Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC Quản lý sản xuất sản phẩm truyền thông nghe nhìn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.13 KB, 6 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
MSMH

Tên môn học

Số tín chỉ

TT306DV01

Đồ án: Quản lý sản xuất sản
phẩm truyền thông nghe nhìn
Project Managing Media
Production

02

Sử dụng kể từ học kỳ: …. năm học …… theo quyết định số …… ngày …..….

A. Quy cách môn học:
Số tiết
Tổng
số tiết
(1)


thuyết
(2)

30

XX



(3)

Thực
hành
(4)

Đi thực
tế
(5)

Tự
học
(6)

XX

30

XX

XX

Bài tập

Số tiết phòng học
Phòng lý
Phòng
Đi thực
thuyết

thực hành
tế
(7)
(8)
(9)
XX

XX

XX

(1) = (2) + (3) + (4) + (5) = (7) + (8) + (9)

B. Liên hệ với môn học khác và điều kiện học môn học:
Liên hệ
Môn tiên quyết:

Mã số môn học

Tên môn học

TT302DE01

Sản xuất chương trình giải trí truyền
hình

1.

Môn song hành:
1.


Điều kiện khác:
1.


C. Tóm tắt nội dung môn học:
Đây là môn học thuần thực hành, trong đó sinh viên được yêu cầu thực hiện ít
nhất 2 dự án sản xuất sản phẩm truyền thông nghe nhìn ở vai trò sản xuất (có thể
ở những mức độ khác nhau). Sinh viên sẽ cần trải nghiệm trong mỗi dự án tất cả
các công đoạn của qui trình sản xu ất: xây dựng hồ sơ ý tưởng, lập kế hoạch tài
chính và kế hoạch sản xuất và thực hiện quản lý sản xuất. Các dự án sẽ được xây
dựng trong bối cảnh thực tế của môi trường doanh nghiệp, xuất phát từ nhu cầu
của doanh nghiệp. Các sản phẩm đồ án sẽ được chính do anh nghiệp nghiệm thu.
D. Mục tiêu của môn học:
Stt
1

Mục tiêu của môn học
ành
việc
hình
thành hồ s ơ ý tưởng (bao gồm kịch bản, phân
Sinh viên thực h
tích kịch bản, đánh giá khả thi của dự án…)
1


2
3
4

5

Sinh viên trực tiếp xây dựng kế hoạch triển khai sản xuất
Từ đó, sinh viên xây dựng kế hoạch tài chính phục vụ sản xuất và trực tiếp làm
việc với các nguồn tài chính cho dự án
Sinh viên xây dựng đội ngũ sản xuất và trực tiếp tổ chức quản lý sản xuất theo
qui trình
Thực hành các biểu mẫu, các phần mềm chuyên dụng – Movie Magic
Scheduling, Movie Magic Budgetting

E. Kết q uả đạt được sau khi học môn học:
Stt
1
2
3
4

Kết quả đạt được
ên
quan đến giai đoạn Khởi động dự án trong vai
ựng
ợc
ệu
li
Xây d
đư các tài li
trò Production Manager hoặc Producer
Sử dụng hiệu quả các công cụ chuyên dụng hỗ trợ công tá c xây dựng kế hoạch
sản xuất, kế hoạch tài chính phục vụ sản xuất (Movie Magic Scheduling,
Movie Magic Budgetting) và những công cụ khác

Xây dựng được đội ngũ sản xuất, x ác định được vai trò của các thành viên
tham gia và phối hợp hiệu quả
Thể hiện tốt vai trò của người tổ chức quản lý sản xuất, có giải pháp vượt qua
khó khăn trong công tác sản xuất

F. Phương thức tiến hành môn học:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Loại hình phòng
Số tiết
Phòng lý thuyết
Phòng thực hành máy tính
Phòng thực hành mạng
Phòng thực hành b ếp
Phòng thực hành nhà hàng
Phòng thực hành buồng
Phòng thực hành tiếp tân
Phòng thực hành du lịch
Phòng thực hành hóa sinh

Phòng thiết kế, tạo mẫu
Phòng thực hành may
Đi thực tế, thực địa
...
Tổng cộng

Yêu cầu :
+ Ngôn ngữ sử dụng giảng dạy, học tập: tiếng Việt và Anh (tài liệu, làm việc với doanh nghiệp...)
+ Các yêu cầu đối với sinh viên khi tham gia môn học : Sinh viên được tổ chức gặp giảng viên
hướng dẫn hàng tuần vào ngày t hứ sáu để trao đổi về dự án. Những buổi làm việc này sẽ được
giảng viên theo dõi và qua đó kiểm tra tiến độ dự án.
+ Cách tổ chức giảng dạy môn học:
Sinh viên sẽ xây dựng nhóm làm việc và chọn đề tài đề án theo 1 trong 2 hình thức:
 Đề tài có sẵn
 Đề t ài do sinh viên tự xây dựng
Cách chia nhóm:
Mục tiêu của môn học là thực hành công việc quản trị sản xuất. Do đó, mỗi sinh viên bắt buộc
phải đảm nhiệm vai trò tổ chức sản xuất trong cả hai dự án của môn học. Vai trò này có thể được
thể hiện ở những vị trí khác nhau, với mức độ trách nhiệm khác nhau trong 2 dự án: producer,
production manager, production assistant, assistant director... Trên cơ sở đó, một nh óm sẽ được
xây dựng xung quanh 1 vị trí cốt lõi đầu tiên: producer – người đảm nhiệm dự án. Sau đó dựa trên
2


yêu cầu công việc, sinh viên giữ vai trò producer sẽ xây dựng nhóm của mình. Producer có thể
làm việc trên dự án sản xuất toàn diện, hoặc dự án hậu kỳ.
Cách chọn đề tài
Những đề tài để thực hiện đề án cần đảm bảo những mục tiêu và tính chất như sau:
- Giúp sinh viên ứng dụng được kiến thức và kỹ năng đã học
- Tạo điều kiện cho sinh viên phát huy tối đa khả năng làm việc và sáng tạo

- Đề tài không giới hạn về nội dung, thể loại và phương tiện kỹ thuật
- Đề tài cần mang sự mới mẻ và mang tính thách thức về hình thức và nội dung
Ngoài ra, vào đầu mỗi học kỳ, giảng viên phụ trách sẽ đề ra thêm một số tiêu chí cụ thể phù hợp
với đối tượng sinh viên và bối cảnh giảng dạy của từng thời điểm, nhưng luôn phải đảm bảo
những tiêu chí trên.
Đề tài là các dự án do nhà trường hoặc đối tác của nhà trường cung cấp. Đây là những đề tài có
yêu cầu sẵn, được giảng viên hướng dẫn chọn lựa để đảm bảo hiệu quả học tập và thông báo rộng
rãi cho sinh viên đăng ký môn học ngày từ đầu học kỳ. Sinh viên có thể chọn những đề tài này để
thực hiện.
Sinh viên cũng có thể tự xây dựng đề tài, nhưng phải làm việc kỹ với giảng viên hướng dẫn để các
đề tài đảm bảo thống nhất tính chất và tiêu chí đào tạo.
Sinh viên sẽ làm việc theo nh óm, dưới sự cố vấn của giảng vi ên phụ tr ách và lần lượt thực hiện
các giai đoạn khởi động, tiền kỳ, sản xuất, hậu kỳ, phát hành. Một bài thuyết trình sẽ được ấn định
giữa kỳ, chiếm 40% trọng số điểm thi. Phần trình bày kết quả đề án sẽ diễn ra vào cuối học kỳ,
chiếm 60% trọng số đánh giá môn học.
STT

Cách tổ chức giảng dạy

Mô tả ngắn gọn

Số tiết

1

Làm việc trực tiếp với
giảng viên hướng dẫn
theo nhóm

30


2

Làm việc chi tiết với
khách hàng và nhà cung
cấp

3

Tự làm việc theo nhóm

Nhóm sinh viên và
giảng viên có buổi
làm việc hàng tuần cố
định
Sinh viên tự bố trí
thời gian làm việc với
khách hàng và nhà
cung cấp
Sinh viên tự bố trí
thời gian làm việc
trong nhóm để vận
hành dự án

Sĩ số SV tối
đa
Số sinh viên
trong nhóm

20


Số sinh viên
trong nhóm

60

Số sinh viên
trong nhóm

G. Tài liệu học tập:
1. Tài liệu bắt buộc:
- Sản xuất chương trình truyền hình (Trần Bảo Khánh – NXB Văn hóa thông tin 2002).
- Production Management 101 (Deborah S. Patz, NXB Michael Wiese Productions 2002).
- Television production handbook (Herbert Zelt, Wadsworth Publishing Company 2008)
- Radio Production, tác giả Robert McLeish, Focal Press; 5 edition (24 May 2005)
2. Tài liệu không bắt buộc (tham khảo):
- Các bài báo, tài liệu tham khảo khác

3


3. Phần mềm sử dụng (không bắt buộc) : Movie Magic Budgeting, Movie Magic Scheduling,
Celtx, Final Draft...

H. Đánh giá kết quả học tập môn học:
1. Thuyết minh về cách đánh giá kết quả học tập
Sinh viên sẽ được đ ánh giá trên 2 loại hình kiểm tra
1) Thuyết trình giữa kỳ về phương án sản xuất
Nhóm sinh viên sẽ có buổi trình bày giữa kỳ về phương án sản xuất của một hoặc hai dự án
nhóm lựa chọn, với sự có mặt của khách hàng và các giảng viên, có thể có thêm khách mời

từ doanh nghiệp.
Thời gian trình bày: do nhóm và khách hàng cùng xác định
Kết quả phần thuyết trình này sẽ chiếm 40% tổng số điểm môn học.
3) Trình bày kết quả sản phẩm vào cuối học kỳ :
Nhóm sinh viên trình bày sản phẩm cuối cùng và quá trình thực hiện sản xuất của hai dự án,
với nghiệm thu của doanh nghiệp. Giám khảo bao gồm giảng viên hướng vẫn và các giảng
viên của ngành.
Thời gian trình bày: chậm n hất tuần 15 của học kỳ.
Phần kết quả sản phẩm này chiếm 60% tổng số điểm của m ôn học.
2. Tóm tắt cách đánh giá kết quả học tập
* Đối với học kỳ chính:
Thời
Tóm tắt biện pháp đánh Trọng
Thành phần
lượng
giá
số
Thuyết trình
30mn
Trình bày giữa kỳ về 30%
giữa kỳ về
phương án sản xuất của
phương án sản
một hoặc hai dự án
xuất
Trình bày kết
30mn
Trình bày sản phẩm cuối
quả sản phẩm
cùng và quá trình thực

70%
ối
học
kỳ
vào cu
hiện sản xuất của hai dự
án
Tổng
100%

Thời điểm
Sinh viên tự
xác định

Chậm nhất
tuần 15 của
học kỳ

* Tiêu chí đánh giá
Tùy theo các đề tài, giảng viên sẽ xây dựng chi tiết các tiêu chính đánh giá phù hợp, dựa trên
cơ sở là sự thành công của dự án (sản phẩm được doanh nghiệp nghiệm thu) và khả năng tổ
chức của người giữ vai trò sản xuất (do các thành viên dự án xác định).
3. Tính chính trực trong học thuật (academic integrity)
Chính trực là một giá trị cốt lõi và mang tính quyết định cho chất lượng đào tạo của một trường
đại học. Vì vậy, đảm bảo sự chính trực trong giảng dạy, học tập, v à nghiên cứu luôn được chú
trọng tại Đại học Hoa Sen. Cụ thể, sinh viên cần thực hiện những điều sau:
3.1.Làm việc độc lập đối với những bài tập cá nhân: Những bài tập hoặc bài kiểm tra cá nhân
nhằm đánh giá khả năng của từng sinh viên. Sinh viên phải tự mình thực hiện những bài tập
này; không được nhờ sự giúp đỡ của ai khác. Sinh viên cũng không được phép giúp đỡ bạn
khác trong lớp nếu không được sự đồng ý của giảng viên. Đối với bài kiểm tra (cả tại lớp và

tự làm ở nhà), sinh viên không được gian lận dưới bất cứ hình thức nào.
3.2.Không đạo văn: Đạo văn (plagiarism) là việc sử dụng ý, câu văn, hoặc bài viết của người
4


khác trong bài viết của mình mà không có trích dẫn phù hợp. Sinh viên sẽ bị xem là đạo văn
nếu:
i.
Sao chép nguyên văn một câu hay một đoạn văn mà không đưa vào ngoặc
kép và không có trích dẫn phù hợp.
ii.
Sử dụng toàn bộ hay một phần bài viết của người khác.
iii. Diễn đạt lại (rephrase) hoặc dịch (translate) ý tưởng, đoạn văn của người khác mà
không có trích dẫn phù hợp.
iv.
Tự đạo văn (self-plagiarize) bằng cách sử dụng toàn bộ hoặc phần nội dung chủ yếu
của một đề tài, báo cáo, bài kiểm tra do chính mình viết để nộp cho hai (hay nhiều) lớp
khác nhau.
3.3.Có trách nhiệm trong làm việc nhóm : Các hoạt động nhóm, bài tập nhóm, hay báo cáo
nhóm vẫn phải thể hiện sự đóng góp của cá nhân ở những vai trò khác nhau. Báo cáo cuối kỳ
của sinh viên nên có phần ghi nhận những đóng góp cá nhân này.
Bất kỳ hành động không chính trực nào của sinh viên, dù bị phát hiện ở bất kỳ thời điểm
nào (kể cả sau khi điểm đã được công bố hoặc kết thúc môn học) đều sẽ dẫn đến điểm 0 đối
với phần kiểm tra tương ứng, hoặc điểm 0 cho toàn bộ môn học tùy vào mức độ . (tham khảo
Chính sách Phòng tránh Đạo văn tại: Để nêu cao và giữ vững tính chính trực, nhà trường cũng khuyến khích sinh viên báo
cáo cho giảng viên và Trưởng Khoa những trường hợp gian lận mà mình biết được.

I. Phân công giảng dạy:
STT


Họ và tên

Email, Điện thoại,
Phòng làm việc


1

Hồ Tố Phương

2

Phan
Vĩnh

3

C ông
Nguyễn
Khanh
Trịnh Đình Lê
Minh
Trần Mai Hồng
Thắm

4
5

Nguyên


Lịch tiếp
SV
sáu
Thứ
hàng tuần
tại cơ sở
Nguyễn
Văn Tráng
id

Vị trí
giảng dạy
Giảng viên
phụ trách
điều phối
Giảng viên
phụ trách
kỹ thuật
Giảng viên
hướng dẫn
Giảng viên
hướng dẫn
Giảng viên
hướng dẫn

J. Kế hoạch giảng dạy :


Đối với học kỳ chính:
Mỗi kỳ học, giảng viên phụ trách sẽ chọn ra một số thể loại sản phẩm truyền thông nghe

nhìn cần nhấn mạnh cũng như xây dựng trước một danh sách những dự án gợi ý / có sẵn
của nhà trường cho sinh viên tùy chọn.
Giảng viên phụ trách làm việc hàng tuần với sinh viên vào 1 ngày cố định. Không theo lộ
trình cố định, nhưng những vấn đề sau đây sẽ lần lượt được giải quyết với sinh viên trên
từng dự án:
-

Phân tích dự án

-

Nguồn ngân sách dự án
5


-

Dự toán và quản lý chi phí

-

Kỹ thuật sản xuất

-

Quản trị sản xuất

-

Bản quyền sản xuất


Tùy theo yêu cầu của đề tài và năng lực của sinh viên, giảng viên có thể tổ chức 1 số
seminar hoặc tọa đàm để sinh viên đào sâu nâng cao 1 kiến thức hoặc 1 kỹ năng nhất định.
Vào tuần thứ 15 của môn học, sinh viê n sẽ báo cáo trình bày sản phẩm trước hộ i đồng giảng
viên và doanh nghiệp.

Phần dành cho quản lý (không phát cho sinh viên)

Họ tên (các) giảng viên xây dựng đề cương lần này:
Hồ Tố Phương
Ngày hoàn thành: ___/___/______
Người duyệt đề cương
Họ và Tên
Hồ Tố Phươn g

Chức vụ
Chữ ký
Chủ nhiệm ngành Quản
trị Công nghệ Truyền
thông

Ngày duyệt: ___/___/______xx
Lượng giá đề cương loại: ‫ ٱ‬Đạt
‫ ٱ‬Tốt
Họ và Tên
Chức vụ
Chữ ký
Hồ Tố Phương
Chủ nhiệm ngành Quản
trị Công nghệ Truyền

thông
Ngày lượng giá: ___/___/______
(gởi Bản Lượng giá cùng với ĐCMH này)

6



×