Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT C Nghĩa Hưng – Nam Định trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.19 KB, 38 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPTC NGHĨA HƯNG
------------------------------------

SÁNG KIẾN DỰ THI CẤP TỈNH
TÊN SÁNG KIẾN:

“Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT C
Nghĩa Hưng – Nam Định trong giai đoạn hiện nay ”

Tác giả: Nguyễn Thị Mến
Trình độ chun mơn: Cử nhân sư phạm
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị cơng tác: Trường THPT C Nghĩa Hưng
Nam Định

NGHĨA HƯNG, THÁNG 5 NĂM 2015

1


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPTC
Nghĩa Hưng – Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
2. Lĩnh vực áp dung sáng kiến: Đổi mới quản lý công tác giáo dục đạo đức học
sinh THPT
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ năm học 2013 -2014.
4. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Mến
Năm sinh: 1973
Nơi thường trú: Khu Đơng Bình – Thị trấn Rạng Đơng – Nghĩa Hưng


Nam Định.
Trình độ chun mơn: Cử nhân sư phạm Hóa học – ĐHSP I Hà Nội.
Chức vụ: Phó hiệu trưởng.
Nơi làm việc: Trường THPT C Nghĩa Hưng – Nam Định.
Địa chỉ liên hệ: Trường THPT C Nghĩa Hưng – Nam Định.
Điện thoại: 0976.081.823
5. Đồng tác giả: Không.
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Trường THPT C Nghĩa Hưng.
Địa chỉ: Khu Đơng Bình – Thị trấn Rạng Đơng – Nghĩa Hưng – Nam Định.
Điện thoại: 0350.873.162

2


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I.

Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước địi hỏi phải tạo ra nguồn nhân lực lớn, có chất lượng cao. Để thực hiện
nhiệm vụ quan trọng này, Nghị quyết TW2 khố VIII đã khẳng định: “Muốn tiến
hành cơng nghiệp hố, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục và đào
tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền
vững” và đồng thời chỉ rõ nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của giáo dục là: “Xây dựng
những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập của dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường… Giữ gìn và phát
huy các giá trị văn hố dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại”.
Điều 23 của Luật giáo dục cũng nêu rõ: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông
là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kĩ
năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,

xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên,
đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
Trong điều kiện cuộc sống hiện nay, xã hội đang có sự chuyển biến mạnh
mẽ về mọi mặt. Mặt trái của cơ chế thị trường, sự khủng hoảng kinh tế, tốc độ đơ
thị hóa, sự phát triển của cơng nghệ thơng tin… đang ảnh hưởng và tác động rất
mạnh đến tư tưởng, lối sống, hồi bão của một bộ phận khơng nhỏ thanh thiếu
niên. Các tệ nạn xã hội đang xâm nhập vào học đường, bạo lực học đường đang
có dấu hiệu gia tăng, nhận thức về đạo đức của một bộ phận học sinh có phần lệch
lạc. Vấn đề tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục giá trị sống, giáo dục kỹ năng
sống, giáo dục những giá trị nhân văn lịng nhân ái cho thế hệ trẻ ngày nay vì thế
đang được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm.
Thực tế ở trường THPT C Nghĩa Hưng – Nam Định công tác giáo dục đạo
đức học sinh những năm gần đây luôn được nhà trường xác định là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Với những cố gắng trong quản lý chỉ đạo
của BGH và sự nỗ lực của CBGV- HS, trong những năm qua nhà trường đã duy
trì và giữ vững được nề nếp, tỷ lệ hạnh kiểm khá tốt hàng năm của nhà trường đạt
kết quả cao và năm sau luôn cao hơn năm trước. Song công tác quản lý giáo dục
đạo đức của nhà trường vẫn cịn có những mặt chưa khoa học. Các biện pháp mà
trước nay nhà trường áp dụng chủ yếu dựa trên kinh nghiệm thực tế, chưa theo kịp
những đổi thay của xã hội hiện nay, hình thức tổ chức cịn đơn điệu, chưa có sự
phối hợp đồng bộ giữa các đồn thể, các tổ chức xã hội, cha mẹ học sinh và các
thành viên trong nhà trường, chế độ động viên khen thưởng cịn hạn chế, cơng tác
3


xã hội hóa chưa tốt. Do đó việc đánh giá thực trạng và tìm ra được các biện pháp
quản lý để nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục đạo đức học sinh là một vấn
đề cấp bách, cần thiết.
Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan nêu trên, với cương vị là
phó hiệu trưởng quản lý công tác đức dục của nhà trường, tôi mạnh dạn đưa ra

một số kinh nghiệm trong công tác “Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường THPTC Nghĩa Hưng – Nam Định trong giai đoạn hiện nay” .
II. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của
trường THPTC Nghĩa Hưng trong 5 năm gần đây để tìm ra những nguyên nhân
thành công cũng như hạn chế và bước đầu đề xuất các biện pháp quản lý chỉ đạo
đồng bộ, khả thi trong hoạt động giáo dục đạo đức nhằm nâng cao chất lượng
công tác giáo dục đạo đức của học sinh nhà trường nói riêng và chất lượng giáo
dục của nhà trường nói chung.
III. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các chủ trương chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước
về vấn đề giáo dục đạo đức, nhân cách cho thế hệ trẻ.
- Nghiên cứu các văn bản, hướng dẫn của sở GD&ĐT Nam Định về kế
hoạch năm học và công tác giáo dục đạo đức, giáo dục giá trị sống và kỹ năng
sống cho thế hệ trẻ.
- Nghiên cứu kế hoạch năm học và kết quả các năm học của trường THPT
C Nghĩa Hưng.
- Phân tích đánh giá thực trạng về cơng tác quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh ở trường THPTC Nghĩa Hưng và đạo đức học sinh của nhà trường.
- Tìm hiểu tình hình thực tiễn về dân trí, văn hóa, điều kiện kinh tế của
nhân dân trên địa bàn trường tuyển sinh và nhận thức của PHHS trong việc quản
lý, giáo dục đạo đức và giáo dục giá trị sống của HS trường THPTC Nghĩa Hưng.
- Thu thập ý kiến phản hồi từ các giáo viên, PHHS và học sinh.
- Khảo sát thống kê, đối chiếu so sánh, tổng kết kinh nghiệm.
III. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh và các biện pháp
phối hợp với các đoàn thể xã hội - nhà trường - gia đình học sinh tại trường THPT
C Nghĩa Hưng – Nam Định từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015.

4



B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
1. Khái niệm phạm trù đạo đức
* Khái niệm giáo dục:
Đó là hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch do các cơ quan giáo
dục tiến hành nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo theo yêu cầu của xã hội và sự hoàn
thiện nhân cách của từng cá nhân.
* Khái niệm đạo đức:
Có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm này, tuy nhiên có thể hiểu khái
niệm đạo đức dưới hai góc độ:
+ Góc độ xã hội:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, được phản ánh dưới dạng
những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh, hoặc chi phối hành vi của con
người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa con người với xã
hội, giữa con người với nhau và với chính bản thân mình.
+ Góc độ cá nhân:
Đạo đức là những phẩm chất, nhân cách con người phản ánh ý thức, tình
cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa
con người với tự nhiên, với xã hội, với người khác và với chính bản thân mình.
Q trình hình thành và phát triển, đạo đức của con người là quá trình tác
động qua lại giữa xã hội và cá nhân để chuyển hoá những nguyên tắc, yêu cầu,
chuẩn mực, giá trị đạo đức - xã hội thành những phẩm chất đạo đức cá nhân, làm
cho cá nhân đó trưởng thành về mặt đạo đức, công dân và đáp ứng yêu cầu của xã
hội.
2. Quá trình giáo dục đạo đức:
Là một hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch nhằm biến những
nhu cầu chuẩn mực, giá trị đạo đức theo yêu cầu của xã hội thành những phẩm
chất, giá trị của cá nhân, nhằm góp phần phát triển nhân cách của mỗi cá nhân và

thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ của xã hội.
3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của quá trình giáo dục đạo đức cho học
sinh trường THPT.
a. Vị trí của q trình giáo dục đạo đức:
Là một bộ phận cấu thành của quá trình giáo dục trong trường THPT. Quá
trình giáo dục trong nhà trường được chia ra làm nhiều quá trình bộ phận: Giáo
dục đức dục, giáo dục trí dục, giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục lao
động kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp. Trong đó, giáo dục đạo đức được xem là
5


nền tảng, gốc rễ tạo nên nội lực tiềm tàng vững chắc cho các mặt giáo dục khác.
Quá trình giáo dục đạo đức tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa nhà trường và xã hội, con
người với cuộc sống.
b. Chức năng của giáo dục đạo đức:
- Làm cho học sinh thấm nhuần sâu sắc thế giới quan Mác-Lênin, tư tưởng
đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh, tính chân lý khách quan của các giá trị đạo đức,
nhân văn, của các tư tưởng đó, coi đó là kim chỉ nam cho hành động của mình.
- Trên cơ sở đó, thơng qua việc tiếp cận với cuộc đấu tranh cách mạng của
dân tộc và hoạt động của cá nhân để củng cố niềm tin và lẽ sống, lý tưởng sống,
lối sống theo con đường CNXH.
- Giáo dục đạo đức phải làm các em thấm nhuần chủ trương, chính sách
của Đảng, biết sống và làm việc theo pháp luật, sống có kỉ cương, nền nếp, có văn
hóa trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội và giữa con
người với nhau.
- Giáo dục nhận thức ngày càng sâu sắc nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực và
các giá trị đạo đức XHCN. Biến các giá trị đó thành ý thức tình cảm, hành vi, thói
quen và cách ứng xử trong đời sống hàng ngày.
- Quá trình giáo dục đạo đức cần phải theo đặc điểm của từng loại đối
tượng và cụ thể hóa thành những nội dung cụ thể hơn.

