Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Phát triển thương mại nhóm sản phẩm xe công trình trên thị trường nội địa của công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300 KB, 47 trang )

TÓM LƯỢC
Nền kinh tế phát triển với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường đòi hỏi các
doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Trong đó, phát triển thương mại sản phẩm là hoạt động quan trọng góp phần tăng doanh
thu, lợi nhuận, thị phần và giúp doanh nghiệp phát triển một cách bền vững nên được các
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Với khuôn khổ của khóa luận này, đề tài đi sâu nghiên cứu về phát triển thương mại
nhóm sản phẩm xe công trình trong những năm gần đây của công ty cổ phần xuất nhập
khẩu máy Sao Việt. Về lý thuyết, bài khóa luận đã tổng hợp được những lý thuyết cơ bản
cùng với hệ thống các chỉ tiêu đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát
triển thương mại. Đây là cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu thực trạng phát triển
thương mại sản phẩm xe công trình.
Về thực tiễn, trên cơ sở vận dụng phương pháp thu thập số liệu và tiến hành phân tích,
đề tài đã khái quát được thực trạng phát triển thương mại sản phẩm xe công trình của
công ty theo chiều rộng và chiều sâu; đánh giá được những thành công và tồn tại để từ đó
đưa ra các giải pháp cụ thể cho Sao Việt như các giải pháp phát triển sản phẩm, phát triển
thị trường, mở rộng hệ thống kênh phân phối, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương
mại; đồng thời kiến nghị Nhà nước tạo điều kiện cũng như môi trường thuận lợi để phát
triển thương mại sản phẩm xe công trình trong tương lai.

1


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn tận tình của
giáo viên hướng dẫn, được phía Nhà trường cũng như công ty tạo điều kiện thuận lợi, em
đã có một quá trình nghiên cứu tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành đề tài. Kết
quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân mà còn có sự giúp đỡ của Quý thầy cô,
công ty, gia đình và bạn bè.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Thương Mại đã quan tâm, tạo điều kiện


giúp em hoàn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, Thạc sĩ Vũ Thị Hồng Phượng đã giành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ em về mặt phương pháp, lý luận và nội
dung trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, giúp em hoàn thành bài khóa
luận một cách tốt nhất.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng kinh doanh
công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá
trình thực tập, thu thập tài liệu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù em đã cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện và
trình bày khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót, do vậy em rất mong nhận được sự
góp ý, nhận xét phê bình của Quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Thanh Tâm

MỤC LỤC
2


3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Tên bảng

Trang


Bảng 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập
khẩu máy Sao Việt giai đoạn 2012 – 2014

21

Bảng 2.2

Sản lượng, tổng doanh thu và lợi nhuận nhóm sản phẩm xe công
trình của công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt giai
đoạn 2012 – 2014

26

Bảng 2.3

Tỷ suất lợi nhuận nhóm sản phẩm xe công trình công ty cổ phần
xuất nhập khẩu máy Sao Việt giai đoạn 2012 – 2014

31

Bảng 2.4

Hiệu quả sử dụng vốn và lao động nhóm xe công trình của công
ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt giai đoạn 2012 – 2014

31

Biều đồ 2.1 Thị phần nhóm sản phẩm xe công trình theo sản phẩm của công

ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt trên thị trường nội địa
giai đoạn 2012 – 2014

27

Biều đồ 2.2 Tốc độ tăng trưởng sản lượng và doanh thu nhóm sản phẩm xe
công trình của công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt
giai đoạn 2012 – 2014

28

Biều đồ 2.3 Cơ cấu nhóm sản phẩm xe công trình theo doanh thu của công
ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt giai đoạn 2012 – 2014

29

Biều đồ 2.4 Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm xe công trình của công ty
cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt giai đoạn 2012–2014

30

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Từ nghĩa đầy đủ


1

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
(Association of Southeast Asian Nations)

2

BTC

Bộ tài chính

3

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

4

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

5

PTTM


Phát triển thương mại

6

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

7

TT

Thông tư

8

WTO

Tổ chức thương mại thế giới
(World Trade Organization)

9

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

10

XNK


Xuất nhập khẩu

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Từ khi nước ta xây dựng nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nước đồng thời thực hiện đường lối mở cửa hội nhập; tham gia vào các tổ chức, diễn
đàn kinh tế lớn như ASEAN, WTO,… hoạt động kinh tế nói chung và PTTM của các
doanh nghiệp nói riêng có nhiều sự thay đổi lớn. Từ cơ chế, chính sách cho tới phương
thức hoạt động kinh doanh đều phải thay đổi sao cho phù hợp với xu thế chung.
Kinh tế thế giới biến động và hoạt động thương mại trong nước đã tác động đến mọi
chủ thể trong nền kinh tế trong đó có ngành công nghiệp và xây dựng. Quá trình CNH –
HĐH kéo theo sự phát triển về cơ sở hạ tầng, xuất hiện nhiều khu công nghiệp lớn, do đó
nhu cầu về xe công trình ngày càng tăng cao. Nếu như trước đây, xe công trình chủ yếu
được sử dụng để khai thác và vận chuyển than ở khu vực phía Bắc, đặc biệt là Quảng
Ninh; thì hiện nay nó còn được sử dụng trong xây dựng, khai khoáng, trong các khu công
nghiệp,… Với tiềm năng phát triển như vậy, thị trường cung cấp xe công trình đã thu hút
được một số lượng lớn các doanh nghiệp tham gia hoạt động khiến sự cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt là một trong những công ty kinh doanh
trong lĩnh vực máy công trình. Trong những năm qua, Sao Việt không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh, mở rộng thị trường, xây dựng được uy tín và niềm tin với khách
hàng. Do đó, mặc dù ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh máy công trình
nhưng công ty Sao Việt vẫn có được chỗ đứng trên thị trường, thị phần công ty tăng liên
tục qua các năm. Bên cạnh những thành công đạt được, công ty cũng còn tồn tại nhiều
hạn chế. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng và cấp thiết nhất là về nhóm sản phẩm xe công
trình của công ty. Đây là mặt hàng kinh doanh chủ lực, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ

cấu doanh thu của công ty. Hiện nay, nhu cầu sử dụng xe công trình này càng tăng, nhưng
trong ba năm trở lại đây, nhóm sản phẩm này lại giảm tỷ trọng, ảnh hưởng không nhỏ đến
doanh thu của Sao Việt. Trước thực tế đó, việc PTTM nhóm sản phẩm xe công trình trở
thành mục tiêu hàng đầu của công ty Sao Việt, không những để tăng doanh thu, duy trì thị
phần, mở rộng thị trường tiêu thụ mà còn tạo dựng uy tín cũng như thương hiệu cho công
ty. Do đó, việc nghiên cứu vấn đề PTTM nhóm sản phầm xe công trình của công ty Sao
Việt trên thị trường nội địa là vô cùng cấp thiết.

