Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH xuất nhập khẩu THN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.4 KB, 44 trang )

TÓM LƯỢC
Sau khi thực tập tại công ty TNHH xuất nhập khẩu THN, nắm bắt tình hình thực
tế và vận dụng những kiến thức lý luận, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu cho khóa
luận cuối khóa là: “Ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH
xuất nhập khẩu THN”.
Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tỷ giá hối đoái như:
khái niệm, vai trò của tỷ giá, những biến động tỷ giá của Việt Nam trong thời gian qua,
các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, khái niệm và đặc điểm của hoạt động xuất
khẩu, các hình thức xuất khẩu…
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu thiết bị in ấn, khóa
luận đưa ra sự ảnh hưởng của sự thay đổi của tỷ giá trong thời gian qua của Việt Nam
đến hoạt động xuất thiết bị in ấn trong giai đoạn 2012 – 2014.
Cuối cùng là đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của rủi ro tỷ giá
đến hoạt động xuất khẩu. Về phía Chính phủ và Ngân hàng nhà nước cần có chính
sách nhằm ổn định tỷ giá, có những biện pháp hỗ trợ tích cực hơn đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu thiết bị in ấn nói riêng. Về
phía ngành và các doanh nghiệp trong ngành cần làm tốt công tác dự báo để giảm
thiểu rủi ro do sự biến động tỷ giá gây ra. Ngoài ra doanh nghiệp cần phải có những
biện pháp, công cụ và phương pháp kinh doanh nhằm hạn chế ảnh hưởng của sự thay
đổi tỷ giá, đồng thời tận dụng những thuận lợi từ những chính sách tỷ giá hối đoái của
chính phủ.

1
1


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian qua, được sự đồng ý của Nhà trường, Ban lãnh đạo công ty
TNHH xuất nhập khẩu THN, sau thời gian thực tập và nhận được sự chỉ bảo tận tình
của cô giáo Đỗ Thị Thanh Huyền cùng sự giúp đỡ và hướng dẫn của các cô chú, anh
chị công ty, em đã có cơ hội quan sát, học hỏi cũng như nghiên cứu các tài liệu cần


thiết để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường, cô
giáo Đỗ Thị Thanh Huyền cùng các thầy cô giáo trong Khoa Kinh Tế - Luật, Trường
Đại học Thương mại, Ban lãnh đạo và các cán bộ nhân viên trong công ty TNHH xuất
nhập khẩu THN đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài khóa luận không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý, bổ sung của thầy cô để bài khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ và ủng hộ của tất cả mọi người.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Quang Phú

2
2


MỤC LỤC

3
3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Nội dung

Tran
g


STT

Tên bảng, hình vẽ

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

7


Bảng 2.7

Cơ cấu nguồn nhập nguyên liệu giai đoạn
2012-2014

27

8

Bảng 2.8

Tốc độ tăng của doanh thu và chi phí giai
đoạn 2012-2014

28

9

Hình 2.1

10

Hình 2.2

11

Hình 2.3

12


Hình 2.4

Những điều chỉnh tỷ giá từ năm 2012 đến
năm 2014
Các biện pháp điều hành tỷ giá của NHNN
trong năm 2014
Tình hình xuất khẩu thiết bị in ấn từ năm
2012 đến năm 2014
Doanh số giai đoạn năm 2012-2014
Doanh thu của công ty trên từng thị trường từ
năm 2012- 2014
Cơ cấu chi phí của công ty giai đoạn 20122014

Diễn biến tỷ giá tỷ giá VND/USD trong năm
2012-2014
Mối quan hệ giữa tỷ giá và chi phí của công
ty giai đoạn 2012-2014
Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và doanh
thu xuất khẩu của công ty TNHH xuất nhập
khẩu THN
Mối quan hệ giữa tỷ giá và lợi nhuận sau thuế
của công ty giai đoạn 2012 - 2014

4
4

18
19
20

21
22
23

16
24
26
27


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1

DT
LNTT
NHTM
NHTW
NHNN
NXB
XK
TNHH

TGHĐ
TS LNTT

Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Nhà nước
Nhà xuất bản
Xuất khẩu
Trách nhiệm hữu hạn
Tỷ giá hối đoái
Tỷ xuất lợi nhuận trước thuế

1

TDTXK

Tổng doanh thu xuất khẩu

1

USD

Đồng dolar

1

VNĐ


Việt Nam đồng

0
1
2
3

5
5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế là đặc trưng và xu
hướng phát triển phổ biến của nền kinh tế thế giới, bất luận đó là nền kinh tế có quy
mô và trình độ phát triển ra sao và thuộc chế độ chính trị - xã hội thế nào.
Kinh tế Việt Nam đang được đánh giá có nhiều tiềm năng và cơ hội đầu tư, do
đó toàn cầu hóa, khu vực hóa là xu thế tất yếu. Đó là một quá trình đầy cơ hội nhưng
cũng nhiều thách thức. Làm thế nào để hội nhập vào nền kinh tế thế giới một cách hiệu
quả đồng thời giảm thiểu những nguy cơ và rủi ro của hội nhập là vẫn đề hàng đầu đối
với các nước đang phát triển như Việt Nam.
Trong một nền kinh tế mở, tỷ giá là công cụ hữu hiệu của chính phủ nhằm giảm
thiểu tác động của những cú sốc trong quá trình hội nhập, từ đó hội nhập một cách chủ
động hơn.
Tỷ giá hối đoái là một biến số rất quan trọng, tác động đến sự cân bằng của cán
cân thương mại và cán cân thanh toán do đó tác động đến sản lượng, việc làm cũng
như sự cân bằng của nền kinh tế nói chung. Với xuất khẩu của một quốc gia, tỷ giá ảnh
hưởng nghiêm trọng góp phần thúc đẩy hay hạn chế xuất khẩu. Sự biến động tỷ giá
của các đồng ngoại tệ mạnh như USD hay EUR đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động kinh doanh của các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Như vậy ảnh hưởng này

gây nên những tác động bao gồm cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Biến động tỷ giá có
thể khiến hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu đang kinh doanh có lãi trở
nên thua lỗ hoặc ngược lại giúp cho công ty kinh doanh thu được khoản lợi ngoài dự
kiến. Nếu không đánh giá đúng và lượng hóa được những ảnh hưởng do biến động tỷ
giá đem tới các công ty xuất nhập khẩu sẽ là người phải hứng chịu rủi ro.
Nhận thức tầm quan trọng của thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái trong hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu nên việc nghiên cứu ảnh hưởng của biến động tỷ giá
đến hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu là cần thiết. Điều đó làm hạn
chế tác động của tiêu cực và tận dụng mặt tích cực của biến động tỷ giá đến hoạt động
xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Từ những lý do trên em lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động
xuất khẩu của công ty TNHH xuất nhập khẩu THN”, làm đề tài nghiên cứu cho khóa
luận của em.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Sự ảnh hưởng của chính sách tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu luôn là một vấn
đề cấp thiết được quan tâm. Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu
về vấn đề này nhằm đưa ra biện pháp khắc phục những ảnh hưởng đó. Trong đó có:
6
6