c. Nhiệm vụ của quá trình giáo dục đạo đức:
Phát triển nhu cầu đạo đức cá nhân; hình thành và phát triển ý thức đạo
đức; rèn luyện ý tí, hành vi, thói quen và cách ứng xử đạo đức; phát triển các giá
trị đạo đức cá nhân theo những định hướng giá trị mang tính đặc thù dân tộc và
thời đại.
Những chức năng, nhiệm vụ trên không chỉ định hướng cho các hoạt động
giáo dục đạo đức mà còn định hướng cho hoạt động dạy học nói chung, dạy mơn
đạo đức (mơn GDCD) nói riêng.
Với tư cách là người quản lý, trước hết cần phải hiểu biết một cách sâu sắc
những vấn đề chung của quá trình giáo dục đạo đức. Từ đó mới có những định
hướng, mục tiêu sát thực, xây dựng được những chương trình kế hoạch khả thi và
có những biện pháp tổ chức, chỉ đạo thích hợp để nâng cao chất lượng và hiệu quả
của quản lý q trình giáo dục nói chung, q trình giáo dục đạo đức nói riêng.
4. Những đặc điểm của quá trình giáo dục đạo đức:
Q trình giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng có những đặc
điểm nổi bật sau đây:
6


- Có sự gắn kết chặt chẽ với q trình dạy học trên lớp và hoạt động giáo
dục ngoài giờ.
- Có định hướng thống nhất các u cầu, mục đích giáo dục giữa các tổ
chức giáo dục trong và ngoài nhà trường.
- Tính biện chứng, phức tạp trong q trình phát triển, biến đổi về nhân
cách của học sinh về mặt đức dục.
- Tính lâu dài của q trình hình thành, phát triển các phẩm chất đạo đức.
- Tính đột biến và khả năng biến đổi.
- Phát triển thông qua hoạt động và giao lưu tập thể.
- Tính cá thể hóa cao.
- Chứa nhiều mâu thuẫn.

- Có sự tương tác hai chiều giữa nhà giáo dục và đối tượng được giáo dục.
- Tính khó khăn trong việc đánh giá kết quả, sự phát triển đạo đức của cá
nhân.
5. Nội dung giáo dục đạo đức.
a. Giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức:
Cả nước đang tích cực đẩy mạnh CNH- HĐH theo định hướng XHCN. Sự
nghiệp giáo dục được coi là “Quốc sách hàng đầu”, đào tạo nguồn nhân lực cho
sự nghiệp CNH-HĐH. Đầu tư cho con người là đầu tư cho sự phát triển. Do đó
cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cho học sinh cần được coi trọng và
đặt lên vị trí hàng đầu.
Giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cho học sinh trước hết là tăng cường
giáo dục thế giới quan khoa học, trên cơ sở đó tăng giáo dục tư tưởng cách mạng
XHCN cho các em giúp các em có ước mơ, hồi bão cao đẹp, có phương hướng
sống đúng dắn, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đời sống vật chất, hưởng
thụ, sống khơng có phương hướng, phấn đấu khơng ngừng để trở thành con người
lao động chân chính.
Thơng qua giáo dục đạo đức mà nâng cao lòng yêu nước XHCN; tăng
cường ý thức lao động và tự lao động, có động cơ thái độ học tập đúng đắn, chăm
chỉ nỗ lực vươn lên làm chủ được khoa học…Bên cạnh đó cũng phải đồng thời
tăng cường giáo dục pháp luật, kỷ luật; giáo dục lòng yêu thương con người, hành
vi ứng xử có văn hóa.
b. Giáo dục đạo đức trong các mối quan hệ xã hội.

7


Trong nhà trường phổ thông, các phẩm chất đạo đức cần trau dồi cho học
sinh một cách liên tục khoa học, hợp lý và được phân chia thành từng nhóm theo
từng quan hệ xã hội:
- Các quan hệ cá nhân với xã hội, cộng đồng đó là những phẩm chất: trung

thành với lý tưởng CNXH và CNCS; yêu nước XHCN theo tinh thần quốc tế vơ
sản; u hịa bình, tự hào dân tộc; sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc; biết ơn các bậc tiên
liệt có cơng dựng nước và giữ nước; tin yêu Đảng CSVN và kính yêu Bác Hồ.
- Quan hệ cá nhân với lao động, đó là phẩm chất yêu lao động, chăm chỉ
học tập, say mê khoa học. quý trọng người lao động, thành quả lao động và các di
sản văn hóa…
- Quan hệ cá nhân với bản thân, đó là phẩm chất tự trọng, thật thà, giản dị,
khiêm tốn, kiên trì, dũng cảm, lạc quan…
- Quan hệ cá nhân với những người ruột thịt, bạn bè, đồng chí đó là các
phẩm chất thương u, q trọng, cảm thơng đồn kết, tương trợ…
- Giáo dục đạo đức gia đình: gia đình là tế bào của xã hội, là nơi sinh ra và
lớn lên của con người, là tổ ấm đem lại hạnh phúc cho mỗi cá nhân. Quan hệ gia
đình là quan hệ huyết thống có sự gắn bó bền vững. vì vậy phẩm chất cần có là sự
tơn kính, lễ độ, khiêm tốn, quan tâm chăm sóc lẫn nhau, cảm thơng nhường nhịn,
chia sẻ giúp đỡ vị tha.
- Giáo dục tình bạn, tình u chân chính lành mạnh, giúp nhau cùng tiến bộ
và có cùng mục đích lý tưởng.
II. Thực trạng cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT
C Nghĩa Hưng (từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014– 2015).
1. Khái quát về tình hình nhà trường.
Trường THPT C Nghĩa Hưng nằm ở khu Đơng Bình – Thị trấn Rạng Đông
– Huyện Nghĩa Hưng – Tỉnh Nam Định. Khu vực trường đóng chân là một thị
trấn nhỏ sát biển, an ninh địa bàn tương đối ổn định, điều kiện kinh tế của nhân
dân vẫn cịn nhiều khó khăn, người dân địa phương chủ yếu sống bằng nghề trồng
lúa, làm muối, một số khai thác thủy hải sản.
Trường được thành lập năm 1978 theo quyết định số 602-TC/QĐ ngày 12
tháng 8 năm 1978 của UBND tỉnh Hà Nam Ninh với tên gọi là trường THPT vừa
học vừa làm Nghĩa Hưng. Mô hình của trường là trường vừa học vừa làm gắn với
một Nông trường quốc doanh. Năm học đầu tiên (1978 – 1979) trường có 3 lớp
10 với 198 học sinh (nhờ trường THPT B Nghĩa Hưng tuyển giúp) có tổng số

