Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN KHUYẾN NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.86 KB, 48 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN KHUYẾN

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
DỰ THI CẤP TỈNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NGUYỄN KHUYẾN NAM ĐỊNH

Người viết

: PHẠM THANH NGỌC

Trình độ chuyên môn : Thạc sỹ Sư phạm Toán
Chức vụ

: Phó Hiệu trưởng

Đơn vị công tác

: Trường THPT Nguyễn Khuyến
Thành phố Nam Định, Nam Định

Nam Định, tháng 05 năm 2015


MỤC LỤC
Trang
Mục lục:


i

Danh mục những cụm từ viết tắt sử dụng trong Sáng kiến

iv

MỞ ĐẦU

1

1

Tính cấp thiết của Sáng kiến

1

2

Cơ sở xây dựng Sáng kiến

2

3

Mục tiêu, nhiệm vụ của Sáng kiến

2

3.1


Mục tiêu của Sáng kiến

2

3.2

Nhiệm vụ của Sáng kiến

2

NỘI DUNG SÁNG KIẾN

2

I

Nội dung cơ bản của công tác quản lý hoạt động dạy học ở
trường trung học phổ thông.

2

1.1

Quản lí xây dựng thực hiện kế hoạch năm học và kế hoạch
chuyên môn

2

1.2.


Quản lí việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy của tổ
chuyên môn và giáo viên

3

1.3.

Quản lí vệc thực hiện chương trình

4

1.4.

Quản lí chất lượng dạy học

4

1.4.1

Quản lí việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên

4

1.4.2

Quản lí giờ lên lớp của giáo viên

5

1.4.3


Quản lí hồ sơ chuyên môn của giáo viên

6

1.4.4

Tổ chức các chuyên đề giờ lên lớp, về đổi mới phương pháp dạy
học.

7

1.4.5

Quản lí việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho giáo viên.

7

1.4.6

Quản lí hoạt động học của học sinh.

8

1.4.7

Quản lí về kiểm tra đánh giá dạy học của giáo viên, kiểm tra
đánh giá học tập của học sinh


9

II

Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn
Khuyến Nam Định hiện nay

10

2.1

Sơ lược đặc điểm của trường THPT Nguyễn Khuyến Nam Định

10


2.1.1

Sơ lược đặc điểm

10

2.1.2

Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị

11

2.2


Kết quả hoạt động của trường 5 năm gần đây

11

( từ 2009 đến 2014 )
2.2.1

Công tác duy trì sĩ số và phát triển

11

2.2.2

Công tác giáo dục toàn diện

11

2.2.2.1

Giáo dục đạo đức

11

2.2.2.2

Giáo dục trí dục

11

2.2.2.3


Các hoạt động giáo dục khác

16

2.2.3

Các hình thức đã được khen thưởng của trường

16

2.2.3.1

Danh hiệu thi đua

16

2.2.3.2

Hình thức khen thưởng

17

2.3

Một số tồn tại

18

2.4


Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
trường THPT Nguyễn Khuyến Nam Định.

19

2.4.1

Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cán bộ
công nhân viên về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học.

19

2.4.2

Kiện toàn hoạt động của các tổ chuyên môn trong nhà trường, tổ 19
chức lao động một cách khoa học dưới sự điều hành, chỉ đạo của
người cán bộ quản lý.

2.4.3

Tăng cường xây dựng, củng cố nền nếp dạy học.

20

2.4.3.1

Chỉ đạo việc thực hiện quy chế chuyên môn.

20


2.4.3.2

Tăng cường chỉ đạo thực hiện nền nếp chuyên môn

21

2.4.3.3

Chỉ đạo việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện nề nếp dạy và học

21

2.4.4

Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh phong trào thi
đua “ dạy tốt, học tốt” trong nhà trường.

22

2.4.4.1

Đổi mới phương pháp dạy của giáo viên

22

2.4.4.2

Đổi mới phương pháp học tập của học sinh


23

2.4.4.3

Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh

33

2.4.4.4

Việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phải gắn với phong
trào thi đua "Dạy tốt, học tốt" của giáo viên và học sinh để phát
huy sức mạnh trong cả tập thể sư phạm và tập thể học sinh.

24

2.4.5

Bồi dưỡng năng lực chuyên môn đội ngũ giáo viên

24


2.4.5.1

Chỉ đạo việc bồi dưỡng thường xuyên

24

2.4.5.2


Nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn

24

2.4.5.3

Chỉ đạo việc tự bồi dưỡng của giáo viên

25

2.4.5.4

Chỉ đạo việc nâng cao trình độ của giáo viên để dạy bồi dưỡng
học sinh giỏi

25

2.4.6

Thực hiện các biện pháp hỗ trợ, huy động các nguồn lực phục vụ
cho công tác dạy và học

25

2.4.6.1

Phương pháp kinh tế

25


2.4.6.2

Sử dụng một số biện pháp tâm lý xã hội khác

26

2.4.6.3

Tăng cường các nguồn lực cho công tác dạy và học

26

III

Tính khả thi và hiệu quả thực hiện Sáng kiến

27

3.1

Tính khả thi của Sáng kiến

27

3.2

Hiệu quả của Sáng kiến

27


IV

Những khó khăn khi thực hiện Sáng kiến và kiến nghị

30

4.1

Những khó khăn khi khi thực hiện Sáng kiến

30

4.2

Một số kiến nghị

30

4.2.1

Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

31

4.2.2

Đối với Sở GD&ĐT Nam Định .

31


4.2.3

Đối với trường THPT Nguyễn Khuyến Nam Định.

31

V

Tổ chức thực hiện Sáng kiến các năm tiếp theo

32

5.1

Phân công nhiệm vụ thực hiện sáng kiến

32

5.1.1

Ban giám hiệu

32

5.1.2

Công đoàn

33


5.1.3

Tổ chuyên môn

33

5.1.4

Đoàn thanh niên

33

5.2

Kế hoạch áp dụng Sáng kiến năm học 2015 - 2016

33

KẾT LUẬN

40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

42


DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG SÁNG KIẾN
ANTT


An ninh trật tự

BGH

Ban giám hiệu

CB - GV-HS

Cán bộ - Giáo viên - Học sinh

CB – GV-CNV

Cán bộ - Giáo viên – Công nhân viên

CNH

Công nghiệp hóa

CBQL

Cán bộ quản lý

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CSVC

Cơ sở vật chất


CNTT

Công nghệ thông tin

HĐH

Hiện đại hóa

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

LĐLĐ

Liên đoàn Lao động

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

KT – XH


Kinh tế xã hội

PPGD

Phương pháp giảng dạy

THPT

Trung học phổ thông

TNCS

Thanh niên cộng sản

TDTT

Thể dục thể thao

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

UBND

Ủy ban nhân dân


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1.Tên Sáng kiến:

Nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ
thông Nguyễn Khuyến Nam định
2.Lĩnh vực áp dụng Sáng kiến: Quản lý giáo dục
3.Thời gian áp dụng Sáng kiến:
Từ tháng 08 năm 2014 đến tháng 06 năm 2015.
4.Tác giả:
Họ và tên: Phạm Thanh Ngọc
Năm sinh: 1978
Nơi thường trú: Số 66, phố Đào Tấn, phường Trần Quang Khải, thành phố
Nam Định
Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Sư phạm Toán
Chức vụ công tác: Phó Hiệu trưởng
Nơi làm việc: Trường THPT Nguyễn Khuyến,Thành Phố Nam Định
Địa chỉ liên hệ: Số 66, phố Đào Tấn, phường Trần Quang Khải, thành phố
Nam Định
Điện thoại: 0913299097
5. Đơn vị áp dụng SKKN:
Tên đơn vị: Trường THPT Nguyễn Khuyến
Địa chỉ: Số 40, Đường Nguyễn Du, Thành phố Nam Định,Tỉnh Nam Định
Điện thoại: 03503840303


