ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN THỊ HẢI YẾN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN HUYỆN HOÀI ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 601405
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Hà Nhật Thăng
TS. Đặng Văn Cúc
HÀ NỘI - 2013
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám
hiệu, các thầy cô giáo Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã
giảng dạy, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cố PGS.TS. Hà Nhật Thăng,
người thầy đã hướng dẫn giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài
luận văn.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Đặng Văn Cúc, người đã
tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ em tiếp tục nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Tôi cũng xin cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Hà nội; Ban giám đốc, giáo
viên, học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh Trung tâm GDTX huyện Hoài
Đức; người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất và tinh thần trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn chắc chắn sẽ không tránh
khỏi thiếu sót. Kính mong được sự góp ý của thầy, cô, đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 25 tháng 11 năm 2013
Tác giả
Trần Thị Hải Yến
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ GD&ĐT
BGĐ
CBQL
CSVC
ĐĐ
ĐHQG
ĐTN
ĐVTN
GDCD
GDĐĐ
GDTX
GV
GVBM
GVCN
HĐGDĐĐ
HS
HTGDQD
LLGD
Nxb
PGS.TS
QL
QLGD
QTGDĐĐ
THPT
XHCN
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Ban giám đốc
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Đạo đức
Đại học Quốc gia
Đoàn thanh niên
Đoàn viên thanh niên
Giáo dục công dân
Giáo dục đạo đức
Giáo dục thường xuyên
Giáo viên
Giáo viên bộ môn
Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động giáo dục đạo đức
Học sinh
Hệ thống giáo dục quốc dân
Lực lượng giáo dục
Nhà xuất bản
Phó giáo sư. Tiến sỹ
Quản lý
Quản lý giáo dục
Quá trình giáo dục đạo đức
Trung học phổ thông
Xã hội chủ nghĩa
iii
MỤC LỤC
Lơ
̀
i ca
̉
m ơn i
Danh mu
̣
c các chư
̃
viết tắt ii
Mục lục iii
Danh mu
̣
c các sơ đồ, bảng biểu vii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Một số khái niệm công cụ 9
1.2.1. Đạo đức 9
1.2.2. Giáo dục đạo đức 11
1.2.3. Quản lý 14
1.2.4. Quản lý nhà trường 18
1.2.5. Quản lý giáo dục đạo đức 21
1.2.6. Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện 22
1.3. Vai trò của đạo đức và giáo dục đạo đức đối với sự phát triển nhân cách học
sinh Trung học phổ thông 23
1.3.1. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách (Đức - Tài) 23
1.3.2. Giáo dục đạo đức đối với sự phát triển nhân cách của học sinh THPT 24
1.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ, phương pháp và các con đường giáo dục đạo đức cho
học sinh bậc trung học phổ thông 25
1.4. Yêu cầu về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của trung tâm giáo dục
thường xuyên 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh bậc THPT
nói chung và học sinh trung tâm GDTX nói riêng 30
1.5.1. Đặc điểm về tâm sinh lý lứa tuổi 30
1.5.3. Đặc điểm của học sinh trung tâm GDTX 32
1.5.4. Các mối liên hệ, phối hợp quản lý 33
Tiê
̉
u kết chương 1 35
iv
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC Ở TRUNG
TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI 36
2.1. Khái quát về huyện Hoài Đức và quá trình xây dựng, phát triển của Trung
tâm GDTX huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội 36
2.1.1. Khái quát về huyện Hoài Đức 36
2.1.2. Khái quát về Trung tâm GDTX huyện Hoài Đức 38
2.2. Thực trạng đạo đức của học sinh Trung tâm GDTX huyện Hoài Đức 42
2.2.1. Nhận thức của học sinh đối với các quan niệm đạo đức 44
2.2.2. Mức độ vi phạm đạo đức của học sinh Trung tâm GDTX huyện Hoài Đức
45
2.2.3. Quan điểm của học sinh về vị trí, vai trò và nội dung giáo dục đạo đức
trong trung tâm 47
2.3. Thực trạng về giáo dục đạo đức cho học sinh Trung tâm GDTX huyện Hoài
Đức 49
2.3.1. Nhận thức của giáo viên về giáo dục đạo đức cho học sinh 49
2.3.2. Tính hiệu quả của các biện pháp dã áp dụng giáo dục đạo đức cho học
sinh nhà trường 50
2.3.3. Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh 51
2.4. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức ở Trung tâm GDTX huyện Hoài Đức
54
2.4.1. Thực trạng về xây dựng kế hoạch 54
2.4.2. Thực trạng về xây dựng nội dung chương trình 56
2.4.3. Thực trạng về tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức 57
2.4.2. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức 58
2.5. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của việc giáo dục đạo đức và quản lý
giáo dục đạo đức ở Trung tâm GDTX huyện Hoài Đức 59
2.5.1. Thuận lợi 59
2.5.2. Khó khăn, hạn chế 60
v
Tiê
̉
u kết chương 2 62
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA TRUNG
TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI HIỆN NAY 63
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức 63
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất 63
3.1.2. Phát huy vai trò tự giác của các chủ thể tham gia vào hoạt động giáo dục ở