CBGV là 15 người (trong đó có 02 giám hiệu, 10 giáo viên và 03 cán bộ hành
8


chính), cơ sở vật chất được tiếp nhận từ cơ sở của Bệnh xá Nông trường quốc
doanh Rạng Đông với 3 dãy nhà cấp 4 đã xây dựng từ năm 1958 với 20 gian.
Trải qua gần 40 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, nhà trường đã
hai lần đổi tên từ Trường THPT vừa học vừa làm Nghĩa Hưng sang Trường Cấp
2,3 Rạng Đông và đến nay là Trường THPT C Nghĩa Hưng. Qua bao khó khăn,
biến cố thăng trầm, nhiều lúc tưởng như trường sẽ phải giải thể, song các thế hệ
lãnh đạo - CBGV - HS nhà trường đã lỗ lực cố gắng phấn đấu, chèo lái con
thuyền vượt qua mọi khó khăn thách thức, đến nay nhà trường đã có được một
cơ ngơi khang trang và vị thế đã được nâng lên sánh vai với các trường trong
huyện và trong toàn tỉnh.
Đặc biệt 10 năm gần đây, nhà trường đã có sự chuyển biến vượt bậc về quy
mô, chất lượng giáo dục, luôn đạt danh hiệu trường tiên tiến và tiên tiến xuất sắc,
mà một trong những lĩnh vực góp phần nâng cao vị thế của nhà trường là công tác
giáo dục đạo đức, bồi dưỡng lý tưởng sống cho học sinh, tạo được một môi trường
học tập tốt, giữ vững kỷ cương nề nếp của nhà trường.
Năm học 2014-2015 trường có 29 lớp học với 1220 học sinh và 82 CBGVCNV (trong đó BGH : 04, hành chính phục vụ: 11 và 67 giáo viên). Trường có 39
phịng học cao tầng, trong đó có 29 phịng sử dụng làm phịng học, 02 phịng máy
vi tính để thực hành tin học, 03 phòng thực hành bộ mơn Lý – Hóa – Sinh, 01
phịng tranh – thiết bị TDQP, 01 phòng y tế, 01 phòng loa đài. Với 1 khu hành
chính hiệu bộ có 10 phịng (2 tầng) khang trang. Hệ thống cây xanh bóng mát và
sân tập của học sinh rộng rãi, tạo cho học sinh một mơi trường học tập sạch sẽ,
thống mát, thân thiện.
2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT
C Nghĩa Hưng – Nam Định (từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 2015).
Trong năm năm qua, cùng với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo từ
Tỉnh, Sở, Huyện đến các địa phương và sự nỗ lực cố gắng của tập thể GV – HS

nhà trường đã đạt kết quả năm học sau luôn cao hơn năm học trước, thường đạt
hoặc vượt chỉ tiêu đăng kí từ đầu năm học. Do nắm được đặc điểm, tình hình của
học sinh khu vực, những tác động tiêu cực của xã hội hiện đại đến tuổi trẻ học
đường, Chi bộ và Ban giám hiệu đã chú trọng chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh.
Nhà trường đã thành lập ban chỉ đạo đức dục, đồng chí Hiệu trưởng làm
trưởng ban, đồng chí phó hiệu trưởng phụ trách cơng tác đức dục làm phó ban
thường trực, đồng chí bí thư Đồn trường làm phó ban, các đồng chí trong thường
vụ Đồn trường, khối trưởng khối chủ nhiệm, giáo viên chủ nhiệm và trưởng ban
ban đại diện CMHS làm ủy viên.
9


Hàng năm Ban đức dục đã chỉ đạo và tổ chức cho cán bộ giáo viên, công
nhân viên và học sinh học tập tư tưởng Hồ Chí Minh, học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh. Tổ chức các cuộc thi thi tìm hiểu về Đảng, Bác,
anh bộ đội cụ Hồ, phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội… do các cấp các
ngành phát động. Kết hợp với cơng an huyện nói chuyện về ATGT, phòng chống
tệ nạn xã hội và tổ chức viết cam kết thực hiện ATGT và nói khơng với ma túy.
Nhân dịp kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 nhà trường tổ chức nói chuyện
về truyền thống “tơn sư trọng đạo”. “tiên học lễ hậu học văn”. Nhà trường mời
ban dân số KHHGĐ của huyện nói chuyện về sức khỏe sinh sản vị thành niên…
Thơng qua các hoạt động đó, chất lượng giáo dục đạo đức ngày càng có
chuyển biến, tỷ lệ học sinh bị kỷ luật và xếp loại hạnh kiểm trung bình yếu giảm.
Bảng: Tổng hợp kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh trường THPTC
Nghĩa Hưng (từ năm học 2010 -2011 đến năm học 2014-2015):

TT Năm học

TS

HS

1

2010-2011

1275

2

2011-2012

1504

3

2012-2013

1351

4

2013-2014

1258

5

2014-2015


1196

Kết quả xếp loại hanh kiểm
Tốt
Khá
TB
Yếu
976
76,6%
1075
71,5%
1005
74,4%
966
76,8%
1042
87,1%

229
18%
337
22,4%
245
18,1%
240
19,1%
124
10,4%

52

4,1%
71
4,7%
71
5,3%
36
3,7%
29
2,4%

18
1,4%
21
1,4%
30
2,2%
16
1,3%
1
0,1%

Kỷ
luật
21
1,7%
17
1,1%
20
1,5%
12

1,0%
5
0,4%

HS bỏ
học
8
0,6%
10
0,7%
9
0,7%
5
0,4%
4
0,3%

Bảng số liệu trên cho thấy công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà
trường trong năm năm gần đây đã có sự tiến bộ, học sinh có hạnh hiểm khá tốt
tăng theo mỗi năm, số học sinh sau khi vi phạm khuyết điểm phải kỷ luật được
giáo dục đã có sự tiến bộ rõ rệt ở học kỳ II hàng năm, đặc biệt hai năm học 2013 2014 và 2014 - 2015, chứng tỏ công tác quản lý chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường
đã có sự chú trọng và sát thực, đồng thời cũng nói lên trình độ chun mơn nghiệp
vụ, năng lực quản lý giáo dục học sinh của đội ngũ CBGV của nhà trường đã khá
vững vàng.
10


Tuy nhiên, vẫn còn những học sinh xếp hạnh kiểm trung bình, yếu và bị kỷ
luật; số lượng học sinh thực sự chăm ngoan, sống có lý tưởng, ước mơ hồi bão
cao đẹp có tính lan tỏa chưa nhiều; tỷ lệ học sinh bỏ học còn cao.Trong những

năm học vừa qua, mặt trái của cơ chế thị trường tác động mạnh mẽ vào đạo đức,
lối sống của một bộ phận không nhỏ thanh niên, học sinh nhà trường: lý tưởng
sống mờ nhạt, sống khơng có mục đích, thiếu niềm tin, chạy theo lối sống tầm
thường, suy thoái về đạo đức nhân cách, sự phát triển nhân cách, sự phát triển lệch
lạc, biến dạng thối hóa; có biểu hiện kém phát triển về ý thức hoặc vô thức trong
quan hệ với cộng đồng, nhận thức về xã hội lệch lạc thiếu niềm tin, sống khơng có
tình cảm, thiếu tính tích cực.
Nhiều học sinh chưa định hướng được việc học tập và rèn luyện của mình,
khơng xác định được động cơ học tập nên vi phạm kỷ cương, nề nếp học tập, vi
phạm kỷ luật nội quy của nhà trường, của lớp đơi khi có những hành vi xấc xược
vơ lễ đối với thầy cô giáo, lười học, thiếu trung thực trong kiểm tra thi cử.
Có những biểu hiện học sinh liên kết theo nhóm tự phát hoạt động theo nhu
cầu khơng lành mạnh, đôi khi đối lập với tập thể với xã hội như: uống rượu ,cờ
bạc, lô đề, gây gổ đánh nhau, nói năng ứng xử thiếu văn hóa, ăn mặc lập dị, đầu
tóc nhuộm sấy, thích tự do. Một số em đã sớm bước vào chuyện yêu đương nên
chểnh mảng với học tập, kết quả giảm sút, thậm chí để lại hậu quả xấu. Cá biệt có
những em bỏ học đi chơi “chat”, điện tử thiếu lành mạnh, ăn cắp xe đạp của nhau
hoặc chấn lột tiền của bạn, cắm xe đạp, đồ dùng cá nhân để có tiền ăn chơi…
3. Những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân trong công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT C Nghĩa Hưng.
a/ Ưu điểm – nguyên nhân:
Ban giám hiệu, Đoàn thanh niên, tổ trưởng đã quan tâm chỉ đạo sát sao tới
công tác giáo dục đạo đức học sinh, ln coi đó là nhiệm vụ chính trị quan trọng
hàng đầu của nhà trường. Sự đầu tư về đội ngũ, về cơ sở vật chất luôn được
thường xuyên. Sự quan tâm đó cũng ảnh hưởng đến nhận thức của CBGV, của
phụ huynh và học sinh trong trường, được nhân dân và các đoàn thể ủng hộ, tạo
điều kiện, giáo viên và học sinh càng thấy được niềm tự hào và trách nhiệm của
mình trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của trường.
CBQL, GV, PHHS, HS đa số đều nhận thức được tầm quan trọng của công
tác giáo dục đạo đức, giáo dục lý tưởng sống cho học sinh đối với sự nghiệp giáo

dục của nhà trường, do đó đối với HS đa số các em đều có động cơ học tập đúng
đắn , có chí hướng, tích cực tu dưỡng, rèn luyện bản thân.
Kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh được thống nhất từ Ban chỉ đạo
đức dục nhà trường đến đội ngũ GVCN và đến trực tiếp giáo viên giảng dạy nhân
11