6


2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc PTTM sản phẩm, những năm vừa qua đã có
nhiều đề tài nghiên cứu về nhóm sản phẩm xe công trình cũng như sản phẩm tương đồng,
dưới khía cạnh đóng góp cho việc PTTM:
 Đặng Thị Thanh Loan (2010), “Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm Máy công
trình của Công ty cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp”, Luận văn tốt nghiệp, Khoa
Kinh tế, trường Đại học Thương Mại. Dựa trên phương pháp thống kê, phân tích, so sánh,
tổng hợp, điều tra và nghiên cứu số liệu sơ cấp cũng như thứ cấp, bài luận văn đánh giá
thực trạng hoạt động PTTM sản phẩm máy công trình của công ty cổ phần thiết bị và xây
lắp công nghiệp trong giai đoạn 2005 – 2009. Dựa trên những hạn chế, khó khăn trong
PTTM sản phẩm máy công trình giai đoạn 2005 – 2009, tác giả đã đề xuất một số chính
sách khắc phục cũng như những giải pháp, phương hướng PTTM sản phẩm máy công
trình tới năm 2015. Tuy nhiên bài luận văn mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các giải
pháp PTTM cho sản phẩm máy công trình ở khu vực Quảng Ninh và ven sông Hồng. Hơn
nữa, thời gian nghiên cứu cũng đã lâu, không có tính thời sự.
 Nguyễn Thị Hồng Thúy (2012), “Giải pháp phát triển thương mại mặt hàng máy trắc địa
trên thị trường nội địa của công ty TNHH Trắc địa và bản đồ Nam Phương”, Khóa luận
tốt nghiệp, Khoa Kinh tế, trường Đại học Thương Mại. Về lý thuyết, đề tài đã tổng hợp
được các vấn đề cơ bản và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động PTTM sản phẩm. Về thực

tiễn, bài khóa luận khái quát được tình hình PTTM mặt hàng máy trắc địa, đánh giá được
những thành công, hạn chế và yếu tố môi trường tác động tới hoạt động PTTM mặt hàng
này. Đồng thời, đưa ra các giải pháp về thị trường, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm,
giải pháp về dự trữ hàng. Tuy nhiên, thời gian nghiên cứu của khóa luận trong giai đoạn
2007 – 2011 và đưa ra các giải pháp cho khoảng thời gian 2012 – 2015, nên đề tài không
còn tính mới. Hơn nữa, máy trắc địa cũng có nhiều điểm khác biệt so với sản phẩm xe
công trình.
 Nguyễn Thị Liên (2009), “Phát triển thương mại sản phẩm thiết bị nhà bếp cao cấp
NAPOLI trên thị trường nội địa”, Luận văn tốt nghiệp, Khoa Kinh tế, trường Đại học
Thương Mại. Bài luận văn tập trung nghiên cứu về PTTM sản phẩm thiết bị nhà bếp cao
cấp NAPOLI trên thị trường nội địa qua các chỉ tiêu đánh giá về quy mô: Sản lượng tiêu
thụ, tổng giá trị thương mại sản phẩm, thị phần; về chất lượng: Tốc độ tăng trưởng doanh
thu, chuyển dịch cơ cấu, thị trường; về hiệu quả: Hiệu quả hoạt động thương mại, hiệu
quả sử dụng nguồn lực, hiệu quả xã hội. Sau khi đánh giá được những thành công, hạn
chế và nguyên nhân, bài luận văn đưa ra các giải pháp nhằm PTTM sản phẩm thiết bị nhà
7


bếp cap cấp NAPOLI trên thị trường nội địa cho giai đoạn sau. Bài luận văn trên và bài
khóa luận có cùng góc độ nghiên cứu, tương đồng cả về phạm vị không gian và nội dung.
Tuy nhiên, về thời gian và sản phẩm nghiên cứu có sự khác nhau rõ rêt.
 Đoàn Thanh Hoa (2011), “Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm thiết bị phòng cháy
chữa cháy trên thị trường nội địa của Công ty TNHH thiết bị phòng cháy và chữa cháy
Hà Nội”, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Kinh tế, trường Đại học Thương Mại. Đề tài đi sâu
nghiên cứu PTTM một sản phẩm, đó là sản phẩm thiết bị phòng cháy, chữa cháy. Về thực
tiễn, đề tài đã làm rõ thực trạng PTTM sản phẩm thiết bị phòng cháy chữa cháy những
năm gần đây của công ty; nêu lên những thành công và hạn chế trong hoạt động thương
mại mà công ty đã áp dụng, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục. Tuy nhiên, sản phẩm
thiết bị phòng cháy chữa cháy là sản phẩm chuyên dụng trong công tác phòng cháy chữa
cháy do đó đòi hỏi về an toàn chất lượng, số lượng, chủng loại có nhiều điểm khác so với

nhóm sản phẩm xe công trình.
 Nguyễn Huy Quang (2012), “Xây dựng chiến lược kinh doanh xe công trình cho công ty
cổ phần kinh doanh thương mại và dịch vụ Trường Thịnh”, Chuyên đề tốt nghiệp,
Chuyên ngành Kinh tế hải quan, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Sử dụng các phương
pháp trong công tác quản trị như nghiên cứu tổng hợp, thống kê phân tích, so sánh…
chuyên đề đã đưa ra được các cơ sở lý luận hoạch định chiến lược kinh doanh đồng thời
phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình nghiên cứu, xây dựng và chọn lựa chiến lược
trong lĩnh vực xe công trình nhằm đưa ra các giải pháp cụ thể để nâng cao năng lực cạnh
tranh trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần kinh doanh thương mại và dịch vụ
Trường Thịnh tại thị trường miền Bắc. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu của chuyên đề này
lại dưới góc độ của một nhà quản trị doanh nghiệp, nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh
của công ty chứ không nghiên cứu về hoạt động PTTM sản phẩm.
Ngoài những công trình nghiên cứu ở trên còn có những bài phát biểu, những bài báo
và một số bài viết liên quan. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên có thời gian, đối tượng và
quy mô nghiên cứu khác nhau do đó có tính ứng dụng khác nhau. Trên cơ sở kế thừa
những lý luận của các công trình trước, khóa luận đi sâu phân tích về hoạt động PTTM
nhóm sản phẩm xe công trình của công ty Sao Việt trên thị trường nội địa. Đề tài phân
tích tình hình hoạt động PTTM xe công trình với hướng tiếp cận mới, dưới góc độ kinh tế
thương mại và đưa ra các giải pháp cho doanh nghiệp trong giai đoạn 2015 – 2020, là giai
đoạn mà nền kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp, xu thế toàn cầu
hóa ngày càng mạnh mẽ. Chính vì vậy, khóa luận này đảm bảo tính mới, tính thời sự và
không trùng với các đề tài nghiên cứu trước đây.
8