các trung tâm GDTX 63
3.1.3. Phát huy tiềm năng của toàn xã hội 64
3.1.4. Khả thi, phù hợp với thực tiễn 64
3.2. Những biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh Trung tâm GDTX
huyện Hoài Đức hiện nay 65
3.2.1. Xây dựng kế hoạch (kế hoạch hóa) quản lý giáo dục đạo đức cho toàn
trung tâm 65
3.2.2. Quản lý xây dựng một số chuẩn mực đạo đức trên cơ sở mục tiêu giáo dục
phổ thông và phù hợp với đối tượng giáo dục ở Trung tâm GDTX huyện Hoài
Đức, thành phố Hà Nội 68
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức
cho toàn bộ cán bộ, giáo viên của trung tâm và các lực lượng giáo dục khác phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi người, mỗi bộ phận 71
3.2.4. Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua rèn luyện đạo đức cho thầy,
trò phù hợp với hoàn cảnh cụ thể 74
3.2.5. Quản lý việc xây dựng và thực hiện những nội quy, quy định (cơ chế)
kiểm tra đánh giá việc rèn luyện đạo đức lối sống phù hợp với đặc điểm, điều
kiện thực tế của trung tâm và đối tượng giáo dục 76
3.2.6. Quản lý việc liên kết, phối hợp giữa Trung tâm GDTX huyện Hoài Đức,
gia đình học sinh và các lực lượng xã hội trong giáo dục đạo dức học sinh 79
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp 83
3.3. Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp giáo dục đạo
đức cho học sinh của Trung tâm GDTX huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội 84
vi
Tiê
̉
u kết chương 3 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 88
1. Kết luận 88
2. Khuyến nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 92
vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIU
Trang
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hóa các chức năng trong quá trình quản lý giáo dục…
18
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ vị trí của nhà trường nhìn từ khía cạnh tổ chức và kinh
tế - xã hội…………………………………………………………………
19
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp………………………………
84
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt, khá
của Trung tâm GDTX huyện Hoài Đức………………………………….
43
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung
bình, yếu, kém của Trung tâm GDTX huyện Hoài Đức………………….
43
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính
khả thi của các nhóm biện pháp…………………………………………
85
Bảng 2.1. Bảng số liệu về xếp loại hạnh kiểm của học sinh năm học
2012-2013………………………………………………………………
41
Bảng 2.2. Bảng số liệu về xếp loại học lực của học sinh năm học 2012-
2013………………………………………………………………………
41
Bảng 2.3. Bảng số liệu về xếp loại hạnh kiểm của học sinh năm học
2010-2011, 2011-2012, 2012-2013……………………………… ……
42
Bảng 2.4. Bảng số liệu về xếp loại học lực của học sinh năm học
2010 - 2011, 2011 - 2012, 2012 - 2013…………………………………
43
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát nhận thức của học sinh về quan niệm đạo
đức……………………………………………………………………….
44
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát thực trạng về mức độ vi phạm
đạo đức của học sinh…………………… ……………………………
46
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát quan điểm của học sinh về vị trí, vai trò
của giáo dục đạo đức trong trung tâm……………………………………
47
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát những phẩm chất đạo đức cần được giáo dục
đối với học sinh Trung tâm GDTX……………………………………….
48
Bảng 2.9: Quan điểm của giáo viên về mức độ quan trọng của
viii
giáo dục đạo đức cho học sinh…………………………………………
49
Bảng 2.10: Khảo sát tính hiệu quả của các hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh đã thực hiện tại Trung tâm GDTX Hoài Đức trong thời
gian qua…………………………………………………………………
50
Bảng 2.11: Sự phối hợp giáo dục đạo đức cho học sinh giữa các lực
lượng giáo dục đạo đức…………………………………………………
52
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát thực trạng việc xây dựng kế hoạch giáo dục
đạo đức…………………………………………………………………
55
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát thực trạng việc xây dựng nội dung chương
trình giáo dục đạo đức……………………………………………………
56
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
giáo dục đạo đức………………………………………………………….
58
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát việc kiểm tra, đánh giá
giáo dục đạo đức học sinh………………………………………… ……
59
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi
của các biện pháp…………………………………………………… …
84
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ vai trò của giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức đối
với sự phát triển nhân cách con người nói chung, thế hệ trẻ (học sinh, sinh
viên) nói riêng
Trong quá trình phát triển nhân cách toàn diện của con người, đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, các giá trị đạo đức, văn hóa người là một trong những
bộ phận, những nhân tố có tác dụng là nội lực của sự phát triển nhân cách. Quản
lý giáo dục đạo đức cùng với các giá trị văn hoá người chính là phát triển các
phẩm chất, phát triển tâm lực, phát triển trí lực, thể lực và các năng lực khác.
Chính vì vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn dạy đạo đức là cái gốc của người cách
mạng.