viên nhà trường, được công khai và lên lịch chi tiết hàng tuần, hàng tháng, hàng
kỳ và có sự điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường.
Nhà trường hiện có được đội ngũ GVCN giỏi về chun mơn nghiệp vụ,
nhiệt tình, tâm huyết và có trách nhiệm cao; có đội ngũ GV trẻ làm cơng tác Đồn
năng động, nhiệt huyết, sáng tạo, xung kích đi đầu trong cơng tác quản lý nề nếp
học sinh.
Nhà trường có quy chế đánh giá, xếp loại thi đua về thực hiện nề nếp, kỷ
cương đối với các tập thể khối lớp, đối với GVCN, được thực hiện chặt chẽ công
khai hàng ngày, hàng tuần. Quy định các buổi phải lên lớp đầu giờ và thời gian
sinh hoạt lớp của GVCN. Tất cả đều được quy về điểm số để tính đánh giá nên rất
rõ ràng và chính xác. Cuối kỳ, cuối năm có sơ kết khen thưởng, tạo được động lực
phấn đấu vươn lên của các tập thể và cá nhân trong toàn trường.
Nhà trường thường xuyên tổ chức các hội thảo về công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh và công tác GVCN, để GV có dịp bày tỏ, trao đổi với nhau
những trăn trở cũng như những kinh nghiệm của mình.
BGH thường xuyên thăm lớp, dự giờ sinh hoạt lớp, giờ ngoại khóa, kiểm
tra kế hoạch và giáo án sinh hoạt lớp, trao đổi góp ý giúp giáo viên chủ nhiệm
nâng cao hiệu quả các giờ sinh hoạt lớp. Nhà trường tạo đủ điều kiện về cơ sở vật
chất như: Phòng học, phòng hội thảo, thiết bị và đồ dùng cho các buổi hội thảo,
các buổi sinh hoạt tập thể, các hoạt động ngoài giờ lên lớp hay ngoại khóa của
HS, GV.
Nhà trường thường xuyên phối kết hợp với Ban đại diện CMHS để trao đổi
kịp thời tình hình học sinh của nhà trường, kết hợp với hội khuyến học của nhà

trường để động viên khích lệ kịp thời về vật chất cũng như tinh thần những tập
thể, HS và GV có thành tích trong công tác thi đua thực hiện nề nếp nhà trường và
tu dưỡng rèn luyện đạo đức, những tấm gương sáng trong học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hố Chí Minh, điều đó đã góp phần tạo thêm động lực cho việc
giáo dục của giáo viên và việc tự rèn luyện của học sinh.
Trong công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, nhà
trường còn tăng cường phối hợp với các lực lượng giáo dục, nhằm tạo sức mạnh
tổng hợp, tinh thần đoàn kết thống nhất cao cùng thực hiện mục tiêu chiến lược
của nhà trường.
b/ Hạn chế - Nguyên nhân:
- Sự nhận thức về giáo dục đạo đức học sinh của một số GV, PHHS, HS
chưa đúng mức. Nhiều CBGV coi giáo dục đạo đức là việc của ban đức dục,
GVCN, GV dạy môn giáo dục công dân và môn ngữ văn.
12


- Cơng tác quản lý chưa có được kế hoạch mang tính chiến lược dài hơi,
biện pháp chỉ đạo chưa hữu hiệu.
- Kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh triển khai ở một bộ phận giáo
viên còn máy móc, hiệu quả khơng cao.
- Kiểm tra của BGH về việc thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học
sinh còn chưa sát sao và thường xuyên, biện pháp kiểm tra cịn mang tính sự vụ
truyền thống.
- Số lượng học sinh xếp hạnh kiểm tốt khá hàng năm có tăng nhưng chưa
ổn định. Vẫn còn một bộ phận học sinh có biểu hiện lệch lạc về đạo đức, đua đòi
ăn chơi, chán học, thiếu lý tưởng sống.
- Chất lượng giáo dục dục đạo đức ở các tập thể lớp khác nhau khơng đồng
đều, nhiều khi khá cách biệt.
- Hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức còn đơn điệu, chưa linh hoạt,
thiếu hấp dẫn học sinh, nhiều khi cịn mang tính áp đặt học sinh.

- Sự phối hợp giữa các đoàn thể, lực lượng giáo dục trong nhà trường chưa
được thường xuyên, mang tính thời điểm nhiều.
- Sự kết hợp giữa ba môi trường giáo dục: nhà trường - gia đình - xã hội
chưa thường xuyên và chưa thực sự hiệu quả.
- Tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm vẫn còn ở mức cao. Vẫn còn những học
sinh bị kỷ luật.
- Công tác khen thưởng trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh còn
hạn chế.
* Ngun nhân hạn chế:
- Ngun nhân từ phía gia đình:
Vấn đề “cơm áo gạo tiền” là một trong các nguyên nhân làm ảnh hưởng sâu
sắc đến việc GDĐĐ con cái của các bậc cha mẹ. Trong thời kỳ khủng hoảng kinh
tế, việc mưu sinh kiếm sống đặc biệt ở vùng nơng thơn gặp khơng ít khó khăn,
nhiều cha mẹ phải bôn ba lo cuộc sống nên sao nhãng việc giáo dục con cái.
Ảnh hưởng của cơ chế thị trường, nhiều gia đình mải làm kinh tế, kinh
doanh bn bán làm giàu… đồng nghĩa với việc cha mẹ ít có thời gian quan tâm
đến việc học tập, rèn luyện, tu dưỡng của con cái. Có những gia đình coi trọng
làm ra của cái vật chất nên coi nhẹ việc học của con em.
Sự khó khăn suy thối về kinh tế nói chung, nhiều cơng ty xí nghiệp phải
giải thể, sáp nhập dẫn tới nhiều sinh viên ra trường khó khăn trong tìm việc làm
đã ảnh hưởng đến tâm lý đầu tư cho việc học hành của con cái của khơng ít cha
mẹ học sinh.
13


Có những gia đình chưa có sự quan tâm đúng mức tới con cái, thả nổi con
cái để chúng chơi và học tự do, khoán trắng việc giáo dục con cái cho nhà trường.
Một số PHHS có nhận thức phiến diện, lệch lạc hoặc thiếu kiến thức,
phương pháp nuôi dạy con cái. Đặc biệt nhà trường lại đóng trên địa bàn thuần
nơng xa trung tâm, mặt bằng dân trí cịn thấp, tỷ lệ người dân theo đạo Thiên chúa

giáo còn nhiều, độ tuổi của cha mẹ học sinh ngày càng trẻ nên kinh nghiệm nuôi,
dạy, giáo dục con ở nhiều phụ huynh cịn rất hạn chế.
Hiên tượng ngày nơng nhàn phụ huynh đi làm ăn xa (vào Miền Nam hoặc
đến các thành phố lớn, đi ra ao đầm…) để con ở nhà một mình hoặc ở với ơng bà
đã già yếu khá phổ biến, khiến các em thiếu vắng tình thương yêu, sự chăm sóc
dạy dỗ của cha mẹ, các em tự do ăn - chơi - học nên dễ bị cám dỗ bởi môi trường
xấu và các tệ nạn xã hội.
Do địa bàn tuyển sinh rộng, nhiều gia đình học sinh rất xa trường nên một
số học sinh phải trọ học xa nhà, thiếu sự quản lý thường xuyên của gia đình, xa lạ
với mơi trường sống hàng ngày nên phân tâm trong việc học tập và tập và dễ bị
cám dỗ, tụ tập với bạn bè xấu.
Do con cái thường ít nên nhiều cha mẹ quan tâm, nng chiều thái q
trong việc ni dưỡng chăm sóc hoặc q coi trọng việc học và thành tích học tập,
coi nhẹ việc giáo dục lao động cùng gia đình, nhiều em chỉ quen được chăm sóc
một chiều dẫn đến có tính ích kỷ, không biết quan tâm đến người khác, luôn coi
mình là người quan trọng nhất, cái tơi cá nhân q cao.
Nhiều cha mẹ có cuộc sống hơn nhân, cuộc sống gia đình khơng hạnh phúc,
đổ vỡ tạo nên một áp lực lớn về tinh thần cho con cái, làm cho các em chán nản
trong cuộc sống, thu mình, khơng hòa đồng với tập thể, thiếu hợp tác với thầy cô,
dễ rơi vào các tên nạn xã hội, tiêu cực, đạo đức bị suy thối.
- Ngun nhân từ phía nhà trường:
Có một số giáo viên chỉ chú trọng dạy chữ mà chưa quan tâm đến việc dạy
học sinh cách làm người. Một phần do thời lượng chương trình khơng cho phép,
đơn vị kiến thức cho bài học lại nhiều nặng nề, đặc thù của môn học không cho
phép giáo viên bộ môn dừng lại để uốn nắn học sinh nhiều.
Một số CBGV còn nhận thức sai lệch khi cho rằng, giáo dục đạo đức học
sinh là trách nhiệm của GVCN hay giáo viên giảng dạy môn giáo dục công dân
mà quên đây là trách nhiệm chung của tất cả CBGV nhà trường.
Cịn một số giáo viên có những định kiến, thiếu thiện cảm, thiện chí với
những học sinh chưa ngoan. Đơi lúc nhà trường và giáo viên cịn sử dụng thái quá