3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Từ việc phân tích tính cấp thiết của đề tài khóa luận trên, em quyết định lựa chọn đề
tài: “Phát triển thương mại nhóm sản phẩm xe công trình trên thị trường nội địa của
công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt” cho bài khóa luận của mình.
Để làm sáng tỏ vấn đề cả về mặt lý thuyết và thực trạng, đề tài khóa luận tập trung

nghiên cứu và trả lời các câu hỏi sau:
1. PTTM là gì?
2. Thực trạng PTTM nhóm sản phẩm xe công trình trên thị trường nội địa của công ty
cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt trong giai đoạn 2012 – 2014 như thế nào?
3. PTTM nhóm sản phẩm xe công trình của công ty Sao Việt trong thời gian qua đã đạt
được những thành công gì, còn những hạn chế nào và nguyên nhân hạn chế do đâu?
4. Giải pháp nào nhằm PTTM nhóm sản phẩm xe công trình trên thị trường nội địa của
công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt trong giai đoạn 2015 – 2020?
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động PTTM nhóm sản phẩm xe công trình trên thị trường
nội địa của công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt.
 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu lý luận: Đề tài tổng hợp những lý thuyết về PTTM nhóm sản phẩm xe công
trình.
- Mục tiêu thực tiễn
+ Nắm được thực trạng PTTM nhóm sản phẩm xe công trình trên thị trường nội địa của
công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt trong thời gian qua.
+ Đánh giá được những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong PTTM nhóm sản
phẩm xe công trình của công ty Sao Việt thời gian qua.
+ Đưa ra các đề xuất và giải pháp cho công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt
trong việc PTTM nhóm sản phẩm xe công trình cho các năm tới.

9


 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi thời gian
Nghiên cứu thực trạng PTTM nhóm sản phẩm xe công trình giai đoạn 2012 – 2014 và
đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2015 – 2020.

- Phạm vị không gian
Đề tài khóa luận nghiên cứu trên thị trường nội địa, bao gồm tất cả các tỉnh thành trên
cả nước và tập trung chủ yếu ở khu vực miền Bắc.
- Phạm vi nội dung
Dựa vào tình hình thực tế cũng như tính cấp thiết cần nghiên cứu hoạt động PTTM sản
phẩm xe công trình tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt, bài khóa luận tập
trung nghiên cứu tình hình PTTM nhóm sản phẩm xe công trình thông qua các chỉ tiêu
đánh giá về quy mô: Sản lượng tiêu thụ, tổng doanh thu, lợi nhuận, thị phần; về chất
lượng: Tốc độ tăng trưởng doanh thu, chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, thị trường, kênh
phân phối; về hiệu quả thương mại: Hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng
vốn, hệ quả sử dụng lao động. Dựa trên những thành công, hạn chế và nguyên nhân, bài
khóa luận đưa ra các giải pháp cho công ty như phát triển sản phẩm, phát triển thị trường,
mở rộng hệ thống kênh phân phối và tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại...
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu
Việc thu thập dữ liệu giúp người nghiên cứu có những kiến thức sâu rộng về vấn đề
mình đang nghiên cứu để đánh giá vấn đề một cách đúng đắn, toàn diện và sát với thực tế.
Bài khóa luận sử dụng phương pháp thu thập thông tin gián tiếp, không tiếp xúc với đối
tượng khảo sát nhằm tìm hiểu thông tin từ những người đi trước đã làm để tiết kiệm thời
gian. Các dữ liệu sử dụng trong khóa luận là các dữ liệu thứ cấp – những dữ liệu đã qua
xử lý, phân tích và được thu thập từ những nguồn tài liệu sau:
- Nguồn bên trong doanh nghiệp: Các tài liệu lưu hành nội bộ, số liệu, báo cáo tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt.
- Nguồn bên ngoài doanh nghiệp: Tài liệu chuyên ngành, tài liệu tham khảo, giáo trình
của trường Đại học Thương Mại. Các số liệu được thu thập từ các tài liệu đã công bố, số
liệu thống kê từ niên giám thống kê. Các văn kiện, văn bản pháp lý, chính sách…của các
cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội… Và thông tin trên internet, báo
chí,…
 Phương pháp xử lý dữ liệu
10



- Phương pháp thống kê
Những con số sẽ trở nên rời rạc nếu không có sự sắp xếp, thống kê. Đây là phương
pháp quan sát các hiện tượng kinh tế một cách gián tiếp, từ đó chọn lọc các thông tin cần
thiết, tập hợp các số liệu một cách khoa học, logic phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Trong chương 2, bài khóa luận sử dụng các tài liệu thu thập được như: Sản lượng tiêu thụ,
tổng doanh thu, lợi nhuận, thị phần, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị trường,…để đánh giá
tình hình PTTM nhóm sản phẩm xe công trình của công ty Sao Việt.
- Phương pháp so sánh
Là việc đối chiếu các số liệu với nhau theo một tiêu chí nhất định với cùng đơn vị so
sánh dựa trên mục đích nghiên cứu. Có thể đối chiếu kết quả giữa các thời kì với nhau
(năm/ quý/ tháng), giữa các nhóm đối tượng này với các nhóm đối tượng khác để đưa ra
đánh giá về ý nghĩa của các số liệu đó với vấn đề nghiên cứu.
Trong bài khóa luận này, thông qua các số liệu, bảng biểu thu thập được, phương pháp
so sánh được áp dụng chủ yếu trong chương 2. Cụ thể tiến hành so sánh sản lượng tiêu
thụ, tổng doanh thu, lợi nhuận của Sao Việt qua các năm; so sánh cơ cấu sản phẩm để chỉ
ra nhóm hàng nào chiếm tỉ trọng cao trong tổng doanh thu; so sánh cơ cấu thị trường để
biết được đâu là thị trường tiêu thụ chủ yếu… Đây là phương pháp được dùng chủ yếu
trong bài.
- Phương pháp chỉ số
Là phương pháp phân tích số liệu dựa trên các con số tỷ lệ hoặc % của đối tượng
nghiên cứu so sánh với tổng thể để rút ra các nhận xét đánh giá về tỷ lệ của đối tượng
nghiên cứu với tổng thể.
Bài khóa luận sử dụng phương pháp này để tính các chỉ số về tốc độ tăng trưởng doanh
thu, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn và lao động trong hoạt động kinh doanh
nhóm sản phẩm xe công trình của công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt trong
những năm gần đây.
- Phương pháp bảng biểu, đồ thị
Được sử dụng trong chương 2 thông qua việc sử dụng kết quả tính toán để xây dựng

các bảng biểu, đồ thị và biểu đồ hình tròn, hình cột minh họa cho số liệu về sản lượng,
doanh thu, cơ cấu sản phẩm, thị trường so sánh, phân tích và trình bày nghiên cứu. Bảng
số liệu được sử dụng khi số liệu mang tính hệ thống, thể hiện một cấu trúc hoặc một xu
11


thế. Biểu đồ sử dụng để cung cấp cho người đọc một hình ảnh trực quan giữa hai hay
nhiều đối tượng cần so sánh. Chẳng hạn, biểu đồ cột thể hiện tốc độ tăng trưởng của sản
lượng, doanh thu qua các năm, biểu đồ tròn cho phép quan sát tỉ lệ giữa các phần của một
tổng thể.