1.2. Xuất phát từ đặc điểm, vai trò của trung tâm giáo dục thường xuyên và
quản lý giáo dục của các trung tâm giáo dục thường xuyên hiện nay
- Các trung tâm giáo dục thường xuyên là một bộ phận trong hệ thống
giáo dục quốc dân; có nhiệm vụ giáo dục, bồi dưỡng nguồn lực lao động xã hội,
tạo cơ hội cho mọi người được học tập suốt đời, nhằm hoàn thiện nhân cách toàn
diện, không ngừng ở mỗi người. Trong giai đoạn hiện nay một số trung tâm giáo
dục thường xuyên có số lượng học sinh trong độ tuổi theo học GDTX cấp THPT
rất đông. Riêng Hà Nội có thêm hệ THPT thí điểm. Như vậy, nhiệm vụ giáo dục
đạo đức tại các trung tâm giáo dục thường xuyên cũng không thể xem nhẹ.
- Học sinh vào học ở các trung tâm giáo dục thường xuyên thường có sức
học trung bình và yếu; nhiều em chưa ngoan, mải chơi; nhiều gia đình có hoàn
cảnh khó khăn Đa số học sinh đều có nguyện vọng được học tại các trường
THPT nhưng không đỗ nên phải vào học GDTX, do đó về tâm lý các em cũng
đã sẵn có điều không thoải mái. Với đối tượng học sinh như vậy thì giáo dục đạo
đức phải được đặt lên hàng đầu: đưa các em vào nề nếp học tập, tổ chức các hoạt
động vui chơi lành mạnh, động viên các em ổn định tâm lý, yên tâm học tập.
- Các trung tâm giáo dục thường xuyên trước đây và nhiều trung tâm hiện
nay đối tượng theo học chủ yếu là những người lớn tuổi, vừa làm, vừa học nên
2
quản lý hoạt động dạy học rất được chú ý. Trung tâm GDTX huyện Hoài Đức
với mô hình hoạt động đa dạng đang thu hút được rất đông các đối tượng học
sinh trong độ tuổi theo học văn hóa (GDTX cấp THPT và THPT thí điểm), theo
học các lớp trung cấp nghề và theo học hướng nghiệp nghề phổ thông (số lượng
lên đến hàng nghìn học sinh). Để nâng cao chất lượng giáo dục, bên cạnh chất
lượng học văn hóa, chất lượng giáo dục đạo đức cũng rất được quan tâm. Ban
giám đốc Trung tâm GDTX huyện Hoài Đức xác định rõ quản lý giáo dục đạo
đức phải được quan tâm hàng đầu để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
Thực tế và lý luận đều cho thấy nếu giáo dục đạo đức tốt thì chất lượng văn hóa
sẽ tăng.
Từ những lý do như đã nêu ở trên, tôi chọn đề tài “ Quản lý giáo dục đạo
đức ở Trung tâm GDTX huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội hiện nay” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng
quản lý giáo dục đạo đức ở Trung tâm GDTX huyện Hoài Đức, đề xuất các biện
pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của Ban Giám đốc Trung tâm
GDTX huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, xác định cơ sở lý luận của việc quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh trung tâm giáo dục thường xuyên trong bối cảnh hiện nay.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trung tâm GDTX huyện Hoài Đức.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh,
ở Trung tâm GDTX huyện Hoài Đức.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục đạo đức ở Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện
Hoài Đức.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
3
Quản lý giáo dục đạo đức của Trung tâm GDTX huyện Hoài Đức, thành
phố Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu Ban giám đốc có các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh phù hợp với quy luật khách quan và thực hiện đồng bộ thì sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh Trung tâm GDTX huyện Hoài Đức.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Không gian, thời gian nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu ở Trung tâm GDTX huyện Hoài Đức, thành phố
Hà Nội.
- Đề tài nghiên cứu trong phạm vi thời gian từ tháng 4/2013 đến hết tháng
11/2013.
6.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Chủ yếu nghiên cứu biện pháp quản lý (cách quản lý) nhưng bên cạnh đó
cũng nghiên cứu và đề xuất nội dung giáo dục đạo đức phù hợp với đối tượng
trung tâm giáo dục thường xuyên hiện nay.
6.3. Giới hạn đối tượng khảo sát
- Khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn của
Trung tâm GDTX huyện Hoài Đức.
- Khảo sát học sinh, cha mẹ học sinh Trung tâm GDTX huyện Hoài Đức
và một số cán bộ địa phương nơi trung tâm đặt địa điểm.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các công trình khoa học về đạo đức và giáo dục đạo đức nói
chung, các tài liệu lý luận về giáo dục đạo đức và biện pháp quản lý giáo dục
đạo đức học sinh bậc THPT nói riêng; các văn kiện của Đảng, chính sách, Pháp
luật của Nhà nước.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp quan sát, khảo sát thực tế.
4
- Phương pháp xin ý kiến các chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin nghiên cứu
- Phương pháp sử dụng các ứng dụng Tin học, Toán thống kê.
- Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp.