Các bài nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học
Nguyễn Trí Hiếu (2015) “Hạn chế rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng phái sinh”. Bài
viết đã nói nêu lên những rủi ro về việc với một số nước việc giảm giá trị đồng tiền
của họ so với đồng tiền nước khác sẽ mang lại lợi ích lớn hơn cho hoạt động xuất khẩu
hàng hóa của họ. Nhiều quốc gia ở khu vực châu Âu hay Nhật Bản, Trung Quốc đang
tỏ ra lo ngại phát triển kinh tế không đạt như kỳ vọng nên muốn đẩy mạnh xuất khẩu.
Khi đó, các quốc gia này đã thực hiện chính sách giảm giá đồng tiền trong nước. Một

số chuyên gia kinh tế lo ngại, có khả năng xảy ra chiến tranh tiền tệ. Trong khi các
nước hạ giá đồng tiền mạnh mà nước ta lại không hạ giá đồng Việt Nam, thì các doanh
nghiệp nước ta sẽ gặp bất lợi về xuất khẩu. Và tác giả đã đưa ra giải pháp giải quyết
vấn đề bằng cách sủ dụng họp đồng phái sinh nhằm giúp những doanh nghiệp trong
nước ít phải chịu rủi ro hơn.
Trần Thị Lương Bình (2013), “Chính sách tỷ giá hối đoái và những vẫn đề đặt
ra” Nghiên cứu giúp đánh giá các biện pháp điều chỉnh tỷ giá VND/USD trong năm
2012 trên cơ sở đó đề xuất 1 số giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả điều
chỉnh tỷ giá của ngân hàng nhà nước năm 2013
Nguyễn Thị Mùi (2012) “Tỷ giá hối đoái Việt Nam hiện nay- Những vấn đề đặt
ra”, nói lên tình hình biến động của tỷ giá hối đoái trong thời gian qua,những vấn đề
đặt ra cần giải quyết và đưa ra một số dự báo về tình hình biến động tỷ giá trong thời
gian tới.
Các bài luận văn, chuyên đề
Phạm Hồng Tiến ( 2013) “Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động xuất
khẩu của các mặt hàng quần áo tới thị trường Châu Âu của công ty TNHH xuất khẩu
may mặc Đồng Tâm” Ở bài viết này ngoài những lý luận về tỷ giá hối đoái, chính sách
tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất khẩu thì tác giả đề cập đến những tác động của chính
sách tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu các quần áo tới thị trường Châu Âu. Bài viết đã
nêu đầy đủ ảnh hưởng của chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu của
công ty TNHH xuất khẩu may mặc Đồng Tâm. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số
giải pháp nhằm hạn chế những tác động đến hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH
xuất khẩu may mặc Đồng Tâm.
Đỗ Trung Thành (2012) “ Giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của sự biến động
tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu thủy sản tới thị trường Mỹ và các nước EU của Việt
Nam” Nội dung chính của bài viết này là đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế ảnh
hưởng của sự biến động tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu mặt hàng thủy sản tới thị trường
Mỹ và các nước EU. Ngoài ra, tác giả cũng trình bày những ảnh hưởng của tỷ giá đến
hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủy sản tới thị trường Mỹ và các nước EU.
7

7


3.Xác lập và tuyên bố đề tài nghiên cứu
Thông qua những tham khảo từ sách báo, tạp chí, bài nghiên cứu, luận văn,
chuyên đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu… Các lý luận về vấn đề tỷ giá hối đoái,
biến động tỷ giá hối đoái, hoạt động xuất khẩu và những tác động của biến động tỷ giá
đến hoạt động xuất khẩu. Các tác giả đi trước đã làm rõ sự biến động tỷ giá hiện nay
như thế nào, tác động của sự biến động đó đến tình hình kinh tế nói chung và tình hình
hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Ngoài ra, các tác giả cũng có đưa ra một số giải
pháp nhằm hạn chế các tác động của biến động tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu.
Tại các doanh nghiệp nói chung, tại công ty TNHH xuất nhập khẩu THN nói
riêng, việc quản lý các hoạt động kinh doanh trước sự biến đổi của tỷ giá còn nhiều bất
cập cần giải quyết: Trước hết, tại thị trường ngoài nước, nhu cầu nhập khẩu thiết bị in
ấn của các doanh nghiệp nước ngoài là tương đối lớn, do đó sự biến đổi tỷ giá ảnh
hưởng rất lớn đến việc xuất khẩu sản phẩm này của công ty. Tuy nhiên, khi đứng trước
sự biến động của tỷ giá, đa phần các doanh nghiệp mới chỉ ứng phó tạm thời mà chưa
đưa ra một giải pháp lâu dài, dẫn đến hoạt động kinh doanh bị rơi vào thế bị động.
Từ những lý do trên em lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động
xuất khẩu của công ty TNHH xuất nhập khẩu THN”, làm đề tài nghiên cứu cho khóa
luận của mình.
4. Đối tượng, mục tiêu,và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái tới hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
4.2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về tỷ giá hối đoái
Thứ hai phân tích các ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu của công ty
TNHH xuất nhập khẩu THN
Thứ ba, đưa ra đề xuất, kiến nghị đối với công ty liên quan đến vấn đề tỷ giá

hối đoái
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 đến năm 2014.
Không gian nghiên cứu: Tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối ở Việt Nam và
hoạt động kinh doanh của công ty THNN xuất nhập khẩuTHN.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên thực tế, để đi sâu vào tìm hiểu một vấn đề cần nghiên cứu chúng ta có thể
sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, sử dụng chúng tách biệt hoặc kết hợp với nhau
để đạt được mục tiêu phân tích của đề tài. Để đánh giá được một cách chính xác, rõ
8
8


ràng và hiệu quả tác động của tỷ giá đến hoạt động kinh doanh của công ty, trong bài
khóa luận này có sử dụng phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu để phân tích
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Đề tài sẽ sử dụng dữ liệu thứ cấp trong quá trình phân tích.
Dữ liệu thứ cấp là các dữ liệu thu thập từ các nguồn trong và ngoài công ty.
Trong công ty bao gồm: Các báo cáo, tài liệu của công ty do các phòng ban
cung cấp: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2012-2014, báo cáo chi
tiết về doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm của công ty.
Ngoài công ty: Thu thập số liệu qua sách, giáo trình: Giáo trình của NXB giáo
dục, Qua các luận văn của sinh viên trường Đại học Thương Mại…..Các báo, tạp chí
kinh tế: Thời báo Việt Nam, qua website: www.economv.com.vn ; www.vnn.vn ……
Các văn bản, thông tư, nghị định của ngân hàng Nhà Nước.
Mục đích thu thập các dữ liệu thứ cấp là phục vụ cho quá trình phân tích, đánh
giá thực trạng ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu của công ty.
5.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
Phương pháp xủ lý số liệu: Sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel 2010
Phương pháp phân tích dữ liệu:

Là phương pháp sử dụng, phân tích các số liệu sau khi đã thu thập được thông
tin số liệu cần thiết. Phương pháp này tập trung phân tích, xử lý các thông tin, dữ liệu
thu thập được từ dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Đề tài sủ dụng các phương pháp sử dụng
bao gồm: phương pháp phân tích, so sánh, đồ thị, biểu đồ, bảng biểu. Sử dụng bảng
báo cáo doanh thu, chi phí lợi nhuận hàng năm của công ty để so sánh, phân tích sự biến
động tăng, giảm giá cả đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong các năm. Từ đó thấy được
ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá đến chi phí, doanh thu, lợi nhuận của công ty.
• Phương pháp biểu đồ, bảng biểu
Là phương pháp sử dụng các sơ đồ hình vẽ về cung cầu, các đồ thị về cơ chế tỷ
giá hay hình vẽ, biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa tỷ giá với kim ngạch xuất khẩu, chi
phí, doanh thu, lợi nhuận. Về bảng biểu gồm có bảng kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp về kim ngạch xuất khẩu, cơ cấu các mặt hàng, thị trường xuất khẩu
của công ty. Và các biểu đồ thể hiện tỷ giá của VNĐ/USD qua các năm (2012 – 2014).
• Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so
sánh là doanh thu, lợi nhuận, chi phí, kim ngạch xuất khẩu của các năm trước so với
năm sau. Trên cơ sở so sánh để đưa ra kết luận những yếu tố nào tăng, giảm hay không

9
9


đổi qua các năm. Sử dụng phương pháp này để phân tích được sự biến động của tỷ giá
và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm máy xây dựng qua từng giai đoạn hay từng thời kỳ.
• Phương pháp phân tích tổng hợp
Là sự kiểm định những yếu tố chủ chốt ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp dựa trên nguồn dữ liệu đã có và sử dụng kết quả của các phương pháp khác.
Sau khi tiến hành thu thập số liệu, điều tra phỏng vấn, phỏng vấn trực tiếp, xử
lý, phân tích dữ liệu ta phân tích tổng hợp. Đưa ra được các kết luận ảnh hưởng của tỷ

giá đến hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH xuất nhập khẩu THN và từ đó biết
được các nguyên nhân và các biện pháp giải quyết nhằm hạn chế ảnh hưởng của chính
sách tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu…
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, danh mục từ
viết tắt, phần mở đầu, tài liệu tham khảo, khóa luận gồm có các phần sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động xuất
khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về sự ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu của
công ty TNHH xuất nhập khẩu THN.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của tỷ giá đến
hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH xuất nhập khẩu THN.

10
10


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan
1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là một vấn đề phức tạp, là một trong những công cụ cơ bản của
Nhà nước trong quản lý và điều hành vĩ mô, vì vậy có rất nhiều khái niệm khác nhau
về tỷ giá hối đoái như:
Theo giáo trình Tài chính quốc tế, Học viện tài chính- năm 2012: “Thực chất tỷ
giá hối đoái ở Việt Nam là tương quan sức mua giữa các đồng tiền và là mức giá mà
tại đó các đồng tiền có thể chuyển đổi được cho nhau.”
Theo Lê Quốc Lý (2013), Quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt
Nam, NXB thống kê : “ Tỷ giá hối đoái là giá cả của đơn vị tiền tệ nước này thể hiện
bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước khác.”

Các khái niệm trên đều phản ánh một số khía cạnh khác nhau của tỷ giá hối
đoái. Vậy, chúng ta có thể khái niệm một cách tổng quát về tỷ giá hối đoái thông qua
thống nhất các nội dung trên như sau: Tỷ giá hối đoái là giá cả của đơn vị tiền tệ nước
này thể hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ của nước khác. Về bản chất thì tỷ giá hối
đoái là một giá cả của tiền tệ.
Theo pháp lệnh về ngoại hối của Việt Nam được quốc hội ban hành thì tỷ giá
hối đoái được định nghĩa như sau: Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một
đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam.
Trên thực tế có 2 cách niêm yết tỷ giá :
Tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ tính theo đồng ngoại tệ ký hiệu là e
Tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ tính theo đồng nội tệ ký hiệu là E
Hai cách này về bản chât đều giống nhau. Chỉ khác nhau ở đồng tiền được sử
dụng để niêm yết và định giá.
Trong bài khóa luận này em sẽ sử dụng tỷ giá của đồng ngoại tệ tính theo nội tệ
(E) để phù hợp với thực tiễn niêm yết tỷ giá ở Việt Nam.
1.1.2.Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là việc quốc giá này bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho quốc
gia khác. Nói cách khác đây là việc nhà sản xuất trong nước cung cấp hàng hóa và
dịch vụ cho khách hàng nước ngoài.
Đơn vị tiền tệ thường dùng để giao dịch cho các hoạt động xuất khẩu thường là
các đồng tiền mạnh như USD , EURO, Yên Nhật… tùy vào đối tác và sức mạnh cạnh
tranh của quốc gia đó. Khi thống kê về xuất khẩu thường là đơn vị tiền tệ Dolar, triệu
11
11


Dolar và tỷ Dolar, và thường tính trong một khoảng thời gian nhất định. Đôi khi, nếu
chỉ xét tới một mặt hàng cụ thể, đơn vị tính có thể là đơn vị số lượng hoặc trọng lượng
(cái, tấn…).
Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động cơ bản của ngoại thương .

Nó đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng phát triển
mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức sơ khai của chúng chỉ là hoạt động
trao đổi hàng hoá nhưng cho đến nay nó đã phát triển rất mạnh và đước biểu hiện dưới
nhiều hình thức.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh
tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết bị
công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc
gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
1.2. Một số lý thuyết về tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
1.2.1. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái
1.2.1.1. Các hệ thống tỷ giá hối đoái
• Hệ thống tỷ giá cố định
Tỷ giá hối đoái cố định, đôi khi còn được gọi là tỷ giá hối đoái neo, là một kiểu
chế độ tỷ giá hối đoái trong đó giá trị của một đồng tiền được gắn với giá trị của một
đồng tiền khác hay với một rổ các đồng tiền khác, hay với một thước đo giá trị khác,
như vàng chẳng hạn.
Khi giá trị tham khảo tăng hoặc giảm, thì giá trị của đồng tiền neo vào cũng
tăng hoặc giảm. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định gọi là đồng tiền cố
định.
Trong xu hướng mở cửa và hội nhập kinh tế, việc theo đuổi chế độ tỷ giá cố
định có thể dẫn đến một số vấn đề sau:
Nếu tỷ lệ lạm phát trong nước cao hơn thế giới, nước đó sẽ mất dần khả năng
cạnh tranh trên các thị trường quốc tế, gây tổn thất cho cán cân thanh toán quốc tế và
ảnh hưởng xấu đến sản xuất trong nước.
Để đảm bảo tỷ giá hối đoái cố định, chính phủ thường phải sử dụng các công cụ
hạn chế nhập khẩu như thuế quan, hạn ngạch,... và hạn chế luồng vốn luân chuyển
quốc tế nhằm kiềm chế thâm hụt cán cân thanh toán. Điều này mâu thuẫn với yêu cầu
của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Hệ thống tỷ giá hối đoái cố định không cho phép sử dụng chính sách tiền tệ vào
các mục tiêu như ổn định giá cả hoặc tạo thêm công ăn việc làm, mà chỉ sử dụng vào

một mục tiêu duy nhất là duy trì giá cả cố định ở mức đã công bố.

12
12


Hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi (linh hoạt)
Tỷ giá hối đoái thả nổi được xác định hoàn toàn bởi các lực lượng cung và cầu
của thị trường, không có sự can thiệp nào của Chính phủ.
Về mặt lý thuyết, các tỷ giá cần điều chỉnh một cách tự động theo những thay
đổi trong lạm phát, trong cán cân thương mại và các luồng vốn và duy trì “sự ngang
bằng của sức mua”sao cho có thể mua được một lượng hàng nhất định từ cùng một
lượng tiền của một trong hai nước.
Ưu điểm của chế độ tỷ giá thả nổi:
+ Giúp cán cân thanh toán cân bằng: Giả sử một nước nào đó có cán cân vãng
lai thâm hụt khiến nội tệ giảm giá. Điều đó thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu cho
đến khi cán cân thanh toán trở nên cân bằng.
+ Đảm bảo tính độc lập của chính sách tiền tệ.
+ Góp phần ổn định kinh tế, tránh được những cú sốc bất lợi từ bên ngoài, vì khi
giá cả nước ngoài tăng sẽ làm cho tỷ giá tự điều chỉnh để ngăn ngừa các tác động
ngoại lai.
Nhược điểm:
+ Là nguyên nhân gây nên sự bất ổn do các hoạt động đầu cơ làm méo mó, sai
lệch thị trường, có khả năng gây nên lạm phát cao và tăng nợ nước ngoài.
+ Hạn chế các hoạt động đầu tư và tín dụng do tâm lý lo sợ sự biến động theo
hướng bất lợi của tỷ giá.
• Hệ thống tỷ giá thả nổi có quản lý
Một hệ thống tỷ giá thả nổi có quản lý (hay không thuần nhất) là một hệ thống
trong đó tỷ giá hối đoái được phép thay đổi phù hợp với điều kiện thị trường, nhưng
đôi khi Chính phủ can thiệp vào để ngăn ngừa không cho nó vận động ra ngoài các

giới hạn nhất định. Không để cho tỷ giá hoàn toàn thả nổi theo các lực lượng cung và
cầu như trong hệ thống tỷ giá thả nổi, các ngân hàng trung ương đều có những can
thiệp nhất định vào thị trường ngoại hối.
Mục đích của sự can thiệp của ngân hàng trung ương trong hệ thống tỷ giá thả
nổi có quản lý là hạn chế hoặc thu hẹp biên độ giao động của tỷ giá hối đoái. Như vậy,
hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý là sự kết hợp hệ thống tỷ giá hối đoái thả
nổi với sự can thiệp của ngân hàng trung ương.
Sử dụng hệ thống này có thể phát huy được những điểm mạnh và hạn chế được
những yếu điểm của hai hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi và cố định.
1.2.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái
Có nhiều cách phân loại tỷ giá khác nhau tùy theo cách sử dụng:


13
13


Tỷ giá hối đoái chính thức và tỷ giá hối đoái song song
Tỷ giá chính thức là tỷ giá do Ngân hàng trung ương của nước đó xác định.
Trên cơ sở của tỷ giá này các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng sẽ ấn định
tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn, hoán đổi.
Tỷ giá hối đoái khi đổi tại ngân hàng thương mại và quầy giao dịch ngoại hối
phục vụ khách hàng lẻ thường chênh lệch so với tỷ giá công bố có thể vì một trong hai
lý do sau: (1) đã được tính gộp cả phí dịch vụ; (2) có hai tỷ giá đồng thời, một tỷ giá
hối đoái chính thức (có thể do cơ quan hữu trách quy định, hoặc do cả thị trường lẫn
cơ quan hữu trách quy đinh) và một tỷ giá không chính thức (còn gọi là tỷ giá hối đoái
song song hay tỷ giá chợ đen) do thị trường quyết định.
Ở Việt Nam, ngay cả tỷ giá hối đoái chính thức cũng có vài loại: tỷ giá bình
quân liên ngân hàng, tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu, tỷ giá giao dịch của ngân hàng
thương mại, và tỷ giá hạch toán. Tỷ giá mua vào và bán ra ngoại tệ niêm yết tại một số

ngân hàng để phục vụ khách đổi tiền là tỷ giá giao dịch của ngân hàng thương mại có
tính thêm phí dịch vụ. Còn tỷ giá đổi tiền tại các cửa hàng kinh doanh vàng bạc ngoại
tệ của tư nhân hay khi đổi tiền trong nhân dân chính là tỷ giá hối đoái song song.
• Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực tế
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ lệ trao đổi gữa 2 đồng tiền, tỷ giá hối đoái này
không xét đến tương quan giá cả hay tương quan lạm phát giữa hai nước.
Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá hối đoái có xét đến tương quan giá cả giữa hai
nước hoặc tương quan tỷ lệ lạm phát giữa hai nước.
Quan hệ giữa hai loại tỷ giá này được thể hiện qua cách tính sau:


Trong đó: là tỷ giá hối đoái thực tế
là tỷ giá hối đoái danh nghĩa
là giá nước ngoài
là giá nội địa
• Tỷ giá hối đoái song phương và tỷ giá hối đoái hiệu lực
Tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền được gọi là tỷ giá hối đoái song phương. Còn
tỷ giá hối đoái hiệu lực là tỷ lệ trao đổi giữa một đồng tiền X với nhiều đồng tiền khác
cùng lúc (thông thường là đồng tiền của các bạn hàng thương mại lớn). Tỷ giá này
được tính dựa trên giá trị bình quân gia quyền của các tỷ giá song phương giữa đồng
tiền X với từng đồng tiền kia. Tỷ giá hối đoái hiệu lực cũng có loại danh nghĩa và loại
thực tế.

14
14


1.2.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là một công cụ hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn tới tình
hình kinh tế một quốc gia nhưng đồng thời nó cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố

tác động tới nó. Cụ thể là:
• Cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh tình hình thu – chi thực tế bằng ngoại tệ
của một nước so với các nước khác trong quan hệ giao dịch quốc tế lẫn nhau, cán cân
thanh toán quốc tế thể hiện vị thế tài chính của quốc gia bội chi hoặc bội thu:
- Nếu cán cân thanh toán quốc tế thâm hụt: (dòng ngoại tệ chảy ra > dòng ngoại
tệ chảy vào), thì quốc gia đó phải xuất ngoại tệ trả nợ, dẫn đến nhu cầu ngoại tệ gia
tăng, cầu ngoại tệ> cung ngoại tệ, tỷ giá cho xu hướng tăng lên.
- Ngược lại nếu cán cân thanh toán quốc tế thặng dư (dòng ngoại tệ chảy ra <
dòng ngoại tệ chảy vào), nước ngoài trả nợ bằng ngoại tệ, dẫn đến cung ngoại tệ gia
tăng, tỷ giá có xu hướng giảm.
- Tuy nhiên sự biến động tăng giảm tỷ giá hối đoái nói trên chỉ xảy ra trong
trường hợp điều kiện môi trường kinh tế ổn định không xảy ra những biến cố kinh tế chính trị trọng đại, vì những biến động và chính trị, xã hội sẽ tác động nhanh chóng
đến sự thay đổi của tỷ giá.
• Lãi suất
Phần lớn các nhà đầu tư với quy mô lớn trên thị trường như các tập đoàn, các
công ty đa quốc gia có thể chuyển đổi đầu tư một cách dễ dàng giữa các đồng tiền
khác nhau khi tỷ giá và lãi suất của các đồng tiền này có chiều hướng thay đổi. Vấn đề
quan trọng được đặt ra là cần phải so sánh đối chiếu thu thập đầu tư từ các đồng tiền
khác nhau để có thể chắc chắn rằng họ có thể thu được kết quả đầu tư tốt nhất. Thông
thường các nhà đầu tư có xu hướng đầu tư vào đồng tiền có lãi suất cao, được thể hiện
bằng cách khá phổ biến là đi vay đồng tiền có lãi suất thấp chuyển đổi sang đồng tiền
có lãi suất cao, sau đó đầu tư đồng tiền lãi suất cao bằng nhiều hình thức nhằm hưởng
lợi nhuận do chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền. Điều này sẽ tạo nên sự thay đổi
cung cầu ngoại tệ trên thị trường,từ đó ảnh hưởng đến tỷ giá.
Tuy nhiên trong suốt thời gian đầu tư hay cho vay,… tỷ giá biến động tăng hoặc
giảm sẽ tác động đến gia tăng thu nhập hoặc lỗ, nhà đầu tư bị rủi ro do sự gia tăng tỷ
giá lớn hơn thu nhập do chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền. Thực tế, thông thường
đồng tiền có lãi suất cao có khuynh hướng lên giá, bởi vì sẽ có nhiều nhà đầu tư mua
đồng tiền có lãi suất cao để cho vay nhằm thu lãi nhiều hơn


15
15


Ngang giá sức mua
Ngang giá sức mua chính là sự so sánh và đo lường sức mua tương đối của hai
đồng tiền, được tính toán bằng cách so sánh giá cả của cùng một số mặt hàng ở hai
nước khác nhau được tính theo đồng tiền của hai nước.
Nếu cùng một số tiền ngang nhau người ta mua được một lượng hàng ngang nhau
ở mọi nước thì như vậy mậu dịch quốc tế sẽ không có lãi và không kích thích ngoại
thương phát triển, điều đó có nghĩa là, các đồng tiền đều ở trong tình trạng ngang nhau về
sức mua.
Vì vậy cần phải hiểu nền tảng của ngang giá sức mua được thể hiện: nếu như
một mặt hàng ở trong quốc gia này rẻ hơn thì xuất khẩu mặt hàng đó sang một nước
khác giá đắt hơn thì sẽ có lời hơn, và ngược lại nếu một mặt hàng trong quốc gia sản
xuất đắt hơn so với giá thị trường nước ngoài thì tốt hơn hết nên nhập khẩu mặt hàng
đó sẽ có lợi hơn. Vấn đề này lý giải sự chênh lệch về giá cả của cùng một mặt hàng ở
các nước khác nhau trên thế giới, nước nào có lợi thế kinh tế tốt hơn sẽ có điều kiện
thuận lợi sản xuất ra hàng hóa với chi phí thấp, sẽ là cơ hội để các nước này đẩy mạnh
xuất khẩu và ngược lại kích thích nhập khẩu khi mặt hàng đó sản xuất trong nước giá
cao hơn. Sự gia tăng thương mại mậu dịch thế giới dẫn đến thực hiện các khoản thu
chi ngoại tệ, từ đó làm ảnh hưởng đến cung cầu ngoại tệ trên thị trường và tác động
đến tỷ giá hối đoái.
• Các công cụ điều chỉnh tý giá hối đoái của chính phủ
Quỹ dự trữ ngoại hối
Dự trữ ngoại hối nhà nước là tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước được thể
hiệntrong bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước là cơ
quan quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia,
bảo đảm khả năng thanh toán quốc tế, bảo toàn dự trữ ngoại hối Nhà nước.



Dự trữ ngoại hối nhà nước bao gồm: Ngoại tệ tiền mặt, số dư ngoại tệ trên tài
khoản tiền gửi ở nước ngoài. Hối phiếu và các giấy nhận nợ của nước ngoài bằng
ngoại tệ. Các chứng khoán nợ do Chính phủ, ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ
hoặc ngân hàng quốc tế phát hành, bảo lãnh.Vàng tiêu chuẩn quốc tế.Các loại ngoại
hối khác.
Quỹ dự trữ ngoại hối được sử dụng trong các trường hợp sau: Điều hoà nguồn
ngoại hối với Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng khi cần thiết.Thực hiện các nghiệp vụ
đầu tư theo quy định. Tạm ứng cho ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu ngoại hối
đột xuất, cấp bách của Nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
16
16


17
17


Nghiệp vụ thị trường mở
Được thực hiện thông qua việc NHTW tham gia mua bán ngoại tệ trên thị
trường ngoại tệ. Một nghiệp vụ mua bán ngoại tệ trên thị trường của NHTW làm giảm
cung ngoại tệ do đó làm tăng tỷ giá hối đoái và ngược lại. Do đó đây là công cụ tác
động mạnh lên tỷ giá hối đoái.
Kiểm soát tín dụng ngoại tệ
Thu hẹp và siết chặt hơn các khoản vay bằng ngoại tệ trong nước theo hướng
quy định điều kiện chặt chẽ hơn đối với khách hàng không có nguồn thu ngoại tệ từ
hoạt động sản xuất kinh doanh để trả nợ vay: khách hàng là người cư trú vay vốn ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn bằng ngoại tệ để thanh toán ra nước ngoài tiền hàng nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất –

kinh doanh để trả nợ. Các khoản vay ngoại tệ khác do NHNN quyết định.
Ngoài ra chính phủ có thể sử dụng biện pháp can thiệp hành chính như biện
pháp kết hối, duy định hạn chế đối tượng được mua ngoại tệ, quy định hạn chết mục
đích sử dụng ngoại tệ, quy định hạn chế số lượng mua ngoại tệ , quy định hạn chết thời
gian mua ngoại tệ, nhằm giảm cầu ngoại tệ, hạn chế đầu cơ và gi cho tỷ giá ổn định.
1.2.2. Lý thuyết về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
1.2.2.1. Các hình thức xuất khẩu của doanh nghiệp
a. Phương thức kinh doanh xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là phương thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia
hoạt động xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nướ c ngoài; trực
tiếp giao nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Các doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu
trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá
cả, lựa chọn phương thức thanh toán và thị trường, xác định phạm vi kinh doanh
nhưng trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất khẩu của nhà nước.
b. Phương thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là phương thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia hoạt
động kinh doanh xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài mà phải
nhờ qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình.
Đặc điểm hoạt động xuất khẩu uỷ thác là có hai bên tham gia trong hoạt động
xuất khẩu:

18
18


Bên giao uỷ thác xuất khẩu (bên uỷ thác): Bên uỷ thác là bên có đủ điều kiện
bán hàng xuất khẩu.
Bên nhận uỷ thác xuất khẩu (bên nhận uỷ thác): Bên nhận uỷ thác xuất khẩu là
bên đứng ra thay mặt bên uỷ thác ký kết hợp đồng với bên nước ngoài. Hợp đồng này
được thực hiện thông qua hợp đồng uỷ thác và chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh

trong nước. Bên nhận uỷ thác sau khi ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu sẽ đóng vai
trò là một bên của hợp đồng mua bán ngoại thương.
Do vậy, bên nhận uỷ thác sẽ phải chịu sự điều chỉnh về mặt pháp lý của luật
kinh doanh trong nước, luật kinh doanh của bên đối tác và luật buôn bán quốc tế.
Theo phương thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp giao uỷ thác giữ
vai trò là người sử dụng dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận uỷ thác lại giữ vai trò là
người cung cấp dịch vụ, hưởng hoa hồng theo sự thoả thuận giữa hai bên ký trong hợp
đồng uỷ thác.
c. Xuất khẩu theo hiệp định
Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu theo hiệp định của nhà nước ký kết với
nước ngoài. Các doanh nghiệp thay mặt nhà nước ký các hợp đồng cụ thể và thực hiện
các hợp đồng đó với nước bạn.
d. Xuất khẩu ngoài hiệp định
Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu không nằm trong hiệp định của nhà
nước phân bổ cho doanh nghiệp.
1.2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của doanh nghiệp
• Sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái là giá cả của ngoại tệ tính theo đồng nội tệ hay
quan hệ so sánh về giá trị giữa đồng nội tệ và ngoại tệ.
Trong hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp phải quan tâm đến yếu tố này vì nó
liên quan đến việc thu đổi ngoại tệ sang nội tệ của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp
Trong tường hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống, có nghĩa là giá đồng nội tệ tăng lên,
nếu như không có các yếu tố khác ảnh hưởng thì nó sẽ tác động hạn chế xuất khẩu.

19
19


Trong trường hợp tỷ giá hối đoái tăng lên có nghĩa là giá đồng nội tệ giảm

xuống so với đồng ngoại tệ sẽ tác động đẩy mạnh xuất khẩu.
• Chính sách thương mại của chính phủ
Thuế quan xuất khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất khẩu.
Thuế quan xuất khẩu làm cho giá cả hàng hóa quốc tế cao hơn giá cả hàng hóa trong
nước. Do quy mô xuất khẩu của một nước thường luôn nhỏ hơn so với dung lượng của
thị trường thế giới cho nên thuế quan xuất khẩu sẽ làm hạ thấp giá cả trong nước của
hàng hóa có thế xuất khẩu so với mức giá quốc tế, điều đó sẽ làm cho dung lượng hàng
xuất khẩu giảm đi. Trong một số trường hợp việc đánh thuế xuất khẩu làm cho khối
lượng hàng xuất khẩu giảm đi nhưng vẫn có lợi cho nước xuất khẩu nếu như họ có thể
tác động đáng kể lên mức giá quốc tế.

20
20


Các yếu tố khác như kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội.
Việc các quốc gia mở cửa thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp...Người tiêu dùng sẽ được tiêu dùng nhiều sản
phẩm hơn với giá rẻ hơn. Các mặt hàng nhập khẩu như ô tô, máy móc thiết bị vi tính,
điện tử, công nghệ...được nhập tại các thị trường Hàn Quốc, Singapor, Nhật
Bản...đang ngày càng nhiều ở nước ta.
1.2.2.3. Vai của xuất khẩu đến nền kinh tế
Xuất khẩu là một trong những nhân tố tạo đà, thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Xuất khẩu là một hoạt động tạo nguồn vốn ngoại tệ quan trọng nhất, nó
quyết định quy mô tăng trưởng của hoạt động nhập khẩu, phát triển của mỗi quốc gia.
Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển.
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của quóc gia đã và đang
thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ

nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
1.3. Nội dung nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp
1.3.1. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến chi phí hàng xuất khẩu và nguồn nguyên liệu
đầu vào.
Sự biến động tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp đến chi phí hoạt động xuất khẩu
của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa.
Nếu doanh nghiệp xuất khẩu theo phương thức CIF nên khi tỷ giá hối đoái
định giá theo đồng nội tệ tăng, đồng nội tệ (VNĐ) giảm giá , chi phí mà doanh
nghiệp phải thanh toán như chi phí vân chuyển, kho bãi…. tính ra đồng nội tệ sẽ bị
đội lên nhiều hơn dẫn đến việc có thể ảnh hưởng đến ngân sách của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xuất khẩu theo phương thức FOB thì doanh nghiệp sẽ
được miễn
Ngược lại khi tỷ giá hối đoái định giá theo đồng nội tệ giảm, đồng nội tệ (VNĐ)
tăng giá, chi phí mà doanh nghiệp phải thanh toán sẽ giảm đi.
• Ảnh hưởng của tỷ giá tới chi phí nguyên liệu đầu vào
Hiện nay một phần nguyên liệu đầu vào của các công ty xuất khẩu hàng hóa
được nhập khẩu từ nước ngoài, do đó sự thay đổi của tỷ giá sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
giá nguyên liệu nhập khẩu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến giá thành sản xuất
và giá bán xuất khẩu.


21
21


Khi tỷ giá tăng lên, đồng nội tệ mất giá so với đồng ngoại tệ, khi đó sẽ hạn chế
việc nhập khẩu nguyên liệu của công ty do lượng tiền dành cho nhập khẩu nguyên liệu
tăng. Ngược lại khi tỷ giá giảm, lượng tiền dành cho nhập khẩu nguyên liệu giảm, tác
động tích cực đến việc nhập khẩu nguyên liệu của doanh nghiệp.

1.3.2. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
Đa phần các hợp đồng thương mại quốc tế các doanh nghiệp thường xuyên sử
dụng các đồng ngoại tệ mạnh trong thanh toán như USD hay EUR… rất hiếm và
thường không bao giờ sử dụng đồng tiền yếu như VNĐ trong thanh toán. Vì vậy
thường xảy ra sự chênh lệch lớn về doanh thu và lợi nhuận của các công ty so với kế
hoạch hay năm trước đó khi quy đổi từ đồng ngoại tệ mạnh về đồng nội tệ của nước
mình. Ở đây là sự quy đổi từ đồng ngoại tệ mạnh USD hay EUR… về VNĐ.
Khi tỷ giá hối đoái giảm, giá đồng nội tệ tăng lên, lượng ngoại tệ thu về từ hoạt
động xuất khẩu sẽ giảm xuống, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu tính ra đồng nội tệ bị
thu hẹp, xuất khẩu không được khuyến khích hay xu thế chung thường gặp là một sự
sút giảm trong hoạt động xuất khẩu
Bên cạnh đó khi tỷ giá hối đoái tăng, giá đồng nội tệ giảm xuống lượng, ngoại tệ
thu về đổi ra được nhiều nội tệ hơn, do đó doanh thu xuất khẩu tăng lên, kích thích
hoạt động xuất khẩu tăng trưởng và phát triển với điều kiện các chi phí đầu vào của
sản xuất hàng xuất khẩu không tăng tương ứng
1.3.3. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh
So với các doanh nghiệp kinh doanh thuần túy trên thị trường nội địa khi tỷ giá
thay đổi thì sẽ không ảnh hưởng nhiều đến giá bán các sản phẩm cũng như hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Còn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu việc tỷ giá thay
đổi có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Với các doanh nghiệp xuất khẩu, khi tỷ giá tăng, giá ngoại tệ tăng, một đồng
ngoại tệ sẽ đổi được nhiều nội tệ hơn. Khi đó cùng một đồng ngoại tệ khách hàng nước
ngoài sẽ mua được hàng hóa của doanh nghiệp xuất khẩu với số lượng nhiều hơn hay
hiểu ngược lại giá hàng hóa của doanh nghiệp xuất khẩu quy đổi theo ngoại tệ sẽ rẻ đi
tương đối. Do đó, khách hàng nước ngoài có thể tăng nhu cầu về hàng hóa của doanh
nghiệp so với hàng hóa cùng loại ở nước khác. Điều này sẽ thúc đẩy khả năng cạnh
tranh về giá giúp doanh nghiệp có thể tăng khả năng cạnh tranh đáng kể.
Ngược lại khi tỷ giá giảm, một đồng ngoại tệ sẽ đổi được ít nội tệ hơn. Khi đó
lượng nội tệ thu về từ hoạt động xuất khẩu sẽ bị giảm đi nên doanh nghiệp sẽ phải tăng
giá bán sản phẩm để bù vào khoản thâm hụt. Điều này sẽ tạo nên bất lợi cho công ty

về khả năng cạnh tranh đối với các công ty đối thủ khác.
.
22
22


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ ĐẾN
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
TNHH XUẤT NHẬP KHẨU THN
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất
khẩu thiết bị in ấn ở Việt Nam
2.1.1. Tổng quan tình hình kinh tế và biến động tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong
thời gian qua
2.1.1.1. Tình hình biến động của tỷ giá trong thời gian gần đây
Hình 2.1 Diễn biến tỷ giá tỷ giá VND/USD trong năm 2012-2014
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Tính chung cả năm 2012, tỷ giá USD giảm 0,96%, sau 4 năm tăng liên tục (năm
2008 tăng 6,31%, năm 2009 tăng 10,7%, năm 2010 tăng 9,68%, năm 2011 tăng
2,24%). Trong năm 2013, NHNN đã đề ra mục tiêu duy trì tỷ giá trong biên độ không
quá 2-3%, điều hành chặt chẽ theo tín hiệu thị trường, phù hợp với các cân đối vĩ mô
và cán cân thanh toán quốc tế, thực hiện các biện pháp tăng dự trữ ngoại hối của Nhà
nước và chống đô la hóa trong nền kinh tế.
Những ngày cuối năm 2014, tỷ giá VND/USD trên thị trường liên ngân hàng
duy trì ở mức cao nhưng khá ổn định dao động quanh mức 21.370-21.405 đồng. Ngân
hàng Nhà nước đã giữ vững cam kết về ổn định tỷ giá và tiếp tục bán ra ngoại tệ dự trữ
trong khoảng thời gian này. Tuy nhiên, tỷ giá tăng mạnh trên thị trường tự do, có lúc
chạm mức 21.580-21.605 đồng.
Theo đánh giá của giới chuyên gia, năm 2014 được xem là năm khá ổn định của
cặp tỷ giá USD/VND. Dẫu vậy, từ đầu năm đến nay, tỷ giá USD và VND có 3 đợt

“tăng nóng” bất thường.
Đợt “sóng” đầu tiên diễn ra vào khoảng thời gian từ cuối tháng 5 đầu tháng 6,
sau khi liên tục duy trì sự ổn định trong suốt quý I cũng như tháng 4, thị trường ngoại
hối có dấu hiệu nóng lên và đã có những biến động khá mạnh. Đến chiều 18/6, Ngân
hàng Nhà nước đã công bố điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa đồng Việt
Nam và USD áp dụng từ ngày 19/6 từ mức 21.036 VND/USD lên 21.246 VND/USD,
tương đương tăng 1%.
Với biên độ tỷ giá +/- 1% so với tỷ giá bình quân liên ngân hàng, tỷ giá trần tại
ngân hàng thương mại kể từ ngày 19/6 là 21.458 USD/VND, tỷ giá sàn là 21.034
USD/VND. Đây là lần đầu tiên trong gần một năm, Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tỷ
giá trước những biến động trên thị trường.
23
23


Đợt “sóng” thứ 2 xuất hiện là do kỳ vọng điều chỉnh tỷ giá của Ngân hàng Nhà
nước sau phiên trả lời chất vấn Ủy ban Thường trực Quốc hội (29/9) của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước. Tại phiên đó, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề cập đến khả năng
nếu có điều chỉnh thì năm nay ở khoảng 1-1,43%; tức vẫn còn 0,43% chưa dùng tới.
Ngay sau phiên trả lời chất vấn, từ 1/10, tỷ giá đã biến động, có ngân hàng đã
điều chỉnh tăng thêm 10 VND/USD. Tuy nhiên, với sự can thiệp của Ngân hàng Nhà
nước bằng thông điệp sẽ không điều chỉnh tỷ giá trong năm nay, thị trường đã đi vào
ổn định.
Đợt “sóng” thứ 3 mới diễn ra vào ngày 18/11, khi tỷ giá USD/VND biến động
mạnh, có thời điểm đạt mức 21.420 VND/1 USD. Mức tăng tới 50 VND chỉ trong
vòng 1 giờ đầu ngày - gây bất ngờ vì mức tăng quá đặc biệt, vì sự mạnh bạo đó thường
chỉ có ở những thời điểm xáo trộn từ 2011 trở về trước.
Trước diễn biến này, thị trường xuất hiện thông tin việc Ngân hàng Nhà nước sẽ
điều chỉnh tăng tỷ giá, cơ quan điều hành đã phải 2 lần lên tiếng khẳng định không
điều chỉnh tỷ giá.

Như vậy, với diễn biến tỷ giá năm 2014, Ngân hàng Nhà nước đã có năm thứ ba
liên tiếp thành công trong nhiệm vụ kiểm soát biến động tỷ giá.
2.1.1.2. Những thay đổi trong chính sách tỷ giá của nhà nước
Bước sang năm 2014, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục điều hành tỉ giá
theo hướng linh hoạt, kết hợp chặt chẽ với chính sách lãi suất, góp phần nâng cao vị
thế của VND và giảm dần tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế. Ngay từ đầu năm,
NHNN đã đề ra mục tiêu là tiếp tục ổn định tỉ giá với biên độ tăng không quá 2%
trong năm 2014 nhằm kiểm soát kỳ vọng về sự mất giá của VND.
Bảng 2.1: Những điều chỉnh tỷ giá từ năm 20012 đến năm 2014
Năm

Thời điểm

Biên độ cũ

Biên độ mới

11/02/2012

± 3%

± 2%

2012

Cuối năm 2012
27/06/2013

±2%
± 1%


≤ 1%
± 1,5%

2013

Cuối năm 2013
18/06/2014
Cuối năm 2014

± 1,5%
± 1%

≤ 1%
± 1%
2014
≤ 1%
Nguồn: Tổng cục thống kê
Qua số liệu từ bảng 2.1 ở trên ta có thể thấy sau khi trải qua giai đoạn 20082012 đầy biến động do khủng hoảng kinh tế thì ở giai đoạn này tỷ giá đã ổn định hơn
24
24


rất nhiều. Trong thời gian này, NHNN đã theo dõi chặt chẽ những diễn biến trên thị
trường ngoại tệ và cán cân thanh toán quốc tế, tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi
USD và tỉ giá bình quân liên ngân hàng phù hợp với diễn biến cung cầu ngoại tệ trên
thị trường, đảm bảo thị trường ngoại hối hoạt động hiệu quả, thông suốt. Do đó trong
giai đoạn này các doanh nghiệp cũng không phải lo ngại về biến động tỉ giá, vì theo
định hướng điều hành của NHNN, tỷ giá sẽ không tăng quá 2%.
Để góp phần hỗ trợ xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo mục tiêu Quốc

hội và Chính phủ đề ra, chiều 18/6, NHNN đã quyết định nâng tỉ giá chính thức thêm
1% lên 21.246 VND/USD, có hiệu lực từ ngày 19/6/2014. Đây là lần điều chỉnh tỉ giá
đầu tiên trong vòng 1 năm qua (sau quyết định nâng tỉ giá thêm 1,5% lên 21.036
VND/USD vào chiều 27/6/2013) và là lần thứ 3 trong gần 3 năm trở lại đây. Quyết
định điều chỉnh tỉ giá được ban hành trong bối cảnh giá mua bán USD được duy trì ở
mức cao trong thời gian trước đó, chủ yếu do kỳ vọng về khả năng NHNN sẽ điều
chỉnh tỉ giá sau những thông điệp của Thống đốc và định hướng chính sách tỉ giá trong
năm giai đoạn 2012-2014.
Trong năm 2014, NHNN đã ban hành và thực thi khá quyết liệt nhiều biện pháp
để nhằm ổn định thị trường ngoại tệ. Các biện pháp này được tổng kết trong bảng sau:

25
25


×