6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, các danh mục bảng biểu, danh mục từ viết
tắt, tài liệu tham khảo,…kết cấu bài khóa luận gồm 4 phần:
Lời mở đầu
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại nhóm sản phẩm xe công
trình
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại nhóm sản phẩm xe công trình trên thị
trường nội địa của công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị hát triển thương mại nhóm sản phẩm xe công
trình trên thị trường nội địa của công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt

12


CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
NHÓM SẢN PHẨM XE CÔNG TRÌNH TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Tổng quan về nhóm sản phẩm xe công trình
Xe công trình là một loại máy công trình phục vụ cho công tác xây dựng, vận chuyển

hàng hóa và môi trường. Xe công trình được hiểu là một công cụ sản xuất quan trọng
trong việc thực hiện nhiều chức năng khác nhau như vận chuyển vật liệu và hàng hóa,
trộn xi măng, đảo bê tông, kéo sơ mi rơ mooc, bơm nước, thu dọn môi trường…
1.1.2 Khái niệm phát triển thương mại nhóm sản phẩm xe công trình
 Thương mại
Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn và
phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận.
 Phát triển thương mại
PTTM là tất cả các hoạt động của con người tác động theo hướng tích cực đến lĩnh vực
thương mại (cụ thể là tác động đến các hoạt động mua bán sản phẩm và cung ứng dịch
vụ) làm cho lĩnh vực này ngày càng được mở rộng về quy mô, tăng về chất lượng, nâng
cao hiệu quả và phát triển một cách bền vững.
 Phát triển thương mại nhóm sản phẩm xe công trình
PTTM sản phẩm là sự mở rộng về quy mô, thay đổi về chất lượng, nâng cao hiệu quả
hoạt động thương mại của sản phẩm và PTTM sản phẩm đó hướng tới mục tiêu bền vững.
Như vậy, có thể nói: PTTM nhóm sản phẩm xe công trình là sự mở rộng về quy mô,
thay đổi về chất lượng, nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại nhóm sản phẩm xe công
trình và PTTM nhóm sản phẩm xe công trình hướng tới mục tiêu bền vững.
1.1.3 Khái niệm thị trường nội địa
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ, là tổng
hợp các quan hệ hàng – tiền, tập hợp những người bán, người mua và các điều kiện (kinh
tế, kỹ thuật…) để thị trường vận hành thông suốt.
Thị trường nội địa là một bộ phận của thị trường mà trong đó các hoạt động mua bán,
các quan hệ hàng – tiền, tập hợp người bán, người mua được giới hạn trong phạm vi lãnh
thổ của một quốc gia.
Như vậy, thị trường nội địa Việt Nam là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch, trao đổi,
mua bán hàng hóa, dịch vụ và lưu thông tiền tệ trên 64 tỉnh, thành trên toàn quốc.

13



1.2 Một số lý thuyết về phát triển thương mại nhóm sản phẩm xe công trình
1.2.1 Một số lý thuyết về sản phẩm xe công trình
 Đặc điểm xe công trình
- Các loại xe công trình đều có nguồn động cơ, động lực cần thiết.
- Cấu tạo gồm có 2 phần chính đó là: Phần vỏ ngoài bao gồm chủ yếu là khối lượng
thép và phần động cơ – phần gầm của xe.
- Khối lượng của các loại xe này rất nặng, phần lớn được chế tạo từ thép. Vì thế đơn vị
khối lượng tính thường là tấn.
- Giá của một chiếc xe công trình là rất cao, dao động từ 600 triệu VNĐ đến 2 tỷ VNĐ,
tùy từng loại và hãng sản xuất.
- Công suất làm việc lớn, mang lại năng suất làm việc cao.
 Phân loại xe công trình
Có thể phân loại nhóm xe công trình theo chức năng:
- Xe xây dựng: Là loại xe công trình chuyên dùng trong lĩnh vực xây dựng, được sử
dụng cho các công việc như trộn, đảo bê tông, bơm tưới nước,… tại các công trình, như
xe đảo bê tông, xe bơm nước, xe bơm bê tông cần, xe bơm bê tông tĩnh.
- Xe vận chuyển: Là xe chuyên dùng để vận chuyển vật liệu xây dựng, hàng hóa như
xe ben 3 chân, xe ben 4 chân, xe tải thùng hay để kéo sơ mi rơ mooc như xe đầu kéo.
- Xe môi trường: Là xe dùng cho công việc vệ sinh môi trường, như xe quét đường, xe
tưới nước rửa đường, xe tưới cây.
 Công dụng xe công trình
Với công suất làm việc lớn, ngoài giải phóng sức lao động con người trong các công
việc xây dựng, vận chuyển, xe công trình còn giúp thực hiện các công việc với năng suất
cao hơn, tiết kiệm sức lực và thời gian.
Tùy theo chức năng mà xe công trình có các công dụng khác nhau: Vận chuyển vật
liệu và hàng hóa, trộn xi măng, đảo bê tông, kéo sơ mi rơ mooc, bơm nước, thu dọn môi
trường…
1.2.2 Một số lý thuyết về phát triển thương mại nhóm sản phẩm xe công trình
1.2.2.1 Bản chất của phát triển thương mại nhóm sản phẩm xe công trình