- Phân tích các trường hợp điển hình.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục;
nội dụng luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý giáo dục đạo đức.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức ở Trung tâm GDTX
huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của Trung tâm GDTX
huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội hiện nay.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Quan hệ xã hội là quan hệ đặc trưng của con người. Đó là các quan hệ rất
đa dạng và phức tạp, bao gồm quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân
với xã hội. Trong cuộc sống, các cá nhân cần phải tự giác điều chỉnh hành vi của
mình cho phù hợp với lợi ích chung của cộng đồng. Tuy nhiên tự điều chỉnh
hành vi của cá nhân không phải là hành vi tùy ý mà luôn phải tuân theo một hệ
thống các quy tắc, chuẩn mực xác định. Cùng với sự vận động và phát triển của
lịch sử xã hội, các quy tắc chuẩn mực của xã hội cũng có sự biến đổi; nhưng cho
dù ở giai đoạn nào của lịch sử xã hội loài người thì chuẩn mực chung của đạo
đức vẫn là hướng tới cái thiện, chống lại cái ác, hướng tới quan hệ tốt đẹp giữa
con người với con người, giữa con người với tự nhiên và xã hội. Đồng thời, đạo
đức cũng khẳng định khả năng tu dưỡng, tự giáo dục của mỗi cá nhân, cho nên
đạo đức và giáo dục đạo đức luôn luôn được quan tâm, chú trọng ở mọi thời đại.
Ở phương Tây, nhà triết học Socrate ( 469 – 399 TCN) cho rằng cái gốc
của đạo đức là tính thiện, bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy được
nuôi dưỡng, phát triển thì con người sẽ có hạnh phúc. Theo ông chuẩn mực đạo
đức phải được nhận thức bằng lý tính kết hợp với phương pháp nhận thức khoa
học.
Đối với nền văn minh phương Đông thì vấn đề giáo dục đạo đức đã dược
quan tâm từ rất sớm. Khổng Tử (551- 479 TCN) mà tư tưởng của ông đã trở
thành một “Đạo” có ảnh hưởng sâu rộng không chỉ ở Trung Quốc mà ở nhiều
quốc gia. Ông đề cao đường lối “đức trị” để trị quốc an dân, phát triển đất nước.
Theo quan điểm “Ngũ thường” của ông thì yếu tố đạo đức được đặt lên hàng đầu
“ Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín”. Ông coi Nhân là gốc rễ của các đức khác và xây
dựng học thuyết “ Nhân - Lễ - Chính danh”. Ông được người đời đời tôn làm “
Vạn thế sư biểu”.
6
Đất nước Việt Nam trải qua hàng nghìn năm văn hiến đã xây dựng mô
hình giáo dục kế thừa những tinh hoa của nhân loại, đạo đức và tài năng là hai
yếu tố căn bản của nhân cách con người, trong đó cha ông ta lựa chọn đạo đức là
gốc rễ “ Tiên học Lễ, hậu học Văn”.
Nhiều nhà tâm lý học và giáo dục học trên thế giới cũng đã đề cập và
nghiên cứu về giáo dục đạo đức. Trong đó, tiêu biểu là nhà giáo dục học và tâm
lý học Liên Xô A.C. Makarenco, ông nêu lên nguyên tắc giáo dục đạo đức trong
tập thể và thông quan tập thể. Nguyên tắc đó của ông đã trở thành một trong bốn
con đường giáo dục được sử dụng rộng rãi hiện nay.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong những nhà tư tưởng, một lãnh tụ cách
mạng thế giới đã bàn nhiều về vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức. Tư tưởng
đạo đức Hồ Chí Minh rất sâu sắc, phong phú cả về lý luận và thực tiễn. Khi
đánh giá vai trò của đạo đức trong đời sống, từ rất sớm Hồ Chí Minh đã khẳng
định đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, như gốc của cây,
ngọn nguồn của sông suối. Người nói: “ Cũng như sông thì có nguồn mới có
nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo.
Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng
không lãnh đạo được nhân dân”. [21, tr. 252-253]. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Minh là đạo đức trong hành động, lấy hiệu quả thực tế làm thước đo. Chính vì
vậy, Người luôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng, gắn đức với tài. Người cũng đã
xây dựng nên những chuẩn mực đạo đức cách mạng dựa trên sự kế thừa và phát
huy những truyền thống tốt đẹp của nhân loại, của truyền thống phương Đông.
Đó là: Trung với nước, hiếu với dân; Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Đồng thời, Người cũng giáo dục tình yêu thương con người qua chính cuộc đời
mình. Đạo đức cách mạng, tình yêu thương con người đã là những phẩm chất cơ
bản nhất giúp chúng ta vượt qua mọi thử thách, gian lao trong hai cuộc kháng
chiến trường kỳ, giành lại độc lập tự do, xây dựng một đất nước Việt Nam giàu
đẹp như ngày hôm nay.
Trong sự nghiệp giáo dục của nước nhà thì vấn đề giáo dục đạo đức, hình
thành và phát triển nhân cách toàn diện cho thế hệ trẻ luôn được Đảng, Nhà
7
nước quan tâm, coi trọng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung
ương Đảng (khóa VIII) về định hướng chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo
trong thời kỳ CNH - HĐH đã chỉ rõ nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục
là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; giữ gìn và
phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức
cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và
công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có tác phong
công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật; có sức khoẻ là những người thừa kế xây
dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời dặn của Bác Hồ.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường với xu hướng hội nhập quốc tế đã
tạo ra những định hướng giá trị xã hội mới, hình thành nên những giá trị đạo đức
mới bên cạnh những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp. Tuy nhiên, cùng với
những mặt tích cực cũng đã xuất hiện một số biểu hiện tiêu cực ảnh hưởng
không nhỏ đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Trước thực tế đó, đã có
nhiều bài viết, công trình nghiên cứu của nhiều tác giả về đạo đức và giáo dục
đạo đức cho học sinh trong bối cảnh hiện nay.