1
MỞ ĐẦU

1 .Tính cấp thiết của Sáng kiến.
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang là một xu thế phát
triển khách quan. Điều đó đặt sự nghiệp hiện đại hoá, công nghiệp hoá của đất
nước nói chung, sự nghiệp giáo dục nói riêng trước những thời cơ và thách thức
không nhỏ. Trong sự phát triển của đất nước, giáo dục đóng vai trò quan trọng, do

đó trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước đã khẳng
định: "Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu", "là động lực của sự phát triển
kinh tế - xã hội". (Nghị quyết 4 BCHTU Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VII).
Đại hội XI của Đảng cũng nêu rõ mục tiêu của giáo dục và đào tạo là:
“Giáo dục và đào tạo, Khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đến năm 2020, có một số lĩnh vực giáo
dục khoa học công nghệ, y tế đạt trình độ tiên tiến, hiện đại. Số sinh viên đạt 450
trên một vạn dân…”
Thực hiện mục tiêu trên một trong những phương hướng cơ bản của Đảng
là: Đổi mới giáo dục theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá” nâng cao
chất lượng dạy và học. Một trong những đổi mới cơ bản, quan trọng và cấp thiết
của giáo dục hiện nay là đổi mới công tác quản lí nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo.
Như vậy trước yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới đang đặt
ra cho ngành Giáo dục và Đào tạo nói chung, cho mỗi ngành học, bậc học và mỗi
nhà trường nói riêng, cho mỗi cán bộ quản lí giáo dục câu hỏi: “Cần phải làm gì
để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, đặc biệt là chất lượng dạy học cho mỗi
nhà trường”.
Trường trung học phổ thông là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc
dân nước CHXHCN Việt Nam, trực tiếp đảm nhiệm giáo dục từ lớp 10 đến lớp
12 cho tất cả lứa tuổi từ 15 đến 18 tuổi.
Mục tiêu của chương trình trung học phổ thông mới là: "Củng cố và phát
triển những kết quả của giáo trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật hướng nghiệp, có điều kiện phát huy
năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học Đại học, cao đẳng,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Với yêu cầu như trên, dạy học phải theo hướng phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo rèn luyện thói quen và khả năng tự học tinh thần hợp tác
của học sinh phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học. Đây chính là vấn đề
then chốt của giáo dục trung học phổ thông.

Trường Trung học phổ thông Nguyễn Khuyến Nam Định là một trong
những trường có quy mô, chất lượng đào tạo tốt nhất bậc THPT tỉnh Nam Định,


2
là địa chỉ tin cậy của nhân dân và học sinh; cái nôi đào tạo, nâng cao dân trí, bồi
dưỡng nhân tài cho quê hương, đất nước.
Tuy nhiên để đáp ứng được yêu cầu của phát triển của đất nước trong thời
kỳ mới đòi hỏi nhà trường phải thường xuyên đổi mới công tác quản lí nhằm nâng
cao chất lượng dạy học.
Từ những vấn đề nêu trên, với kinh nghiệm thực tế giảng dạy và quản lý
của bản thân kết hợp với những kiến thức khoa học được trang bị trong khoá học
tác giả mạnh dạn đề xuất trình bày đề tài: “ Nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động dạy học ở trường Trung học phổ thông Nguyễn Khuyến Nam Định”
2. Cơ sở xây dựng Sáng kiến:
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào
tạo.
- Luật Giáo dục 2005 và Luật Giáo dục sửa đổi ( 2009 ).
- Điều lệ trường Trung học.
- Số liệu thống kê kết quả đào tạo ( Từ 2010 đến 2015 ) và thực trạng hoạt động
dạy học của trường THPT Nguyễn Khuyến Nam Định hiện nay.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của Sáng kiến.
3.1. Mục tiêu của Sáng kiến.
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động dạy học ở trường Trung học phổ thông Nguyễn Khuyến Nam Định để đáp
ứng yêu cầu giáo dục đào tạo bậc THPT trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của Sáng kiến.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học
phổ thông.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung
học phổ thông Nguyễn Khuyến Nam Định.
- Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý
hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông Nguyễn Khuyến Nam Định.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN
I. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Quản lí xây dựng thực hiện kế hoạch năm học và kế hoạch chuyên môn
Cơ sở để xây dựng kế hoạch năm học và kế hoạch chuyên môn là chỉ thị
năm học mới của Bộ GD&ĐT, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở
GD&ĐT và hướng dẫn giảng dạy bộ môn. Trên cơ sở điều tra tình hình chất


3
lượng học sinh của nhà trường đối với giáo viên và các điều kiện đảm bảo cho
việc dạy và học, hiệu trưởng lên kế hoạch năm học đảm bảo đủ điều kiện khả thi
nhất.
Cơ sở để thực hiện kế hoạch: phù hợp với yêu cầu của các cấp quản lí, phù
hợp với đặc điểm tình hình đơn vị, thuận lợi, khó khăn xác định phương hướng,
mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu về các mặt hoạt động hợp lí với đơn vị mang tính khả
thi tránh chỉ tiêu quá cao không phấn đấu được gây bi quan chán nản, chỉ tiêu quá
thấp dẫn đến hiệu quả giáo dục đạt không cao.
Điều kiện để đảm bảo thực hiện kế hoạch: đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lí phải đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang
thiết bị phục vụ phải đáp ứng cho các hoạt động dạy và học. Nguồn lực tài chính
trong và ngoài ngân sách và vốn đóng góp của xã hội hóa giáo dục phục vụ kịp
thời.
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch: hiệu trưởng quản lí hoạt động dạy
học, triển khai theo từng tháng năm học, theo từng tuần và từng ngày.
Biện pháp sơ kết tuần, tổng kết tháng trong hội đồng sư phạm nhà trường

có khen, chê kịp thời để động viên.
Theo dõi thi đua của giáo viên và học sinh, hàng ngày, theo kế hoạch của
từng tháng.
Thường xuyên theo dõi kiểm tra đôn đốc giáo viên dạy học thông qua dự
giờ đánh giá tiết dạy.
Theo dõi sĩ số học sinh đi học hàng ngày để đảm bảo chất lượng dạy và học.
Khoán chất lượng dạy học các môn văn hóa cho từng tổ chuyên môn, tổ lập
kế hoạch khoán chất lượng dạy học các môn xuống từng giáo viên trong tổ.
Quán triệt tới từng giáo viên thực hiện kế hoạch dạy học trên thời khóa
biểu là pháp lệnh.
1.2. Quản lí việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy của tổ chuyên
môn và giáo viên
Trên cơ sở yêu cầu chung của kế hoạch năm học về công tác dạy học và
yêu cầu riêng của từng môn học. Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm
học của các cấp quản lí và tình hình cụ thể của nhà trường, của tổ chuyên môn,
của từng cá nhân, BGH hướng dẫn giáo viên quy trình xây dựng kế hoạch, xác
định mục tiêu bộ môn sát với nhiệm vụ trọng tâm, chỉ tiêu kế hoạch của nhà
trường và biết tìm ra các biện pháp thực hiện các mục tiêu đó. Hiệu trưởng phải
cùng với tổ chuyên môn góp ý kiến và duyệt kế hoạch dạy học của từng giáo
viên.
Trong quản lí hoạt động dạy học, phải thấy rõ tầm quan trọng của việc giáo
viên, các tổ chuyên môn thực hiện tốt kế hoạch là quan trọng nhất để đảm bảo
chất lượng dạy học, người quản lí thực hiện kế hoạch phải thường xuyên kiểm tra