PTTM nhóm sản phẩm xe công trình là sự nỗ lực cải thiện về quy mô, chất lượng các
hoạt động thương mại trên thị trường, nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả hoạt động
thương mại nhóm sản phẩm này, cũng như tối đa hóa lợi ích mà khách hàng mong đợi
trên các thị trường mục tiêu. Cụ thể: PTTM về quy mô là sự gia tăng sản lượng xe công
trình, tăng doanh thu, lợi nhuận, thị phần, thâm nhập sâu hơn các thị trường cũ và mở
rộng thêm các thị trường mới. Chỉ tiêu PTTM về chất lượng được thể hiện bởi tốc độ tăng
trưởng ổn định, liên tục, bền vững và sự chuyển dịch hợp lý trong cơ cấu sản phẩm, cơ
14


cấu thị trường, cơ cấu kênh phân phối. PTTM về mặt hiệu quả là nâng cao và tối đa hóa
kết quả đem lại với nguồn lực có sẵn hay tối thiểu hóa nguồn lực phải bỏ ra để mang lại
kết quả tối đa, được thể hiện ở tỷ suất doanh thu, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn
và lao động.
1.2.2.2 Sự cần thiết phát triển thương mại nhóm sản phẩm xe công trình
Nền kinh tế theo cơ chế thị trường cùng xu hướng hội nhập, mở cửa và quá trình CNH
– HĐH làm thay đổi hoạt động thương mại nói chung và PTTM nói riêng. Đồng thời
ngành công nghiệp, xây dựng và vận chuyển ngày càng phát triển, kéo theo nhu cầu về xe
công trình ngày càng cao. Thị trường cung cấp xe công trình tiềm năng đã thu hút được
một số lượng lớn các doanh nghiệp tham gia khiến sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay
gắt. Mặt khác, các giải pháp PTTM trước đây đã không còn phù hợp, cần có sự thay đổi
để phù hợp với tình hình thực tế. Do đó, các doanh nghiệp cần phải có kế hoạch cũng như
các giải pháp khắc phục khó khăn, hạn chế để PTTM sản phẩm xe công trình để tăng sản
lượng tiêu thụ, chiếm lĩnh thị phần, nâng cao thương hiệu và uy tín cho công ty mình.
1.2.2.3 Ý nghĩa phát triển thương mại nhóm sản phẩm xe công trình
 Đối với nền kinh tế quốc dân
Góp phần giải quyết các mối quan hệ liên quan đến các cân đối lớn của nền kinh tế như
cung – cầu, tiền – hàng, tích lũy – tiêu dùng. PTTM sản phẩm xe công trình góp phần
thúc đẩy hoạt động thương mại, hỗ trợ cho ngành xây dựng và vận chuyển, đóng góp vào
sự tăng trưởng của ngành nói riêng và tăng trưởng kinh tế nói chung. Giải quyết một phần

việc làm cho xã hội và cải thiện đời sống của nhân dân, nâng cao chất lượng cuộc sống,
thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế các ngành vùng địa phương theo
hướng công nghiệp, dịch vụ.
 Đối với doanh nghiệp kinh doanh xe công trình
- PTTM nhóm sản phẩm xe công trình nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ các loại xe công
trình nhanh hơn, mở rộng thị trường. Nhờ đó, doanh nghiệp tăng doanh thu, tối đa hóa lợi
nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh, gia tăng thị phần, góp phần vào sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp.
- PTTM xe công trình làm tăng sản lượng, cơ cấu sản phẩm sao cho đảm bảo sự ổn định
về chất lượng, tăng cường và nâng cao dịch vụ sau bán là cơ sở tạo lòng tin với người tiêu
dùng, nâng cao uy tín doanh nghiệp cũng như với nhà cung ứng, góp phần quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng quy mô doanh nghiệp.
 Đối với người tiêu dùng
15









Mang lại cho người tiêu dùng những sản phẩm xe công trình chất lượng cao hơn với
chi phí rẻ hơn, mang lại sự an toàn, thoải mái và tiện dụng cho người tiêu dùng. Đồng
thời đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người dùng về sản phẩm, chủng loại, hãng
sản xuất; gia tăng sự lựa chọn hàng hóa.
1.2.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại nhóm sản phẩm xe công trình
PTTM sản phẩm xe công trình chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác nhau, mỗi
nhân tố đều có sự tác động khác nhau nhất định. Nhà quản lý cần nghiên cứu rõ ảnh

hưởng của các nhân tố đó, để đưa ra những chính sách đúng đắn.
Môi trường vĩ mô.
Lãi suất: Xe công trình là sản phẩm có giá thành cao, để kinh doanh cần phải có lượng
vốn rất lớn. Nếu chỉ dùng vốn chủ sỡ hữu từ các cổ đông thì không đủ; nên hầu hết các
doanh nghiệp kinh doanh xe công trình đều phải đi vay bên ngoài, mà chủ yếu là vay
ngân hàng. Do đó mức lãi suất cho vay của các ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến của
các doanh nghiệp: Nếu mức lãi suất cho vay thấp và ổn định thì các doanh nghiệp sẽ dễ
dàng, chủ động hơn trong việc điều động vốn và ngược lại, nếu mức lãi suất cao, liên tục
biến động sẽ làm cho các doanh nghiệp bị độn, khó huy động vốn, ảnh hưởng trực tiếp
đến các kế hoạch kinh doanh.
Tỷ giá hối đoái: Hiện nay, ngành công nghiệp sản xuất xe công trình ở Việt Nam mới bắt
đầu phát triển và gặp rất nhiều khó khăn, từ việc thiếu nguồn lực đầu vào như nguyên vật
liệu, nhân công trình độ cao đến máy móc, khoa học kỹ thuật hiện đại, nên sản phẩm xe
công trình hầu hết là được nhập khẩu từ nước ngoài, hoặc nhập khẩu từng bộ phận về lắp
ráp trong nước. Do đó, tỷ giá hối đoái sẽ tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm và
hiệu quả kinh doanh của công ty.
Thuế nhập khẩu: Cũng giống như tỷ giá, do sản phẩm xe công trình được nhập khẩu chủ
yếu từ nước ngoài nên thuế nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến giá sản phẩm. Cụ thể, nếu
thuế suất nhập khẩu xe công trình cao sẽ đẩy giá thành sản phẩm cao hơn, khi đó gây khó
khăn cho việc kinh doanh, và ngược lại.

16


 Môi trường vi mô
 Nguồn lực của doanh nghiệp

- Tài chính: Để kinh doanh xe công trình không thể thiếu yếu tố nguồn vốn. Nếu sở
hữu tiềm lực tài chính vững mạnh, công ty có thể chủ động hơn trong các quyết định kinh
doanh, dễ nắm bắt thời cơ hơn để đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, giảm thiểu được