biện pháp hành chính, lạm dụng quyền lực, chưa lắng nghe các em trình bày
14


nguyện vọng, hồn cảnh, lý do… chưa tìm hiểu kỹ hồn cảnh, tính cách, cá tính
từng học sinh. Đơi khi dùng ngôn ngữ thiếu tế nhị, xúc phạm đến nhân cách của
học sinh. Thiếu tình thương và cảm thơng với học sinh nhất là với những em có
hồn cảnh éo le, thiếu tình cảm gia đình.
Một vài giáo viên cịn thiếu gương mẫu, chưa mô phạm trong quan hệ giáo
dục. Đơi khi việc đánh giá của giáo viên cịn thiếu công bằng, thiếu khách quan
thiên vị hoặc định kiến.
Đội ngũ giáo viên của nhà trường chưa đều tay trong quản lý giáo dục học
sinh, nhiều GV trẻ nhiệt tình nhưng thiếu kinh nghiệm quản lý, đôi khi không
nắm vững đặc điểm tâm lý và điều kiện sống của học sinh vùng nông thôn; nhân
sự của nhà trường thường xuyên biến động (do chuyển công tác, nghỉ thai sản)
nên việc phải thay GVCN trong khố học gây khơng ít khó khăn trong công tác
giáo dục đạo đức.
Địa điểm trường nằm gần chợ, gần bến xe, gần khu sinh thái biển, gần các
tụ điểm quán xá, nhà nghỉ nên hệ thống “dịch vụ ăn theo” như hàng quán, hiệu
cầm đồ, quán chát, lô đề… cũng thường xuyên lôi kéo học sinh, làm cho các em
chểnh mảng việc học tập rèn luyện trong cả giờ học chính khố lẫn tự học.
Sự kết hợp giáo dục nhà trường và giáo dục gia đình, giáo dục ngoài xã hội
chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều lúc nhà trường cịn ở thế cơ độc.
- Ngun nhân từ phía ngành giáo dục:
Giáo dục chưa gắn với thực tiễn nhiều, nhiều mơn học cịn mang tính hàn
lâm, nặng về kiến thức cao siêu mà ít thấy gắn với thực tế cuộc sống hàng ngày.
Đào tạo chưa gắn với sử dụng. Sự thay đổi thi cử liên tục gây bất ổn tâm lý, lo
lắng cho PHHS và học sinh; tuyển sinh ồ ạt, nhiều hệ, sự tư vấn chiêu sinh rầm rộ
và quảng bá quá lên của nhiều trường ĐH, CĐ tại các trường THPT trước mỗi
mùa thi làm loãng và hoang mang trong sự lựa chọn nghề nghiệp của HS, niềm

tin của HS vào đào tạo bị giảm sút.
Đội ngũ giáo viên còn thiếu về số lượng và khơng đồng bộ về cơ cấu, trình
độ đào tạo; tuyến cơng chức ngành giáo dục cịn bất cập, một số sinh viên sư
phạm giỏi nhưng chưa học thạc sỹ không được tuyển dụng.
Các hoạt động giáo dục còn nặng tâm lý thi cử, phương pháp giáo dục còn
nặng nề áp đặt, tiếp thu kiến thức máy móc. Mâu thuẫn giữa nhu cầu học tập và
điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, yêu cầu dân trí, nhân lực nhân tài trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội chưa được giải quyết thỏa đáng.

15


Dạy thêm, học thêm vẫn còn nhiều, quá tải chưa được khắc phục kịp thời.
Sân chơi cho học sinh còn ít. Việc giảng dạy giáo dục công dân chưa hấp dẫn
người học. Công bằng xã hội trong giáo dục chưa được thực hiện đầy đủ.
- Nguyên nhân từ phía xã hội:
Trong quá trình hội nhập và phát triển hiện nay, cùng với sự phát triển như
vũ bão của khoa học công nghệ đã làm cho những giá trị đạo đức của con người
đang đứng trướng nguy cơ suy thoái trầm trọng. Việc giao lưu văn hóa ngoại đã
ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị đạo đức của học sinh.
Khoa học công nghệ phát triển, học sinh tiếp xúc với internet và học rất
nhiều hữu ích từ nó. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực trên internet có nhiều điểm
tiêu cực như có những hình ảnh, phim ảnh khơng phù hợp với những giá trị đạo
đức của con người. Mạng xã hội phát triển, học sinh thích giao lưu với bạn bè
trên thế giới ảo hơn ngoài đời thực dẫn đến nhiều học sinh sống thu mình với thế
giới riêng ảo của mình, hành động bột phát và vơ cảm.
Những mặt trái của sự phát triển nền kinh tế thị trường dể lại hậu quả suy
thoái về đạo đức. Con người nhiều khi vì lợi nhuận bất chấp thủ đoạn hại nhau, vì
lợi sẵn sàng giết nhau,… Mơi trường sống xung quanh cùng với những tệ nạn xã
hội đang diễn ra hàng ngày càng thâm nhập sâu vào suy nghĩ của tuổi trẻ học

đường.
Vùng đất ven biển huyện Nghĩa Hưng - nơi trường đóng chân đang trong
giai đoạn giải phóng mặt bằng để chuẩn bị xây dựng khu công nghiệp rộng lớn
theo phê duyệt của Chính phủ, đang có ảnh hưởng đến suy nghĩ dễ có cơ hội làm
giàu mà khơng nhất thiết phải đi học của nhân dân và học sinh.
Đánh giá thực trạng giáo dục nói chung, thực trạng đạo đức học sinh nói
riêng là một cơng việc quan trọng, là điều kiện tiên quyết để xác định đúng mục
tiêu, chiến lược và các giải pháp khả thi. Nhưng đó là một việc khó khăn và phức
tạp, bởi lẽ sản phẩm của giáo dục là nhân cách được hình thành trong một quá
trình lâu dài, qua nhiều giai đoạn, chịu sự chi phối của nhiều nhân tố bên trong và
bên ngồi hệ thống giáo dục. Do đó, khơng thể thể dễ dàng thấy được, đo lường
được như sản phẩm của các quy trình sản xuất vật chất khác. Do vậy việc thực thi
các chủ trương, chính sách về giáo dục và kết quả mang lại của nó phụ thuộc rất
nhiều vào việc giải quyết một cách đúng đắn hợp quy luật của các mối quan hệ
đấy.
III. Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh ở trường THPTC Nghĩa Hưng.

16


Trước những thực trạng và nguyên nhân trên, để nâng cao chất lượng công
tác giáo dục đạo đức học sinh giúp cho học sinh trở thành công dân tốt, với vai trị
là phó hiệu trưởng nhà trường trực tiếp phụ trách công tác đức dục, tôi xin đề xuất
một số giải pháp trong quản lý chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
trong giai đoạn hiện nay như sau:
1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ giáo viên, học sinh và
cha mẹ học sinh đối với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
Việc giáo dục đạo đức nhân cách cho thế hệ trẻ là một quá trình lâu dài liên
tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan rất nhiều đến các mối quan

hệ xã hội phức tạp. Vì thế giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng ln
ln địi hỏi sự qua tâm thực sự sâu sắc của mọi người trong xã hội, trước hết là
về và nhận thức. Nhà trường cần:
- Tổ chức và thực hiện tốt tuần sinh hoạt tập thể ngay từ đầu năm học, học
tập nội quy, quy chế của nhà trường để xây dựng cho học sinh ý thức chấp hành
pháp lệnh, nếp sống có tổ chức, có kỷ luật, nền nếp học tập và rèn luyện để phát
triển năng lực trên cơ sở phát triển tồn diện HS.
- Thơng qua đợt sinh hoạt chính trị đầu năm học, BGH cần quán triệt cho
toàn thể CB, GV, HS, phụ huynh học sinh (PHHS) thấy được vai trị, vị trí, mục
tiêu của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông trong bối cảnh hiện
nay và trách nhiệm của mỗi thành viên trong công tác này.
- Thông qua các cuộc họp đầu năm, làm cho CB, GV, NV thấy rõ tinh thần
chỉ đạo, chủ trương của Đảng, Nhà nước, của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT, của
chính quyền các cấp từ tỉnh đến huyện đến các xã về công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh, quán triệt kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức (GDĐĐ), xác định
rõ vai trò, trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân trong việc thực hiện.
- Thơng qua đội ngũ GVCN, Đồn thanh niên tổ chức nhiều hình thức sinh
hoạt nhằm nâng cao nhận thức cho học sinh về việc rèn luyện tu dưỡng đạo đức
trong nhà trường và tự rèn luyện tu dưỡng đạo đức thường xuyên, liên tục trong
cuộc sống để có một nhân cách hồn thiện.
- Thơng qua hội nghị PHHS đầu năm và định kỳ, tuyên truyền, phổ biến tới
từng PHHS về chủ trương đường lối, định hướng phát triển giáo dục; vai trò, nội
dung, nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh. Bằng phân tích, đánh giá thực trạng đạo đức
học sinh làm cho cha mẹ học sinh thấy rõ những thơng tin mà ở phạm vi gia đình
có thể chưa thấy hết, thấy được những diễn biến phức tạp của tình hình đạo đức
học sinh hiện nay, những tác động xấu từ bên ngoài đến chất lượng đạo đức của
các em để ngăn ngừa những tác hại khơng tích cực đó. Trao đổi và tìm ra những
17