4
đôn đốc phát hiện kịp thời thì mới có sự chỉ đạo linh hoạt trong việc bổ sung hay
điều chỉnh một vài chi tiết trong kế hoạch sao cho không làm thay đổi mục tiêu
mà lại phù hợp với tình hình thực tế thì chất lượng dạy học mới đạt cao.
1. 3. Quản lí vệc thực hiện chương trình

Chương trình dạy học về nguyên tắc là pháp lệnh của nhà trường do bộ
giáo dục - đào tạo ban hành, là căn cứ pháp lệnh để nhà trường tiến hành chỉ đạo
giám sát quản lí hoạt động dạy học của trường mình. Chương trình dạy học quy
định số lượng tiết học, xây dựng phương pháp, hình thức dạy học cho từng môn
học, thời gian từng môn bằng số tiết trên tuần và số tiết cho cả năm học nhằm
thực hiện mục tiêu của từng cấp học.
Hiệu trưởng phải quản lí thực hiện đúng chương trình, kế hoạch dạy học và
biên chế năm học do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành đồng thời yêu cầu giáo
viên không được tự ý cắt xén tiết bỏ tiết, đảo tiết, gộp tiết làm đảo lộn chương
trình, đảm bảo số tiết học phải dạy đủ đúng theo quy định của từng tuần, đúng
tiến trình và thời gian quy định,
Ngoài ra người quản lý phải thường xuyên kiểm tra đôn đốc giáo viên thực
hiện qua lịch báo giảng, sổ ghi đầu bài, dự giờ giáo viên, biên bản kế hoạch tổ để
kịp thời uốn nắn, chỉ đạo.
Một trong điều kiện quan trọng để thực hiện chương trình đó là thời gian.
Thời gian thực hiện chương trình được ổn định theo tuần, tháng, học kỳ mà
mỗi nhà trường không được thực hiện nhanh hoặc chậm mà phải đúng tiến độ. Do
vậy hiệu trưởng phải chấp hành quy định thời gian cho việc thực hiện chương
trình dạy học mà Bộ Giáo dục & Đào tạo đã quy định về biên chế năm học.
BGH cần sử dụng các bảng biểu, hồ sơ giáo viên, số tiết dạy thay, dạy bù,
sổ theo dõi tiến độ thực hiện chương trình và sử dụng thời khóa biểu để điều tiết
tiến độ thực hiện chương trình dạy học của các môn, các khối lớp sao cho đồng
đều, cân đối, tránh thiếu giờ, thiếu bài, đặc biệt là kịp thời xử lí hàng ngày các sự
cố ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện chương trình.
Yêu cầu thực hiện chương trình đối với giáo viên: hiệu trưởng chỉ đạo yêu
cầu đối với mỗi giáo viên phải nghiên cứu nắm vững cấu tạo nội dung chương
trình trong toàn bậc học và nhất là những môn được phân công dạy trong đó kế
hoạch thực hiện từng môn dạy. Nếu giáo viên nghỉ dạy có lí do, hiệu trưởng phân
công giáo viên dạy thay nếu môn học đó dạy chậm trương trình, hiệu trưởng yêu
cầu giáo viên dạy bù thêm giờ ngoài phân công thời khóa biểu để kịp tiến độ thực

hiện chương trình và đề nghị giáo viên ghi vào sổ dạy thay dạy bù để theo dõi kịp
thời. Ngoài ra hiệu trưởng yêu cầu giáo viên cần nắm vững nội dung kiến thức cơ
bản của môn học, không ngừng đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học để nâng cao hiệu quả dạy học.
1. 4. Quản lí chất lượng dạy học
1.4.1. Quản lí việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên


5
Kết quả của từng tiết học nói riêng và chất lượng của quá trình dạy học nói
chung phụ thuộc rất nhiều vào hai công việc chuẩn bị trước giờ lên lớp của giáo
viên là:
Chuẩn bị soạn bài chu đáo, cẩn thận và dự tính các bước đi trong một tiết
học, các việc có thể xảy ra trong mỗi tiết học, hình thức tổ chức dạy học, phương
pháp giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao hiệu suất một giờ lên
lớp. Chuẩn bị các thiết bị, thí nghiệm (nếu có) của bài học đảm bảo tốt cho thực
hiện nguyên lí, “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn”.
BGH cần yêu cầu các tổ, nhóm chuyên môn nghiên cứu kỹ nội dung
chương trình mà mình thực hiện giảng dạy, trao đổi kỹ trong nhóm dạy để thống
nhất về mục đích, yêu cầu, nội dung phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức
dạy học. Trên cở sỏ đó hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch và thực hiện soạn bài
theo phân phối chương trình, kế hoạch chuẩn bị đồ dùng và làm đồ dùng dạy học.
Hướng dẫn giáo viên sử dụng sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham
khảo và sử dụng các đồ dùng dạy học hiện đại nếu có. Hướng dẫn giáo viên soạn
giáo án điện tử, để phát huy tối đa các phương tiện đồ dùng dạy học hiện đại vào
dạy học.
Thông qua tiết dự giờ để đánh giá việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của
giáo viên. BGH cùng với các tổ trưởng dự giờ, kiểm tra, tổ chức rút kinh nghiệm
trong sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, để kịp thời phê bình hoặc nêu gương tốt

hoặc để cải tiến việc soạn bài giúp giáo viên có một giáo án tốt nhất cụ thể các
hoạt động của thầy và trò, hay các đồ dùng dạy học bổ trợ cho tiết dạy, nhằm giúp
tiết dạy đạt kết quả cao nhất đạt tới mục tiêu bài học.
1. 4.2.Quản lí giờ lên lớp của giáo viên
Giờ lên lớp của giáo viên giữ vai trò quan trọng nhất của quá trình dạy học,
nó quyết định chất lượng dạy học. Tất cả công việc soạn bài, và chuẩn bị thiết bị
đồ dùng dạy học trước giờ lên lớp đạt hiệu quả cao khi người giáo viên thực hiện
thành công tiết dạy trên lớp.
Có thể sử dụng một số biện pháp sau đây để quản lí giờ lên lớp của giáo
viên.
Xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp: Bộ giáo dục và đào tạo có văn bản số
10227/THPT ngày 11/9/2001 hướng dẫn về tiêu chuẩn đánh giá xếp loại một giờ
lên lớp ở bậc trung học bao gồm các mặt về: nội dung, phương pháp, phương tiện,
tổ chức, kết quả học tập trên lớp. Chính vì vậy hiệu trưởng phải chỉ đạo tới từng
giáo viên nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp cho từng môn học, bài học
mình dạy dựa trên cơ sở lí luận dạy học và tiêu chuẩn đánh giá chung của Bộ
Giáo dục - Đào tạo.
Xây dựng và sử dụng thời khóa biểu để quản lí giờ lên lớp.


6
Trên cơ sở của kế hoạch năm học chuyên môn, xây dựng thời khóa biểu
của trường. Thời khóa biểu là một loại kế hoạch được “thể chế hóa” từ kế hoạch
năm học và kế hoạch chuyên môn của trường. Thời khóa biểu xếp xong được gọi
là lịch học. Thực hiện thời khóa biểu là pháp lệnh trong nhà trường. Thời khóa
biểu phải đảm bảo quyền lợi học tập của học sinh và những quy định về chế độ
đối với giáo viên. Thời khóa biểu có tác dụng duy trì nề nếp dạy và học trong
ngày trong tuần. Thực hiện nghiêm túc thời khóa biểu sẽ nâng chất lượng dạy và
học trong nhà trường. Đặc biệt vào dịp ôn thi học kỳ, hoặc tình huống có giáo
viên nghỉ thì thời khóa biểu có tác dụng điều chỉnh hoạt động dạy học.