những rủi ro tài chính, có điều kiện để chi cho quảng cáo và dịch vụ chăm sóc khách hàng
nhiều hơn.
- Lao động: Là chủ thể của mọi hoạt động kinh doanh, nguồn nhân lực tốt đáp ứng
được nhu cầu công việc đa dạng và không ngừng hoàn thiện để phù hợp với xu thế mới sẽ
là động lực cho PTTM sản phẩm xe công trình.
 Nguồn hàng
Nguồn cung sản phẩm xe công trình ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung ứng sản
phẩm của các công ty trên thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sự ổn
định của nguồn hàng yếu tố quan trọng của PTTM sản phẩm.
Chất lượng và giá cả hàng hóa: Là hai nhân tố quan trọng quyết định tới khả năng tiêu
thụ của sản phẩm. Với xu hướng của những người tiêu dùng họ đều muốn trước tiên là
chất lượng đảm bảo và giá cả phải chăng. Do đó ở các khâu nhập hàng cần phải kiểm tra
kĩ lưỡng, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe công trình.
Uy tín, thương hiệu của sản phẩm trên thị trường: Đây là nhân tố vô hình nhưng lại góp
phần rất lớn trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm xe công trình, có sức thuyết phục các khách
hàng khó tính. Do sản phẩm xe công trình có giá trị lớn, sử dụng trong thời gian dài nên
khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm của các thương hiệu uy tín, lâu năm.
 Các nhân tố khác
- Khách hàng: Quy mô, cơ cấu nhu cầu và thu nhập, quyết định mua sắm và đầu tư, sự
tín nhiệm của khách hàng là những yếu tố góp phần quyết định sản lượng tiêu thụ của
doanh nghiệp. Nghiên cứu nhân tố này giúp doanh nghiệp định hướng tốt hơn khối lượng
sản phẩm cung cấp và chiến lược kinh doanh trong tương lai.
- Đối thủ cạnh tranh: Số lượng đối thủ, các hình thức và thủ pháp cạnh tranh những ưu
thế và bất lợi thế cạnh tranh của đối thủ…sẽ ảnh hưởng tới quyết định kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu số lượng đối thủ cạnh tranh lớn sẽ làm thị phần của doanh nghiệp
giảm. Đồng thời, nó cũng tạo ra động lực để phát triển cho doanh nghiệp do doanh nghiệp
sẽ tích cực nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, đa dạng hóa sản phẩm,…

17



1.3 Nội dung và nguyên lý giải quyết vấn đề phát triển thương mại nhóm sản
phẩm xe công trình
1.3.1 Các nguyên tắc của phát triển thương mại nhóm sản phẩm xe công trình
1.3.1.1 Phát triển phù hợp luật pháp và dựa trên định hướng của Nhà nước
Đây là một nguyên tắc phát triển quan trọng cho mọi mặt hàng nói chung trong đó có
nhóm sản phẩm xe công trình. Theo đó, Chính phủ Việt Nam hỗ trợ thúc để đẩy ngành
hàng phát triển, Nhà nước sẽ khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và thông qua những
chính sách bảo vệ lợi ích hợp pháp cho hoạt động kinh doanh nhóm sản phẩm xe công
trình. PTTM nhóm sản phẩm xe công trình phải dựa trên định hướng của Nhà nước thì
mới có thể đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững.
Chính sách của Nhà nước có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự PTTM sản phẩm xe
công trình tuy nhiên có khi nó tác động tiêu cực với doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh
nghiệp cần có sự nhìn nhận, nắm bắt tình hình, thông tin nhạy bén để tận dụng được cơ
hội, điều kiện mà nhà nước tạo ra cũng như chủ động hạn chế các tác động tiêu cực, cùng
Nhà nước thực hiện mục tiêu vĩ mô.
1.3.1.2 Phát triển dựa trên mối quan hệ cung – cầu sản phẩm xe công trình trên thị
trường
Thị trường là nơi diễn ra sự trao đổi, chuyển nhượng và mua bán hàng hóa, dịch vụ; là
biểu hiện của quá trình mà người mua và người bán tác động qua lại với nhau để xác định
giá cả và lượng hàng hóa tham gia mua bán. Như vậy đây là nơi cung và cầu gặp nhau, từ
đó tiến hành các giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ. Tùy thuộc vào quy mô, cơ cấu,
đặc tính và nhu cầu tiêu thụ của thị trường về sản phẩm xe công trình mà doanh nghiệp
kinh doanh đưa ra các quyết định về giá và sản lượng phù hợp, có kế hoạch kinh doanh
hiệu quả trong tương lai để đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao.
1.3.1.3 Phát triển dựa vào lợi thế của doanh nghiệp
Để cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, các doanh nghiệp kinh doanh xe công
trình phải dựa vào những lợi thế mà mình có được để thực hiện hoạt động kinh doanh,
PTTM sản phẩm của công ty mình. Những lợi thế đó có thể là lợi thế về nguồn hàng: Là
đại diện ủy quyền của các hãng uy tín như DONGFENG, DAEWOO, HYUNDAI,

HOWO, ISUZU, NISSAN, TOYOTA, CAT, HALLA…từ Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc,
Hàn Quốc…; lợi thế về nguồn tài chính vững mạnh, nguồn nhân lực trình độ cao hay lợi
thế về giá cả, mạng lưới kinh doanh rộng khắp,…

18


1.3.1.4 Phát triển dựa trên mục tiêu chung của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh xe công trình đều có một mục tiêu phát triển chung. Các
mục tiêu này khác nhau tùy từng doanh nghiệp và tùy từng thời điểm. Có thể là tăng
trưởng doanh thu và lợi nhuận, mở rộng thị trường và thị phần, nâng cao uy tín và thương
hiệu… Do đó, hoạt động PTTM sản phẩm xe công trình phải phù hợp với mục tiêu chung
của doanh nghiệp; tuân thủ theo đúng định hướng, chiến lược kinh doanh và có thể thay
đổi linh hoạt theo từng giai đoạn phát triển của công ty.
1.3.1.5 Phát triển dựa trên năng lực hoạt động của nhà cung ứng sản phẩm
Đối với các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm xe công trình và các doanh nghiệp khác
thì vốn là yếu tố quyết định quy mô và kế hoạch phát triển kinh doanh bởi xe công trình là
sản phẩm có giá trị lớn, doanh nghiệp có số lượng vốn nhiều hơn sẽ có lợi thế trong việc
nhập khẩu và cung cấp sản phẩm, phát triển thị trường, đấy mạnh hoạt động quảng cáo,
chăm sóc khách hàng. Vốn luôn là yếu tố tiên quyết đối với mọi hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động PTTM sản phẩm xe công trình nói riêng.
Thương hiệu và uy tín là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp tạo dựng
được thương hiệu nổi tiếng của riêng mình sẽ có ấn tượng tốt của khách hàng, từ đó có
thể thu hút, lôi kéo nhiều khách hàng hơn đến với doanh nghiệp. Có được một thương
hiệu tốt, các doanh nghiệp như có được sự đảm bảo về chất lượng mặt hàng mình cung
cấp đến với khách hàng. Vì thế, tạo dựng thương hiệu riêng là điều cần thiết và có ý nghĩa
lớn đối với tất cả các doanh nghiệp.
1.3.2 Một số chính sách phát triển thương mại nhóm sản phẩm xe công trình
1.3.2.1. Chính sách phát triển nguồn hàng
Đây là chính sách nhằm quy hoạch và tập trung nguồn hàng phục vụ cho các đơn hàng.