biện pháp, con đường giáo dục phù hợp với những đối tượng cụ thể. Từ đó làm
cho mỗi phụ huynh học sinh tự ý thức được vai trò định hướng được giáo dục
hàng ngày của gia đình và sự cần thiết của việc phối hợp chặt chẽ giữa gia đình –
nhà trường trong công tác GDĐĐ cho học sinh.
- Thông qua các buổi chào cờ, ngoại khóa, các ngày lễ, ngày kỷ niệm, lồng
ghép linh hoạt và sinh động nội dung GDĐĐ cho học sinh.
- Kịp thời nhắc nhở, uốn nắn những cán bộ, giáo viên, học sinh có nhiều
biểu hiện coi thường, vi phạm các nguyên tắc GDĐĐ, đi lệch, ngược với mục tiêu
GDĐĐ của nhà trường và xã hội.
- Tổ chức trao đổi kinh nghiệm, hội thảo về GDĐĐ và quản lý GDĐĐ cho
học sinh trong nhà trường dưới nhiều hình thức, nội dung cụ thể như: “ Lựa chon
mục tiêu giáo dục đạo đức thời hội nhập toàn cầu”, “ Cách thức tố chức các hoạt
động GDĐĐ cho học sinh”, “ Kinh nghiệm giáo dục học sinh cá biệt”, “ Xây
dựng kế hoạch GDĐĐ cho lớp tự quản tốt”, “ Vai trị của GVCN trong cơng tác
GDĐĐ”, “ Biện pháp phối hợp hiệu quả với cha mẹ HS trong GDĐĐ”…
- Chỉ đạo Đoàn thanh niên, GVCN tổ chức tư vấn cho học sinh về các quan
niệm đạo đức, phẩm chất đạo đức cần có ở học sinh phổ thông ngày nay; những
con đường tu dưỡng rèn luyện đạo đức, nhiệm vụ thực hiện các quy định theo
điều lệ trường học, nội quy học sinh; cần có thái độ và cách phòng chống các tệ
nạn xã hội; cách ứng xử và giải quyết các tình huống khó xử trong cuộc sống.
2. Xây dựng kế hoạch công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
Hàng năm BGH nhà trường rà sốt, khảo sát, đánh giá đúng đặc điểm tình
hình của địa phương vùng trường tuyển sinh, của nhà trường; dự báo những biến
động của đời sống xã hội trong khu vực và địa phương trường đóng chân và diễn
biến của tình hình đạo đức học sinh, GDĐĐ cho học sinh của nhà trường, dự kiến
về những tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan, tích cực và tiêu cực,
thuận lợi và khó khăn của cơng tác GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ. Từ đó
xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh nằm trong chương trình giáo dục tổng thể
của nhà trường, đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, cụ thể, thiết thực và khả thi.
Trước khi đưa ra kế hoạch cần tham khảo ý kiến của các tổ chức có liên

quan, các chuyên gia; đóng góp ý kiến, bổ sung của những cán bộ giáo viên giàu
kinh nghiệm, có uy tín. Nội dung, hình thức, biện pháp thực hiện kế hoạch phải
xuất phát từ mục tiêu GDĐĐ đã được lựa chọn.
Kế hoạch GDĐĐ cho học sinh cần những kế hoạch lâu dài, chiến lược, định
hướng đón đầu cho cả một giai đoạn, đồng thời phải có kế hoạch cụ thể cho từng
18


năm học, từng kỳ học, từng tháng, từng tuần, từng hoạt động chủ điểm, dịp lễ, kỷ
niệm, phong trào, cuộc vận động lớn và thống nhất đến mọi thành viên trong nhà
trường.
Kế hoạch phải được triển khai đúng thới điểm, đúng tiến độ, đồng bộ, thống
nhất; được quán triệt trong toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh học
sinh và được kiểm tra, đánh giá thường xuyên kịp thời. Khi xây dựng kế hoạch
cần xác định các nguồn lực phục vụ cho thực hiện kế hoạch, huy động và tranh
thủ tối đa tiềm năng của các nguồn lực, lường trước ngăn ngừa và hạn chế đến
mức cao nhất những khó khăn, những tác động có ảnh hưởng xấu đến công tác
GDĐĐ cho học sinh.
3. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện cơng tác GDĐĐ cho học sinh có hiệu quả
3.1 Tổ chức thành lập ban chỉ đạo công tác GDĐĐ
Để quản lý được chặt chẽ nề nếp học sinh tồn trường, nắm bắt chính xác
kịp thời tình hình đạo đức học sinh và triển khai kế hoạch giáo dục hiệu quả, đầu
các năm học BGH nhà trường tổ chức thành lập ban chỉ đạo công tác GDĐĐ phân
công phân nhiệm và định ra các chế độ sinh hoạt.
Ban chỉ đạo gồm các thành viên:
- Trưởng ban: Đồng chí hiệu trưởng;
- Phó trưởng ban thường trực: Đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách cơng tác
đức dục;
- Phó Trưởng ban: Đồng chí Bí thư Đồn trường;
- Thư ký: Đồng chí UVBTV Đồn trường.

- Ủy viên:
Ơng (bà) Trưởng ban Đại diện CMHS trường;
Các đồng chí GV CN thuộc khối trưởng khối 12, 11, 10;
Các đồng chí ban thường vụ ĐTN;
Các đồng chí giáo viên chủ nhiệm;
Nhiệm vụ Ban chỉ đạo: Triển khai kế hoạch chỉ đạo của cấp trên, lựa chọn
mục tiêu, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch Giáo dục đạo đức cho
học sinh của nhà trường. Phân công, phân nhiệm, định ra chế độ sinh hoạt để việc
chỉ đạo kịp thời, đạt hiệu quả cao, cụ thể như sau:
- Trưởng ban : Phụ trách chung, xây dựng kế hoạch chỉ đạo công tác Giáo
dục đạo đức cho học sinh và nề nếp học sinh, phân công nhiệm vụ cho các thành
viên Ban chỉ đạo.
- Phó ban thường trực: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo công tác đức dục có tính
chiến lược ba năm và cả năm học. Hàng tháng xây dựng chương trình, đánh giá
19


việc thực hiện các hoạt động và báo cáo với Hiệu trưởng. Tổ chức họp giao ban
hàng tuần và họp đột xuất. Tiếp PHHS.
- Phó ban: Tổ chức thực hiện các chương trình Giáo dục đạo đức và nề nếp
học sinh hàng tháng, hàng tuần phụ trách trực cổng, an ninh, trong và ngoài
trường.
- Thư ký: Tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá công tác GDĐĐ, biên bản
khen thưởng, kỷ luật học sinh, tập thể học sinh.
- Ủy viên là Khối trưởng chủ nhiệm: Thống nhất nội dung giáo dục đạo đức
và nề nếp của khối mình phụ trách.
- Ủy viên là thường vụ Đoàn trường: Phụ trách kiểm tra giám sát các khu
vực trong và ngoài trường khi hàng ngày đặc biệt trước và sau các buổi học, các
buổi sinh hoạt tập thể; kiểm tra sự tiến bộ của các em học sinh sau khi nhận các
hình thức kỷ luật.