Trong tác phẩm: “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa” của một nhóm tác giả do GS.VS Phạm Minh Hạc làm chủ
biên, trong chương 7 nói về định hướng chiến lược xây dựng đạo đức con người
Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng đã đánh giá thực trạng đạo
đức học sinh, sinh viên hiện nay có một khoảng cách khá xa mới tiếp cận được
với mục tiêu giáo dục giá trị đạo đức so với yêu cầu của thời kỳ mới.
Trong cuốn: “Văn hóa với thanh niên - thanh niên với văn hóa” do Ban
tư tưởng - Văn hóa Trung ương biên soạn tập hợp các bài viết của nhiều tác giả,
trong đó tác giả Hà Nhật Thăng trong bài viết của mình đã nêu lên thực trạng
đạo đức, tư tưởng, chính trị, lối sống của học sinh, sinh viên hiện nay và đi đến
nhận định: Trong học sinh, sinh viên có sự phân hóa khá rõ rệt, tỷ lệ giữa các
8
nhóm có đạo đức tốt, chậm tiến, bình thường có sự chênh lệch khá lớn. Tuy
nhiên, các giá trị đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống được đa số học sinh, sinh
viên quan tâm vẫn là các giá trị đạo đức cốt lõi của nhân cách con người Việt
Nam; cũng có những giá trị mới do yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
chưa được học sinh, sinh viên coi trọng. Tóm lại, những giá trị truyền thống của
dân tộc vẫn được số đông học sinh, sinh viên coi trọng tuy vẫn chưa thể hiện qua
hành vi hoạt động. Đối với những hạn chế tác giả cũng nêu lên 4 nguyên nhân,
có thể khái quát lên là công tác giáo dục đạo đức còn chưa được coi trọng đúng
mức, triển khai chưa đồng bộ. Quá trình giáo dục còn nặng về kết quả học tập
văn hóa, coi nhẹ việc rèn luyện đạo đức, hình thức giáo dục còn khô cứng, áp
đặt, không phù hợp tâm lý lứa tuổi. Tác giả Hà Nhật Thăng đã nghiên cứu sự
phát triển trí lực - tâm lực - thể lực của mỗi con người, trong đó phải coi tâm lực
là nội lực của sự phát triển con người. Trong cuốn sách: “ Rèn luyện kỹ năng sư
phạm” và cuốn “ Sổ tay giáo viên chủ nhiệm”, tác giả đã nêu rõ những kỹ năng
sư phạm cần thiết với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo
đức trong các nhà trường phổ thông.
Một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục của Trường Đại
học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội cũng đã lựa chọn nghiên cứu về đề tài
giáo dục đạo đức cho học sinh và đạt được những thành công nhất định khi áp
dụng vào thực tế tại cơ sở.
Trước thực trạng đáng báo động về suy thoái đạo đức của một bộ phận
học sinh, đặc biệt là tình trạng bạo lực học đường được nêu trên các phương tiện
thông tin đại chúng thời gian qua. Bộ GD&ĐT phối hợp với các cơ quan chức
năng, các chuyên gia về giáo dục, tâm lý, đã tổ chức nhiều cuộc Hội thảo
nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác giáo dục đạo
đức, lối sống, phòng chống tội phạm, bạo lực học đường trong học sinh phổ
thông. Ngày 2 tháng 7 năm 2013 tại Hà Nội, Văn phòng Chủ tịch nước tổ chức
Hội nghị báo cáo kết quả khảo sát công tác giáo dục đạo đức trong các nhà
trường phổ thông. Hội nghị do Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan chủ trì.
Tham dự có Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Phạm Vũ Luận; Phó chủ nhiệm Ủy ban Văn
9
hóa, Giáo dục, Thanh thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội Trịnh Ngọc Thạch.
Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan đánh giá:
“ Tuổi trẻ, nhất là HS-SV, nhiệm vụ trọng tâm là học tập tốt và rèn luyện tu
dưỡng đạo đức. Bởi đạo đức do đấu tranh bền bỉ hàng ngày mà phát triển và
củng cố. Đây phải xem là việc làm thường xuyên, tích cực trau dồi nhân cách,
bồi đắp những giá trị đạo đức, sống chân thành, trung thực, yêu thương con
người, có lòng nhân ái trong quan hệ giữa con người và cộng đồng có hành vi
ứng xử văn hóa. Trách nhiệm của xã hội là phải quan tâm đầy đủ đến vấn đề đạo
đức, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện những chuẩn mực đức tiến bộ, góp phần
khắc phục sự suy thoái về đạo đức trong xã hội nói chung và trong trường học
nói riêng. Có như vậy mới nuôi dưỡng và phát triển được con người” [28,tr.3]
Qua một số nghiên cứu và thực tiễn giáo dục đạo đức trên đây cho thấy
hoạt động giáo dục đạo đức học sinh nói chung, học sinh THPT và GDTX cấp
THPT nói riêng là công việc hết sức phức tạp, không thể có kết quả tốt trong
một thời gian ngắn. Nó đòi hỏi một quá trình lâu dài, sự gắn kết thật sự có trách
nhiệm giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng giáo dục khác trong xã hội. Để
đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phát triển toàn diện cả Đức và Tài cho
xã hội, ngành Giáo dục và Đào tạo nói chung và các cơ sở giáo dục nói riêng
phải nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh bằng nhiều biện pháp phù
hợp với tình hình thực tế.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Đạo đức
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái
thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với con người. Đạo đức về
bản chất là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình
thành và phát triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận và tự giác thực
hiện. Đạo đức là văn hóa của cuộc sống thể hiện trong cuộc sống, là một biểu
hiện của trình độ dân trí và trình độ phát triển xã hội.