Hiện nay, có rất nhiều công ty nước ngoài cung ứng sản phẩm xe công trình, các doanh
nghiệp phải tìm hiểu và đảm bảo được nguồn hàng để đáp ứng được nhu cầu ngày càng
lớn về số lượng; đa dạng về chủng loại, đảm bảo về chất lượng và hợp lý về giá thành của
người tiêu dùng cũng như thị trường xe công trình. Để làm được điều đó, các doanh
nghiệp phải có chính sách phát triển nguồn hàng hợp lý:
- Nhập khẩu sản phẩm của công ty có uy tín và thương hiệu lâu năm về sản xuất, lắp
ráp xe công trình để đảm bảo chất lượng.
- Ký kết hợp đồng đại lý ủy quyền với các đối tác cung ứng để được ưu đãi về giá cả
sản phẩm.

19


- Nhập khẩu từ nhiều công ty, nhiều hãng khác nhau để đa dạng hóa nguồn hàng cung
ứng; có thể chủ động trước các tình huống bất ngờ xảy ra.
1.3.2.2. Phát triển hệ thống kênh phân phối và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị
trường
Phát triển kênh phân phối là công việc hết sức quan trọng, nó giúp người tiêu dùng dễ
dàng tiếp cận được với sản phẩm của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp kinh doanh sản
phẩm xe công trình cần phát huy thế mạnh đồng thời mở rộng kênh phân phối đã có, tăng
cường liên kết hợp tác với các nhà phân phối trên cơ sở đôi bên cùng có lợi nhằm phát
huy lợi thế cạnh tranh. Bên cạnh các kênh truyền thống như đại lý, bán lẻ, các doanh
nghiệp cũng cần dùng các kênh phân phối hiện đại như bán hàng online, showroom…
Để chủ động trong việc kinh doanh, các công ty cần nắm rõ về đặc điểm của thị
trường. Cần xem xét nhu cầu thị trường và người tiêu dùng về sản lượng, chất lượng,
chủng loại xe công trình; tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh, về các đối tác và thị trường
nhập khẩu để có thể xây dựng các kế hoạch kinh doanh hợp lý. Ngoài ra, các doanh
nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, marketing nhằm mở rộng thị trường
tiêu thụ.
1.3.2.3 Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực

Nhằm PTTM sản phẩm xe công trình, doanh nghiệp cần phải biết khai thác và sử dụng
nguồn lực theo hướng phát triển bền vững, nguồn lực của doanh nghiệp là dựa vào khai
thác hoặc có sẵn.
- Đối với nguồn nhân lực: Cần ưu tiên tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân viên kỹ
thuật có trình độ và tay nghề cao, am hiểu về xe công trình cũng như đội ngũ kinh doanh
giỏi, có kinh nghiệm về marketing và PTTM.
- Về nguồn lực tài chính: Cần chủ động trong việc huy động vốn qua nhiều kênh; sử
dụng vốn có hiệu quả và đúng mục đích, quản lý tài chính chặt chẽ, thường xuyên kiểm
tra để tránh việc sử dụng lãng phí gây thất thoát vốn kinh doanh.
1.3.2.4 Nâng cao chất lượng chế độ hậu mãi
Ngoài chất lượng, giá cả thì dịch vụ hậu mãi sau bán là vấn đề được khách hàng quan
tâm hơn cả. Đối với sản phẩm xe công trình, mỗi công ty có dịch vụ sau bán khác nhau
như: Khách hàng được hưởng chế độ bảo hành, bảo trì theo đúng cam kết của sản phẩm
và công ty, các kỹ sư và nhân viên kỹ thuật sẽ đến kiểm tra định kỳ, thay thế phụ tùng và
sửa chữa miễn phí trong thời gian bảo hành; hỗ trợ tư vấn kỹ thuật trực tiếp hoặc qua điện
thoại, email…; các sản phẩm khi hết thời gian bảo hành được hỗ trợ khi hỏng hóc,…
20


21











1.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển thương mại
1.3.3.1 Chỉ tiêu phát triển thương mại sản phẩm về quy mô
Tổng sản lượng tiêu thụ (Q): Là tổng lượng sản phẩm mà doanh nghiệp bán ra trên thị
trường trong một khoảng thời gian nào đó.
Ý nghĩa: Phán ảnh quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có lớn hay không.
Tổng sản lượng tiêu thụ càng lớn chứng tỏ quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng và
ngược lại.
Tổng doanh thu: Là tổng lượng tiền thu được do kinh doanh tất cả các sản phẩm của công
ty.
Công thức tính : TR=∑(Pi×Qi)
Trong đó: TR là tổng doanh thu
Pi là giá sản phẩm i
Qi là lượng tiêu thụ sản phẩm i
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện kết quả kinh doanh của công ty có tốt hay không. Tổng
doanh thu càng lớn càng tốt.
Lợi nhuận: Là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh, là mục tiêu
cao nhất của hoạt động thương mại. Lợi nhuận được tính bằng phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí.
Công thức tính: P = TR – TC
Trong đó: P là lợi nhuận
TR là tổng doanh thu
TC là tổng chi phí
Ý nghĩa: Phản ánh kết quả kinh doanh: Lợi nhuận dương chứng tỏ công ty kinh doanh
có lãi, lợi nhuận âm là kinh doanh lỗ. Lợi nhuận dương và càng lớn càng tốt.
Thị phần: Là phần thị trường công ty chiếm lĩnh được. Thực chất nó là phần phân chia thị
trường của công ty đối với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Cách tính thị phần:
+ Cách 1: Thước đo hiện vật: Thị phần của doanh nghiệp (%) = × 100%
Trong đó: Qhv là khối lượng hàng hóa bằng hiện vật tiêu thụ được
Q là tổng khối lượng sản phẩm cùng loại tiêu thụ trên thị trường

+ Cách 2: Thước đo giá trị: Thị phần của doanh nghiệp (%) = × 100%
Trong đó: TRdn là doanh thu của doanh nghiệp thực hiện được
TR là doanh thu của ngành có trên thị trường

