định.
Người lao động có động cơ làm việc một cách tự nhiên, bắt nguồn từ nhu cầu
nâng cao thu nhập, khẳng định vị trí bản thân trong cuộc sống và xã hội.
Động lực là những gì thôi thúc con người có những ứng xử nhất định
hoặc thúc đẩy và kích thích người lao động làm việc. Động lực thường gắn
với nhu cầu của con người, là những đòi hỏi của người lao động cho bản thân
họ để sống và phát triển. Tạo động lực thúc đẩy người lao động là một hệ
thống các hoạt động được nhà quản lý thực hiện nhằm duy trì và động viên,
khích lệ người lao động làm việc.
Đối với tổ chức, làm tốt công tác tạo động lực sẽ làm cho các mối quan
hệ trong cơ quan trở nên tốt hơn, tạo được bầu không khí làm việc thoải mái,
đặc biệt tạo được khả năng cạnh tranh giữa các cá nhân trong tổ chức và với
bên ngoài để làm việc hiệu quả hơn.

Động lực thúc đẩy người lao động được thực hiện thông qua các yếu tố
vật chất hoặc phi vật chất như:
- Các yếu tố vật chất như tiền lương, thưởng, phụ cấp và các phúc lợi
xã hội cũng như chế độ đãi ngộ của cơ quan và các cấp lãnh đạo... Đây là
yếu tố nhằm thoả mãn các nhu cầu vật chất tối thiểu của con người, được
sử dụng như một đòn bẩy để kích thích tính tích cực làm việc của người lao
động. Các yếu tố vật chất luôn là động lực hấp dẫn nhất để thúc đẩy người
CBYT làm việc.
- Các yếu tố phi vật chất như sự khuyến khích về tinh thần, sự khen
thưởng trong công việc, sự thăng tiến cá nhân, môi trường làm việc, sự tham


×