Xây dựng lịch kiểm tra giờ lên lớp: Kiểm tra giờ lên lớp để từng ngày nắm
bắt tình hình dạy và học, ra vào lớp của giáo viên và học tập của học sinh. Hiệu
trưởng càng sâu sát quản lí trực tiếp giờ lên lớp của giáo viên bao nhiêu thì càng
có tác dụng thúc đẩy dạy và học tốt bấy nhiêu vì thế việc xây dựng lịch kiểm tra
giờ lên lớp phải được hiệu trưởng duy trì hàng ngày, thường xuyên trong năm
học.
Dự giờ - đánh giá tiết dạy.
Do đặc tính dạy học ở trường THPT có nhiều môn học nên hiệu trưởng
phải có kế hoạch dự giờ thăm lớp, đánh giá tiết dạy một cách thường xuyên, đột
xuất, hay định kỳ, kế hoạch này được hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng, nhóm
trưởng kết hợp cùng tham dự.
Sau khi dự giờ giáo viên, việc tổ chức rút kinh nghiệm và đánh giá tiết dạy
phải được thực hiện nghiêm túc, phải giúp giáo viên thấy rõ điểm yếu, điểm mạnh
của mình về nội dung, kiến thức về phương pháp giảng dạy, về tổ chức các hoạt
động học tập của học sinh qua đó giúp giáo viên nâng cao được năng lực sư
phạm, phương pháp truyền thụ kiến thức cho học sinh tốt hơn, đồng thời giúp
hiệu trưởng thấy rõ việc kiểm tra bằng dự giờ, rút kinh nghiệm đánh giá tiết dạy
là công việc thường xuyên, quan trọng trong hoạt động dạy học của một nhà
trường.
1.4.3. Quản lí hồ sơ chuyên môn của giáo viên
Quản lí hồ sơ là một trong các hoạt động của quản lí bởi vì hồ sơ là một
phương tiện phản ánh quá trình quản lí có tính khách quan và cụ thể giúp hiệu
trưởng nắm chắc hơn việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên, theo yêu
cầu đề ra.
Theo “Điều lệ trường phổ thông”, Điều 27 quy định hồ sơ chuyên môn đối
với mỗi giáo viên phải có:
- Bài soạn (giáo án)
- Kế hoạch giảng dạỵ theo tuần
- Sổ dự giờ thăm lớp
- Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm)



7
- Các hồ sơ khác theo quy định của Sở Giáo dục - Đào tạo và nhà trường
như: sổ chấm chữa, và lưu đề kiểm tra, sổ sáng kiến kinh nghiệm, sổ bồi dưỡng
chuyên môn, sổ công tác, sổ điểm cá nhân . v.v.
- Sách giáo khoa, sách hướng dẫn giảng dạy, phân phối chương trình bộ
môn, tư liệu giảng dạy.
Để quản lí tốt hồ sơ chuyên môn của giáo viên người quản lý cần quy định
nội dung, thống nhất mẫu ghi chép các loại sổ sách, kết hợp với các tổ trưởng
chuyên môn có kế hoạch thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng hồ sơ của
từng đồng chí giáo viên.
1. 4.4. Tổ chức các chuyên đề giờ lên lớp, về đổi mới phương pháp dạy học.
- Để nâng cao chất lượng giờ lên lớp cần phải tổ chức các chuyên đề về giờ
lên lớp, về đổi mới phương pháp dạy học.
Thông qua giờ dạy mẫu, đánh giá tiết dạy
Thông qua tọa đàm về đổi mới phương pháp giảng dạy
Phổ biến kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên dạy giỏi.
Phổ biến kinh nghiệm soạn giáo án và sử dụng đồ dùng dạy học hiện đại.
Tổ chức hội giảng
- Đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu cấp thiết, để nâng cao chất
lượng dạy học, vì thế bằng nhiều biện pháp khác nhau bằng nhiều hình thức tổ
chức khác nhau, hiệu trưởng phải chỉ đạo làm thật tốt đổi mới phương pháp dạy
học, theo hướng “phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo học tập của học sinh
trên lớp dưới sự hướng dẫn của thầy giáo.
- Khi tổ chức các chuyên đề phải chọn các đề tài thiết thực đối với tình hình
cụ thể của nhà trường và phải đầu tư và chuẩn bị thật chu đáo khi thực hiện
chuyên đề đó.
1.4.5. Quản lí việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
giáo viên.

Đẩy mạnh công tác kiện toàn đội ngũ, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn và nghiệp vụ cho giáo viên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các
trường, một nhiệm vụ hết sức quan trọng và bức thiết của các nhà quản lí trường
học, bởi vì xây dựng đội ngũ giáo viên và là tạo động lực cho người dạy và người
học thực hiện dạy tốt và học tốt.
Về nội dung quản lí hoạt động bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho giáo viên phải là một việc làm thường xuyên của các nhà quản lí, giúp cho
giáo viên nâng cao và mở rộng tri thức mới để theo kịp những thay đổi của nội
dung, chương trình, trang thiết bị dạy học, phương pháp dạy học và những kỹ
năng sư phạm đáp ứng tinh thần đổi mới về phương pháp dạy học.


8
Phân công giáo viên giỏi giúp đỡ giáo viên còn yếu, giáo viên mới ra
trường; tạo điều kiện vật chất và tinh thần cho giáo viên tự học, dự các lớp bồi
dưỡng chuyên môn. Nhất là bước sang thế kỷ 21 thời đại bùng nổ thông tin người
thầy cần có thông tin mới nhằm đưa đến cho học sinh nguồn tri thức mới.
Trong các nhà trường phải coi sinh hoạt chuyên môn ở tổ, nhóm tham dự
các chuyên đề về giờ lên lớp, hội giảng là loại hình bồi dưỡng bắt buộc đối với mọi
giáo viên đứng lớp để trao đổi chuyên môn trong đội ngũ các nhà giáo viên để học
và coi đó là một trong tiêu chí đánh giá thi đua của nhà trường.
Về hình thức bồi dưỡng: Coi trọng hình thức bồi dưỡng thường xuyên gắn
bó thực tiễn bài học, lớp học, môn học, ngoài ra tạo điều kiện cho giáo viên đi học
để giáo viên vừa trực tiếp dạy học vừa học nâng cao trình độ.
Tổ chức phổ biến áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
1. 4.6. Quản lí hoạt động học của học sinh.
Căn cứ vào kết quả năm học trước của học sinh, căn cứ vào các chỉ tiêu
phấn đấu năm học mới nhà trường, kết quả khảo sát chất lượng học sinh đầu năm,
BGH phải xây dựng và chỉ đạo nề nếp học tập của học sinh hướng vào hoạt động
với nội dung sau đây:

Về học tập trên lớp: yêu cầu mỗi học sinh về tinh thần thái độ học tập
Tập trung nghe giảng để hiểu bài ngay tại lớp, chuyên cần học bài và làm
bài đầy đủ, có thái độ trung thực trong kiểm tra, tham gia đầy đủ các hoạt động
ngoài giờ lên lớp.
Thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không”: “Nói không với tiêu cực trong
thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”, “ Xây dựng xã hội học tập”.
Thực hiện tốt 4 nội dung thi đua trong lớp: học tập (4 điểm), kỷ luật (3
điểm), vệ sinh (2 điểm), chuyên cần (1 điểm)
- Về tổ chức học tập ở nhà
Có góc học tập ở nhà
Học bài và làm đầy đủ bài tập thầy cô cho về nhà
Chuẩn bị bài học mới
- Những yêu cầu cần phải có đối với mỗi học sinh về chuẩn bị đồ dùng học
tập, cách sử dụng.
- Về khen thưởng và kỷ luật trong việc chấp hành nề nếp: nhà trường thực
hiện tốt xã hội hóa giáo dục, xây dựng quý khen thưởng, tổ chức khen thưởng để
động viên học tập cho học sinh.
- Hàng tháng ban giám hiệu theo dõi thi đua, thu thập phân tích đánh giá
kết quả học tập của học sinh trên các mặt sau:


9
Thực hiện nề nếp học tập, thực hiện chyên cần kỷ luật trong học tập. Kiểm
tra đánh giá chất lượng dạy và học qua đó có biện pháp tác động vào quá trình
giáo dục nhằm giúp học sinh học tập tốt đạt tới mục tiêu giáo dục.
Thống kê kết quả học tập của học sinh về sĩ số chuyên cần, về chất lượng
các bài kiểm tra của học sinh, (45 phút, cuối học kỳ), để có kế hoạch bồi dưỡng
học sinh giỏi và học sinh yếu kém.
Phối hợp với Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức các chương

trình theo fomat của Đài Truyền Hình Việt Nam: “Hái hoa dân chủ”, “Đường lên
Đỉnh Olympia”, “Theo dòng lịch sử”, “rung chuông vàng”…., tổ chức tham quan
để tạo ra sân chơi trí tuệ va lành mạnh cho các em học sinh. Tổ chức câu lạc bộ
các môn học mà em yêu thích giúp học sinh tìm hiểu kiến thức, phát triển trí tuệ
phù hợp năng lực trí tuệ của học sinh theo chương trình c nâng cao chương trình
giám sát, làm tốt sẽ kích thích hoạt động học tập của học sinh trong nhà trường.
Tăng cường các phương tiện dạy học hiện đại, đầu video, máy projector… các
điều kiện để đảo bảo kích thích hoạt động học tập của học sinh.
Tổ chức phối hợp giữa giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, tổ chức đoàn
đội, cha mẹ học sinh để quản lí thật chặt chẽ hoạt động học tập của học sinh.
1.4.7. Quản lí về kiểm tra đánh giá dạy học của giáo viên, kiểm tra đánh giá
học tập của học sinh
Kiểm tra đánh giá giáo viên, kiểm tra đánh giá học sinh nhằm có kế hoạch
sát thực và phù hợp với trình độ giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh
nhằm giúp nhà trường tăng cường thực hiện các biện pháp quản lí dạy và học để
nâng cao chất lượng dạy và học là một việc làm vô cùng quan trọng.
Công tác kiểm tra phải là một việc làm thường xuyên nhằm tìm hiểu việc
thực hiện kế hoạch và thực hiện các quyết định quản lí, giúp hiệu trưởng phát
hiện các sai lệch và nguyên nhân của nó, trên cơ sở đó BGH điều chỉnh bổ sung
giúp cho các cấp dưới khắc phục, thực hiện tốt các kế hoạch và quyết định quản
lí. Công việc kiểm tra phải dựa vào các tiêu chuẩn, chế độ, nội quy, các chỉ tiêu
kế hoạch đã đặt ra. Nếu các chỉ tiêu, các quy định đó đã lạc hậu thì cần phải có sự
điều chỉnh, thay đổi. Kiểm tra tốt nhất là phải đến tận nơi và phải kiểm tra thực tế.
Hiệu trưởng khi kiểm tra bản thân phải thông thạo chuyên môn nghiệp vụ, phải
đánh giá thật khách quan, tôn trọng người được kiểm tra. Hiệu trưởng khi tìm ra
nguyên nhân sai lệch phải có thiện chí giúp đỡ giáo viên, học sinh sửa chữa sai
sót, kiểm tra để ngăn ngừa các sai sót có thể xảy ra là chính, kiểm tra mang tính
xây dựng là chính, phù hợp bầu không khí tâm lí của nhà trường, nhằm động viên
khuyến khích mọi thành viên trong bộ máy hoàn thành nhiệm vụ.
Kiểm tra có thể là đột xuất, kiểm tra có thể thường xuyên, kiểm tra định kỳ,

kiểm tra kết quả công việc.
Kiểm tra đánh giá giáo viên, thông qua báo cáo thường kỳ của tổ, nhóm,
chuyên môn, thông qua ý kiến của giáo viên chủ nhiệm lớp, phụ huynh học sinh,
phỏng vấn học sinh, kiểm tra sổ ghi của học sinh, thông qua dự giờ thăm lớp để


10
đánh giá chất lượng dạy và học, đánh giá việc thực hiện chương trình duy trì nề
nếp dạy học.
Kiểm tra học sinh: để giúp học sinh tốt cần phải tiến hành thường xuyên
kiểm tra học sinh, kiểm tra những yêu cầu cần phải có đối với mỗi học sinh, kiểm
tra tinh thần thái độ học tập trên lớp để kịp thời uốn nắn, kiểm tra thực hiện nội
quy nhà trường, thực hiện cuộc vận động “hai không” của ngành giáo dục, kiểm
tra học sinh về tinh thần trong thái độ học tập ở nhà, kiểm tra phải gắn liền với
khen thưởng động viên khuyến khích và phê bình uốn nắn học sinh kịp thời.
Kiểm tra chất lượng học tập của học sinh, đánh giá tri thức kỹ năng kỹ xảo
lĩnh hội được thường tiến hành 4 phương pháp sau:
Phương pháp kiểm tra miệng.
Phương pháp kiểm tra viết.
Phương pháp kiểm tra thực hành.
Phương pháp kiểm tra bằng máy.
II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
THPT NGUYỄN KHUYẾN NAM ĐỊNH HIỆN NAY
2.1. Sơ lược đặc điểm của trường THPT Nguyễn Khuyến Nam Định
2.1.1. Sơ lược đặc điểm
- Địa điểm: Số 40 đường Nguyễn Du, thành phố Nam Định
- Điện thoại: 0350 3846732; 0350 3836169
- Địa chỉ Email:
- Quá trình thành lập và phát triển: Trường thành lập tháng 9/1976, trải qua
37 năm các thế hệ cán bộ, giáo viên, học sinh nhà trường đã nỗ lực phấn đấu, đoàn

kết, vượt khó vươn lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giáo dục, xây dựng trường
Nguyễn Khuyến ngày càng phát triển, trở thành một trong những trường có quy
mô, chất lượng đào tạo tốt nhất bậc THPT tỉnh Nam Định, là địa chỉ tin cậy của
nhân dân và học sinh; cái nôi đào tạo, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài cho quê
hương, đất nước. Hơn mười bốn nghìn học sinh của trường tốt nghiệp phổ thông đã
trở thành các nhà quản lý trong các cơ quan Đảng và nhà nước, sỹ quan quân đội,
các nhà khoa học, nhà văn, nhà giáo, nhà doanh nghiệp, người lao động giỏi, có
mặt ở trên khắp mọi miền Tổ quốc đã và đang đóng góp tích cực vào sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa và bảo vệ đất nước. Đến năm học 2013 - 2014
trường có 28 lớp với 1.256 học sinh. Tổng số cán bộ, giáo viên công nhân viên :
81, đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn (thạc sỹ) : 12 đồng chí.
Chi bộ Đảng gồm 33 đảng viên, sinh hoạt trực tiếp tại Đảng bộ thành phố
Nam Định. Chi bộ Đảng liên tục được công nhận trong sạch vững mạnh, xuất sắc.
Tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên lien tục được công nhận là tổ chức vững
mạnh, xuất sắc.


