Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lê Sơn Bá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.9 KB, 39 trang )

TÓM LƯỢC
Sau quá trình thực tập tại công ty TNHH Lê Sơn Bá cùng nền tảng cơ sở kiến
thức đã học sau 4 năm học tập tại trường Đại học Thương mại em xin chọn đề tài
“Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lê Sơn Bá”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của lãi suất tới tình
hình kinh doanh của các doanh nghiệp liên quan đến ngành xây dựng nói chung và
công ty TNHH Lê Sơn Bá nói riêng.
Đề tài tập trung nghiên cứu các lý luận liên quan đến lãi suất làm cơ sở cho việc
nghiên cứu tác động của lãi suất tới tình hình kinh doanh của công ty TNHH Lê Sơn
Bá.
Đề tài dựa trên các lý thuyết về lãi suất đã tập trung phân tích thực trạng ảnh
hưởng của lãi suất tới các hoạt động mua bán , cho thuê, sửa chữa máy xây dựng của
công ty TNHH Lê Sơn Bá giai đoạn 2012 – 2014, cụ thể là ảnh hưởng tới các chỉ tiêu
tài chính cơ bản như doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Từ đó có thể rút ra những thành công cũng như hạn chế và nguyên nhân, cuối
cùng đưa ra được bài học kinh nghiệm, đề xuất được các giải pháp, kiến nghị cho để
công ty ngày càng phát triển hơn nữa trong thời gian tới.

1

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện được bài khóa luận này, ngoài sự cố gắng nỗ lực tìm kiếm, thu
nhập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như qua sách báo, internet, các bài luận văn
và các đề tài nghiên cứu trước đó có liên quan, em còn nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt
tình, tâm huyết của cô giáo Thạc sĩ Đõ Thị Thanh Huyền, đã giúp em hoàn thành
được bài luận văn này, vì vậy em xin chân thành cảm ơn đặc biệt đến cô Đỗ Thị Thanh
Huyền và các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế Vĩ Mô, những người đã luôn nhiệt
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.


Ngoài ra, em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại
công ty TNHH Lê Sơn Bá, trong thời gian thực tập đã tạo điều kiện thuận lợi cho em tiếp
xúc với công việc, với môi trường làm việc có tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm và
cung cấp cho em những thông tin cần thiết phục vụ cho bài khóa luận này.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên đề tài không tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn
bè để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2

2


MỤC LỤC

3

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Lãi suất cơ bản và cho vay bình quân năm của Việt Nam
giai đoạn 2012-2014...........................................................................26
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2012- 2014
Bảng 2.3 Bảng các loại doanh thu Công ty trong giai đoạn 2012- 2014
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH Lê Sơn Bá giai đoạn 2012 - 2014

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Cơ chế xác định lãi suất

Hình 1.1: Cơ chế xác định lãi suất cân bằng
Hình 1.2: Biểu diễn mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa lãi suất và đầu tư

4

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

5

Từ viết tắt

Diễn giải

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

IMF
KQKD

International Monetary Fund (quỹ
tiền tệ quốc tế)
Kết quả kinh doanh

KT-XH

Kinh tế xã hội


NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

WB

Worlbank (Ngân hàng thế giới)

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài

Như chúng ta đã biết, lãi suất là một trong những biến số kinh tế được quan tâm
một cách chặt chẽ trong nền kinh tế. Sự dao động của lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến
các quyết định của cá nhân, doanh nghiệp cũng như hoạt động của các tổ chức tín
dụng và toàn bộ nền kinh tế.
Năm 2012 là một năm rất khó khăn của nền kinh tế Việt Nam với nhiều cung
bậc khác nhau. Tuy nhiên, Chính phủ và Ngân hàng nhà nước cũng đã có những chính
sách, quyết định kịp thời và quyết liệt nhằm ổn định kinh tế, giảm bớt gánh nặng cho
doanh nghiệp và giải cứu nợ xấu ở các ngân hàng. Lãi suất vay đã giảm từ +-20%
xuống còn +-12 – 13%/năm.
Năm 2013, lãi suất đã được điều hành theo hướng giảm dần, phù hợp với diễn
biến kinh tế vĩ mô và biến động của lạm phát, góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh

nghiệp. Mặt bằng lãi suất VND đã giảm khoảng 2 - 5% so với đầu năm, trong đó, lãi
suất huy động giảm 2 -3%/năm, lãi suất cho vay giảm 3 - 5%/năm. Lãi suất cho vay
phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức thấp 7-9%/năm, trong đó khách hàng có
dư nợ xếp hạng ở mức tốt thì lãi suất cho vay chỉ 6,5 - 7%/năm, lãi suất cho vay đối
với lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác ở mức 9 - 11,5%/năm.
Trong năm 2014 lãi suất tiếp tục giảm so với năm 2013. Cụ thể là lãi suất cho
vay phổ biến đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và
vừa, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở mức 7-8%/năm, lãi
suất cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường ở mức khoảng 910%/năm đối với ngắn hạn; 10.5-12%/năm đối với trung và dài hạn.
Công ty TNHH Lê Sơn Bá hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực máy móc xây
dựng phục vụ cho lĩnh vực xây dựng công trình, đây là lĩnh vực cần lượng vốn lớn để
tiến hành đầu tư, kinh doanh; nên sự biến động của lãi suất ảnh hưởng rất mạnh đến
tình hình kinh doanh của công ty.
Vậy lãi suất đã ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty trong những
năm vừa qua như thế nào sẽ được làm rõ trong đề tài: “Ảnh hưởng của lãi suất đến
hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lê Sơn Bá”.