- Ủy viên là GVCN các lớp: Xây dựng kế hoạch GDĐĐ chi tiết phù hợp
với tình hình thực tế của lớp mình trên cơ sở kế hoạch thống nhất chung của khối
và trực tiếp tổ chức hoạt động.
3.2. Quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch của thành viên ban đức
dục
Dựa vào kế hoạch quản lý chỉ đạo của BGH về công tác GDĐĐ cho học
sinh, từng thành viên ban đức dục của nhà trường căn cứ vào nhiệm vụ được phân
công lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh một cách chi tiết theo từng tuần,
từng tháng, hàng năm và theo các chủ đề. Kế hoạch phải thể hiện rõ được: Đặc
điểm tình hình, thuận lợi, khó khăn, mục tiêu, chỉ tiêu, các biện pháp cụ thể (đặc
biệt phương pháp giáo dục với những học sinh khác biệt), thời gian thực hiện và
phải thể hiện được sự đổi mới sau mỗi lần để nâng cao hiệu quả.
Trước khi thực hiện, kế hoạch phải được Trưởng ban đức dục kiểm tra phê
duyệt, chỉ đạo thực hiện.
Ban chỉ đạo phân công thành viên của ban đức dục dự giờ các tiết hoạt
động ngoại khóa và sinh hoạt lớp của GVCN hàng tuần để kiểm tra thực hiện,
đánh giá xếp loại hàng tháng.
Tổ chức họp giao ban định kỳ ban đức dục 1 tuần/lần với thời gian khoảng
30 phút để đánh giá, rút kinh nghiệm và nghe báo cáo tình hình cụ thể về đạo đức
học sinh ở từng khối lớp và tồn trường để có kế hoạch chỉ đạo điều chỉnh, uốn
nắn kịp thời.
Tổ chủ nhiệm sinh hoạt mỗi tháng một lần theo quy định. Tổ chức cho giáo
viên chủ nhiệm giỏi báo cáo kinh nghiệm giáo dục đạo đức học sinh để giáo viên
khác cùng trao đổi và học tập.
20


4. Bồi dưỡng và lựa chọn đội ngũ giáo viên chủ nhiệm có phẩm chất
đạo đức cánh mạng, vững vàng về chun mơn, tích cực trong giảng dạy và
giáo dục.

4.1. Lựa chọn đội ngũ GVCN
Giáo viên chủ nhiệm là một lực lượng nịng cốt trong cơng tác giáo dục HS,
GVCN lớp trực tiếp quản lý học sinh, gần gũi, gắn bó với lớp, nắm được tâm tư
nguyện vọng và hồn cảnh của các em, là người mà các em thấy thân thiết như
cha mẹ, như người thân để thổ lộ, giãi bày. Lựa chọn được đội ngũ GVCN có
năng lực và phẩm chất là việc quan trọng hàng đầu đối với người Hiệu trưởng.
Trước khi bước vào năm học mới, BGH nhà trường lên kế hoạch lựa chọn
GVCN, xây dựng được các tiêu chuẩn lựa chon GVCN phù hợp với chức năng,
yêu cầu, nhiệm vụ của công việc, đối tượng khối lớp học sinh và tình hình cụ thể
của nhà trường.
Các GVCN thường phải là người có năng lực chuyên mơn vững vàng, có
nhân cách hồn thiện, có khả năng tổ chức các hoạt động tập thể, có năng lực giáo
dục, thuyết phục học sinh, nhiệt tình, thương yêu học sinh và được học sinh tin
yêu, kính trọng.
- Hiệu trưởng phân công GVCN lớp hợp lý, bồi dưỡng nâng cao nhận thức
cho GVCN về các nguyên tắc, phương pháp xây dựng tập thể HS, tạo điều kiện
tốt nhất cho GVCN làm việc. Đội ngũ GVCN được sự chỉ đạo trực tiếp của BGH
về mục tiêu, nội dung, kế hoạch công tác.
Căn cứ vào thực trạng GVCN của nhà trường và những yêu cầu, đòi hỏi đặt
ra đối với GVCN trong thời gian trước mắt và lâu dài, Phó hiệu trưởng phụ trách
đức dục và nề nếp cùng tổ trưởng tổ chủ nhiệm lên kế hoạch cho công tác chủ
nhiệm; chỉ đạo và hướng dẫn GVCN xây dựng kế hoạch chủ nhiệm cho lớp mình.
Kế hoạch này phải chú ý nhiều tới đặc điểm của đội ngũ GVCN và mục tiêu bồi
dưỡng cho từng nhóm đối tượng khác nhau, trong những thời gian, giai đoạn khác
nhau.
BGH nhà trường quán triệt mục đích u cầu, nội dung cơng tác cho
GVCN; phân cơng nhiệm vụ và xác định rõ trách nhiệm cho từng bộ phân, từng
cá nhân trong quá trình thực hiện.
4.2. Bồi dưỡng đội ngũ GVCN và chỉ đạo thực hiện
Hiệu trưởng chỉ đạo và phối hợp với phó hiệu trưởng phụ trách đạo đức và

nề nếp trực tiếp bồi dưỡng cho GVCN, phải làm cho GVCN ý thức rõ được tầm
quan trọng, ý nghĩa của hoạt động bồi dưỡng và việc tự bồi dưỡng GVCN; GVCN
21


phải là tấm gương sáng, hiểu tâm sinh lý của học sinh và có tâm huyết với việc
giáo dục học sinh.
Nội dung bồi dưỡng:
+ Bồi dưỡng nhận thức, ý thức.
+ Bồi dưỡng năng lực chuyên môn.
+ Bồi dưỡng khả năng ứng xử sư phạm, phương pháp giáo dục đạo đức học
sinh của GVCN.
+ Bồi dưỡng cho GVCN về mối quan hệ và cách phối hợp với các lực
lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường trong cơng tác GDĐĐ cho học sinh.
+ Bồi dưỡng và yêu cầu GVCN phải có lối sống đạo đức trong sáng, mẫu
mực, luôn gương mẫu, giữ gìn và thể hiện đẹp đẽ nhân cách của những người
thấy – người cha- những tấm gương trong mọi lúc, mọi nơi, mọi hồn cảnh.
+ Bồi dưỡng lịng nhân ái, tình u thương học trị, lịng u nghề và tinh
thần trách nhiệm.
Hình thức và cách thức bồi dưỡng:
+ Mở lớp bồi dưỡng cho toàn thể GVCN: Thực hiện đầu mỗi năm học;
+ Bồi dưỡng qua các cuộc họp cơ quan;
+ Bồi dưỡng qua góp ý trực tiếp, qua kiểm tra, đánh giá, thường xuyên,
định kỳ;
+ Mời các báo cáo viên trao đổi kinh nghiệm;
+ Tọa đàm, hội thảo về cơng tác chủ nhiệm;
+ Cử CBGV có kinh nghiệm hướng dẫn cho GVCN mới vào nghề.
Tùy tình hình thực tế của nhà trường hàng năm mà lãnh đạo nhà trường sẽ
quyết định lựa chọn hình thức bồi dưỡng, thời điểm bồi dưỡng hoặc sử dụng phối
hợp linh hoạt các hình thức và biện pháp bồi dưỡng nêu trên. BGH nhà trường

phải thường xuyên chú ý khơi dậy và kích thích lòng tự trọng, lương tâm và danh
dự nghề nghiệp của mỗi GVCN, để biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự
bồi dưỡng có sức bền lâu và sức mạnh từ bên trong. Từ đó tạo nên động lực để
GV phấn đấu vượt lên chính mình, tạo nên sự chuyển biến tốt đẹp của công tác
chủ nhiệm, nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh.
Chỉ đạo GVCN làm tốt những công việc sau:
- Đầu mỗi năm học, BGH chỉ đạo GVCN lập phiếu điều tra cơ bản về cha
mẹ, hoàn cảnh gia đình, sở trường, sở đoản, ước mơ, kết quả học tập đức dục, trí
dục của HS ở THCS để từ đó phân loại, phân tổ, chỗ ngồi và đề ra kế hoạch, biện
22


pháp giáo dục phù hợp, hướng các em tiếp tục rèn luyện học tập và phấn đấu
trong môi trường giáo dục mới.
- Lập danh sách cha (mẹ) học sinh cùng số điện thoại liên lạc kẹp cùng sơ
đồ chỗ ngồi niêm yết trên bàn giáo viên để toàn thể GV toàn trường cùng tham gia
với GVCN trong việc phối hợp cùng cha mẹ học sinh.
- GVCN là người thay mặt hiệu trưởng đảm nhiệm vai trị chủ đạo trong
cơng tác tổ chức giáo dục HS của lớp. Quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của
GVCN đã được xác định rõ trong điều lệ trường trung học: tìm hiểu và nắm vững
học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng,
nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp. Cộng tác chặt chẽ với CMHS, chủ động phối
hợp với các GV bộ mơn, Đồn TN, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt
động giảng dạy và giáo dục HS, nhận xét, đánh giá và xếp loại HS. Báo cáo
thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng. Xây dựng lớp trở
thành một tập thể phát triển toàn diện, tự quản để trở thành phương tiện GD
- Giáo dục cho các em động cơ học tập đúng đắn: Chăm chỉ, say mê học
tập, biết trân trọng những kiến thức được tiếp thu, khơng ỷ vào khó khăn, có nghị
lực vượt qua khó khăn, thái độ học tập phải trung thực; đức khiêm tốn, tinh thần
tập thể, tính tương trợ, tình đồn kết thương u giúp đỡ lẫn nhau. Để học tập tốt,

mỗi HS cần phải rèn luyện cho mình đức tính kiên trì, chịu khó say mê sáng tạo,
vận dụng tri thức vào thực tiễn. Giáo dục quan điểm: Học để biết, học để làm, học
để làm người, học để chung sống cộng đồng.
- Có kỹ năng và sẵn sàng tư vấn cho học sinh những vấn đề các em cần
giúp đỡ như: Tình bạn, tình yêu, sức khỏe sinh sản, tham gia các mạng xã hội, trò
chơi onlie, chọn ngành nghề, các hoạt động xã hội…
- Trong đánh giá HS, GVCN phải công minh, công bằng, khách quan để tạo
niềm tin cho các em phấn đấu, đây là một biện pháp tâm lý rất quan trọng, có hiệu
quả.
- GVCN phải tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do nhà
trường tổ chức. Mỗi tuần hướng dẫn học sinh từng tổ tự bình bầu thi đua sau một
tuần học để học sinh tự đánh giá và giúp nhau cùng tiến bộ. Mỗi tháng tổ chức
cho học sinh trong lớp mình bình bầu hạnh kiểm để từ đó kịp thời điều chỉnh các
biện pháp giáo dục phù hợp. Giữa kỳ tổng hợp xếp hạnh kiểm gửi thơng báo về
gia đình qua sổ liên lạc.
- Phải phối kết hợp tốt với đội ngũ GV giảng dạy tại lớp cũng như các đoàn
thể trong nhà trường..
5. Chỉ đạo sự phối hợp của Đoàn thanh niên và GVCN trong giáo dục
đạo đức
23


Ngay từ đầu năm học, căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ năm học của Bộ
GD&ĐT, Sở GD&ĐT, TƯ Đoàn, Tỉnh Đoàn, Huyện Đoàn và kế hoạch cụ thể của
nhà trường, BGH nhà trường chỉ đạo tổ trường và Đoàn thanh niên phối hợp xây
dựng kế hoạch hoạt động và kế hoạch GDĐĐ cho học sinh. Kế hoạch phải thống
nhất xác định được những trọng tâm của hoạt động GDĐĐ cho học sinh và nội
dung nhiệm vụ phối hợp trong cơng tác này. Các chỉ tiêu, mục tiêu của Đồn
thanh niên và về GDĐĐ và tiêu chí đánh giá kết quả xếp loại thi đua giữa các chi
đoàn, các lớp phải thống nhất cụ thể, rõ ràng, phù hợp với mục tiêu và tình hình

cụ thể của nhà trường. Tổ chức cho các chi đoàn (lớp) xây dựng kế hoạch năm
học, đăng ký thi đua xây dựng tập thể tự quản tốt và các danh hiệu thi đua: Tập
thể lớp xuất sắc, tập thể lớp tiên tiến, tập thể kiểu mẫu …
BCH Đoàn trường tổ chức đợt thi đua theo dõi chủ đề, thi đua dài hạn, ngắn
hạn. Thành lập các Đội TN xung kích để theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thi đua,
thực hiện nội quy, nề nếp học tập, rèn luyện của HS. Hàng ngày thông tin tình
hình nề nếp học sinh, đặc biệt hiện tượng những học sinh vi phạm nội quy nhà
trường hoặc có những hành vi đạo đức cần uốn nắn công khai tại bảng theo dõi nề
nếp trong phòng hội đồng. Hàng tuần có tổng hợp đánh giá, xếp loại thi đua và
cơng bố trước cờ sáng thứ hai hàng tuần hoặc thông tin trên bảng tin.
Phải đưa đoàn viên TN vào các hoạt động tập thể, hoạt động ngoại
khóa để các em có một sân chơi lành mạnh, tố chức các sân chơi hữu ích cấp
trường như: Rung chng vàng, Cắm hoa nghệ thuật, Thời trang, Học sinh thanh
lịch, Giao lưu bóng đá…; phối hợp với các tổ chức lực lượng ngoài trường như:
Mít tinh diễu hành hưởng ứng các đợt ra qn cao điểm về an tồn giao thơng,
bảo vệ mơi trường; làm các cơng trình thanh niên, hội diễn văn nghệ…để nâng
cao hoạt động tự rèn luyện tu dưỡng của học sinh, sự gắn bó, đồn kết u thương
giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và cuộc sống. Từ đó các em có ý thức tự quản cao.
Và thực tế một số em hư được tập thể giúp đỡ đã điều chỉnh được nhiều hành vi
xấu của mình.
Đồn cùng với Hội chữ thập đỏ của trường tổ chức cho ĐVTN tham gia tích
cực các hoạt động XH từ thiện, nhân đạo, tình nghĩa như: nhân dịp ngày 27/7 tổ
chức làm vệ sinh, thăm viếng nghĩa trang liệt sỹ, thăm hỏi các gia đình thương
binh liệt sỹ, các bà mẹ Việt Nam anh hùng. Tổ chức tốt các đợt quyên góp ủng hộ
đồng bào lũ lụt, hoạn nạn, đóng góp xây nhà tình nghĩa và giúp đỡ HS nghèo vượt
khó. Thơng qua các hoạt động nhân đạo, từ thiện đó mà giáo dục cho những
ĐVTN biết yêu thương mọi người, biết “ Uống nước nhớ nguồn”, biết trân trọng
những con người đã hy sinh vì Tổ quốc, biết chia sẻ, giúp đỡ khi người khác gặp
khó khăn… giáo dục truyền thơng nhân ái, trọng nhân nghĩa của dân tộc ta.
24



Quy định các cuộc họp định kỳ hàng tháng, sơ kết học kỳ, cuối năm để
Đoàn thnh niên, tổ chủ nhiệm trao đổi, thống nhất điều chỉnh nội dung, cách thức
thực hiện hoạt động GDĐĐ; báo cáo tình hình với BGH.
BGH thường xuyên cùng với cán bộ Đoàn theo dõi kiểm tra hoạt động của
các GVCN và kiểm tra sự phối hợp của Đoàn với tổ chủ nhiệm.
Hàng tuần hành tháng, Đồn thanh niên và tổ chủ nhiệm phải có sơ kết
chung báo cáo với BGH phụ trách về tình hình thực hiện nề nếp kỷ cương, đạo
đức của học sinh và tình hình thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh
của GVCN vào thời gian giao ban. Kịp thời nhận định, đánh giá và có giải pháp
về những biểu hiện chệch hướng, thiếu trách nhiệm về công tác chủ nhiệm, công
tác GDĐĐ cho học sinh của GV làm căn cứ để đánh giá xếp loại công chức cuối
năm.
6. Chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua học tập các môn
học đặc biệt là môn GDCD.
BGH cần nâng cao nhận thức cho GV tích hợp, lồng ghép vào các mơn học
của mình để giáo dục đạo đức HS:
- Giáo dục đạo đức thông qua học tập các môn KHXH như: môn Ngữ văn,
Lịch sử, Địa lý…thông qua việc dạy môn văn học bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm,
lịng u thương con người, u cái đẹp biết ghét cái ác, cái xấu, biết hướng thiện
và làm điều thiện, thông qua môn Lịch sử giúp các em hiểu được truyền thống đấu
tranh dựng nước và giữ nước của ông cha ta, biết tự hào về truyền thống đó mà
thấy rõ trách nhiệm cơng dân của mình với Tổ quốc, với dân tộc, với quê hương,
môn Địa lý giúp HS hiểu thêm về quê hương, đất nước, những di sản văn hóa,
những danh lam thắng cảnh của đất nước và thế giới.
- Giáo dục đạo đức thông qua các mơn KHTN như: Tốn, Lý, Hóa, Sinh…
thơng qua các mơn này, HS có những kiến thức và phương pháp giải thích một
cách duy vật biện chứng về tính chất, những quy luật phát triển của thế giới.
Những tri thức khoa học giúp cho HS nhận thức, lựa chọn, đánh giá đúng đắn các

giá trị và tìm ra những hành vi, biện pháp hợp lý trong đời sống đạo đức của
mình.
- Giáo dục đạo đức thơng qua mơn Giáo dục cơng dân. Đây là một mơn học
đóng vai trị to lớn trong việc giáo dục đạo đức HS. Môn học này giúp cho HS
những tri thức, những hiểu biết về phạm trù cơ bản của giáo dục đạo đức như: lẽ
sống, lý tưởng, tình u, tình bạn, tình đồng chí, nghĩa vụ đạo đức, bổn phận phải
làm… Từ đó HS có nền tảng đúng đắn và nhận thức được cái đạo đức và cái vô
đạo đức cực kỳ đa dạng xung quanh mình, giúp các em định hướng được những
hiện tượng đó và nắm được chuẩn mực hành vi đạo đức trong các hoạt động, các
25


×