Đạo đức là quy tắc sống, tuy không ghi thành văn bản nhưng có vị trí to
lớn trong đời sống nhân loại. Đạo đức định hướng giá trị cho cuộc sống của mỗi
10
cá nhân và điều chỉnh các hành vi của xã hội, đưa xã hội đến văn minh hiện đại.
Những giá trị phổ biến của đạo đức thể hiện trong các khái niệm: thiện ác, lẽ
phải, công bằng, văn minh, lương tâm, trách nhiệm Thang giá trị của đạo dức
diễn biến theo lịch sử. Đạo đức có tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại.
Trong xã hội Việt Nam thời phong kiên thì chuẩn mực đạo đức là “ Tam cương -
Ngũ thường”, người phụ nữ Việt Nam còn có “ Tam tòng - Tứ đức”. Cho đến
thời đại Hồ Chí Minh, quan niệm đạo đức được kế thừa tinh hoa của nhân loại
với truyền thống dân tộc như “ Tôn sư - Trọng đạo” và tư tưởng Hồ Chí Minh
“ Nhân - Nghĩa - Trí - Dũng - Liêm”; “ Cần - Kiệm - Liêm - Chính”, đó chính là
đạo đức cách mạng, đạo đức vì lợi ích của Đảng, của dân tộc, của loài người.
Người phụ nữ Việt Nam thời đại Hồ Chí Minh với chuẩn mực đạo đức là “ 8
chữ vàng” do Bác Hồ trao tặng “ Anh hùng, Bất khuất, Trung hậu, Đảm đang”
đã đóng góp to lớn vào thành quả xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc.
Khi bàn về đạo đức có nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau. Theo tác
giả Trần Hậu Kiểm thì “ Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao
gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc
chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó
con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh
phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người
với con người, giữa cá nhân với xã hội”. [19, tr 12]
Theo tác giả Phạm Khắc Chương và Hà Nhật Thăng: “Đạo đức là một
hình thái của ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực
xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp
với hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa con
người với con người, giữa cá nhân và xã hội” [ 9, tr.51]
Trong SGK Giáo dục công dân lớp 10, khái niệm đại đức được trình bày
ngắn gọn: “ Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con
người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích chung của
cộng đồng, xã hội”
11
Như vậy, tuy có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng chúng ta có thể thấy
đạo đức là hệ thống những nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con
người tự giác điều chỉnh hành vi của mình trong mối quan hệ giữa con người với
con người, giữa con người với cộng đồng xã hội và tự nhiên.
1.2.2. Giáo dục đạo đức
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt thì: “Giáo dục đạo đức là quá
trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối
với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu
cầu, thói quen của người được giáo dục” [18]
Theo Makarenco: “ Giáo dục đạo đức có nghĩa là rèn luyện những phẩm
chất tốt cho học sinh (tính trung thực, thật thà, thái độ tận tâm, tinh thần trách
nhiệm, ý thức trách nhiệm, ý thức kỷ luật, lòng yêu thích học tập, thái độ XHCN
đối với người lao động, chủ nghĩa yêu nghĩa) và trên cơ sở đó uốn nắn những
sai sót của chúng” [22]
Tác giả Phạm Viết Vượng thì cho rằng: “ Giáo dục đạo đức là quá trình
tác động tới học sinh để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức,
đích cuối cùng quan trọng nhất của giáo dục đạo đức là tạo lập được những
thói quen hành vi đạo đức. Giáo dục đạo đức giúp cho mỗi cá nhân nhận thức
đúng các giá trị đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo,
biết sống vì mọi người, vì gia đình, vì sự tiến bộ xã hội và sự phồn vinh của đất
nước. Đạo đức bao giờ cũng phải là những hành vi cụ thể được biểu hiện trong
cuộc sống hàng ngày” [27]
Như chúng ta đã biết quá trình sư phạm tổng thể bao gồm hai bộ phận có
quan hệ biện chứng với nhau đó là quá trình dạy học và quá trình giáo dục theo
nghĩa hẹp. Quá trình giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình tác động có mục
đích, có hệ thống, có định hướng, lâu dài và liên tục của nhà giáo dục đến toàn
bộ cuộc sống của học sinh để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách.