22










Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty có lớn không,
so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác như thế nào, khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị
trường của công ty ra sao. Chỉ số này càng lớn thể hiện doanh nghiệp càng chiếm được thị
phần càng lớn trên thị trường.
1.3.3.2 Chỉ tiêu phát triển thương mại sản phẩm về chất lượng
Tốc độ tăng trưởng doanh thu: Là tỷ lệ phản ánh sự gia tăng về doanh thu tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại so với thời điểm liền kề trước đó. Tốc độ
tăng trưởng về doanh thu cho thấy sự tăng trưởng về chất của hoạt động PTTM sản phẩm.
Công thức tính: G (%) = × 100%
Trong đó: G: Tốc độ tăng trưởng doanh thu
TRi: Doanh thu sản phẩm năm thứ i
TRi-1: Doanh thu sản phẩm năm thứ i-1
Ý nghĩa: Tốc độ tăng trưởng càng cao có nghĩa là chất lượng PTTM càng cao. Tuy
vậy, doanh nghiệp cần chú ý đến sự ổn định, bền vững của tốc độ tăng trưởng. Tốc độ
tăng trưởng nếu cao và đều đặn, ổn định qua các năm cho thấy thương mại phát triển

mạnh, tiềm năng mở rộng trong tương lai. Ngược lại, nếu tốc độ tăng trưởng cao nhưng
không ổn định là biểu hiện của sự phát triển thương mại chưa vững chắc, hiệu quả.
Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm: Cơ cấu sản phẩm là tập hợp những sản phẩm mà doanh
nghiệp đưa ra thị trường. Sự dịch chuyển cơ cấu sản phẩm có thể được thể hiện ở sự thay
đổi về mặt lượng (trong giá trị của từng loại sản phẩm trong tổng giá trị kinh doanh của
toàn bộ tập hợp sản phẩm) và sự thay đổi về cấu trúc sản phẩm (kinh doanh thêm các sản
phẩm mới…).
Sự chuyển dịch trong cơ cấu sản phẩm giúp doanh nghiệp có những định hướng tốt
hơn trong việc PTTM sản phẩm nhằm đáp ứng được tốt hơn những yêu cầu của thị
trường, giúp doanh nghiệp chú trọng tới những sản phẩm chủ lực mà doanh nghiệp có ưu
thế trên thị trường. Đồng thời phát hiện ra những sản phẩm chưa thật sự phát triển xứng
với tiềm năng của nó để có biện pháp chính sách kinh doanh phù hợp.
Chuyển dịch cơ cấu thị trường: Cơ cấu thị trường là tập hợp những phân khúc thị trường
mà doanh nghiệp tham gia kinh doanh sản phẩm của mình. Sự chuyển dịch cơ cấu thị
trường của công ty có thể thể hiện ở chuyển dịch mặt lượng (thay đổi tỷ trọng giá trị hoạt
động kinh doanh trên tường phân khúc thị trường trong tổng giá trị kinh doanh trên toàn
bộ thị trường) hoặc mở rộng thêm phân khúc thị trường mới.
Chuyển dịch cơ cấu kênh phân phối: Cơ cấu kênh phân phối là tập hợp những kênh phân
phối mà doanh nghiệp sử dụng để phân phối, cung cấp sản phẩm của mình tới khách hàng
23


và người tiêu dùng. Sự chuyển dịch kênh phân phối là việc thay đối cấu trúc mạng lưới
kinh doanh giữa kênh phân phối truyện thống và hiện đại, có thể là áp dụng các kênh
phân phối mới, hoặc tập trung cung cấp sản phẩm trên một hay một số kênh phân phối mà
doanh nghiệp cho là hiệu quả hơn các kênh còn lại.
1.3.3.3 Chỉ tiêu phát triển thương mại sản phẩm về hiệu quả
 Hiệu quả hoạt động kinh doanh: Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra.
Công thức tính: H =

Trong đó: H là hiệu quả kinh doanh
K là kết quả đạt được
C là hao phí nguồn lực gắn với hiệu quả đó
Ý nghĩa: Hiệu quả kinh doanh là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ. Hệ số này càng cao thể hiện hoạt động kinh doanh của công ty
càng hiệu quả.
 Tỷ suất lợi nhuận: Là chỉ tiêu hiệu quả tương đối, phản ánh phần trăm lợi nhuận thu được
từ hoạt động kinh doanh với chi phí đã bỏ ra ban đầu.
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%) = × 100%
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí (%) = × 100%
Trong đó: P là lợi nhuận
TR là tổng doanh thu
TC là tổng chi phí
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu và chi phí bỏ ra. Tỷ suất lợi nhuận càng
cao thì hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
 Hiệu quả sử dụng vốn: Để có cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói
chung của doanh nghiệp, người ta thường sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn kinh
doanh.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Là tỷ lệ giữa lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh vói số vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức tính: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh phản ánh một đồng vốn kinh doanh
sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tương
24


đối chính xác khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu

quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, xét xem vốn kinh doanh của công ty có được sử dụng
hiệu quả hay không.
 Hiệu quả sử dụng lao động: Người ta thường sử dụng chỉ tiêu hệ số năng suất lao động để
đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của một doanh nghiệp.
Hệ số năng suất lao động: Chỉ tiêu này cho thấy mỗi lao động trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Dựa và chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao động
trong kỳ.
Công thức tính: Hệ số năng suất lao động =
Trong đó: TRtt là doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong thời kỳ
TLsd là tổng số lao động được sử dụng trong kỳ
Ý nghĩa: Hệ số này càng cao thể hiện một lao động càng tạo ra nhiều doanh thu hơn
trong kỳ. Hệ số này càng cao càng tốt.
 Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội phản ánh kết quả đạt được theo mục tiêu hay chính sách
xã hội so với các chi phí nguồn lực bỏ ra nhằm đạt được mục tiêu đó. Hiệu quả xã hội của
thương mại thể hiện tương quan giữa chi phí, nguồn lực bỏ ra nhằm thỏa măn nhu cầu
tiêu dùng của xã hội về hàng hóa, dịch vụ, đảm bảo chất lượng phục vụ và các giá trị văn
hóa, nhân văn, nâng cao chất lượng cuộc sống, việc thu hút lao động và giải quyết việc
làm, mức độ hạn chế gia tăng thất nghiệp...
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NHÓM SẢN PHẨM
XE CÔNG TRÌNH TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU MÁY SAO VIỆT
2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại
nhóm sản phẩm xe công trình
2.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt
Công ty cổ phần xuất khẩu máy Sao Việt – Tiền thân là công ty Sao Việt, được thành
lập năm 2007 tại Ba Đình, Hà Nội. Thời gian đầu khi mới thành lập, công ty chủ yếu
cung cấp xe công trình cho thị trường miền Bắc, đặc biệt là khu vực Quảng Ninh, Hải
Phòng và Tây Bắc. Năm 2012, công ty nâng vốn điều lệ lên 20 tỷ đồng, đầu tư thêm trang
thiết bị, máy móc, bãi xe để mở rộng kinh doanh, phát triển thị trường ra các khu vực
khác trên toàn quốc. Đây là một bước tiến quan trọng của công ty Sao Việt.

Công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Sao Việt được thành lập với các chức năng sau:

25


×