11
Cơ sở vật chất : Trường đặt ở vị trí trung tâm thành phố Nam Định trên
diện tích 9.732 m2 với 28 phòng học, có đủ các phòng chức năng.
- Khối thí nghiệm, thực hành, thư viện: có 2 phòng thực hành Tin (48 máy
đủ cho 2 lớp học) đã kết nối Internet, 2 phòng máy chiếu, 1 phòng thực hành Vật
lý, 1 phòng thực hành Sinh học, 1 phòng thực hành Hóa học, 1 phòng đọc cho học
sinh đạt chuẩn, các phòng thực hành đủ thiết bị phục vụ cho dạy và học. Kết nối
Wifi trong nhà trường để phục vụ giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào
việc dạy và học tại trường.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
- Giảng dạy bồi dưỡng tri thức các bộ môn khoa học trong nhà trường cho
các em học sinh.
- Giảng dạy, giáo dục học sinh trung học phổ thông trở thành người công

dân có phẩm chất đạo đức tốt, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, có trình độ
văn hóa, tác phong kỹ năng để học tập, rèn luyện trở thành người lao động tốt.
- Tư vấn hướng nghiệp cho học sinh chọn ngành nghề phù hợp với năng lực
và sở trường của các em.
2.2. Kết quả hoạt động của trường 5 năm gần đây ( từ 2009 đến 2014 )
2.2.1. Công tác duy trì sĩ số và phát triển
Là một trong những trường có quy mô lớn của tỉnh Nam Định, trong những
năm qua nhà trường có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy như bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức thi
tuyển sinh nghiêm túc. Chỉ đạo phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” xây dựng các
điển hình Tiên Tiến.
Nhà trường đã thực hiện tốt các chế độ chính sách, hỗ trợ các học sinh có hoàn
cảnh khó khăn nên không có học sinh bỏ học, sĩ số học sinh ổn định. Năm học
2014-2015 nhà trường có 28 lớp với 1256 học sinh.
2.2.2. Công tác giáo dục toàn diện
2.2.2.1. Giáo dục đạo đức:
Đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức, tăng cường vai trò của công tác
giáo viên chủ nhiệm lớp kết hợp giữa giáo dục trên lớp, ngoài giờ lên lớp, gắn với
giáo dục tại gia đình và các hoạt động xã hội. Trọng tâm giáo dục đạo đức là giáo
dục truyền thống, thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước, các Chỉ thị
của Chính phủ, các quy định của chính quyền các cấp. Tích cực tham gia và
hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”; cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”
Gắn việc giáo dục đạo đức học sinh với các chủ điểm nhân các ngày lễ lớn.
Tổ chức cho học sinh học nội quy, ký cam kết, ra quân bài trừ tệ nạn xã hội,
phòng trừ ma tuý HIV/AIDS thông qua diễn đàn thanh niên, câu lạc bộ, bảng
tin ...., phối hợp Đoàn thanh niên, Công đoàn, Ban nữ công trao đổi giáo dục


12

nhân cách, kỹ năng sống cho học sinh, từ đó xây dựng quy tắc ứng xử có văn
hóa trong nhà trường.
Tổ chức nhiều hoạt động kỷ niệm “ Tháng Thanh niên 26/3” (Hội trại
khối 12, Hội thi biểu diễn các tiểu phẩm truyện dân gian khối 11 và biểu diễn
võ thuật, Erobic khối 10), phát động các phong trào biểu thị sức mạnh, tinh
thần của tuổi trẻ. Hội thi nét đẹp học trò, cuộc thi sáng tác video về người Anh
hùng dân tộc.
Tổ chức đánh giá, kiểm tra, công nhận “Lớp học thân thiện, học sinh tích
cực” hang năm. Các lớp được công nhận trong năm học 2013 – 2014 là: 10D3,
10D1, 11A1, 11D1, 11D3, 12A1, 12D1.
Tổ chức lễ tri ân trưởng thành khối 12 đạt kết quả tốt, có nhiều ý nghĩa
giáo dục. Tổ chức các hoạt động tri ân thầy cô, những hoạt động nhớ về cội
nguồn, tri ân những người có công xây dựng, bảo vệ tổ quốc.
Đa số học sinh của trường chăm ngoan, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt. Số học
sinh xếp loại đạo đức tốt cao, không có học sinh vi phạm kỷ luật .
Kết quả xếp loại hạnh kiểm trong 5 năm gần đây:

Năm học

Tốt

Khá

TB

2010 - 2011

1225

91,01%


113

8,43%

8

0,56%

2011-2012

1160

89,58%

132

10,19%

3

0,23%

2012 - 2013

1191

93%

64


6%

15

1%

2013-2014

1171

93,7%

77

5,7%

8

0,6%

2014 - 2015

1211

96,65%

40

3,19%


2

0,16%

2.2.2.2. Giáo dục trí dục:
Nhà trường thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo
chuẩn kiến thức kỹ năng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Tăng cường chỉ đạo công tác quản lý tổ chuyên môn, đổi mới sinh hoạt tổ, tổ chức
sinh hoạt chuyên đề, viết sáng kiến kinh nghiệm, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học
sinh yếu. Sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học, các tài liệu sách báo tại thư viện và
trên Internet. Thi dạy học theo chủ đề tích hợp các môn học, có 6 tiết dạy dự thi cấp
Tỉnh thuộc các môn: Toán, Ngữ văn, Vật lý, Tiếng Anh, Sinh học và Địa lý.
Hưởng ứng hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Nam Định năm 2012 - 2013. Tổ
chức thi sáng tạo kỹ thuật trường THPT Nguyễn Khuyến năm 2012 - 2013 trong


13
toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường. Kết quả loại Tốt: 01 giải
pháp, loại Khá: 02 giải pháp. Ban tổ chức đã chọn 01 giải pháp tham dự hội thi
cấp Tỉnh. Năm 2013-2014 Hội thi kiến thức liên môn do nhóm tác giả 10D1 với
sản phẩm “ Sáng tác video thuyết minh một số Lễ Hội truyền thống Nam Định”
được chọn dự thi cấp Bộ.
Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức hội giảng liên tục trong cả
năm học: 100% các tiết dạy đạt khá, giỏi.
Hàng năm giáo viên của trường tích cực tham gia Hội thi giáo viên Giỏi các
cấp đổi mới tích cực phương pháp giảng dạy, học sinh tự chủ sáng tạo trong việc
học tập, kết quả học tập được nâng lên. Năm học 2009-2010 có 20 giáo viên giỏi
cấp trường, trong đó 4/4 giáo viên tham dự Hội thi GV giỏi cấp tỉnh đạt loại Giỏi,
toàn đoàn nhận cờ giải Nhì. Năm học 2010-2011 có 22 giáo viên giỏi cấp trường.