6

6


2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan

Trên thực tế đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề tác động của lãi suất.
Cụ thể như sau:
-

-


Luận văn tốt nghiệp Trần Bình Định (2012), ‘’Ảnh hưởng của biến động lãi suất đến
thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2007 tới nay’’, Đại học Ngoại Thương. Tác
giả đã có những trình bày về cơ sở lý luận về lãi suất và thị trường chứng khoán, ảnh
hưởng lãi suất tới thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 tới
nay, giải pháp phòng ngừa và nâng cao hiệu quả ảnh hưởng của yếu tố lãi suất tới thị
trường chứng khoán.
Luận văn : “Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán” của sinh viên Đỗ
Dương Thanh Ngọc (2011)- Trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh. Đề tài đã chỉ ra
được các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả kinh doanh của các DN xây dựng, chỉ
ra được mức độ tác động, và kết quả của những tác động đó. Từ đó, đưa ra các giải
pháp, khuyến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây
dựng.
Các đề tài nghiên cứu trên đều đã tổng kết, đánh giá những đổi mới trong chính
sách lãi suất gắn liền với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách lãi suất hiện
hành của Việt Nam. Đưa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách lãi
suất trong giai đoạn tích cực, chủ động hợp tác kinh tế sâu rộng của Việt Nam, hạn chế
những tác động tiêu cực của lãi suất tới Doanh nghiệp thương mại...
Qua nội dung nghiên cứu của các đề tài nêu trên, cùng với những vấn đề đặt ra
trên thị trường lãi suất ở Việt Nam hiện nay, em nhận thấy vấn đề nghiên cứu ảnh
hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là công ty
TNHH Lê Sơn Bá thì chưa có đề tài nào đề cập đến. Vì vậy, trên cơ sở kết quả của các
công trình nghiên cứu trước, cá nhân em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Ảnh

hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lê Sơn Bá”.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.
Đề tài sẽ tập trung phân tích ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH Lê Sơn Bá. Để làm được điều này, tác giả sẽ làm rõ một số vấn đề
sau đây:
-


Thứ nhất, phân tích tình hình biến động của lãi suất tại Việt Nam những năm vừa qua,
đặc biệt là năm 2014.

7

7


-

Thứ hai, phân tích ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của

-

công ty Lê Sơn Bá.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của biến
động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lê Sơn Bá.

4. Đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là những vấn
đề lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của doanh

-

nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: biến động lãi suất trên thị trường Việt Nam và hoạt động kinh


-

doanh của công ty TNHH Lê Sơn Bá.
Thời gian nghiên cứu: trong giai đoạn 2012- 2014.
Các mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống lại một số lý thuyết về lãi suất, hoạt động kinh doanh và tác động của biến

-

động lãi suất tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích biến động lãi suất tại Việt Nam trong những năm gần đây.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Lê Sơn Bá, ảnh hưởng của lãi suất

-

đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị đối với những ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt

-

động kinh doanh của công ty TNHH Lê Sơn Bá.
5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng giải quyết vấn đề kinh tế xã hội. Vì vậy,
để đạt được hiệu quả cao và tận dụng được tính ưu việt của các phương pháp nghiên
cứu, đề tài đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau.
5.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một công việc quan trọng đối với quá trình nghiên cứu các

hiện tượng kinh tế xã hội. Dữ liệu gồm: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Trong đề tài
chỉ sử dụng dữ liệu thứ cấp.
Thu thập dữ liệu thứ cấp: dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã được thu thập, tổng hợp,
đã công bố. Đề tài này chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp thông
qua phương pháp nghiên cứu tài liệu, tập hợp các số liệu kinh doanh của công ty
TNHH Lê Sơn Bá trong các năm được ghi chép lại trong các báo cáo hoạt động kinh
doanh, bảng cân đối kế toán, bảng lưu chuyển tiền tệ... Đồng thời các số liệu về tình
hình biến động lãi suất được thu thập ở các cổng thông tin của Bộ Tài chính, Cục
Thống kê, Ngân hàng Nhà nước có liên quan đến đề tài phân tích.

8

8


Phương pháp xử lý số liệu

5.2.

Những dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được chọn lọc, xử lý để có được những
thông tin giá trị phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Trong đề tài này số liệu được xử lý qua
excel, tính toán để đưa ra các bảng biểu, sơ đồ, đồ thị,...
5.3.
-

Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mô tả: là quá trình chuyển dịch dữ liệu thô thành những dạng
thích hợp hơn cho việc phân tích, giải thích. Trong đề tài sử dụng các số tuyệt đối, số

-


tương đối, số bình quân,...
Phương pháp biểu đồ, bảng biểu: là phương pháp cho thấy sự biến động của các biến
số. Từ số liệu đã biết, ta sẽ lập biểu đồ, bảng biểu thể hiện sự biến động lãi suất đến

-

các chỉ tiêu kinh doanh như: chi phí, doanh thu, lợi nhuận,...
Phương pháp so sánh: so sánh các mức lãi suất ở các mức thời điểm khác nhau đồng
thời so sánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua các năm ứng với các mức lãi
suất khác nhau.
Các phương pháp trên đều được sử dụng rất hiệu quả nhằm tìm hiểu, làm rõ các
tác động của biến động lãi suất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động lãi
suất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

6.

Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần tóm lược, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo,...đề tài gồm ba
nội dung chính như sau:
Chương 1 Một số lý luận cơ bản về ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Chương 2 Thực trạng ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH Lê Sơn Bá
Chương 3 Các đề xuất và kiến nghị đối với ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt
động kinh doanh của công ty TNHH Lê Sơn Bá
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP


1
1

Một số khái niệm cơ bản
Lãi suất
Lãi suất là một phạm trù kinh tế mang tính chất tổng hợp đa dạng và phức tạp.
Tính tổng hợp và phức tạp cuả lãi suất xuất phát từ khái niệm: “lãi suất không có gì

9

9


khác hơn là một giá cả -giá thuê vốn”. Francesca Taylor (2000), Commercial Bank
Mannagement, International edition, MeGraw- Hill Irwin
Lãi suất có tác động rất lớn đến nền kinh tế của đất nước, và nó là một công cụ
trong phát triển kinh tế và đồng thời lại là một công cụ kìm hãm của chính sự phát
triển ấy, tuỳ thuộc vào việc khôn ngoan hay yếu kém trong việc sử dụng chúng. Đối
với nước ta, lãi suất luôn được coi là một trong những vấn đề rất được quan tâm hiện
nay.
Lãi suất được hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng – giá cả của
quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc
các dạng thức tại sản khác nhau. Khi đến hạn, người đi vay sẽ phải trả cho người cho
vay một khoản tiền dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của số tiền
lãi trên số tiền vốn gọi là lãi suất.
John Maynard Keynes lập luận rằng lãi suất là một hiện tượng tiền tệ phản ánh
mối quan hệ giữa cung và cầu về tiền. Cung tiền được xác định một cách ngoại sinh,
cầu tiền phản ánh các nhu cầu đầu cơ, phòng ngừa và giao dịch về tiền.
Trái với Keynes, các nhà kinh tế học cổ điển trước đó đã coi lãi suất là một hiện

tượng thực tế, được xác định bởi áp lực của năng suất - cầu về vốn cho mục đích đầu
tư - và tiết kiệm.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

2

Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm về kinh doanh hay hoạt
động kinh doanh. Nhưng dưới góc độ pháp lý thì kinh doanh được hiểu là: “Việc thực
hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của các quá trình đầu tư, từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”
(Theo khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005)
Theo đó: “Hoạt động kinh doanh được hiểu là một quá trình liên tục từ nghiên
cứu thị trường và tìm cách đáp ứng nhu cầu đó thông qua việc thỏa mãn nhu cầu người
tiêu dùng để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp”.
2
1
1

Một số lý thuyết về lãi suất và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Một số lý thuyết về lãi suất
Phân loại lãi suất
Có rất nhiều cách phân loại lãi suất nhưng theo nội dung nghiên cứu đề tài là
ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lê Sơn Bá, ta xét
cách phân loại lãi suất theo loại hình tín dụng bao gồm:
Thứ nhất: Lãi suất tín dụng thương mại

10

10



Lãi suất tín dụng thương mại được áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay
dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Tùy theo thời hạn mua bán chịu, cung – cầu về
mua bán chịu và mức độ tín hiệu giữa các doanh nghiệp tham gia quan hệ mua bán
chịu mà lãi suất tín dụng thương mại có các mức khác nhau.
Thứ hai: Lãi suất tín dụng ngân hàng
Lãi suất tín dụng ngân hàng áp dụng trong quan hệ giữa ngân hàng với công
chúng và doanh nghiệp trong việc thu hút tiền gửi và cho vay, trong hoạt động tái cấp
vốn của NHTƯ cho các Ngân hàng và trong quan hệ giữa các ngân hàng với nhau trên
thị trường liên ngân hàng. Lãi suất tín dụng ngân hàng bao gồm:
+ Lãi suất tiền gửi: là lãi suất do các ngân hàng đưa ra để huy động vốn tạm
thời nhà rỗi trong xã hội.
+ Lãi suất tiền vay: là lãi suất mà người đi vay của ngân hàng căn cứ vào đó để
trả lãi vay cho ngân hàng. Trong công bố lãi suất, lãi suất cho vay thường đứng sau lãi
suất đi vay của ngân hàng.
+ Lãi suất chiết khấu: lãi suất mà NHNN đánh vào các khoản tiền cho các ngân
hàng thương mại vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường của các
ngân hàng này.
+ Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất thực hiện trên cơ sở đối tượng là các giấy tờ
có giá, ví dụ: hối phiếu, lệnh phiếu, trái phiếu,...Các ngân hàng sẽ chấp nhận trả tiền
cho người cầm (hoặc sở hữu các giấy đó để đổi lại một khoản lời mà ta gọi là lãi suất
chiết khấu và thu lại khoản tiền của họ đối với người thanh toán ghi trên đó khi đến
hạn.
+ Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng,
thông qua thị trường liên ngân hàng.
+ Lãi suất cơ bản: Lãi suất cơ bản là lãi suất do NHTƯ công bố làm cơ sở cho
các NHTM và tổ chức tín dụng khác ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản do
NHTƯ xác định và công bố trên cơ sở tình hình thực tế và mục tiêu của chính sách
tiền tệ quốc gia. Lãi suất cơ bản là lãi suất có tác dụng chi phối tất cả các loại lãi suất
khác hình thành trong nền kinh tế thị trường, đó là loại lãi suất chiếm vị trí quan trọng

trong cơ chế thị trường nói chung và trong cơ chế có điều kiện như ở nước ta hiện nay.
Thứ ba: Lãi suất tín dụng Nhà nước
Lãi suất tín dụng nhà nước áp dụng khi nhà nước đi vay các chủ thể khác nhau
trong xã hội dưới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu.