Hay nói cách khác quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp là quá trình giáo dục hình
thành phẩm chất nhân cách cho học sinh thông qua tổ chức các hoạt động giáo
dục trong nhà trường. Với cách hiểu như vậy thì quá trình giáo dục đạo đức
12
trong nhà trường phổ thông về bản chất có đầy đủ những đặc điểm của quá trình
giáo dục theo nghĩa hẹp, cụ thể như sau:
1.2.2.1. Giáo dục đạo đức là quá trình có tính mục đích.
Theo Điều 2 Luật Giáo dục 2005 thì mục đích giáo dục là “Đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình
thành và bồi dưỡng nhân cách phẩm chất, năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [14]
Mục đích là cái đích cần đạt được của quá trình GDĐĐ. Về bản chất nó là
mô hình giáo dục về nhân cách người học, phản ánh sản phẩm dự kiến của giáo
dục, sản phẩm đó không chỉ là kiểu nhân cách cần được hình thành ở người học
với những nét cá tính của nó mà còn là kiểu tập thể cần được xây dựng với
những sắc thái đa dạng của nó. Mục đích giáo dục đạo đức có 3 chức năng:
+ Làm tiền đề định hướng cho sự phát triển giáo dục.
+ Làm cơ sở để tổ chức quá trình GDĐĐ. Mục đích GDĐĐ quy định việc
lựa chọn nội dung, phương pháp, phương tiện cũng như các hình thức tổ chức
giáo dục, xác định các điều kiện để tổ chức thực hiện quá trình GDĐĐ. Căn cứ
vào mục đích GDĐĐ để tổ chức các hoạt động GDĐĐ theo từng địa phương,
từng ngành học, từng trường học cụ thể.
+ Làm chuẩn đánh giá chất lượng GDĐĐ. Chất lượng GDĐĐ là mức độ
đạt được của sản phẩm giáo dục so với mục đích đã đề ra. Căn cứ vào mục đích
giáo dục nhà trường, cơ sở giáo dục đánh giá chất lượng GDĐĐ của mình từ đó
tìm ra các giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng GDĐĐ.
1.2.2.2. Giáo dục đạo đức là một quá trình diễn ra lâu dài.
Tính chất lâu dài của quá trình GDĐĐ thể hiện ở các góc độ sau:
Quá trình GDĐĐ được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc đời
một con người, từ lúc lọt lòng mẹ con người luôn luôn được giáo dục và chỉ kết
thúc khi con người nhắm mắt xuôi tay. Như vậy, GDĐĐ suốt đời và được thực
hiện ở mọi nơi, mọi lúc. QTGDĐĐ phải diễn ra tuần tự theo 3 khâu:
+ GD nhận thức
13
+ Hình thành thái độ, niềm tin
+ Hình thành thói quen, hành vi đúng đắn phù hợp với chuẩn mực xã hội
nên phải có thời gian nhất định.
Quá trình GDĐĐ là quá trình đấu tranh tự giác xóa bỏ cái sai lầm lạc hậu,
tiếp nhận cái mới, tiến bộ hơn. Thực tế cho thấy thiết lập cái mới đã khó và xóa
bỏ một thói quen cũ càng khó và đòi hỏi một thời gian nhất định. Để hình thành
và trở nên bền vững, ổn định những phẩm chất hành vi, thói quen tốt của cá
nhân đòi hỏi một thời gian lâu dài không thể một sớm, một chiều mà có ngay
được. Những phẩm chất mới của nhân cách ( niềm tin, động cơ đúng, tình cảm
mới ) chỉ có được và trở nên vững chắc khi người được giáo dục tiếp nhận và
trải qua một thời gian tập luyện, thể nghiệm, đấu tranh với những mâu thuẫn
trong bản thân, trong cuộc sống thực để trở thành kinh nghiệm sống của chính
mình.
1.2.2.3. Quá trình giáo dục đạo đức diễn ra rất phức tạp, nhiều mâu thuẫn.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội vì vậy nó rất phức tạp. QTGDĐĐ là
quá trình tổ chức các hoạt động phong phú, đa dạng để hình thành những phẩm
chất nhân cách bền vững cho người được giáo dục, có rất nhiều nhân tố tác động
đến quá trình này như: các sự kiện, quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội, tư tưởng -
văn hóa, phong tục, tập quán; các hoạt động giáo dục ở trong và ngoài nhà
trường. Do vậy QTGDĐĐ là một quá trình có tác động từ nhiều chiều, nhiều
khía cạnh, nhiều mặt khác nhau nên đòi hỏi nhà giáo dục và người được giáo
dục cần phải có bản lĩnh, ý chí cao.
Quá trình GDĐĐ là quá trình chứa đựng nhiều mâu thuẫn, việc giải quyết
các mâu thuẫn này chính là động lực giúp học sinh cũng như giáo viên phát triển
được các phẩm chất của mình. Các mâu thuẫn đó bao gồm:
+ Mâu thuẫn giữa yêu cầu chung của xã hội với xu hướng và nguyện
vọng riêng của mỗi cá nhân.
+ Mâu thuẫn giữa cái tích cực đổi mới và cái tiêu cực, thói quen, sức ỳ…
+ Mâu thuẫn giữa nhu cầu nhận thức và khả năng thực hiện của mỗi con
người.
14
+ Mâu thuẫn giữa mục đích và phương thức đạt mục đích.