Năm học 2011-2012 có 23 giáo viên giỏi cấp trường, trong đó 6/6 giáo viên tham
dự Hội thi GV giỏi cấp tỉnh đạt loại Giỏi, toàn đoàn nhận cờ giải Ba. Năm học
2012-2013 có 24 giáo viên giỏi cấp trường. Năm học 2012-2013 có 25 giáo viên
giỏi cấp trường.
Phong trào viết sáng kiến được CB- GV hưởng ứng nhiệt tình. Có nhiều sáng
kiến tham gia dự thi cấp tỉnh: Năm học 2011 có 3 đồng chí đạt giải: 01 giải Xuất
Sắc, 02 giải Khá; Năm học 2011- 2012 có 4 đồng chí đạt giải: 03 giải Khá, 01
giải Khuyến khích; Năm học 2012-2013: 100% giáo viên viết sáng kiến kinh
nghiệm, 11 sáng kiến dự thi cấp Tỉnh. Có 02 giải Xuất sắc, 01 giải tốt, 7 giải Khá,
toàn đoàn giải Nhì; Năm học 2013-2014 có 12 sáng kiến dự thi cấp tỉnh.
Cuộc vận động “ Hai không”, “ Nói không với tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích trong giáo dục” đã đạt được các kết quả tốt.
Đổi mới kiểm tra đánh giá. Tổ chức kiểm tra các môn cơ bản trong học
sinh toàn trường một năm 4 lần, từ đó rút ra kimh nghiệm cho việc dạy và học,
quản lý thi kiểm tra bằng công nghệ thông tin.
Liên tục những năm gần đây chất lượng trí dục đã có những bước tiến vững
chắc, đi vào ổn định cả đại trà, học sinh giỏi, thi vào Đại học, Cao đẳng.
- Kết quả xếp loại văn hóa 5 năm gần đây:

Năm học

Loại Giỏi

Loại Khá

Loại TB

2010-2011

137


10,18%

931

69,18%

246

19,6%

2011-2012

138

10,60%

895

69,11%

251

19,38%


14

2012-2013


197

15,5%

882

69,5%

183

14,4%

2013-2014

228

18,2%

850

67,3%

170

14,10%

2014-2015

332


26,5%

817

65,2%

104

7,9%

- Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THPT đạt loại khá, giỏi cao luôn xếp thứ 2, thứ 3
toàn tỉnh. Năm học 2010 - 2011 có học sinh đỗ thủ khoa tốt nghiệp THPT toàn
tỉnh. Năm học 2011 - 2012 có 40 học sinh xếp loại giỏi . Năm học 2012 - 2013 có
35 học sinh xếp loại Giỏi. Năm học 2013 - 2014 có 58 học sinh xếp loại Giỏi có
02 học sinh đạt 38,5 điểm/4 môn.
- Kết quả thi tốt nghiệp Trung học phổ thông:
Kết quả
Tốt nghiệp Phổ thong

Năm học

2010- 2011
2011- 2012
2012-2013
2013-2014
2014-2015

Tốt nghiệp

Giỏi + Khá


100%

62,9%

100%

68,5%

100%

65%

100%

65,2%

100%

70%

- Kết quả thi ĐH, CĐ: Trong 5 năm học liên tục (từ năm học 2010-2011
đến năm học 2014-2015) trường luôn ở tốp 200 trường Xuất Sắc trong toàn
quốc.


15

Năm học


Thi vào Đại học, Cao đẳng
Đỗ vào

Tỉ lệ sàn

Thứ tự
Tỉnh

Đại học

Điểm bình
quân

Nam Định

Toàn quốc

2010- 2011

81%

81%

15,44

4

88

2011- 2012


86%

85%

15,47

6

112

2012-2013

87%

86,2%

17,9

5

89

2013-2014

95,6%

91%

17,74


4

104

2014 - 2015

96,5%

93%

20,3

4

- Kết quả thi Học sinh giỏi cấp tỉnh các môn văn hóa

Năm học

Số học
sinh dự
thi

Số học
sinh đạt
giải

Giải Ba

Giải

Khuyến
khích

2010 -2011

48

44

02

17

18

7

2011- 2012

45

35

1

11

17

8


2012-2013

27

21

03

9

3

6

2013-2014

27

16

0

6

8

2

2014-2015


27

21

1

7

10

6

Giải Nhất Giải Nhì

- Thể dục thể thao: Tổ chức tập thể dục rèn luyện sức khỏe cho học sinh (thi
đấu thể dục thể thao, thể dục giữa giờ, ..); Tổ chức Hội khỏe Phù đổng cấp
trường; Kết quả thi đấu Đại hội TDTT Sở GD&ĐT Tỉnh Nam định năm học
2013- 2014 toàn đoàn nhận cờ giải Ba (17 giải Khuyến khích). Năm 2014 xếp thứ
16 trong đó có 01 giải Nhất cá nhân.
- Hội thi hùng biện Tiếng Anh: Năm học 2013- 2014 đạt: 01 giải Nhất, toàn
đoàn xếp thứ 5, năm học 2014 - 2015 đạt 3 giải Ba.
- Hội thi “Giai điệu tuổi hồng” Tỉnh Nam Định: Năm 2011 đạt giải Nhất toàn
đoàn , trong đó có 2 giải Nhất, 1 giải Nhì; năm 2013 đạt giải Nhì toàn đoàn trong


16
đó có: 01 giải Nhì, 02 giải Ba. Năm 2014 tham gia biểu diễn chúc mừng hội nghị
tổng kết, phát thưởng của ngành GD&ĐT tỉnh Nam Định.
- Hướng nghiệp học nghề: Ngay từ lớp 10 học sinh của trường đã được tìm

hiểu về các nghề nghiệp trong xã hội, được giáo dục nghề nghiệp lồng ghép trong
các bộ môn: Giáo dục công dân, Kĩ thuật, Công nghệ...Đến năm học lớp 12, hầu
hết học sinh của trường đã có được hiểu biết cơ bản về các lĩnh vực nghề nghiệp
và đã có thiên hướng nhất định khi lựa chọn nghề nghiệp cho mình.
2.2.2.3. Các hoạt động giáo dục khác
Các hoạt động ngoài giờ, văn nghệ, thể dục, thể thao được duy trì đảm bảo
nội dung qui định, có tác dụng tốt cho công tác giáo dục toàn diện của nhà trường,
đóng góp tích cực vào phong trào chung của ngành, địa phương.
Trường tổ chức các Hội thi văn nghệ nhân các ngày lễ kỷ niệm: Ngày Khai
giảng 05/9, ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt
Nam 3/2, Ngày thành lập Đoàn TNCS 26/3 và lễ tổng kết năm học.
Công tác an toàn trường học trong các năm học: Thường xuyên giáo dục đạo
đức tác phong và việc thực hiện nề nếp kỷ cương cho học sinh. Tổ chức nói
chuyện “An toàn giao thông”, “ Phòng chống cháy nổ”, thực hiện chỉ thị 36CP
của Thủ tướng Chính phủ nghiêm cấm sản xuất và vận chuyển pháo nổ. Tổ chức
tháng “An toàn giao thông”. Tổ đạo đức nhà trường kết hợp với Đoàn thanh niên
tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông trước và sau Tết nguyên đán.
- Nhà trường thực hiện tốt công tác tuyên truyền giáo dục về an toàn trường
học trong CB - GV - CNV; phụ huynh và học sinh như: tổ chức nói chuyện
chuyên đề về các chủ trương chính sách pháp luật của nhà nước có liên quan đến
ANTT, an toàn trường học, tổ chức chuyên mục sinh hoạt đầu tuần nêu gương
người tốt việc tốt, tổ chức xem kịch về tuyên truyền bài trừ tệ nạn ma tuý “Tử
thần trắng”.
- Hướng dẫn, tổ chức cho CB - GV- HS thực hiện các nội dung: 5 tự quản, 3
tự phòng, 2 tự vệ.
- Xây dựng đội ngũ GVCN có năng lực tổ chức cho học sinh thực hiện “An
toàn trường học”. Tổ chức ký cam kết thực hiện “An toàn trường học” giữa nhà
trường với công an địa phương, giữa nhà trường với học sinh, nhà trường với cha
mẹ học sinh
2.2.3. Các hình thức đã được khen thưởng của trường

2.2.3.1. Danh hiệu thi đua
Năm học

Danh hiệu thi đua

Số, ngày, tháng, năm của QĐ công
nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban
hành QĐ

2009-2010

Tập thể Lao động xuất sắc

Quyết định số 1624/QĐ-UBND ngày
9/8/2010 của UBND tỉnh


17

2010-2011

Tập thể Lao động xuất sắc

Quyết định số 1342/QĐ-UBND ngày
11/8/2011 của UBND tỉnh

2011-2012

Tập thể Lao động xuất sắc


Quyết định số 1265/QĐ-UBND ngày
29/8/2012 của UBND tỉnh
Quyết định số 1371/QĐ-UBND ngày
22/8/2013 của UBND tỉnh

2012-2013

Tập thể Lao động xuất sắc

2013-2014

Tập thể Lao động xuất sắc

Quyết định số 1388/QĐ-UBND ngày
7/8/2014 của UBND tỉnh

2014-2015

Tập thể Lao động xuất sắc

Quyết định số 1666/QĐ-UBND ngày
26/8/2015 của UBND tỉnh

2.2.3.2. Hình thức khen thưởng:
Năm học

Hình thức khen thưởng

Số, ngày, tháng, năm của QĐ khen
thưởng; cơ quan ban hành QĐ


Quyết định số 5012/QĐ-BGDĐT
ngày 05/11/2010 của của Bộ
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ GD & ĐT
2009- 2010
GD & ĐT

2010-2011

2011-2012

Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quyết định Số 5693/ QĐ-BGD ĐT
ngày 14/11/2011 của Bộ trưởng
GD & ĐT.
Bộ GD & ĐT.
Bằng khen của Thủ tướng Chính
Quyết định Số 1757/QĐ-TTg ngày
phủ
7/10/2011 của Thủ tướng Chính
phủ
Quyết định số 315/QĐKT-CĐN
Cờ “Đơn vị thi đua xuất sắc” của ngày 01/ 08 /2012 của Công đoàn
GD VN
Công đoàn GD Việt Nam
Cờ “Đơn vị thi đua xuất sắc” của Quyết định số 1390/QĐ-UBND
UBND Tỉnh Nam Định
ngày 26/8/2013 của UBND tỉnh
Nam Định



18
Cờ “Công đoàn cơ sở vững Quyết định số 1401/QĐ-TLĐ
mạnh” của Tổng LĐLĐ Việt ngày 6/8/2013 của Tổng LĐLĐ
Nam
Việt Nam
Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày
thi đua” của Thủ tướng Chính 30/10/2013 của Thủ tướng Chính
phủ
phủ
2013-2014

Quyết định số 3024/QĐ-CTN
Huân chương lao động hạng
ngày 19/11/2014 của Chủ tịch
Nhất
nước

2.3. Một số tồn tại
- Việc sử dụng đồ dùng dạy học, thực hành thí nghiệm và ứng dụng công
nghệ thông tin của giáo viên chưa thường xuyên.
- Việc kiểm tra giáo viên định kì và đột xuất ở mức khá, tuy nhiên vẫn chưa
được quan tâm đúng mức.
- Việc dự giờ thường xuyên và đột xuất chưa được chú trọng, chưa quan
tâm tới việc tổ chức hội thảo về đổi mới phương pháp giảng dạy
- Do nguồn kinh phí và ngân sách dành cho giáo dục còn hạn chế nên một
số nội dung, một số biện pháp thực hiện chưa được tốt, đó là việc xây dựng thư
viện chuẩn, trang bị bổ sung thiết bị thí nghiệm thực hành chưa tốt, việc khuyến
khích giáo viên làm đồ dùng và khen thưởng kịp thời, xứng đáng giáo viên có
thành tích cao trong dạy học chưa tốt, chưa động viên được giáo viên. Như vậy
việc nâng cao chất lượng dạy học chưa thực sự thu hút giáo viên, chưa tạo ra một

động lực thực sự thúc đẩy sự cố gắng vươn lên của đội ngũ giáo viên.
- Việc tổ chức các lớp bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ cho giáo viên còn
nhiều hạn chế, chưa được đầu tư đúng mức về thời gian và kinh phí, chưa thu hút
được đông đảo đội ngũ giáo viên tham gia. Điều này là một hạn chế trong việc
đưa ứng dụng CNTT vào hoạt động giáo dục trong nhà trường.
- Việc giáo viên được đi học trên chuẩn hầu hết là do phân bổ chỉ tiêu từ Sở
giáo dục và đào tạo và bản thân người giáo viên được đi học phải hoàn thành tốt
nhiệm vụ ở cơ quan, đội khi do giáo viên biên chế không đủ nên việc đi học trên
chuẩn của đội ngũ giáo viên cũng gặp nhiều khó khăn.
- Trang thiết bị và CSVC tương đối đầy đủ, nhưng việc sử dụng bảo quản
còn nhiều bất cập. Kỹ năng sử dụng đồ dùng, trang thiết bị của giáo viên còn hạn
chế, việc bảo quản các trang thiết bị và đồ dùng chưa chuyên nghiệp, nhiều đồ
dùng chỉ mang tính chất minh hoạ và rất dễ bị hư hỏng.
- Việc quản lí chấm, chữa và trả bài kiểm tra thực hiện chưa thật tốt và chưa kịp
thời nên vẫn có hiện tượng giáo viên không chữa bài kiểm tra, trả bài không theo đúng
thời gian quy định.


19
- Việc quản lí tổ chức dạy phụ đạo cho học sinh yếu kém và bồi dưỡng học
sinh giỏi không tốt. Nhiều giáo viên tự tổ chức lớp, nhóm để dạy phụ đạo không
thông qua quản lí của nhà trường.
2.4. Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường
THPT Nguyễn Khuyến Nam Định.
2.4.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cán bộ công nhân
viên về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học.
- Tổ chức học tập, tuyên truyền một cách kịp thời các văn kiện, nghị quyết
của Đảng về phát triển KT-XH trong giai đoạn hiện nay, làm cho mọi người nắm
vững và thấm nhuần quan điểm của Đảng, quyết tâm đưa nước ta trở thành một
nước công nghiệp. Trong đó giáo dục đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có nhiệm

vụ đào tạo nguồn nhân lực cho một nền kinh tế tri thức và được coi là quốc sách
hàng đầu.
- Phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trương, giải pháp giáo dục, các văn bản
pháp quy, hướng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo làm cho toàn thể cán bộ giáo
viên thấy rõ thực trạng, những ưu điểm to lớn cũng như những yếu kém cần phải
khắc phục hiện nay.
- Phân tích rõ thực trạng của nhà trường, khẳng định vai trò quan trọng của
nhà trường đối với sự phát triển của xã hội.
2.4.2. Kiện toàn hoạt động của các tổ chuyên môn trong nhà trường, tổ chức
lao động một cách khoa học dưới sự điều hành, chỉ đạo của người cán bộ
quản lý.
Hoạt động chuyên môn là hoạt động trọng tâm, là nhiệm vụ chính của nhà
trường mà cốt lõi là hoạt động dạy và học. Để nâng cao chất lượng dạy và học thì
cần thiết phải có bộ máy chuyên môn vận hành đồng bộ, thông suốt, hiệu quả,
cùng hướng tới mục tiêu chung.
Việc phân công, sắp xếp bộ máy đòi hỏi thể hiện tính dân chủ và tinh thần
trách nhiệm cao.
- Tuân thủ định mức lao động của Nhà nước quy định về quyền hạn và
nghĩa vụ của giáo viên và phù hợp với trình độ, năng lực của từng người.
- Đảm bảo tính kế thừa để có sự ổn định trong một thời gian dài.
Để chỉ đạo hoạt động dạy tốt, học tốt thì người lãnh đạo phải là người có năng
lực chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu ngoài ra còn
phải nắm vững cơ sở lý luận của công tác quản lý, các thành tố cơ bản của quá
trình dạy học, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục học sinh, cơ sở vật chất
thiết bị dạy học và môi trường.
Người cán bộ quản lý phải tổ chức lao động một cách khoa học thì mới nâng
cao được hiệu quả quản lý đó là:
- Xác lập kế hoạch sử dụng thời gian một cách hợp lý.



×