11

11


Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại khác nhau như xuất phát từ đề tài nghiên
cứu ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lê Sơn Bá
nên cá nhân em chỉ đề cập đến cách phân loại trên.
2

Cơ chế xác định lãi suất
Từ khái niệm về lãi suất, ta có thể mô hình hóa những yếu tố tham gia vào việc
hình thành nên lãi suất trong nền kinh tế như mô hình trên.
Dựa vào mô hình chúng ta thấy có nhân tố tham gia vào việc xác định lãi suất.
Thị trường lãi suất bao gồm
- Người cho vay: những người dư thừa vốn
- Người đi vay: những người cần vốn để kinh doanh, tiêu dùng.
- Các NHTM và tổ chức tài chính trung gian: những chủ thể tham gia vào thị
trường tài chính, hoạt động tín dụng, huy động vốn để cho vay nhằm mục đích kinh
doanh thu lợi nhuận. Họ có những vai trò, vị trí, lợi thế mà tài chính trực tiếp không có
được.
Những thành phần này tham gia vào việc xác định lãi suất tuân theo theo quy
luật thị trường. Khi nhu cầu về vốn được đáp ứng bằng cung về vốn ở mức toàn dụng
vốn thì lãi suất cân bằng được hình thành


12

12


Tài chính gián tiếp (NHTM)
Lãi suất

Người cho vay

NHNN

Người đi vay

Tài chính trực tiếp
Lãi suất

NHNN

NHTM

Người cho vay

Người đi vay
Lãi suất

Sơ đồ 1.1: Cơ chế xác định lãi suất
Những biến động của các biến số kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng đến hành vi của
các thành phần này, thay đổi cung cầu về vốn và lãi suất cân bằng được điều chỉnh
cho phù hợp.

Lãi suất

Cung về vốn

LSCB

E
Cầu về vốn
O

Vốn

Hình 1.1: Cơ chế xác định lãi suất cân bằng

13

13


1.2.1.3. Vai trò và ảnh hưởng của lãi suất trong nền kinh tế
- Lãi suất với quá trình huy động vốn
Lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy để phát triển kinh tế cần phải có vốn và thời
gian. Các nước tư bản phát triển phải mất hàng trăm năm phát triển công nghiệp và
quá trình lâu dài tích tụ vốn từ sản xuất và tiêu dùng. Đối với Việt Nam trên con
đường phát triển kinh tế thì vốn để tích luỹ và sử dụng vốn có tầm quan trọng đặc biệt
cả về phương pháp nhận thức và chỉ đạo thực tiễn. Vì vậy, việc lãi suất cao hay thấp
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và các tổ
chức kinh tế.
Việc áp dụng một chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo nguyên tắc: lãi suất phải
bảo tồn được giá trị vốn vay, đảm bảo tích luỹ cho cả người cho vay và người đi vay.

Cụ thể:
+ Tỷ lệ lạm phát < lãi suất tiền gửi < lãi suất tiền vay < tỷ suất lợi nhuận bình
quân.
+ Lãi suất ngắn hạn < lãi suất dài hạn (đối với cả tiền gửi và tiền vay)
-Lãi suất với quá trình đầu tư của doanh nghiệp
Quá trình đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản cố định được thực hiện khi mà họ
dự tính lợi nhuận thu được từ tài sản cố định này nhiều hơn số lãi phải trả cho các
khoản đi vay để đầu tư. Do đó khi lãi suất xuống thấp các hãng kinh doanh có điều
kiện tiến hành mở rộng đầu tư và ngược lại. Trong môi trường tiền tệ hoàn chỉnh, ngay
cả khi một doanh nghiệp thừa vốn thì chi tiêu đầu tư có kế hoạch vẫn bị ảnh hưởng bởi
lãi suất, bởi vì thay cho việc đầu tư vào mở rộng sản xuất doanh nghiệp có thể mua
chứng khoán hay gửi vào ngân hàng nếu lãi suất của nó cao.
Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế bị đình trị, hàng hóa ứ đọng và xuống giá, có
dấu hiệu thừa vốn và áp lực lạm phát thấp cần phải hạ lãi suất vì nguyên tắc cơ bản là
lãi suất phải nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của đầu tư, sự chênh lệch này sẽ tạo động
lực cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô đầu tư.

14

14


Mối quan hệ giữa đầu tư và lãi suất được thể hiện qua đồ thị sau:
Lãi suất
i1

I = ī - b*i

i2
O


I1

I2

Đầu tư

Hình 1.2: Biểu diễn mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa lãi suất và đầu tư


Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm:
Thu nhập của một hộ gia đình thường được chia thành hai bộ phận: tiêu dùng và
tiết kiệm. Tỷ lệ phân chia này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như thu nhập, vấn đề hàng
hóa lâu bền và tín dụng tiêu dùng, hiệu quả của tiết kiệm trong đó lãi suất có tác dụng
tích cực tới các nhân tố đó.
Khi lãi suất thấp chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, người ta vay nhiều cho việc
tiêu dùng hàng hóa nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn, khi lãi suất cao đem lại thu nhập từ
khoản tiền để dành nhiều hơn sẽ khuyến khích tiết kiệm, do đó tiết kiệm tăng.



Lãi suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ giá chịu ảnh hưởng của sự thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ. Sự
thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ ở đây là sự thay đổi trong lãi suất danh nghĩa. Trong
điều kiện nền kinh tế mở vốn được tự do vận động, nếu lãi suất danh nghĩa trong nước
tăng mạnh sẽ thu hút dòng vốn chảy vào, làm tỷ giá ngoại tệ theo đồng nội tệ giảm,
đồng nội tệ lên giá. Và ngược lại, lãi suất danh nghĩa trong nước giảm mạnh sẽ làm
dòng vốn chảy ra, tỷ giá ngoại tệ theo nội tệ tăng, đồng nội tệ giảm giá.
+ Vai trò của lãi suất trong nước với quá trình xuất nhập khẩu: khi lãi suất tăng
lên làm cho giá đồng nội tệ tăng lên, làm hàng hóa của nước đó ở nước ngoài trở nên

đắt hơn lên và hàng hoá nước ngoài ở nước đó sẽ trở nên rẻ hơn, dẫn đến giảm xuất
khẩu ròng và ngược lại khi lãi suất giảm làm cho giá đồng nội tệ giảm xuống, làm
hàng hóa của nước đó ở nước ngoài rẻ hơn và hàng hóa nước ngoài ở nước đó đắt hơn,
dẫn đến tăng xuất khẩu ròng.

15

15


- Lãi suất với lạm phát
Lý luận và thực tiễn đã thừa nhận mối quan hệ chặt chẽ giữa lãi suất và lạm
phát. Fishes chỉ ra rằng lãi suất tăng cao trong thời kỳ lạm phát, do đó lãi suất được sử
dụng để điểu chỉnh lạm phát, cụ thể tăng lãi suất, thu hẹp được lượng tiền trong lưu
thông, lạm phát được kiềm chế.
Tuy nhiên, dùng lãi suất để chống lạm phát không thể duy trì lâu dài vì nó sẽ
làm giảm đầu tư, tổng cầu, sản lượng. Do vậy phải kết hợp nó với các công cụ khác.
- Lãi suất với quá trình phân bổ các nguồn lực.
Tất cả các nguồn lực đều có tính khan hiếm, vấn đề là xã hội phải phân bổ và sử
dụng các nguồn lực sao cho hiệu quả. Nghiên cứu trong nền kinh tế thị trường cho
thấy giá cả đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phân bổ các nguồn lực giữa các
ngành kinh tế. Như ta đã biết, lãi suất là một loại giá cả, nghĩa là lãi suất có vai trò
phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của xã hội. Để quyết định đầu tư vào một
ngành kinh tế một dự án hay một tài sản nào đó chúng ta đều phải quan tâm đến sự
chênh lệch giữa giá trị tỷ suất lợi tức thu được với chi phí ban đầu. Điều này có nghĩa
là phải xem việc đầu tư này có mang lại lợi nhuận hay không và có đảm bảo hiệu quả
kinh doanh để trả khoản tiền lãi của số tiền vay cho chi phí ban đầu hay không. Khi
quyết định đầu tư vào một ngành kinh tế, một dự án hay một tài sản ta phải quan tâm
tới chênh lệch giữa lợi nhuận đem lại và số tiền vay phải trả. Khi chênh lệch này là
dương, thì nguồn lực sẽ được phân bổ tới đó và là sự phân bổ hiệu quả.

2
1

Lý thuyết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là những gì mà doanh nghiệp đạt được

sau một quá trình kinh doanh nhất định. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như một số sản
phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần... và cũng có thể là các đại
lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của
doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm... Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt
dộng kinh doanh:
a, Chi phí kinh doanh
* Khái niệm: Chi phí kính doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí
phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp trong

16

16


một thời kỳ nhất định. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận là
chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động tài chính.
* Nội dung chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền các loại vật
tư đã tiêu hao, chi phí hao mòn máy móc, thiết bị, tiền lương và các khoản chi phí khác phát
sinh trong quá trình sản xuất bán hàng của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.
Công thức: TC = TFC + TVC
Trong đó:

TC: Tổng chi phí
TFC: Tổng chi phí cố định
TVC: Tổng chi phí biến đổi
- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí cho việc sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động Tài chính: Là chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư vốn,
huy động vốn và hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp trong một kỳ nhất đinh.
Nó bao gồm:
+ Chi phí trả lãi tiền vay vốn kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí liên quan đến việc doanh nghiệp tiến hành cho các tổ chức hay các
doanh nghiệp khác vay vốn ...
Ngoài chi phí kinh doanh trên, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể
phát sinh chi phí khác như chi phí có tính chất bất thường, chi phí cho việc thu hồi các
khoản nợ, chi phí tiền phạt do vi phạm hợp đồng, chi thanh lý nhượng bán TSCĐ...
b, Doanh thu của doanh nghiệp
- Khái niệm: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Công thức: TR= P*Q
Trong đó:
TR: Tổng doanh thu
Q: Sản lượng

17

17



P :Giá bán của sản phẩm
-Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bao gồm:
+ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu
phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh thu bao gồm
cả các khoản trợ cấp của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện cung
cấp sản phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ Nhà nước giao mà thu không đủ bù đắp chi.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: các khoản thu cho các bên khác
sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán
hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh
lệch tỷ giá ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi nhuận được chia từ việc
đầu tư ra ngoài doanh nghiệp (bao gồm cả phần lợi nhuận sau thuế sau khi để lại trích
các Quỹ của doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; lợi nhuận
sau thuế được chia theo vốn Nhà nước và lợi nhuận sau thuế trích lập Quỹ đầu tư phát
triển của doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập).
+Doanh thu khác: Doanh thu khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, thu tiền phạt khách hàng do vi
phạm hợp đồng và các khoản thu khác.
c, Lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh hay còn gọi là lợi nhuận trước thuế: Là khoản
chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh
doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp).
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận hoạt động kinh doanh:
Là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí
hoạt dộng kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu
thụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và thuế phải nộp theo quy định

(trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
+ Lợi nhuận sau thuế

18

18


Là khoản lợi nhuận trước thuế trừ đi khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp theo
quy định.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nhân tố khách quan

2
1

Là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được nó tác động liên tục
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau, vừa tạo
ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Hoạt động kinh
doanh đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt được các nhân tố này, xu hướng hoạt động
và sự tác động của các nhân tố đó lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố khách quan bao gồm:
-

Yếu tố chính trị và luật pháp:
Tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện
mục tiêu của doanh nghiệp. Ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh
doanh, thay đổi về chính trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này
hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác.
Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép

doanhnghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của môi trường kinh doanh và ảnh
hưởng của của nó đến doanh nghiệp như thế nào, vì vậy nghiên cứu các yếu tố chính
trị và luật pháp là yeu cầu không thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia vào thị
trường.

-

Yếu tố kinh tế :
Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng thị trường, nghành
hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển cuả nghành hàng khác. Các yếu tố kinh tế
ảnh hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay xu hướng phát triển của
các ngành hàng, các yếu tố kinh tế bao gồm:
+ Hoạt động ngoại thương: Xu hướng đóng mở của nền kinh tế cóảnh hưởng
các cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện canh tranh,khả năng sử dụng ưu
thê quốc gia về công nghệ, nguồn vốn.
+ Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích luỹ,
tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư ...

19

19


+Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng dến vị trí vai trò và xu hướng phát
triển của các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của doanh
nghiệp.
+ Tôc độ tăng trưởng kinh tế: Thể hiện xu hướng phát triển chung của nền kinh tế
liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
-


Các yếu tố văn hoá xã hội : Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp,là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu dùng.
Thông qua yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ khác nhau về đối
tượng phục vụ qua đó lưạ chọn các phương thức kinh doanh cho phù hợp.

-

Yếu tố kỹ thuật công nghệ: ảnh hưởng đến yêu cầu đổi mới công nghệ trong thiết bị
khả năng sản xuất sản phẩm với chất lượng khác nhau, Năng suất lao động và khả
năng cạnh tranh, lựa chọn và cung cấp công nghệ .

-

Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng: Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu,thời
tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh trong khu vực, hoặc ảnh hưởng đến
hoạt động dự trữ, bảo quản hàng hoá. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật,các điều kiện
phục vụ cho sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai
thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chế khả
năng đầu tư, phát triển kinh doanh đặc biệt với doanh nghiệp thương mại trong quá
trình vận chuyển, bảo quản, phân phối…

-

Yếu tố khách hàng: Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh toán về
hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quan trọng
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng có
nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu nhập, tập
quán…Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của
họ. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.


-

Đối thủ canh tranh: Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của doanh
nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh tranh có ảnh
hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới vó khả năng
tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường, Cạnh tranh giúp doanh nghiệp có thể
nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn,nâng cao được tính năng
động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.

20

20


-

Người cung ứng: Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước mà
cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp, người cung ứng ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh cua doanh nghiệp không phải nhỏ,điều đó thể hiện trong việc thực hiện hợp
đồng cung ứng, độ tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả, thời gian, điạ điểm theo yêu
cầu…
2

Nhân tố chủ quan

Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội kinh doanh. Tiềm năng
phản ánh thực lực cuả doanh nghiệp trên thị trường, đánh giá đúng tiềm năng cho phép
doanh nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận
dụng được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao.

+ Sức mạnh về tài chính: thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở
hữu,vốn huy động) mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng quản
lí có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện ở khả
năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của doanh nghiệp …
+ Tiềm năng về con người: Thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng đáp
ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đội ngũ
cán bộ của doanh nghiệp trung thành luôn hướng về doanh nghiệp có khả năng chuyên
môn hoá cao, lao động giỏi có khả năng đoàn kết, năng động biết tận dụng và khai
thác các cơ hội kinh doanh …
+ Tiềm lực vô hình: Là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên thị
trường, tiềm lực vô hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp nhận và
ra quyết định mua hàng của khách hàng.Trong mối quan hệ thương mại yếu tố tiềm
lực vô hình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, tạo nguồn cũng như khả
năng cạnh tranh thu hút khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh …Tiềm lực vô
hình của doanh nghiệp có thể là hình ảnh uy tín của doanh nghiệp trên thị trường hay
mức độ nổi tiếng cuả nhãn hiệu, hay khả năng giao tiếp và uy tín của người lãnh đạo
trong các mối quan hệ xã hội…
+ Vị trí địa lí , cơ sở vật chất của doanh nghiệp:cho phép doanh nghiệp thu hút
sự chú ý cuả khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các hoạt động
dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài sản cố đinh mà
doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gồm văn phòng nhà xưởng, các thiết bị

21

21


chuyên dùng… Điều đó thể hiện thế manh của doanh nghiệp, quy mô kinh doanh cũng
như lợi thế trong kinh doanh…
1.2.2.3. Đặc thù hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành Xây dựng

Qua phân tích thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
trong ngành xây dựng, có thể nhận thấy rằng hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành xây dựng có một số đặc thù riêng như sau:
Nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế vĩ mô: Khi nền kinh tế tăng
trưởng, doanh số và lợi nhuận của doanh nghiệp trong ngành sẽ tăng cao. Ngược lại,
tình hình kinh doanh sẽ tồi tệ khi nền kinh tế suy thoái, các công trình xây dựng sẽ bị
trì trệ vì người dân không còn bỏ nhiều tiền ra để xây dựng nhà cửa, Chính phủ không
mở rộng đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng như cầu cống, sân bay, bến cảng,
trường học, bệnh viện… Điều này làm cho doanh số, lợi nhuận của các doanh nghiệp
trong ngành Xây dựng sụt giảm nhanh chóng.
Là ngành có mối quan hệ chặt chẽ với thị trường bất động sản: Do đặc tính sản
phẩm của các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng là các công trình xây dựng gắn
liền với đất đai nên nó có mối quan hệ chặt chẽ với thị trường bất động sản. Khi thị
trường bất động sản đóng băng thì các doanh nghiệp này cũng gặp khó khăn do không
tiêu thụ được sản phẩm nên không thu hồi lại được vốn để quay vòng luồng vốn và
ngược lại.
- Là ngành kinh tế thâm dụng vốn: Trong hoạt động xây dựng, thời gian thi
công của các công trình thường kéo dài, việc nghiệm thu, bàn giao được thực hiện
từng phần. Hiện nay, việc giải ngân vốn thường chậm, quá trình hoàn tất hồ sơ thi
công cũng như thống nhất phê duyệt quyết toán giữa chủ đầu tư và nhà thầu thường
mất nhiều thời gian, dẫn tới tình trạng chủ đầu tư chậm thanh toán cho các doanh
nghiệp xây dựng, từ đó công nợ của các doanh nghiệp xây dựng rất cao. Ngoài ra, các
doanh nghiệp trong ngành xây dựng tăng lợi nhuận chủ yếu dựa vào tăng doanh số.
Chính vì vậy mà các doanh nghiệp xây dựng thường sử dụng đòn bẩy tài chính để giải
quyết vấn đề về xoay xở đồng vốn và tăng doanh số. Các doanh nghiệp xây dựng Việt
Nam hiện nay lệ thuộc quá sâu vào hệ thống ngân hàng. Không có tín dụng từ ngân
hàng, các doanh nghiệp xây dựng không thể trụ lâu được, hoặc nếu có trụ lâu được thì
cũng khó tăng trưởng được. Trong những năm vừa qua, nhà nước với chính sách thắt
chặt tiền tệ, các ngân hàng siết chặt tín dụng, áp dụng lãi suất ở mức cao dẫn tới chi
phí đầu vào của các doanh nghiệp xây dựng bị ảnh hưởng rất nặng bởi chi phí lãi vay

tăng cao.
Trình độ công nghệ quyết định lợi thế cạnh tranh: Đứng trên giác độ của người
sử dụng khi có nhu cầu xây dựng một công trình thì đa số họ có tâm lý quan tâm nhiều

22

22


đến chất lượng công trình. Bởi lẽ, chất lượng công trình quyết định mức độ an toàn
của người sử dụng. Còn đứng trên giác độ của chủ đầu tư, khi tham gia gọi thầu từ các
doanh nghiệp Xây dựng thì bên cạnh chất lượng, họ quan tâm nhiều đến giá cả. Đối
với các công trình có khối lượng thi công lớn, một sự biến đổi nhỏ về giá cả có thể làm
cho chi phí của công trình thay đổi đáng kể. Để giải quyết bài toán nâng cao chất
lượng công trình, hạ giá thành sản phẩm thì công nghệ là yếu tố đóng vai trò then chốt
để tạo nên thế mạnh kinh tế của công ty. Đầu tư vào công nghệ, năng lực máy móc
thiết bị hay nói cách khác chính là đầu tư vào danh mục tài sản cố định của doanh
nghiệp sẽ làm giảm giá thành sản phẩm, từ đó hạ giá bán và tăng tính cạnh tranh về
giá.
1.3. Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Ảnh hưởng của lãi suất tới chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các chi phí như: chi phí mua
hàng, chi phí bán hàng, chi phí trả lãi vay, chi phí vận tải phục vụ việc kinh doanh...
Khi lãi suất biến động sẽ ảnh hưởng đến chi phí trả lãi vay của doanh nghiệp, đó
cũng chính là chi phí vốn, một trong những chi phí đầu vào của quá trình kinh doanh.
Khi lãi suất cho vay trên thị trường tăng cao sẽ làm cho chi phí trả lãi vay tăng
cao, kéo theo đó là chi phí kinh doanh tăng cao, gây khó khăn cho hoạt dộng kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, khi lãi suất giảm sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả
năng cạnh tranh trên thị trường.

Ngoài ra khi lãi suất cho vay tăng doanh nghiệp sẽ có tiếp cận với nguồn vốn
vay từ ngân hàng, từ đó hoạt động kinh doanh sẽ gặp khó khăn, bị hạn chế.
1.3.2. Ảnh hưởng của lãi suất tới doanh thu và quy mô thị trường
Như ta đã biết, khi lãi suất cho vay tăng cao làm cho chi phí kinh doanh tăng
theo, khi đó các doanh nghiệp nếu không muốn thua lỗ thì phải tăng giá thành sản
phẩm. Theo quy luật cung cầu, khi giá tăng thì cầu giảm, sản phẩm khó tiêu thụ hơn
trên thị trường dẫn đến doanh thu giảm. Cùng với đó là nguồn cung tín dụng bị hạn
chế đã dẫn đến tình trạng hầu hết các doanh nghiệp buộc phải cơ cấu lại hoạt động
kinh doanh, cắt giảm việc đầu tư, thu hẹp quy mô thị trường và phạm vi hoạt động.
Còn khi lãi suất xuống thấp, chi phí kinh doanh giảm, giá thành sản phẩm theo
đó cũng hạ xuống, giá bán giảm thì số lượng sản phẩm từ đó mà tiêu thụ nhiều hơn,
doanh thu tăng cao. Bên cạnh đó, lãi suất cho vay thấp cũng là cơ hội, động lực
khuyến khích các doang nghiệp vay vốn ngân hàng để mở rộng đầu tư sản xuất, phát
triển các hoạt động kinh doanh và mở rộng mạng lưới phân phối và bán hàng qua đó
kích thích tăng trưởng của doanh nghiệp.
1.3.3. Ảnh hưởng của lãi suất tới lợi nhuận

23

23


Suy cho cùng mọi sự biến động về lãi suất cho vay trên thị trường cũng đều ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh hay nói cách khác là tác động trực tiếp đến
lợi nhuận của doanh nghiệp và qua đó điều chỉnh các hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp. Ta có công thức sau:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Công thức trên là công thức tính lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong quá
trình sản xuất kinh doanh

Lọi nhuận sau thuế là phần còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho
ngân sách nhà nước.
Như đã phân tích ở trên khi lãi suất cho vay giảm xuống, dẫn đến chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp giảm, doanh thu tăng và dẫn đến lợi nhuận tăng. Hoạt động
kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp đều được mở rộng.

24

24


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH LÊ SƠN BÁ
2.1. Đánh giá tổng quan về tình hình kinh tế và ảnh hưởng của biến động lãi suất
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam
2.1.1. Đánh giá tổng quan về tình hình kinh tế và biến động lãi suất Việt Nam trong
thời gian qua
Từ năm 2012 đến 2014 nền kinh tế có bước phục hồi. Nhà nước tập trung tháo
gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, hàng tồn
kho và hướng tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm
2014 ước tính tăng 5,98% so với năm 2013, trong đó quý I tăng 5,06%; quý II tăng
5,34%; quý III tăng 6,07%; quý IV tăng 6,96%. Mức tăng trưởng năm nay cao hơn mức
tăng 5,25% của năm 2012 và mức tăng 5,42% của năm 2013 cho thấy dấu hiệu tích cực
của nền kinh tế. Trong mức tăng 5,98% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản tăng 3,49%, cao hơn mức 2,64% của năm 2013, đóng góp 0,61 điểm phần
trăm vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,14%, cao hơn nhiều
mức tăng 5,43% của năm trước, đóng góp 2,75 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng
5,96%, đóng góp 2,62 điểm phần trăm. Hoạt động ngân hàng giai đoạn 2012- 2014 tiếp
tục đối mặt với những khó khăn: Tỷ lệ nợ xấu mặc dù đã giảm nhưng vẫn ở mức cao,

chất lượng tín dụng chưa được như mong muốn. Tuy nhiên, các chỉ tiêu đạt được trong
năm qua cho thấy những tiến bộ nhất định trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ
của ngân hàng: Tổng phương tiện thanh toán tính đến thời điểm 22/12/2014 tăng
15,99% so với tháng 12 năm 2013 (cùng kỳ năm 2013 tăng 16,13%); tín dụng đối với
nền kinh tế tăng 12,62% (cùng kỳ năm 2013 tăng 12,51%); huy động vốn tăng 15,76%
(cùng kỳ năm 2013 tăng 17,23%); dự trữ ngoại hối tăng cao; tỷ giá ngoại tệ được kiểm
soát trong biên độ đề ra.
Nhìn chung từ năm 2012 - 2014, lãi suất của nước ta biến động theo chiều
hướng giảm rõ rệt. Dưới đây là bảng biểu thể hiện sự biển động của lãi suất cơ bản, lãi
suất cho vay bình quân của các tổ chức tín dụng từ năm 2012 - 2014

25

25


×