+ Mâu thuẫn giữa các yếu tố trong từng thành tố và mâu thuẫn giữa các
thành tố với nhau
Trong các mâu thuẫn nói trên các nào thắng thế thì đó chính là xu hướng
phát triển của nhân cách.
1.2.2.4. Quá trình giáo dục đạo đức có tính đặc thù.
Mặc dù QTGDĐĐ có tính quy luật chung đối với số đông nhưng cũng có
những ngoại lệ với những đặc điểm cá biệt do trình độ nhận thức, do thói quen
và kết quả được giáo dục trước đó. Giáo dục đạo đức không phải là hoạt động
riêng rẽ mà nó được thực hiện ngay trong cuộc sống, hoạt động và giao lưu của
con người, với những tình huống cụ thể, đa dạng với những hoàn cảnh, điềm
kiện phức tạp đã làm nảy sinh sự kiện. Giáo dục đạo đức cũng không chung
chung mà luôn cụ thể trong những tình huống, hoàn cảnh với những con người
cụ thể.
1 2.2.5. Qúa trình giáo dục đạo đức là quá trình có hai mặt tương tác biện
chứng.
Mặt thứ nhất là những tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo
dục đến các đối tượng giáo dục. Nhà giáo dục là những người đại diện cho thế
hệ đi trước, những người nắm vững mục tiêu chương trình giáo dục bằng các
hình thức giáo dục và phương pháp giáo dục phù hợp với các lứa tuổi để định
hướng phát triển cho học sinh.
Mặt thứ hai: Trong quá trình giáo dục đạo đức có sự hưởng ứng tích cực
của các đối tượng giáo dục trước những tác động của nhà giáo dục.
Trong QTGDĐĐ hai mặt này tác động qua lại với nhau. Những tác động
sư phạm đóng vai trò định hướng còn sự tiếp thu có ý thức của đối tượng giáo
dục đóng vai trò quyết định cho sự thành công của QTGDĐĐ.
1.2.3. Quản lý
1.2.3.1. Khái niệm quản lý
Khi đề cập đến vai trò của quản lý C.Marx đã viết: “Một nhạc sỹ độc tấu
thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”. Như vậy,
15
hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động. Quản lý, đó là
hoạt động chăm sóc giữ gìn và sửa sang, sắp xếp để cho cộng đồng theo sự phân
công, hợp tác lao động được ổn định. Marx cũng định nghĩa rất ngắn gọn: “
Quản lý là lao động điều khiển lao động”.
Quản lý là một khái niệm rộng lớn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Những nhà xã hội học nghiên cứu hoạt động quản lý trên cơ sở mối
quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, các nhà hoạt động kinh tế
nghiên cứu hoạt động quản lý, các tác giả thường gắn với các loại hình quản lý
cụ thể phụ thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu hay thực tế công việc quản lý của
mình. Cụ thể:
Frederick Winslow Taylor (1856-1915) là người sáng lập ra thuyết quản
lý theo khoa học, theo ông thì: “ Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm, và sau đó hiểu được rằng đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất” [10, tr89]
Henry Fayon (1845 -1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính lại cho
rằng: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo
thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là
thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát” [6]
Harlod Koontz, được coi là người tiên phong của lý luận quản lý hiện đại
viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi cá thể đạt được
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn của cá nhân ít
nhất” [6]
Các nhà nghiên cứu trong nước cũng đưa ra những quan điểm khác nhau
về quản lý:
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “ Quản lý là một qúa trình
định hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lý là hệ thống, là một quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu
này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”
[18]
16
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì hiện nay quản
lý thường được định nghĩa rõ hơn:“ Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [7]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “ Quản có nghĩa là giữ; Lý là chỉnh
sửa. Vậy quản lý là làm cho ổn định và phát triển, sao cho trong quản có lý,
trong lý có quản. Trong ổn định tạo mầm mống cho sự phát triển, trong phát
triển giữ được hạt nhân cho ổn định” [1]
Theo từ điển Tiếng Việt thì Quản lý là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động
của một đơn vị, một cơ quan”.
Như vậy, khái niệm quản lý được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau tùy
theo từng cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên các quan điểm trên đều đề cập đến
bản chất chung của khái niệm quản lý:
- Quản lý là sự tác động liên tục có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý trong một tổ chức thông qua quá trình lập kế
hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường.
- Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Quản lý mang tính khoa học
vì nó luôn hoạt động có tổ chức, có định hướng dựa trên những quy luật, những
nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể. Quản lý còn mang tính nghệ thuật
vì nó là một hoạt động thực tiễn vô cùng phong phú đầy biến động, không có
những nguyên tắc chung cho mọi tình huống. Để đạt được mục tiêu đề ra của tổ
chức, người quản lý cần có những bí quyết sắp xếp nguồn nhân lực, nghệ thuật
giao tiếp, kỹ năng ứng xử, khả năng thuyết phục đối với mọi thành viên trong tổ
chức.
Cùng với sự phát triển chung của xã hội hiện nay, vai trò của quản lý ngày
càng được nâng cao. Vì vậy, mỗi cấp quản lý, mỗi lĩnh vực hoạt động cần vận
dụng lý luận chung và lý luận cụ thể để phù hợp với quy mô và đặc thù của tổ
chức mình qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản là: