Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tuyển tập câu hỏi và đáp án môn triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.98 KB, 27 trang )

ÔN THI MÔN TRIẾT HỌC MÁC - LÊ NIN
Câu 1)- Đònh nghóa của Lênin về phạm trù vật chất. Nêu ý nghóa về mặt thế giới quan và phương pháp luận ?
--------------------------------------------------------------------------------------------Khái niệm vật chất của CNDV trước Mác có nhiều quan điểm khác nhau có quan điểm cho rằng vật chất là
nước, quan điểm khác cho rằng là lửa, cũng có quan điểm cho rằng là nguyên tử nhưng nhìn chung những quan điểm
này đều đồng nhất vật chất với vật thể.
Mác và ngghen đã nêu được những ý về vật chất chứ chưa đưa ra một đònh nghóa về vật chất. Lê nin đã dựa
vào tư tưởng của Mác và ngghen cùng với những thành tựu khoa học đặc biệt là vật lý học để đưa ra đònh nghóa về
vật chất.
1)-Đònh nghóa của Lênin về phạm trù vật chất :
“ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” .
2)-Phân tích đònh nghóa của Lênin về phạm trù vật chất :
2.1)-Vật chất là một phạm trù triết học :
Xác đònh góc độ của việc xem xét một phạm trù rộng và khái quát nhất, không thể hiểu theo nghóa hẹp như
các khái niệm vật chất thường dùng trong các lónh vực khoa học cụ thể hoặc đời sống, sinh hoạt hằng ngày.
2.2)-Vật chất là thực tại khách quan :
Thực tại khách quan là tất cả những gì tồn tại ngoài ý thức không phụ thuộc vào ý thức .
 Tất cả những gì ớ đây có thể là muôn vàn hiện tượng, các hoạt động như kinh tế, chính trò, ngoại
giao……………- sự vật – quan hệ – lợi ích ở các dạng sống, dạng hạt, dạng lưỡng tính.
 Tồn tại ngoài ý thức không phụ thuộc vào ý thức được hiểu là tồn tại khách quan như : lửa, nước…………..
2.3)-Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác :
 Con người có thể nhận thức được thực tại khách quan nhờ các giác quan.  Khẳng đònh khả năng nhận thức
của con người và tầm quan trọng của giác quan và vai trò giác quan cực kỳ quan trọng.
 Vật chất “được đem lại cho con người trong cảm giác” nó là nguồn gốc của cảm giác, của ý thức, có trước ý
thức và thực sự vật chất phải là tính thứ nhất, ý thức, cảm giác là tính thứ hai.
2.4)-Vật chất được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh :
 Sự hiểu biết của con người về thực tại khách quan chỉ là hình ảnh của thực tại khách quan đây là kết quả
của giác quan của con người chụp lại, chép lại thực tại khách quan .
 Không bao giờ hình ảnh thực tại khách quan hoàn toàn đầy đủ như thực tại khách quan , muốn cho nó đầy
đủ phải được lập đi lập lại nhiều lần.
 Vật chất “được đem lại cho con người trong cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại”. Thế


giới vật chất tuy tồn tại độc lập với ý thức của con người nhưng sự tồi tại đó không phải là trừu tượng, mà là sự tồn tại
hiện thực, cụ thể cảm tính. Khi một dạng vật chất nào đó tác động đến con người sẽ gây ra những cảm giác và đem lại
cho con người sự nhận thức, sự phản ánh về chúng. Như vậy, dù thế giới vật chất vô cùng và đa dạng nhưng chỉ có cái
con người chưa nhận thức được chứ không thể không nhận thức được.
2.5)-Vật chất tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác :
Khẳng đònh lại tính chất quan trọng vật chất tồn tại khách quan tức là tồn tại ngoài ý thức không phụ thuộc
vào ý thức .
3)- nghóa về mặt thế giới quan :
Đònh nghóa của Lênin về vật chất đã giải quyết được cả hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học theo lập
trường của chủ nghóa duy vật biện chứng, mang lại ý nghóa lớn lao về mặt nhận thức khoa học cũng như thực tiễn.
3.1)-Quan điểm này bác bỏ chủ nghóa duy tâm về vật chất :
Chủ nghóa duy tâm cho vật chất là sản phẩm của tinh thần ý thức , quan điểm này bác bỏ cho rằng vật chất là
tồn tại khách quan.
3.2)-Khắc phục quan điểm của Chủ nghóa duy vật trước Mác về vật chất :
Quan điềm này đồng nhất vật chất với vật thể mà vật thể là những biểu hiện cụ thể của thực tại khách quan.
3.3)-Đem lại cho con người tri thức đúng đắn về vật chất :
Để giúp cho con người không những tìm ra những nhân tố vật chất trong lónh vực tự nhiên mà còn có thể tìm
ra những nhân tố trong lónh vực xã hội.

1


3.4)-Đònh nghóa này góp phần giải quyết cuộc khủng hoảng của khoa học tư nhiên cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20
góp phần thúc đẩy khoa học phát triển
4)-Phương pháp luận :
4.1-Vai trò của vật chất tôn trọng nguyên tắc khách quan
Vật chất quyết đònh ý thức, ý thức là sự phản ánh vật chất, cho nên trong nhận thức phải bảo đảm nguyên tắc
" tính khách quan của sự xem xét" và trong hoạt động thực tiễn phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động
theo các quy luật khách quan. Nếu vật chất là nguồn gốc ý thức thì con người phải tôn trọng nguyên tắc khách quan
và sự tôn trọng đó được biểu hiện bởi :

 Khi con người đề ra đường lối, chủ trương, chính sách thì không được xuất phát thuần túy từ ý muốn chủ
quan của mình mà phải xuất phát từ những điều kiện vật chất.
 Khi có đường lối chủ trương chính sách đúng thì vấn đề trọng yếu để quyết đònh con người thành công hay
thất bại là : con người có tìm ra những nhân tố vật chất , có tổ chức được những nhân tố vật chất thành những lực
lượng vật chất để thực hiện chủ trương chính sách đó hay không ?
 Vì vật chất là nguồn gốc của ý thức, khi giải thích những vấn đề của ý thức phải truy tìm nguyên nhân,
nguồn gốc của nó từ những điều kiện vật chất.
Thí dụ : Tại sao con người thích cái này không thích cái kia, vùng này thích cái này, vùng này thích cái kia. ;
Tại sao thích màu đỏ tuy nó hấp nhiệt rất lớn.; Tạo sao người miền trung lại tiêu xài cần kiệm khi đó người miền nam
lại tiêu xài thoải mái.
Nền sản xuất phương Đông gắn liền với phong kiến.Nền sản xuất thủ công đưa con người đến những thói
quen.
Đã gần hai thế kỷ, khoa học tự nhiên, đặc biệt là vật lý học đã thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX và đã tiến những bước rất dài, nhưng đònh nghóa vật chất của Lênin vẫn còn nguyên ý nghóa. Cho
nên, dù giá trò của đònh nghóa có được thừa nhận ở mọi nơi hay không thì nó cũng đã và đang trang bò một thế giới
quan và phương pháp luận cho các nhà khoa học, cổ vũ họ đi sâu nghiên cứu thế giới vật chất, làm phong phú thêm
kho tàng tri thức của nhân loại.
Câu 2)- Ý thức do đâu mà có ? bản chất của ý thức ?
1)-Khái niệm thức :
Ý thức là hiện tượng phức tạp trong đời sống tinh thần của con người ,Ý thức là sản phẩm của quá trình phát
triển của tự nhiên và lòch sử – xã hội ; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan ; là sự phản ảnh tích cực ,tự
giác,chủ động,sáng tạo thế giới khách quan vào bộ não thông qua hoạt động thực tiễn.
Phản ảnh là khi một vật tác động vào một vật thì vật được tác động có khả năng tác động trở lại và có khả
năng nó giữ lại phần nào đó của vật tác động.
Phản ảnh sáng tạo là có thể thực hiện lưu giữ được những nội dung tác động trước đó - có thể thực hiện liên
kết các nội dung lưu giữ được - từ sự liên kết đó nó có thể nảy sinh ra một nội dung mới.
Không phải vật chất nào cũng thực hiện được phản ảnh sáng tạo chỉ thực hiện được sự phản ảnh , chỉ duy có
bộ não con người mới thực hiện được phản ảnh sáng tạo.
2)-Nguồn gốc của ý thức :
Nếu như chủ nghóa duy tâm cho rằng ý thức có trước và sinh ra vật chất, chi phối sự vận động của thế giới vật

chất thì chủ nghóa duy vật tầm thường lại có ý thức cũng là dạng vật chất và mọi sự vật đều có ý thức. Những quan
điểm này đều phản khoa học, Chủ nghóa duy vật biện chứng khẳng đònh : ý thức của con người là sản phẩm của quá
trình phát triển của tự nhiên và lòch sử-xã hội.
a)-Nguồn gốc tự nhiên :
Mọi dạng vật chất đều có thuộc tính chung là phản ánh, tức là năng lực giữ lại, tái hiện của hệ thống vật chất
này những đặc điểm của hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng.
Thế giới vật chất luôn luôn vận động và phát triển, thuộc tính phản ánh của chúng cũng phát triển từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp: phản ánh của giới vô cơ, phản ánh của giới hữu cơ, tính kích thích, tính cảm ứng, tâm lý,
ý thức, phản ánh ý thức của con người là hình thức phản ánh cao nhất.
Ý thức là phạm trù triết học, một thuộc tính của dạng vật chất có tổ chức cao của bộ não người : là sự phản
ánh thế giới khách quan vào bộ óc người.

2


Bộ não người- cơ quan phản ánh thế giới xung quanh cùng sự tác động của thế giới vật chất vào bộ não người
là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
b)-Nguồn gốc xã hội :
Nguồn gốc xã hội thể hiện rõ nét vai trò của lao động và ngôn ngữ trong sự hình thành, phát triển của ý thức.
Sự ra đời của bộ não người cũng như sự hình thành con người và xã hội loài người là nhờ hoạt động lao động
và giao tiếp xã hội bằng ngôn ngữ. Lao động là hoạt động đặc thù của con người, làm cho con người khác hẳn với các
động vật khác.
Trong lao động, con người biết chế tạo ra các công cụ và sử dụng nó tác động vào thế giới để tạo ra của cải
vật chất, tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người.
Trong lao động, bộ não người được phát triển, quá trình lao động đã làm biến đổi và hoàn thiện chính bản
thân con người, khả năng tư duy trừu tượng ngày càng tăng, năng lực nhận thức và phản ánh sáng tạo thế giới cũng
sâu rộng hơn.
Hoạt động lao động sản xuất còn là cơ sở của sự hình thành và phát triển ngôn ngữ. Trong lao động, con người
tất yếu có những quan hệ với nhau, cần phải trao đổi kinh nghiệm, thông tin với nhau. Từ đó ngôn ngữ ra đời và phát
triển cùng với lao động.

Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ hai, là cái “vỏ vật chất” của tư duy, là phương tiện để con người giao tiếp
trong xã hội, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và trao đổi chúng giữa các thế hệ, các khu vực.
Với tư cách là hoạt động phản ánh, sáng tạo, ý thức sẽ không thể có được ở bên ngoài quá trình lao động và
ngôn ngữ - phương tiện vật chất không thể thiếu được của sự phản ánh khái quát hóa, trừu tượng hóa, tức của quá
trình hình thành và phát triển ý thức.
Lao động và ngôn ngữ là “hai sức kích thích chủ yếu” biến bộ não con vật thành não người, phản ánh tâm lý
động vật thành phản ánh ý thức và đó chính là nguồn gốc xã hội quyết đònh sự hình thành và phát triển ý thức.
3)-Bản chất của ý thức :
Theo quan điểm của chủ nghóa duy vật biện chứng, bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan, là sự phản ánh tích cực, chủ động sáng tạo thế giới khách quan.
thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, nghóa là ý thức lấy cái khách quan làm tiền đề; nội dung
của ý thức là do thế giới khách quan quy đònh, nhưng ý thức là hình ảnh chủ quan, hình ảnh tinh thần chứ không phải
là hình ảnh vật lý. Vì vậy, sự phản ánh ấy là sáng tạo, chủ động tích cực về thế giới vật chất và mang tính mục đích.
Mặt khác, phản ánh ý thức là sáng tạo, bởi con người vì cuộc sống của mình mà tự giác và chủ động tác động
vào thế giới khách quan, cũng nhờ thế sự phản ánh của ý thức không bò phụ thuộc hoàn toàn vào các đối tượng phản
ánh. Sự phản ánh ý thức bao giờ cũng dựa trên hoạt động thực tiễn, do nhu cầu thực tiễn quy đònh. thức con người
chỉ có khi con người sống trong cộng đồng xã hội, vì vậy ý thức mang tính xã hội. Đây là sự khác biệt rất cơ bản của ý
thức con người so với tâm lý động vật.
4)- nghóa phương pháp luận :
Vì ý thức của con người là sản phẩm của quá trình phát triển tự nhiên, xã hội-lòch sử. Nguồn gốc trực tiếp
quyết đònh sự ra đời và phát triển của ý thức là thực tiễn xã hội. thức là một thực tiễn xã hội. Đó là cơ sở lý luận
khoa học để chúng ta bác bỏ tính phản khoa học, sai lầm của chủ nghóa duy tâm và chủ nghóa duy vật siêu hình về ý
thức.
Do ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất
phát từ thực tế khách quan : không được áp đặt ý chí chủ quan cho sự vật, hiện tượng.
Do ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo hiện thực nên phải tích cực hoạt động trong thực tiễn, chống tư
tưởng thụ động và trông chờ, giáo điều, lạc hậu-xa rời thực tiễn.
Câu 3)-Quan điểm của chủ nghóa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức và những nguyên
tắc phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ biện chứng đó.
---------------------------------------------------------------------------------------------------Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là một mặt trong vấn đề cơ bản của triết học. Tuỳ thuộc vào việc giải

quyết vấn đề này mà người ta phân ra thành hai trào lưu triết học lớn là chủ nghóa duy tâm và chủ nghóa duy vật. Giải
quyết vấn đề này còn quyết đònh việc giải quyết toàn bộ những vấn đề còn lại của triết học.Chủ nghóa duy vật biện
chứng dựa trên cơ sở của tri thức khoa học và thực nghiệm thực tiễn lần đầu tiên đã đưa ra và giải đáp đúng đắn cho
vấn đề cơ bản và rất phức tạp này.

3


Nắm vững mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức không chỉ có ý nghóa lý luận triết học mà còn có ý
nghóa to lớn chỉ đạo cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cho chúng ta.
Lòch sử của triết học cũng là lòch sử của những cuộc đấu tranh xung quanh vấn đề cơ bản của triết học với hai
phạm trù lớn đó là vật chất và ý thức .Song để đi đến được những quan niệm,đònh nghóa khoa học và tương đối hoàn
chỉnh về chúng cũng phải đến một giai đoạn lòch sử nhất đònh với sự ra đời và sự phát triển của chủ nghóa duy vật biện
chứng.
Thế thì quan điểm của chủ nghóa duy vật biện chứng về hai phạm trù trên ra sao ?
1)-Quan điểm của chủ nghóa duy vật biện chứng về vật chất và ý thức :
1.1.Về phạm trù vật chất :
Chủ nghóa duy vật đều thống nhất với nhau ở luận điểm khẳng đònh bản chất của thế giới là thế giới vật chất,
vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quy đònh ý thức, ý thức là sự phản ánh của vật chất vận động.
Vật chất là gì thì tuỳ theo trình độ tri thức và năng lực tư duy mà quan niệm về vật chất qua mỗi thời kỳ lòch
sử lại có sự thay đổi.
+ Chủ nghóa duy vật thô sơ thời cổ đại : Thường đồng nhất với một hoặc một số vật cụ thể phổ biến nào đó
và xem đó là bản nguyên của thế giới (Thales : nước Heraclite : lửa).Thành tựu xuất sắc Democrele : nguyên tử 
tạo nên thế giới vật chất.
+ Chủ nghóa duy vật thời cận đại (thế kỷ 17 - 18) ở Tây u : Dựa vào thành tựu của khoa học tự nhiên thời
đó khẳng đònh bản chất của thế giới là thế giới vật chất. Vật chất là toàn bộ các vật thể có khối lượng được cấu tạo từ
nguyên tử nên vận động theo những quy luật cơ học. Cơ học cổ điển của Niutơn. Nhưng đến cuối thế kỷ 19 đầu 20 với
một loạt phát minh khoa học tự nhiên đặc biệt là là vật lý học phát hiện ra những thuộc tính mới của vật chất. Làm
cho quan niệm trên không còn tồn tại nữa.Trong bối cảnh khủng hoảng đó Lênin đã đưa ra quan niệm mới về vật
chất.

Đònh nghóa về vật chất của Lênin : “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan , được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại , phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác “
Do vậy vật chất là thực tại khách quan.Thực tại khách quan là tất cả những gì tồn tại ngoài ý thức, không phụ
thuộc vào ý thức con người.Có thể là sự vật, hiện tượng, biến động . . . .
Người ta thường lạm dụng từ khách quan. Thế thì khách quan là gì ? Là những điều ngoài ý thức không phụ
thuộc vào ý thức con người, chúng ta muốn hoặc không muốn nó vẫn xảy ra.Thời gian tồn tại một cách khách quan nó
cứ trôi đi từ quá khứ đến tương lai. Khoa học hiện đại cùng quan điểm, xem vật chất là một chất.
* Nhân tố vật chất : Tất cả các tồn tại khách quan.Vật chất tồn tại dạng : Giới tự nhiên không có sự sống - Giới tự
nhiên có sự sống - Xã hội bao gồm :+ Hoàn cảnh đòa lý + Dân số + Phương thức sản xuất +Những cái thuộc về không
gian, thời gian, quy luật +Điều kiện, phương tiện khác
1.2.Về phạm trù ý thức :
Ý thức là hiện tượng phức tạp trong đời sống tinh thần của con người ,Ý thức là sản phẩm của quá trình phát
triển của tự nhiên và lòch sử – xã hội.
Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,là sự phản ảnh tích cực ,tự giác,chủ
động,sáng tạo thế giới khách quan vào bộ não thông qua hoạt động thực tiễn.
Chủ nghóa duy vật biện chứng lấy kết cấu của xã hội để làm kết cấu của duy vật biện chứng do vậy ý thức là
toàn bộ đời sống tinh thần của con người (yêu, ghét, hờn, giận . . )và sự phản ánh thế giới khách quan vào não của con
người chính là ý thức.
* Nhân tố ý thức :
Tất cả do con người tạo ra : + Đường lối chủ trương chính sách, kế hoạch, biện pháp . . + Các học thuyết lý
luận + Tâm tư, tình cảm, nguyện vọng . . .+ Các phong tục, tập quán, thói quen của con người.
2-Nội dung mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức :
2.1.Những nội dung cơ bản của mối quan hệ vật chất và ý thức :
Chủ nghóa Duy vật biện chứng hiểu về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng trong
đó có hai nội dung cơ bản :
a) Vật chất là nguồn gốc của ý thức và quyết đònh ý thức :
Vật chất quyết đònh sự hình thành và phát triển của ý thức .Vật chất là cái có trước, nó sinh ra ý thức và quyết
đònh ý thức :


4


Nguồn gốc tự nhiên của ý thức chính là vật chất : bộ não người – ( dạng vật chất có tổ chức cao nhất của thế
giới vật chất ) cơ quan phản ánh thế giới xung quanh, sự tác động của thế giới vật chất vào bộ não người tạo thành
nguồn gốc tự nhiên.
Nguồn gốc xã hội của ý thức là : Lao động, ngôn ngữ ( tiếng nói, chữ viết )trong hoạt động thực tiễn cùng với
nguồn gốc tự nhiên quyết đònh sự hình thành, tồn tại và phát triển của ý thức.
Mặt khác , ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.Vật chất là đối tượng ,khách thể của ý thức nó
quy đònh nội dung,hình thức,khả năng và quá trình vận động của ý thức.
Chỉ có não con người mới sản sinh ra ý thức cho nên vật chất là nguồn gốc của ý thức.
b) Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động con người (Không bao giờ quyết đònh mà chỉ tác
động trở lại)
- Ý thức có thể thể thúc đẩy hoặc kìm hãm với một mức độ nhất đònh sự biến đổi của những điều kiện vật
chất.
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động của con người.
Con người dựa trên các tri thức về những quy luật khách quan mà đề ra mục tiêu, phương hướng thực hiện;
xác đònh các phương pháp và bằng ý chí thực hiện mục tiêu ấy.
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất theo hai hướng chủ yếu :
Nếu ý thức phản ánh đúng điều kiện vật chất, hoàn cảnh khách quan thì sẽ thúc đẩy hoặc tạo sự thuận lợi cho
sự phát triển của đối tượng vật chất
Ngược lại , nếu ý thức phản ánh sai lệch hiện thực sẽ làm cho hoạt động của con người không phù hợp với quy
luật khách quan .Do đó sẽ kềm hãm sự phát triển của vật chất.
Tuy vậy sự tác động của ý thức đối với vật chất chỉ với một mức độ nhất đònh chứ nó không thể sinh ra
hoặc tiêu diệt các quy luật vận động của vật chất được và suy cho cùng cho dù ở mức độ nào nó vẫn phải dựa trên cơ
sở sự phản ánh thế giới vật chất.
2.2)- Biểu hiện của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức :
Trong đời sống xã hội là quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó tồn tại xã hội quyết đònh ý thức
xã hội và ý thức xã hội có tính độc lập tương tác động trở lại tồn tại xã hội.
Ngoài ra, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức còn là cơ sở xem xét các mối quan hệ khác như : chủ thể và

khách thể, lý luận và thực tiễn, điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan . . .
3)-Nguyên tắc phương pháp luận :
3.1.Trong hoạt động nhận thức :
a) -Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan trong sự xem xét :
Vật chất quyết đònh ý thức, ý thức là sự phản ánh vật chất, cho nên trong nhận thức phải bảo đảm nguyên tắc
" tính khách quan của sự xem xét" và trong hoạt động thực tiễn phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động
theo các quy luật khách quan. Nếu vật chất là nguồn gốc ý thức thì con người phải tôn trọng nguyên tắc khách quan
và sự tôn trọng đó được biểu hiện bởi :
+ Khi con người đề ra đường lối, chủ trương, chính sách thì không được xuất phát thuần túy từ ý muốn chủ
quan của mình mà phải xuất phát từ những điều kiện vật chất.
+ Khi có đường lối chủ trương chính sách đúng thì vấn đề trọng yếu để quyết đònh con người thành công hay
thất bại là : con người có tìm ra, có tổ chức được những nhân tố vật chất để thực hiện chủ trương chính sách đó hay
không ?
* Vì vật chất là nguồn gốc của ý thức, khi giải thích những vấn đề của ý thức phải truy tìm nguyên nhân,
nguồn gốc của nó từ những điều kiện vật chất.
Thí dụ : Tại sao con người thích cái này không thích cái kia, vùng này thích cái này, vùng này thích cái kia ;
Tại sao thích màu đỏ tuy nó hấp nhiệt rất lớn ; Tạo sao người miền trung lại tiêu xài cần kiệm khi đó người miền nam
lại tiêu xài thoải mái.
b) –Nguyên tắc phát huy tính tích cực sáng tạo của tư duy :
Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động của con người, cho nên cần
phải phát huy tính tích cực của ý thức đối với vật chất bằng cách nâng cao năng lực nhận thức các quy luật khách quan
và vận dụng chúng vào trong hoạt động thực tiễn của con người.
Nếu ý thức có thể tác động lại vật chất thông qua hoạt động con người thì con người phải phát huy tính năng
động chủ quan.

5


Vai trò của ý thức chỉ đạo con người theo hai hướng : Nếu theo chiều hướng tiêu cực sẽ kiềm hãm ngược lại
nếu theo chiều hướng tích cực sẽ thúc đẫy quá trình cải tạo thế giới vật chất

Sự biểu hiện phát huy tính năng động chủ quan :
a)- Con người phải tôn trọng tri thức khoa học ; các học thuyết khoa học, các lý luận khoa học, cả khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội và khoa học nhân văn . Thế hệ trẻ ngày nay chỉ chú trọng đầu tư vào khoa học tự
nhiên (kỹ thuật) còn khoa học xã hội, khoa học nhân văn thì không được chú trọng đến độ đáng lo vì nếu khoa học tự
nhiên giỏi mà không có tính xã hội và nhân văn sẽ là con dao hai lưỡi, không khéo nó sẽ phá hoại bằng sức mạnh kỹ
thuật do không có kiến thức xã hội và nhân văn.
b)-Truyền bá những tư tưởng khoa học vào cuộc sống con người : để nó trở thành tri thức, niềm tin để
đònh hướng cho con người hành động, chính thông qua hoạt động của con người này thế giới sẽ được cải tạo.
Một phát minh khoa học của cá nhân nhưng nó thuộc về nhân loại, tài sản chung của nhân loại, cơ sở của tri
thức nhân loại , nhân loại có quyền và nghóa vụ phải hấp thụ nó.Nhà trường là nơi truyền bá phát minh khoa học cho
nhân loại, nhiều loại hình đào tạo hiện nay mục tiêu đưa tri thức vào cho nhân loại, chiến lược con người nâng cao
dân trí, đào tạo nhân tài. Khi đề cập đến những vấn đề này Chủ nghóa Duy vật biện chứng đề cập đúng với hiện thực.
3.2.)-Trong hoạt động thực tiễn :
Hoạt động của con người tác động lên thế giới khách quan.
Hoạt động thực tiển phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa những điều kiện khách quan và
nhân tố chủ quan thuộc về những điều kiện khách quan trong hoạt động thực tiễn bao gồm :- Đối tượng hoạt động Môi trường điều kiện , hoàn cảnh diễn ra hoạt động - Công cụ phương tiện đã hoạt động - Đặc biệt quan trọng là
những quy luật khách quan : * Biết : tự giác * Không biết : tự phát
Nhân tố chủ quan : là những khái niệm chỉ phẩm chất, năng lực đạt được của chủ thể thường căn cứ vào trình
độ tri thức và năng lực tổ chức.
Trong hoạt động thực tiễn thì những điều kiện khách quan vẫn giữ vai trò quyết đònh bởi nó quy đònh mục tiêu
hoạt động , cung cấp phương tiện điều kiện hoạt động và bất cứ hoạt động thực tiễn nào cũng là sự tương tác giữa chủ
thể và đối tượng con người vai trò của chủ thể là quan trọng và khi điều kiện khách quan chín muồi thì thành công hay
thất bại hoàn toàn tuỳ thuộc vào nhân tố chủ quan.
Hoạt động thực tiễn xuất phát từ thực tế khách quan phải tôn trọng, hoạt động phải phù hợp với điều kiện
khách quan đồng thời phát huy vai trò năng động của nhân tố chủ thể.
Cần đấu tranh khắc phucï những biểu hiện của chủ nghóa đònh mệnh và chủ nghóa chủ quan duy ý chí (không
xuất phát từ thực tế - đề cao quá đáng các nhân tố chủ quan dễ dẩn đến thất bại).
Đã gần hai thế kỷ, khoa học tự nhiên, đặc biệt là vật lý học đã thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX và đã tiến những bước rất dài, nhưng đònh nghóa vật chất của Lênin vẫn còn nguyên ý nghóa. Cho
nên, dù giá trò của đònh nghóa có được thừa nhận ở mọi nơi hay không thì nó cũng đã và đang trang bò một thế giới

quan và phương pháp luận cho các nhà khoa học, cổ vũ họ đi sâu nghiên cứu thế giới vật chất, làm phong phú thêm
kho tàng tri thức của nhân loại.
Câu 4)-Trình bày hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật – nguyên tắc phương pháp luận rút ra từ hai
nguyên lý đó ?
---------------------------------------------------------------------------------------------------Phép biện chứng là học thuyết về những mối quan hệ phổ biến , về những quy luật chung nhất chi phối sự tồn
tại vận động và phát triển của thế giới tự nhiên, xã hội và hoạt động nhận thức của con người.
1)- Phép biện chứng duy vật :
Phép biện chứng đã có lòch sử phát triển lâu dài.Với tính cách là một học thuyết khoa học phép biện chứng
duy vật có cả một hệ thống những nguyên lý quy luật , phạm trù của nó. Nguyên lý là những tư tưởng cơ bản làm cơ
sở xuất phát làm nền tảng trong một hệ thống lý luận khoa học .
Phép biện chứng duy vật được xây dựng trên tinh thần của hai nguyên lý cơ bản : nguyên lý về sự phát triển
và nguyên lý về sự liên hệ phổ biến.
Phương pháp biện chứng là một trong hai phương pháp chung nhất là khi nhận thức một đối tượng nào đó và
đặt đối tượng nằm trong mối liên hệ với các đối tượng khác và nhận thức bằng trạng thái động luôn vận động
phát triển.
Phép biện chứng duy vật chẳng qua là khoa học của liên hệ phổ biến và sự phát triển. Hai nguyên lý này
được cụ thể hóa qua các quy luật chia hai loại

6


2)- Những hình thức lòch sử của phép biện chứng
Kể từ khi loài người biết sử dụng phương pháp biện chứng đã ba hình thức phép biện chứng lòch sử đó là : a)Phép biện chứng tự phát b) Phép biện chứng duy tâm c) Phép biện chứng duy vật ( là hình thức lòch sử cao nhất )
3)-Nội dung cơ bản của Phép biện chứng :
3.1)Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến :
a)-Nội dung :
Không có sự vật hiện tượng nào tồn tại tách rời cô lập ra khỏi những sự vật hiện tượng mà chúng luôn nằm
trong mối liên hệ với nhau song phần sự quy đònh sự tồn tại và phát triển của nhau.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến : Liên hệ là sự tác động qua lại ràng buộc ảnh hưởng nhau góp phần quy
đònh sự tồn tại và phát triển của nhau.

VD : Con người và môi sinh tác động qua lại sức khỏe con người như thế nào do môi sinh và môi sinh tồn tại
như thế nào do hoạt động của con người.
b)-Một số tính chất cơ bản :
Tính khách quan : Khách quan là cái bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức của con người; tự nó
tồn tại trong mối liên hệ cho dù không còn con người.
Tính phổ biến : Sự vật hiện tượng nào cũng có mối liên hệ - vạn vật luôn luôn tác động qua lại lẫn nhau, bộ
phận này có tác động mối liên hệ với một bộ phận trong một chỉnh thể, chỉnh thể này với chỉnh thể khác . . .Ở đâu
( không gian ) và lúc nào ( thời gian ) cũng có mối liên hệ ( quá khứ, hiện tại, tương lai)
Tính riêng biệt (đa dạng phong phú) : -Sự vật khác nhau do vậy mối liên hệ cực kỳ nhiều (kinh tế - chính trò
khác kinh tế - văn hóa . . . )không có mối liên hệ nào giống nhau, cực kỳ đa dạng, phong phú, riêng biệt. -Ở không
gian, thời gian khác nhau thì mối liên hệ khác nhau cho dù với một sự vật hiện tượng không bao giờ có sự trùng lắp.
VD : Một sinh viên khi vào lớp học là học viên, khi vào cơ quan là người theo vò trí chức vụ công tác, ở mỗi
yêu cầu khác nhau : đi học hay đi làm.Trong từng hoàn cảnh đòi hỏi mỗi con người có cách cư xử khác nhau.
3.2)-Nguyên lý về sự phát triển :
a)-Nội dung :
Nguyên lý về sự phát triển được cụ thể hóa trong hệ thống quy luật của phép biện chứng các quy luật này từ
các góc độ khác nhau vạch rõ nguồn gốc động lực của sự phát triển (quy luật thống nhất đấu tranh của các sự vật, quy
luật mâu thuẫn) nghiên cứu cách thức của sự phát triển , khuynh hướng của sự phát triển.
Mọi sự vật ở trạng thái động nằm trong khuynh hướng chung là phát triển. Nguồn gốc của sự phát triển là đấu
tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn nội tại của sự vật.
Cách thức của phát triển là lượng của sự vật đổi dẫn đến chất của sự vật đổi và ngược lại.Còn khuynh hướng
của sự vật phát triển không diễn ra trong một đường thẳng mà trong một quá trình quanh co phức tạp, là quá trình phủ
đònh cái phủ đònh trong đó cái mới ra đời thay thế cái cũ và mỗi một chu kỳ sự vật lập lại mới như cái ban đầu nhưng
ở mức độ cao hơn.
* Như thế nào là trạng thái động ? đề cập biến đổi tăng giảm biến hóa, thay đổi, ngang, dọc, thoái hóa chưa
xác đònh được chiều hướng.
* Phát triển cũng là động nhưng được xác đònh về hướng và phát triển từ chưa hoàn thiện cho đến hoàn thiện.
VD : Đất nước ta đang phát triển nhưng không phải ngành nào cũng phát triển thể hiện tính chất động của
toàn xã hội cho dù không tồn tại phát triển nhưng nằm trong xu thế chung là phát triển.
Thế hệ đang phát triển không có nghóa là tất cả đều phát triển, có người nổi tiếng, có người thất bại . . . .

3.3)-Các quy luật cơ bản & quy luật không cơ bản :
a)-Các quy luật cơ bản :
1.Quy luật về nguồn gốc của sự phát triển (thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập) Gọi tắt là quy luật
mâu thuẫn
2.Quy luật cách thức về sự phát triển (Quy luật thay đổi lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại) .Gọi tắt
là quy luật lượng chất.
3.Quy luật khuynh hướng về sự phát triển (Quy luật phủ đònh của phủ đònh). Gọi tắt là quy luật phủ đònh
b)-Các quy luật không cơ bản :
Có sáu cặp phạm trù cơ bản hay gọi là sáu quy luật không cơ bản.
a) Cái riêng và cái chung - b) Nguyên nhân và kết quả - c) Tất nhiên và ngẫu nhiên - d)Nội dung và hình thức - e)Bản
chất và hiện tượng - f)Khả năng và hiện thực
Tất cả quy luật không cơ bản đều phản ảnh tính chất đa dạng phong phú của các mối liên hệ.

7


Nó là sự cụ thể hóa của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến còn các quy luật cơ bản lại cụ thể hóa nguyên lý
về sự phát triển.
4)-Nguyên tắc phương pháp luận :
4.1)-Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến :
a)-Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người phải có quan điểm toàn diện và tất nhiên muốn
có quan điểm toàn diện thì phải chống lại quan điểm phiến diện.
Quan điểm toàn diện : Muốn nhận thức đúng đắn một đối tượng không được dừng lại chỉ tìm hiểu về đối tượng
mà ngoài việc đó phải tìm hiểu các mối liên hệ của đối tượng đó. Vì mối liên hệ đó góp phần quy đònh cho sự tồn tại
của đối tượng đó.
Thực tế : Con người không bao giờ tìm hiểu được tất cả các mối liên hệ và do nó quá nhiều các mối liên hệ
nhưng hiểu càng nhiều mối liên hệ bao nhiêu thì con người càng ít bò sai lầm, vấp váp bấy nhiêu .
VD : Khi xem xét một nhân vật, ngoài bản thân ta còn phải xem xét vợ con, cha mẹ, thái độ chính trò, hoàn
cảnh kinh tế . . . . .
Sau khi xem xét toàn diện lại phải biết phân biệt để xác đònh đâu là những mối quan hệ bản chất chủ yếu.

Đặc biệt phải biết giải quyết đúng đắn mối liên hệ của các mặt đối lập ( như kế hoạch với thò trường ; sản xuất với
tiêu dùng . . .)
b)-Nếu mối liên hệ có tính riêng biệt thì trong hoạt động của mình con người phải có quan điểm lòch sử
cụ thể cần phải chống lại tư tưởng đại khái qua loa.
Đặt đối tượng vào đúng thời gian, không gian, đúng mối liên hệ.Mối liên hệ : với cái gì, ở đâu, vào lúc
nào.Nếu không làm đúng kết quả sẽ không đúng, mơ hồ.
VD : Một hành vi xảy ra lúc nào, ở đâu : Giết ai, giết ở đâu, giết lúc nào hay n cắp cái gì, ở đâu, lúc nào
4.2)-Nguyên lý về sự phát triển :
a)-Nhận thức ở trạng thái động trong xu hướng phát triển
Nguyên lý về sự phát triển nó đòi hỏi con người phải tôn trọng quan điểm phát triển tức là nhận thức ở trạng
thái động trong xu hướng phát triển và phải tìm cho được nguồn gốc, cách thức, khuynh hướng cụ thể của sự phát
triển đấy, thực hiện được quan điểm phát triển, phải chống tư tưởng bảo thủ trí tuệ mới.
Như thế nào nhận thức đối tượng trong trạng thái động xu hướng của phát triển : Đừng nhận thức nó bất biến
mà phải đặt nó trong xu hướng phát triển.
VD : Trước đây một người đỗ tú tài đã được mọi người trân trọng, đến nay thì người tốt nghiệp cử nhân cũng
được trân trọng hơn.
Khi xem xét quan điểm này đòi hỏi khi xem xét sự vật phải xem sự vật như một quá trình, nghóa là không chỉ
xem xét trạng thái hiện tại mà còn phải tái hiện quá khứ, dự báo tương lai, các kỳ giai đoạn biến đổi của nó.
Phát triển là khuynh hướng tất yếu khách quan do đó phải biết phát hiện bảo vệ ủng hộ cái mới tin tưởng ở sự
tất thắng của các mới, cái hợp quy luật.
VDï : Người đỗ Tú tài ngày hôm qua được trân trọng nhưng ngày hôm nay thì lại bình thường - người tốt
nghiệp Cử nhân bây giờ cũng chỉ bình thường. Do đó phải phấn đấu làm Thạc só để tạo đòa vò và được trân trọng trong
xã hội .
Đó là đặt nó trong xu hướng phát triển song theo thời gian 05 năm sau bằng cấp Thạc só lại bình thường phải
phấn đấu làm Tiến só - Nhưng 10 năm tới nữa thì học vò Tiến só cũng lại bình thường.
Xu thế chung là phát triển dừng lại sẽ bò đẩy lùi ra phía sau. (Mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển).
5)- Ý nghóa :
1)- Nếu các mối liên hệ mang tính khách quan, mang tính phổ biến và các mối liên hệ góp phần quy đònh sự
tồn tại và phát triển của nhau thì trong hoạt động của mình con người phải tôn trọng quan điểm toàn diện. Nhận thức
tìm hiểu đối tượng phải tìm hiểu các mối liên hệ của đối tượng đó.

2)- Nếu mối liện hệ có tính riêng biệt thì trong hoạt động của mình phải tôn trọng quan điểm lòch sử cụ thể .
Câu 5)-Trình bày nội dung và gía trò phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập .Tại sao nói quy luật là hạt nhân của phép biện chứng ?
---------------------------------------------------------------------------------------------------Để chỉ sự liên hệ và tác động lẫn nhau của các mặt đối lập-tức những mặt có khuynh hướng
phát triển trái ngược nhau, có liên hệ với nhau, thống nhất với nhau trong sự vật, ta dùng khái niệm mâu
thuẫn.
Mâu thuẫn vừa là sự thống nhất vừa là sự đấu tranh của hai mặt đối lập. Mâu thuẫn là một
hiện tượng khách quan và phổ biến.

8


1)-Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập :
Bất kỳ một sự vật nào cũng là một chỉnh thể thống nhất của hai mặt đối lập. Hai mặt đối lập là những mặt có
khuynh hướng phát triển trái ngược nhau nhưng chúng lại nương tựa vào nhau để tồn tại . Cứ hai mặt đối lập mà sự tác
động qua lại với chúng thì hình thành nên một mâu thuẫn và hai mặt ấy chúng có khuynh hướng phát triển trái ngược
nhau do đó chúng đấu tranh với nhau.
Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại, xâm nhập lẫn nhau và chuyển hóa lẫn nhau đồng thời
hai mặt đối lập chúng lại thống nhất với nhau. mặt đối lập này lấy mặt đối lập khác làm tiền đề tồn tại cho mình. Vì
vậy mâu thuẫn chính là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
Hai mặt đối lập đấu tranh với nhau vượt qua giới hạn độ thì sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời. Mâu thuẫn cũ
mất đi mâu thuẫn mới ra đời. Mâu thuẫn mới ra đời lại có mặt đối lập mới và hai mặt đối lập ấy lại đấu tranh với
nhau và lại thống nhất với nhau. Vì vậy người ta gọi qui luật này là qui luật với sự thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập.
a)-Khái niệm mặt đối lập :
Mặt đối lập là những mặt có khuynh hướng ngược chiều nhau trong cùng một chỉnh thể. VD : quá
trình hấp thụ và đào thải chất của cây xanh.
b)-Khái niệm về mâu thuẫn :
Mâu thuẫn là khái niệm để chỉ sự liên hệ và tác động lẫn nhau của các mặt đối lập đó là các mặt có khuynh
hướng phát triển trái ngược nhau cùng tồn tại trong một sự vật. Do đó chúng phải thống nhất với nhau cái này lấy cái

khác làm tiền đề tồn tại của mình khi cái này thay đổi cái khác cũng thay đổi theo Vì vậy mâu thuẫn chính là sự thống
nhất đấu tranh của các mặt đối lập.
c)-Tính chất mâu thuẫn :
Mâu thuẩn có 03 tính chất là : Tính khách quan - Tính phổ biến & Tính riêng biệt .
Mâu thuẫn có tính khách quan , vì cái vốn có trong các sự vật hiện tượng và tính phổ biến , tồn
tại trong tất cả các lónh vực (tự nhiên - xã hội - tư duy).
Do mâu thuẫn có tính khách quan và phổ biến nên mâu thuẫn có tính đa dạng và phức tạp. Mâu
thuẫn trong mỗi sự vật và trong các lónh vực khác nhau cũng khác nhau. Trong mỗi sự vật hiện tượng
không phải chỉ có một mâu thuẫn mà có nhiều mâu thuẫn. Mỗi mâu thuẫn và mỗi mặt của mâu
thuẫn lại có đặc điểm, có vai trò tác động khác nhau đối với sự vận động và phát triển của sự vật vì
vậy cần phải có phương pháp phân tích và giải quyết mâu thuẫn một cách cụ thể.
2)-Mâu thuẫn là một chỉnh thể :
Mâu thuẫn là một chỉnh thể trong đó có hai mặt đối lập nhau vừa thống nhất vừa đấu tranh với
nhau.
a)-Sự thống nhất của các mặt đối lập :
- Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự liên hệ, quy đònh ràng buộc lẫn nhau của các mặt
đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình. mặt đối lập này thay đổi, mặt đối lập kia sẽ
thay đổi theo.
b)-Đấu tranh của các mặt đối lập, kết quả đấu tranh của các mặt đối lập.
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự xung đột, bài trừ phủ đònh lẫn nhau của các mặt đối lập.
- Đấu tranh các mặt đối lập bao giờ phát triển từ thấp đến cao làm cho mâu thuẫn ngày càng trở
nên sâu sắc.
- Đấu tranh các mặt đối lập đến một mức độ nhất đònh, điều kiện nhất đònh, mâu thuẫn sẽ được
giải quyết .
Mâu thuẫn được giải quyết là sự chuyển hóa đã được thực hiện từ sự vật này sang sự vật khác,
gốc độ này đến gốc độ khác.
Giải quyết mâu thuẫn là nguồn gốc của sự phát triển và phát triển là sự đấu tranh giữa các
mặt đối lập.
3)-Phân loại các mâu thuẫn :
a)-Mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn bên ngoài

Mâu thuẫn bên trong là là mâu thuẫn của những mặt đối lập trong bản thân sự vật còn mâu thuẫn bên ngoài là
mâu thuẫn giữa sự vật này với sự vật khác.
b)- Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn hai mặt cơ bản trong bản thân sự vật nó tồn tại suốt từ đầu đến cuối, nó quyết
đònh sự tồn tại và phát triển của sự vật và khi xác đònh được mâu thuẫn cơ bản nó giúp cho chúng ta xác đònh được
chiến lược trong hoạt động thực tiễn.Nếu xác đònh mâu thuẫn cơ bản đúng thì xác đònh chiến lược đúng và ngược lại
Mâu thuẫn không cơ bản là những mâu thuẫn không cơ bản tức là ngoài những mâu thuẩn cơ bản.

9


c)- Mâu thuẫn chủ yếu.
Là mâu thuẫn cơ bản được nêu lên trong từng giai đoạn nhất đònh . Khi mâu thuẩn chủ yếu đầu tiên được giải
quyết thì mâu thuẫn cơ bản được giải quyết.Khi mâu thuẩn chủ yếu cuối cùng được giải quyết thì mâu thuẫn cơ bản
được giải quyết hoàn toàn.Vì vậy nắm được mâu thuẫn chủ yếu thì giúp cho chúng ta xác đònh được sách lược trong
hoạt động thực tiễn
d)- Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
Mâu thuẫn đối kháng chỉ được giải quyết này bằng phương pháp bạo lực cách mạng nhưng trong những điều
kiện cụ thể có thể giải quyết bằng hòa bình
Mâu thuẫn không đối kháng được bằng phương pháp giáo dục thương lượng, thuyết phục (các giai cấp trong
chế độ).
4)- Quá trình hình thành và phát triển của một mâu thuẫn :
Lúc đầu mới xuất hiện mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt, sau đó phát triển lên thành hai mặt
đối lập, khi hai mặt đối lập mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và có điều kiện thì giữa chúng có sự
chuyển hóa mâu thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi - mâu thuẫn được hình thành và lại quá
trình mới làm cho sự vật không ngừng vận động và phát triển.
Nếu mâu thuẫn không được giải quyết (các mặt đối lập không được chuyển hóa) thì không có
phát triển , chuyển hóa của các mặt đối lập là tất yếu, là kết quả của sự đấu tranh giữa các. Do sự đa
dạng của thế giới nên các hình thức chuyển hóa cũng đa dạng. Có thể 2 mặt đối lập chuyển hóa lẫn
nhau và cũng có thể chuyển hóa lên hình thức cao hơn.

Sự vận động và phát triển của sự vật thể hiện trong sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt
thống nhất của các mặt đối lập và đấu tranh của các mặt đối lập. Trong đó thống nhất của các mặt
đối lập là tạm thời tương đối, còn đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối.
Tính tuyệt đối của đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho sự vận động và phát triển của sự vật
là sự tự thân và diễn ra liên tục.
Tính tương đối của sự thống nhất giữa các mặt đối lập làm cho thế giới vật chất phân hóa
thành các bộ phận khác sự vật đa dạng, phức tạp gián đoạn.
Tóm lại mọi hiện tượng sự vật trong thế giới khách quan đều là thể thống nhất của các mặt đối
lập, chính sự đấu tranh của các mặt đối lập và sự chuyển hóa giữa chúng là nguồn gốc, động lực của
sự phát triển.
5)-Ý nghóa – giá trò phương pháp luận :
5.1-Tìm ra được mâu thuẫn
5.2-Tiếp cận với mâu thuẫn
5.3)- Mâu thuẩn hoàn toàn khách quan.
Mâu thuẫn là khách quan, là nguồn gốc, động lực của sự phát triển , nên muốn nắm vững được
bản chất của sự vật cần phải phân đôi cái thống nhất và nhận thức các bộ phận đối lập của chúng.
Vì vậy muốn giải quyết mâu thuẫn là tất yếu khách quan không được lãng tránh việc giải quyết mâu thuẫn,
không được điều hòa mâu thuẫn, đã có mâu thuẫn phải giải quyết mâu thuẫn bằng con đường đấu tranh.
5.4)-Nhận thức sự vật bằng mâu thuẫn của chính nó :
Luôn luôn nhìn sự vật trong sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Sự vật nào cũng
bao hàm, tổng hợp những mâu thuẫn và chính các mâu thuẫn bên trong, cơ bản, chủ yếu của chúng ta là
cái quy đònh bản chất và quá trình tồn tại, phát triển của chúng, cho nên để nhận thức sự vật trước hết
phải nhận thức mâu thuẫn đó của chúng.
5.5)-Mỗi loại mâu thuẫn khác nhau thì có phương pháp giải quyết khác nhau
Mâu thuẫn là phổ biến, đa dạng, do đó trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải phân tích
mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn một cách cụ thể, bằng con đường đấu tranh với những điều kiện
chín muồi, thích hợp. Trong hoạt động, tùy hoàn cảnh cụ thể, phải biết lợi dụng mâu thuẫn.
Không có phương pháp nào chung cả muốn mâu thuẫn cụ thể phải tìm các phương pháp giải quyết cụ thể.
5.6)- Giải quyết mâu thuẫn phải đúng lúc đúng chỗ.
Nguyên tắc của sự phát triển là sự đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn; cho

nên để tác động vào sự vật, hiện tượng, phải biết vận dụng quy luật này, tạo cho các mặt đối lập của
chúng những hình thức đấu tranh.
Chống tiêu cực, chống tham nhũng cũng phải đúng lúc đúng chỗ => phải do tất cả những người tích cực không
tham nhũng cùng đấu tranh chứ một cá nhân không chống được ,phải đưa ra bằng chứng cụ thể.
6)-Tại sao nói quy luật là hạt nhân của phép biện chứng ?
Trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật , Lênin đã coi quy luật thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập là "hạt nhân của phép biện chứng " bời vì :

10


1)-Quy luật này đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động và phát triển của sự vật
2)-Khi hiểu và nắm được qui luật này nó sẽ giúp cho chúng ta có cơ sở để nắm được các qui luật khác.
3)- Nó là chìa khóa giúp chúng ta nắm vững thực chất của các quy luật cơ bản và các cặp phạm trù của chủ
chủ nghóa duy vật biện chứng đi sâu vào tìm hiểu biện chứng thế giới.
Câu 6)-Trình bày nội dung và gía trò phương pháp luận của quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất và ngược lại
---------------------------------------------------------------------------------------------------1)-Nội dung của quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại :
Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng, quy luật của những thay về lượng dẫn đến những thay
đổi về chất và ngược lại tiếp tục làm rõ quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng, nó trả lời câu hỏi : cách thức của
sự phát triển như thế nào?
1.1.)-Nội dung của quy luật :
Muốn một sự vật là một thể thống nhất giữa chất và lượng, trong đó chất tương đối ổn đònh còn lượng thường
xuyên biến đổi, lượng biến đổi đến một mức độ nhất đònh và trong những điều kiện nhất đònh thì chất sẽ thay đổi.Sự
vật chuyển hóa, sự vật mới ra đời có chất mới lượng mới, lượng vẫn tự nó thường xuyên biến đổi nhưng sự biến đổi
của lượng này khác với sự biến đổi của lượng cũ cả về tốc độ quy mô, chiều hướng . . . . điều này do chất quy đònh ,
như vậy từ những thay đổi về lượng đã dẫn đến những thay đổi về chất và từ những thay đổi về chất lại dẫn đến
những thay đổi về lượng. Đây chính là cách thức của sự phát triển .
1.2)-Các phạm trù chất và lượng :
a)- Chất :

Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy đònh vốn có của các sự vật và hiện tượng,
là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, làm cho nó là nó và phân biệt nó với cái khác. Khái
niệm chất trong triết học không phải lúc nào cũng đồng nhất với khái niệm chất được sử dụng rộng
rãi trong đời thường, nhất là khi nói về các vấn đề trong xã hội. Mặt khác, cũng không nên đồng nhất
khái niệm chất với khái niệm thuộc tính.
Mỗi sự vật, hiện tượng có nhiều thuộc tính, nhưng chỉ có thuộc tính cơ bản mới quy đònh chất của
sự vật, vì chỉ khi nào thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của sự vật mới thay đổi.
Tuy nhiên, việc phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản, chất và thuộc tính cũng chỉ là tương
đối. Nó còn phụ thuộc vào những mối quan hệ cụ thể của nó với những cái khác và mỗi thuộc tính
có thể coi là một chất trong một quan hệ khác.
Chất biểu hiện tính tương đối ổn đònh của sự vật và là cái vốn có không tách rời sự vật.
Không thể có chất tồn tại “thuần tuý”, bên ngoài hoặc phụ thuộc vào cảm giác chủ quan như các nhà
duy tâm chủ quan quan niệm.
b)-Lượng :
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy đònh vốn có của sự vật về mặt quy mô, trình độ phát triển,
tốc độ vận động biểu thò số lượng các thuộc tính, các yếu tố… cấu thành sự vật.
Lượng có thể được biểu hiện thành con số, đại lượng hoặc mức độ, vv.. Cũng giống như chất,
lượng là cái khách quan vốn có của sự vật. Sự phân biệt giữa các chất và lượng cũng là tương đối,
nghóa là có cái ở trong quan hệ này là chất, nhưng ở trong quan hệ khác lại là lượng và ngược lại.
Không thể tuyệt đối hóa ranh giới giữa chất và lượng.
1.3)- Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng :
Chất và lượng là hai mặt đối lập, chất tương đối ổn đònh còn lượng thường xuyên biến đổi. Song
hai mặt đó không tách rời nhau mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng. Sự biến đổi về lượng dẫn
đến sự biến đổi về chất.
Có những trường hợp, sự biến đổi về lượng đưa ngay đến sự biến đổi về chất (vi dụ: sự thay đổi
về điện tử, nguyên tử…). Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sự biến đổi về lượng đến một giới hạn nhất
đònh nào đó mới xảy ra sự biến đổi về chất.
Khoảng giới hạn mà ở đó sự biến đổi về lượng chưa tạo ra sự thay đổi căn bản về chất gọi là độ. Điểm giới
hạn mà khi lượng đạt tới sẽ làm thay đổi chất của sự vật gọi là điểm nút. Sự thay đổi về chất qua điểm nút được gọi là
bước nhảy.

Đó là bước ngoặc căn bản kết thúc một giai đoạn trong sự biến đổi về lượng, làm thay đổi chất, là sự
gián đoạn trong quá trình biến đổi liên tục của sự vật, không có bước nhảy tức là không có sự thay đổi về chất.
Khi sự vật mới ra đời với chất mới lại có một lượng mới phù hợp, tạo nên sự thống nhất giữa chất và lượng ở
một độ nhất đònh; sự vật tồn tại trong sự thống nhất ấy, cứ thế một quá trình tác động mới với quy mô độ mới

11


lại bắt đầu. Do đó có thể nói, phát triển là sự “đứt đoạn” trong liên tục, thông qua hình thức những bước nhảy,
là trạng thái liên hợp của các điểm nút. Cách thức của sự phát triển chính là những quá trình biến đổi đó.
Thế giới sự vật, hiện tượng là đa dạng, phong phú, các bước nhảy cũng vậy, có bước nhảy đột
biến hoặc dần dần, toàn bộ hoặc cục bộ, tức là diễn ra với khoảng thời gian khác nhau, quy mô khác
nhau nhưng dù với hình thức nào mỗi bước nhảy cũng là một sự thay đổi về chất.
2)- nghóa phương pháp luận :
Do sự vận động và phát triển của sự vật, trước hết là sự tích lũy ấy vượt quá giới hạn độ thì tất yếu có bước
nhảy về chất nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần lưu ý :
2.1)-Phải tự giác tích cực làm thay đổi về lượng :
2.2)-Phải chống tư tưởng nôn nóng đốt cháy giai đoạn :
Không được nôn nóng, chủ quan khi chưa có sự tích lũy đến độ chín đã muốn thực hiện bước
nhảy làm thay đổi chất.
2.3)-Phải chống tư tưởng bảo thủ, chờ đợi :
Chống tư tưởng bảo thủ, chờ đợi không dám thực hiện bước nhảy về chất khi đã có sự tích lũy,
chỉ nhấn mạnh đến sự biến đổi dần dần về lượng…sẽ kìm hãm sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
Cần có thái độ khách quan khoa học, quyết tâm và bản lónh thực hiện bước nhảy khi có điều
kiện.
2.4)-Chống tư tưởng trông chờ ỷ lại :
Xác đònh điểm nút rất quan trọng, xác đònh không đáng trả giá đắt.Phải biết vận dụng linh hoạt
các bước nhảy trong cuộc sống. Nếu thời cơ đến điều kiện có còn thiếu một chút đến điểm nút thì
mạnh dạn chuyển hóa.
Câu 7)-Trình bày nội dung và gía trò phương pháp luận của quy luật phủ đònh của phủ đònh .

---------------------------------------------------------------------------------------------------Trong thế giới vật chất, các sự vật đều có quá trình sinh ra, tồn tại, mất đi và được thay thế bằng sự vật khác.
Sự thay thế đó được gọi là sự phủ đònh.
1)-Nội dung của quy luật phủ đònh của phủ đònh :
Phát triển không diễn ra theo một đường thẳng mà theo một đường quanh co phức tạp được biểu
diễn bằng đường xoáy ốc đi lên, đây là quá trình phủ đònh của phủ đònh , trong đó cái mới ra đời thay
thế cái cũ và hết một chu kỳ sự vật lập lại dường như cái ban đầu nhưng ở mức độ cao hơn.
Nếu như quan điểm siêu hình coi phủ đònh là sự xoá bỏ hoàn toàn cái cũ thì triết học Mac-Lênin coi phủ đònh là
sự phủ đònh biện chứng, tức phủ đònh tạo điều kiện, tạo tiền đề cho sự phát triển. Đó chính là sự thay thế cũ bằng cái
mới cao hơn.
Phủ đònh là trạng thái này thay đổi trạng thái khác trong quá trình vận động của sự vật có thể
tăng, giảm, thoái hóa.
VD : Tuổi thanh niên thay thế thiếu niên ; chết thay sống hay chế độ xã hội này thay thế chế độ
xã hội khác phủ đònh
Phủ đònh của phủ đònh : Có 2 loại đó là phủ đònh sạch trơn và phủ đònh biện chứng.
Phủ đònh sạch trơn : là phủ đònh do nguyên nhân bên ngoài gây nên và không có tính kế thừa
(không tạo tiền đề cho sự phát triển )
VD : Làm thòt một con vật, đập nát một hạt giống
Phủ đònh biện chứng : (phủ đònh của phủ đònh ) (phủ đònh cái phủ đònh)
2)-Đặc trưng của phủ đònh biện chứng :
Phủ đònh biện chứng có những đặc trưng cơ bản sau đây:
2.1-Tính khách quan :
Sự vật hiện tượng nào cũng nằm trong quá trình vận động, biến đổi và phát triển do sự đấu tranh
của các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng tất yếu dẫn đến sự tự thân phủ đònh của chúng.
2.2- Tính năng lực nội tại :
-Phủ đònh biện chứng do nguyên nhân bên trong gây nên.
2.3- Tính kế thừa :
Cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ đó là sự phủ đònh có kế thừa. Phủ đònh có kế thừa, tức là
sự loại bỏ những yếu tố không còn phù hợp, gây cản trở cho sự phát triển; đồng thời cũng chọn lọc,
cải biến các yếu tố của cái cũ thành các yếu tố phù hợp với cái mới.
Tốc độ kế thừa quyết đònh tốc độ phát triển.Nội dung kế thừa quyết đònh nội dung phát triển

.Không kế thừa không có phát triển
2.4- Tính đào thải sàng lọc :
-Phủ đònh biện chứng là quá trình tự đào thải tự sàng lọc :
* Không có năng lực bên trongkhông khả năng kế thừa sẽ bò tự đào thải

12


* Lý luận phủ đònh trong tự nhiên diễn ra khá bình thường, trong đời sống xã hội phức tạp hơn (họ tìm
mọi cách để đào thải người khác không đào thải mình).
3)-Trong chu kỳ xuất hiện "cái mới"
"Cái mới" là cái xuất hiện ngay sau khi phủ đònh được thực hiện .*"Cái mới" là cái tất yếu .
Xu thế của nó là xu thế sự phát triển : nó phát triển để được khẳng đònh nhưng vào lúc nó phát
triển mức cao nhất xu thế của nó lại là xu thế bò phủ đònh, nó bò phủ đònh để một cái mới khác ra
đời.
Như thế quá trình phát triển là quá trình đan xen giữa cái khẳng đònh phủ đònh khẳng đònh phủ
đònh vô cùng tận.
4)-Nội dung của phủ đònh biện chứng :
Nội dung chủ yếu của quy luật phủ đònh của phủ đònh thể hiện ở một số điểm sau đây :
Thứ nhất : phát triển là một quá trình phủ đònh liên tục từ thấp đến cao.
Thứ hai : sự phát triển thông qua quá trình phủ đònh mang tính chu kỳ.
Thứ ba : Tổng hợp toàn bộ các chu kỳ của sự phát triển tạo nên hình thái “xoáy ốc”.
Phủ đònh biện chứng bao hàm trong nó quá trình giữ lại và đột biến những nội dung tích cực của
cái bò phủ đònh. Giá trò của phủ đònh biện chứng được quy đònh bởi vai trò của nó trong việc sáng tạo ra
cái mới, không có cái mới nào ra đời từ hư vô, không có sự vật nào, hiện tượng nào lại không mang
nguồn cội. Cứ thế, quá trình phủ đònh diễn ra liên tục. Do đó, sự phát triển thông qua những lần phủ
đònh biện chứng sẽ tạo ra xu hướng tiến lên không ngừng.
Phủ đònh biện chứng thường diễn ra theo chu kỳ. Tính chu kỳ của phủ đònh biện chứng biểu hiện
ở chỗ thông qua một số lần phủ đònh, cái mới xuất hiện dường như lặp lại cái cũ, nhưng trên cơ sở cao
hơn.

Mỗi chu kỳ thường có hai lần phủ đònh chủ yếu. Qua sự phủ đònh lần thứ nhất, sự chuyển hóa
thành mặt đối lập với chính mình. Qua sự phủ đònh lần thứ hai sự vật dường như trở về giống với cái
ban đầu, nhưng trên cơ sở cao hơn, ngoài ra nó còn bao gồm các yếu tố mới khác hẳn hoặc không có
trong cái ban đầu.
Như vậy, kết quả của sự phủ đònh của phủ đònh là cái tổng hợp tất cả những yếu tố tích cực
đã được nhận từ trước trong cái khẳng đònh ban đầu và cái phủ đònh lần thứ nhất. Đó chính là quá trình
“lọc bỏ” biện chứng.
Phủ đònh biện chứng là quy luật phổ biến của sự phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Song, thế giới các sự vật, hiện tượng trong thế giới vận động và phát triển một cách vô cùng phong
phú, muôn hình muôn vẻ. Vì vậy, số lượng các bước phủ đònh của một chu kỳ phát triển có thể ít hay
nhiều, nhưng xét kỹ vẫn có thể quy về hai lần chủ yếu với tư cách là cái phủ đònh của phủ đònh. Sự
phủ đònh của phủ đònh là giai đoạn kết thúc của một chu kỳ phát triển, đồng thời lại là điểm xuất
phát của một chu kỳ về sau và cứ thế tiếp tục mãi mãi tạo nên hình thái “xoáy ốc” của sự phát triển.
5)- nghóa phương pháp luận :
5.1-Vai trò quyết đònh của nguyên nhân bên trong và năng lực nội tại để khai thác nó, sử dụng
nó, để đừng ỷ vào cái bên ngoài.
5.2-Phải thấy được vai trò và tầm quan trọng của sự kế thừa để kế thừa một cách có ý thức
5.3-Phải thấy được tính tất yếu của sự tự đào thải để đến mình thì phải vui vẻ chấp nhận nó
5.4-Phải tạo điều kiện cho "cái mới" phát triển .
5.5-Tin tưởng vào sự chiến thắng của cái mới : CNXH là tất yếu
5.6- Cái mới ra đời trong cơ sở cái cũ : Cái mới và cái cũ có cuộc đấu tranh do vậy trong thực tiễn chúng ta
phải tiếp nhận cái mới và tạo điều kiện cho cái mới phát triển

Câu 8)-Trình bày quan điểm của chủ nghóa duy vật biện chứng về bản chất hoạt động nhận thức và biện chứng
của quá trình nhận thức.
---------------------------------------------------------------------------------------------------Nhiệm vụ của nhận thức là đạt đến chân lý, nghóa là đến tri thức có nội dung phù hợp với hiện thực khách
quan. vì vậy, nhận thức phải dựa trên cơ sở thực tiễn nhưng nhận thức diễn ra theo quá trình như thế nào, vấn đề này
được Lênin diễn tả qua luận điểm: “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực
tiễn” –đó là con đường biện chứng của sự nhận thức hiện thực khách quan.
1)- Quan điểm của chủ nghóa duy vật biện chứng về bản chất của hoạt động nhận thức :


13


1.1)-Khái niệm nhận thức :
Nhận thức là sự phản ảnh thế giới khách quan vào bộ não của con người, là sự phản ảnh diễn
ra trong mối quan hệ giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức .Phản ảnh là hình ảnh đối tượng
ghi vào bộ não của con người. thức là kết quả của quá trình nhận thức
a)-Chủ thể nhận thức : là con người đang tiến hành hoạt động nhận thức (không phải con người
nào cũng đều là chủ thể nhận thức , phải là những con người đang nằm trong miền nhận thức (chiêm
nghiệm đối tượng cụ thể). Chủ thể nhận thức là một người, một cộng đồng; một giai cấp ; một dân tộc
. . . miễn là những chủ thể này đang tiến hành nhận thức .
VD : Một dân tộc đang suy nghó về sự đổi mới.
b)- Khách thể nhận thức : đối tượng màchủ thể nhận thức đang hướng đến để tìm hiểu, có thể
là sự vật hiện tượng , quá trình . . . các quan hệ . . .
VD : sấm, chớp, nguyệt thực . . . quan hệ hôn nhân gia đình , tôn giáo
Không phải tất cả những hình ảnh được ghi lại trong bộ não con người đều là khách thể nhận
thức mà chỉ là những đối tượng chủ thể đó nghiên cứu hoạt động nhận thức mới là khách thể nhận
thức.
Nhận thức : là mối quan hệ mà trong đó Chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức khác nhau
Tự nhận thức là mối quan hệ mà Chủ thể nhận thức cũng chính là khách thể nhận thức.Tự nhận
thức về bản thân mình. Khi đó mình tách mình ra khỏi mình để nhìn chính bản thân mình.Tự nhận thức có
thể xảy ra đối với cá nhân - tập thể - giai cấp
VD : Đảng ta tự nhìn lại Đảng trong một thời gian nhất đònh.
1.2)-Những công cụ, phương tiện nhận thức :
-Các giác quan của con người : (đặc biệt là thò giác (80 - 85%) và thính giác (15 - 20%) càng hoàn
thiện các giác quan bao nhiêu thì tăng cường được hiệu quả hoạt động nhận thức bấy nhiêu.- Những
công cụ phương tiện do con người chế tạo ra để kéo dài tầm hoạt động của giác quan - Ngôn ngữ
1.3)-Phân loại tri thức :
Kết quả của quá trình nhận thức là tri thức : Tri thức là cốt lõi của toàn bộ đời sống con

người. Tri thức cơ bản chia thành 2 cấp độ : thấp và cao (thấp gọi là tri thức kinh nghiệm) (cao gọi là tri
thức lý luận ).
a).-Tri thức kinh nghiệm : Kết quả lập đi lập lại nhiều lần, thực hiện nhiều lần
VD : Người nông dân tây nguyên làm rẫy không có trình độ khoa học kỹ thuật nhưng do lập đi lập lại nhiều lần
việc trồng trọt nên có tri thức kinh nghiệm.
Hạn chế : -Tri thức nông cạn, hời hợt, người này không trả lời được câu hỏi : tại sao, vì sao, như
thế nào. -Tri thức kinh nghiệm sẽ trở nên bất lực khi điều kiện thay đổi (nếu không thay đổi là thành
công ngược lại chuyển đi vùng khác hay đổi loại màu khác để trồng sẽ thất bại ngay)
VD : Người lính chỉ có kinh nghiệm chiến trường để giữ nước nhưng nếu chuyển sang thời bình thì những
người lính này khó có thể phát huy tác dụng trên mặt trận xây dựng kinh tế .
b)-Tri thức lý luận : Không phải giai đoạn lòch sử nào cũng có nó (chỉ 1/10 , 4 triệu năm)Có
người có khả năng hiểu được lý luận , sáng tạo ra lý luận .Là kết quả : của quá trình học tập nghiên
cứu, tổng kết (phải có một bề dày tri thức nhất đònh) để có thể hoạt động đúc kết.
Tri thức kinh nghiệm không thể đẻ ra được tri thức lý luận mà tri thức lý luận chính là sản phẩm
của quá trình học tập, nghiên cứu, đúc kết, tổng kết.
Tri thức lý luận cho phép con người hiểu được nội dung, bản chất của đối tượng , khách thể nắm
được quy luật phát triển để từ đó đặt ra đường lối, chủ trương, chính sách , sách lược.Tri thức lý luận
có chức năng đònh hướng những hoạt động của con người
Hạn chế : Tri thức lý luận có thể phản ảnh đúng và có thể phản ảnh không đúng với hiện
thực, nó có thể tiếp cận (tri thức lý luận khoa học và tri thức lý luận phản khoa học ) gần với thực tiễn
hoặc xa với thực tiễn.Do đó, bao giờ cũng có khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn.
Nếu tri thức lý luận đúng sẽ giúp con người thành công khi điều kiện hoàn toàn thay đổi.
VD : Một kỷ sư nông nghiệp trẻ tuổi bỏ ở đâu cũng có thể trồng trọt được cho dù bò điều chuyển từ
vùng này sang vùng khác.
2)-Con đường biện chứng của quá trình nhận thức :
Để có được tri thức lý luận con người phải tiến hành hoạt động nhận thức, hoạt động nhận thức
không thể tiến hành một cách tùy tiện mà con người phải tuân thủ quy luật nhận thức , từng bước
một, đó là con đường biện chứng của quá trình nhận thức .
Con đường biện chứng quá trình nhận thức diễn ra từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ
tư duy trừ tượng đến thực tiễn.

2.1.Trực quan sinh động (hay gọi là nhận thức cảm tính) gồm :Cảm giác -tri giác - biểu tượng.
a)-Cảm giác : các giác quan thu nhận hình ảnh có tính chất tư liệu rời rạc,

14


b)-Tri giác : là sự liên kết lại những hình ảnh có tính chất rời rạc thành một hình ảnh, một chỉnh thể
trọn vẹn
c)-Biểu tượng : Hình ảnh có tính chất đặc trưng của khách thể , nó vẫn là nó nhưng không phải là nó.
Giai đoạn nhận thức cảm tính là giai đoạn nhận thức trực tiếp, nó cho chủ thể thu nhận hình ảnh
hết sức phong phú đa dạng nhưng nó chỉ dừng lại bề ngoài chứ chưa đi vào nội dung và bản chất của
khách thể .
Phải trên cơ sở những tư liệu mà giai đoạn này nhận thức được (giai đoạn thấp đầu tiên) mới có
thể tiến lên cao hơn
4.2-Nhận thức lý tính : giai đoạn này bao gồm : khái niệm phán đoán, suy luận (suy lý)
a)-Khái niệm : Trong sinh hoạt đời thường ta dùng rất nhiều khái niệm : cửa, đèn, . Khái niệm là
một sản phẩm của tư duy giúp cho con người hiểu được đặc trưng chung của một nhóm đối tượng , khái
niệm là bậc thang của quá trình nhận thức .
b)-Phán đoán là hình thức liên hệ giữa các khái niệm, liên kết khái niệm đã có lại với nhau
nhằm khẳng đònh hoặc phủ đònh một thuộc tính, quan hệ nào đó của sự vật, hiện tượng.
Nếu như khái niệm phản ánh những thuộc tính chung, bản chất các sự vật, hiện tượng thì phán
đoán phản ánh những mối quan hệ, liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng và các mặt của chúng.
c)-Suy luận là sự liên kết một số phán đoán đã biết lại với nhau để tạo ra một phán đoán mới.
Trong suy luận, ta nhận thức thế giới một cách gián tiếp, thể hiện quá trình vận động của tư duy từ
những tri thức đã đạt được để suy ra tri thức mới.
Nhận thức lý tính khác nhận thức cảm tính đây là giai đoạn nhận thức cao, nhận thức gián tiếp.
Nhận thức lý tính đi vào bản chất khách thể giúp cho con người nắm được nội dung bên trong của
quy luật từ đó đề ra chủ trương chính sách, xây dựng các học thuyết, lý luận đònh hướng cho hành động.
Hạn chế :
Vì đây là nhận thức gián tiếp cho nên mọi kết luận ở giai đoạn này ngay từ đầu có hai khả

năng là có thể đúng và có thể không đúng bỡi vì nó chỉ thuần trong suy nghó trong bộ não của con
người.
Trực quan sinh động và tư duy trừu tượng có những đặc điểm khác nhau, nhưng chúng thống nhất
biện chứng với nhau. Mỗi giai đoạn, mỗi hình thức có vò trí, vai trò của nó trong quá trình nhận thức và
luôn luôn bổ sung hỗ trợ lẫn nhau, đem lại cho con người những hiểu biến sâu sắc về sự vật.
Nếu nhận thức chỉ dừng lại ở giai đoạn cảm tính thì con người sẽ không thể khám phá được bản
chất, quy luật của sự vật. Ngược lại, nếu tư duy không có nền tảng từ nhận thức cảm tính thì sẽ không
có cơ sở và khả năng phản ánh đúng đắn sự vật, cho nên trực quan sinh động và tư duy trừu tượng là
hai giai đoạn, hai yếu tố không thể tách rời của một quá trình nhận thức thống nhất.
Tuy nhiên, quá trình nhận thức, mục đích của nó không phải chỉ là để nhận thức, hơn nữa tư duy
trừu tượng là sự phản ánh gián tiếp hiện thực khách quan, muốn biết kết quả của nhận thức ấy là
đúng đắn hay sai lầm phải trở về thực tiễn để kiểm nghiệm, đồng thời áp dụng vào thực tiễn, giúp cho
hoạt động thực tiễn có hiệu quả.
Từ trực quan sinh động đế tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là con đường
biện chứng của sự nhận thức chân lý mà thực tiễn là điểm bắt đầu và cũng là điểm kết thúc của
một quá trình. Như thế sự kết thúc này lại là sự bắt đầu của quá trình mới và cứ thế vận động mãi
mãi, làm cho nhận thức của con người ngày càng sâu sắc hơn, nắm bắt được bản chất và các quy luật
của thế giới khách quan phục vụ cho hoạt động thực tiễn của con người.
3)- nghóa của luận điểm trên :
Đứng trên lập trường khoa học về con người biện chứng của sự nhận thức chân lý, chúng ta
tránh được những sai lầm có khuynh hướng tách rời nhau và tuyệt đối hóa một trong hai giai đoạn nhận
thức: hoặc cường điệu vai trò của nhận thức lý tính, không thừa nhận vai trò của tri thức do nhận thức
cảm tính đem lại sẽ rơi vào chủ nghóa duy lý hoặc đề cao tri thức do nhận thức cảm tính đem lại, hạ thấp
vai trò của nhận thức lý tính của chủ nghóa duy cảm dẫn đến sự xem xét quá trình nhận thức một cách
phiến diện sai lầm.
Vì vậy, một nguyên tắc cơ bản trong quá trình nhận thức hiện thực khách quan đó là sự thống nhất biện chứng
giữa nhận thức và thực tiễn, nguyên tắc này có ý nghóa to lớn trong nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn. Từ
thực tiễn và trở về với thực tiễn chúng ta mới có thể nhận thức được các quy luật khách quan chi phối sự vận động và
phát triển của mỗi cá nhân, gia đình, xã hội, trên cơ sở đó tạo ra những hướng đi, những giải pháp phù hợp với cuộc
sống cũng như trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay.

Câu 9 : - Quan điểm của chủ nghóa duy vật biện chứng về bản chất của hoạt động nhận thức và
vai trò của thực tiễn trong quá trình nhận thức.
Vì sao nói đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc căn bản của lý luận nhận thức
mác-xít ?

15


---------------------------------------------------------------------------------------------------Trong lòch sử triết học, C. Mác là người đầu tiên nêu rõ vai trò quyết đònh của thực tiễn đối với nhận thức
cũng như xem xét khái niệm này một cách đầy đủ nhất. Chủ nghóa duy vật trước Mác có hạn chế lớn là thiếu quan
điểm thực tiễn, xem xét nhận thức tách rời hoạt động thực tiển của con người, vì thế nó mang tính chất trực quan. Chủ
nghóa duy tâm đã đề cập đến vai trò sáng tạo đến con người song lại chỉ giới hạn vai trò đó trong lónh vực tinh thần,
chỉ hiểu thực tiễn như là hoạt động tinh thần và thực chất đã gạt bỏ vai trò cuả thực tiễn.
1)- Quan điểm của chủ nghóa duy vật biện chứng về bản chất của hoạt động nhận thức :
Theo quan điểm duy vật biện chứng ,nhận thức là qúa trình con người phản ánh một cách biện
chứng thế giới khách quan trên cơ sở thực tiễn lòch sử -xã hội . Quá trình nhận thức diễn ra không giản
đơn ,thụ động, máy móc ,nhận thức không có sẳn ,bất di bất dòch ,mà là quá trình phản ánh hiện thực
khách quan vào bộ óc người một cách năng động ,sáng tạo ,biện chứng .Đó là quá trình đi từ không
biết đến biết ,từ biết ít đến biết nhiều ,từ nông đến sâu ,từ không đầy đủ và không chính xác trở
thành đầy đủ hơn và chính xác hơn .
1)- Quan điểm của chủ nghóa duy vật biện chứng về bản chất của hoạt động nhận thức :
1.1)-Khái niệm nhận thức :
Nhận thức là sự phản ảnh thế giới khách quan vào bộ não của con người, là sự phản ảnh diễn
ra trong mối quan hệ giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức .Phản ảnh là hình ảnh đối tượng
ghi vào bộ não của con người. thức là kết quả của quá trình nhận thức
a)-Chủ thể nhận thức : là con người đang tiến hành hoạt động nhận thức (không phải con người
nào cũng đều là chủ thể nhận thức , phải là những con người đang nằm trong miền nhận thức (chiêm
nghiệm đối tượng cụ thể). Chủ thể nhận thức là một người, một cộng đồng; một giai cấp ; một dân tộc
. . . miễn là những chủ thể này đang tiến hành nhận thức .
VD : Một dân tộc đang suy nghó về sự đổi mới.

b)- Khách thể nhận thức : đối tượng màchủ thể nhận thức đang hướng đến để tìm hiểu, có thể
là sự vật hiện tượng , quá trình . . . các quan hệ . . .
VD : sấm, chớp, nguyệt thực . . . quan hệ hôn nhân gia đình , tôn giáo
Không phải tất cả những hình ảnh được ghi lại trong bộ não con người đều là khách thể nhận
thức mà chỉ là những đối tượng chủ thể đó nghiên cứu hoạt động nhận thức mới là khách thể nhận
thức.
Nhận thức : là mối quan hệ mà trong đó Chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức khác nhau
Tự nhận thức là mối quan hệ mà Chủ thể nhận thức cũng chính là khách thể nhận thức.Tự
nhận thức về bản thân mình. Khi đó mình tách mình ra khỏi mình để nhìn chính bản thân mình.Tự nhận
thức có thể xảy ra đối với cá nhân - tập thể - giai cấp
VD : Đảng ta tự nhìn lại Đảng trong một thời gian nhất đònh.
1.2)-Những công cụ, phương tiện nhận thức :
-Các giác quan của con người : (đặc biệt là thò giác (80 - 85%) và thính giác (15 - 20%) càng hoàn
thiện các giác quan bao nhiêu thì tăng cường được hiệu quả hoạt động nhận thức bấy nhiêu.
- Những công cụ phương tiện do con người chế tạo ra để kéo dài tầm hoạt động của giác
quan
- Ngôn ngữ
1.3)-Phân loại tri thức :
Kết quả của quá trình nhận thức là tri thức : Tri thức là cốt lõi của toàn bộ đời sống con
người. Tri thức cơ bản chia thành 2 cấp độ : thấp và cao (thấp gọi là tri thức kinh nghiệm) (cao gọi là tri
thức lý luận ).
a).-Tri thức kinh nghiệm : Kết quả lập đi lập lại nhiều lần, thực hiện nhiều lần
VD : Người nông dân tây nguyên làm rẫy không có trình độ khoa học kỹ thuật nhưng do lập đi lập lại nhiều lần
việc trồng trọt nên có tri thức kinh nghiệm.
Hạn chế : -Tri thức nông cạn, hời hợt, người này không trả lời được câu hỏi : tại sao, vì sao, như
thế nào. -Tri thức kinh nghiệm sẽ trở nên bất lực khi điều kiện thay đổi (nếu không thay đổi là thành
công ngược lại chuyển đi vùng khác hay đổi loại màu khác để trồng sẽ thất bại ngay)
VD : Người lính chỉ có kinh nghiệm chiến trường để giữ nước nhưng nếu chuyển sang thời bình thì những
người lính này khó có thể phát huy tác dụng trên mặt trận xây dựng kinh tế .
b)-Tri thức lý luận : Không phải giai đoạn lòch sử nào cũng có nó (chỉ 1/10 , 4 triệu năm)Có

người có khả năng hiểu được lý luận , sáng tạo ra lý luận .Là kết quả : của quá trình học tập nghiên
cứu, tổng kết (phải có một bề dày tri thức nhất đònh) để có thể hoạt động đúc kết.
Tri thức kinh nghiệm không thể đẻ ra được tri thức lý luận mà tri thức lý luận chính là sản phẩm
của quá trình học tập, nghiên cứu, đúc kết, tổng kết.

16


Tri thức lý luận cho phép con người hiểu được nội dung, bản chất của đối tượng , khách thể nắm
được quy luật phát triển để từ đó đặt ra đường lối, chủ trương, chính sách , sách lược.Tri thức lý luận
có chức năng đònh hướng những hoạt động của con người
Hạn chế : Tri thức lý luận có thể phản ảnh đúng và có thể phản ảnh không đúng với hiện
thực, nó có thể tiếp cận (tri thức lý luận khoa học và tri thức lý luận phản khoa học ) gần với thực tiễn
hoặc xa với thực tiễn.Do đó, bao giờ cũng có khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn.
Nếu tri thức lý luận đúng sẽ giúp con người thành công khi điều kiện hoàn toàn thay đổi.
VD : Một kỷ sư nông nghiệp trẻ tuổi bỏ ở đâu cũng có thể trồng trọt được cho dù bò điều chuyển từ
vùng này sang vùng khác.
Qúa trình nhận thức của con người và loài người nói chung chung trải qua hai giai đoạn là nhận
thức cảm tính và nhận thức lý tính .
2.1.Trực quan sinh động (hay gọi là nhận thức cảm tính) gồm :Cảm giác -tri giác - biểu tượng.
a)-Cảm giác : các giác quan thu nhận hình ảnh có tính chất tư liệu rời rạc,
b)-Tri giác : là sự liên kết lại những hình ảnh có tính chất rời rạc thành một hình ảnh, một chỉnh
thể trọn vẹn
c)-Biểu tượng : Hình ảnh có tính chất đặc trưng của khách thể , nó vẫn là nó nhưng không phải
là nó.
Giai đoạn nhận thức cảm tính là giai đoạn nhận thức trực tiếp, nó cho chủ thể thu nhận hình ảnh
hết sức phong phú đa dạng nhưng nó chỉ dừng lại bề ngoài chứ chưa đi vào nội dung và bản chất của
khách thể .
Phải trên cơ sở những tư liệu mà giai đoạn này nhận thức được (giai đoạn thấp đầu tiên) mới có
thể tiến lên cao hơn

4.2-Nhận thức lý tính : giai đoạn này bao gồm : khái niệm phán đoán, suy luận (suy lý)
a)-Khái niệm : Trong sinh hoạt đời thường ta dùng rất nhiều khái niệm : cửa, đèn, . Khái niệm là
một sản phẩm của tư duy giúp cho con người hiểu được đặc trưng chung của một nhóm đối tượng , khái
niệm là bậc thang của quá trình nhận thức .
b)-Phán đoán là hình thức liên hệ giữa các khái niệm, liên kết khái niệm đã có lại với nhau
nhằm khẳng đònh hoặc phủ đònh một thuộc tính, quan hệ nào đó của sự vật, hiện tượng.
Nếu như khái niệm phản ánh những thuộc tính chung, bản chất các sự vật, hiện tượng thì phán
đoán phản ánh những mối quan hệ, liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng và các mặt của chúng.
c)-Suy luận là sự liên kết một số phán đoán đã biết lại với nhau để tạo ra một phán đoán mới.
Trong suy luận, ta nhận thức thế giới một cách gián tiếp, thể hiện quá trình vận động của tư duy từ
những tri thức đã đạt được để suy ra tri thức mới.
Nhận thức lý tính khác nhận thức cảm tính đây là giai đoạn nhận thức cao, nhận thức gián tiếp.
Nhận thức lý tính đi vào bản chất khách thể giúp cho con người nắm được nội dung bên trong của
quy luật từ đó đề ra chủ trương chính sách, xây dựng các học thuyết, lý luận đònh hướng cho hành động.
Hạn chế :
Vì đây là nhận thức gián tiếp cho nên mọi kết luận ở giai đoạn này ngay từ đầu có hai khả
năng là có thể đúng và có thể không đúng bỡi vì nó chỉ thuần trong suy nghó trong bộ não của con
người.
2)- Vai trò của thực tiễn trong quá trình nhận thức :
Vai trò của thực tiễn được biểu hiện trước hết ở chỗ thực tiễn là cơ sở, là động lực , là mục
đích và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý .
Khi con người tham gia hoạt động sản xuất ra của cải vật chất thì phải hiểu biết về đất đai, về vật
chất. Con người tham gia hoạt động chính trò cải tạo xã hội thì phải hiểu biết về con người về chính
mình .Con người tham gia hoạt động thực tiễn khoa học thì phải hiểu biết về tri thức khoa học.
Thực tiễn trở thành động lực của nhận thức, nó bắt con người phải nhận thức, mục đích của nhận thức làm cho
đời sống con người no ấm hơn tốt hơn, quan hệ giữa người với người thân thiện hơn.
Con người quan hệ với thế giới bắt đầu không phải bằng lý luận mà bằng thực tiễn .Chính từ
trong quá trình hoạt động thực tiễn ,cải tạo thế giới mà nhận thức ,lý luận của con người mới được hình
thành và phát triển .
a)-Thực tiễn là cơ sở của nhận thức :

Bằng hoạt động thực tiễn ,con người tác động vào thế giới ,buộc thế giới phải bộc lộ những
thuộc tính ,những tính quy luật để con người nhận thức chúng . Ban đầu con người thu nhận những tài liệu
cảm tính ,những kinh nghiệm ,sau đó tiến hành so sánh ,phân tích ,tổng hợp,khái quát hóa ,trừu tượng
hóa ...để phát triển thành lý tính ,xây dựng thành lý luận khoa học phản ánh bản chất ,quy luật vận
động của các sự vật ,hiện tượng trong thế giới .
Do đó,có thể nói ,thực tiễn cung cấp nhũng tài liệu cho nhận thức ,cho lý luận .Không có thực
tiễn thì không có nhận thức ,không có lý luận .Mọi tri thức dù trực tiếp hay gián tiếp đối với người

17


này hay người kia ,thế hệ này hay thế hệ khác ,dù ở giai đoạn cảm tính hay lý tính ,ở trình độ kinh
nghiệm hay lý luận xét đến cũng đều bắt nguồn từ thực tiễn .
b)-Thực tiễn là động lực chủ yếu của nhận thức :
Thực tiễn không ngừng biến đổi và phát triển luôn đặt ra những vấn đề mới đòi hỏi nhận thức phải trả lời. Đòi
hỏi những tri thức mới, những khái quát mới để lý giải những vấn đề mới nảy sinh. Đó chính là động lực thúc đẩy
nhận thức phát triển. Trong lòch sử, các môn khoa học nối tiếp nhau ra đời và phát triển trên cơ sở hoạt động thực tiễn
của loài người nhằm đáp ứng những nhu cầu do sự phát triển của thực tiễn đề ra.
c)-Thực tiễn là mục đích của nhận thức :
Tri thức khoa học chỉ có ý nghóa thực tiễn khi nó được vận dụng vào thực tiễn. Mục đích cuối
cùng của nhận thức không phải là bản thân tri thức mà là nhằm cải tạo hiện thực khách quan phục vụ
đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Thực tiễn nêu ra những vấn đề cho nhận thức hướng tới
giải quyết, là nơi thể hiện sức mạnh của tri thức, biến tri thức khoa học thành phương tiện hùng mạnh
giúp cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả.
d)-Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tri thức ( tiêu chuẩn của chân lý ):
Để đánh giá, kiểm nghiệm được tính đúng đắn hay sai lầm của những tri thức đã thu nhận, không
có con đường nào có thể thay thế được vai trò của thực tiễn. Những kết quả cuả tư duy trừu tượng phải
được thể nghiệm trong thực tiễn, một mặt góp phần hướng dẫn chỉ đạo thực tiễn, phục vụ thực tiễn, mặt
khác chòu sự kiểm tra, đánh gía tính xác thực của thực tiễn, từ đó để khẳng đònh, bổ sung, hoàn thiện,
phát triển những kết qủa nhận thức thu được. Vì thế, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.

Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn là một trong những vấn đề cơ bản của chủ nghóa MácLênin nói chung và của lý luận nhận thức mác xít nói riêng .Quán triệt mối quan hệ đó có ý nghóa
quan trọng đối với nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn cách mạng.
Trong quá trình tồn tại ,con người không được thế giới đáp ứng thỏa mãn ,nên con người phải cải
tạo thế giới bằng hoạt động thực tiễn của mình ,và chính trong quá trình biến đổi thế giới ,con người
cũng biến đổi luôn cả bản thân mình ,phát triển năng lực bản chất ,năng lực trí tuệ của mình .Nhờ
đó,con người ngày càng đi sâu vào nhận thức thế giới ,khám phá những bí mật của thế giới ,làm
phong phú và sâu sắc tri thức của mình về thế giới .Thực tiễn còn đề ra nhu cầu ,nhiệm vụ và phương
hướng phát triển của nhận thức ,lý luận. Nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải có tri thức mới ,phải tổng
kết kinh nghiệm ,khái quát lý luận ,thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học .
Như vậy, trong quá trình hoạt động thực tiễn ,trí tuệ con người được phát triển ,được nâng cao dần cho đến lúc
có lý luận, khoa học .Song bản thân lý luận ,khoa học không có mục đích tự thân .Lý luận,khoa học ra đời chính vì và
chủ yếu vì chúng cần thiết cho hoạt động thực tiễn của con người .Thực tiễn là mục đích của nhận thức ,lý luận .Nhận
thức ,lý luận sau khi ra đời phải quay về phục vụ thực tiễn ,hướng dẫn ,chỉ đạo thực tiễn ,phải biến thành hành động
thực tiễn của quần chúng .Lý luận,khoa học chỉ có ý nghóa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn ,cải tạo
thực tiễn phục vụ mục tiêu phát triển nói chung .
3)-Vì sao nói đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc căn bản của lý
luận nhận thức mác-xít ?
1)-Nếu con người tiến hành hoạt động thực tiễn không gắn lý luận, tức là con người tiến hành
sản xuất ra của cải vật chất - hoạt động chính trò cải tạo xã hội và thực hiện thực nghiệm khoa học mà
không có lý luận thì hoạt động thực tiễn sẽ không có đònh hướng, phải mày mò, không hiểu nội dung,
bản chất quy luật của đối tượng thì kết quả đó là thực tiễn mù quáng.
2)-Hay con người tiến hành hoạt động lý luận không gắn liền thực tiễn tức là lý luận không có
cơ sỡ, không mục đích, không kiểm tra được chân lý, không xác đònh đúng sai thì kết quả đó là lý
luận suông.
3)- Khi con người tiến hành hoạt động lý luận gắn liền thực tiễn, con người hiểu rõ công việc
mình làm, công việc chi phối mình,có đònh hướng và có cơ sở có mục đích, có thực tiễn kiểm tra chân
lý thì đó là thực tiễn có lý luận và lý luận có thực tiễn .
Thực hiện nguyên tắc này đảm bảo cho những người làm lý luận,làm cho những học thuyết có
cơ sở kiểm tra chân lý.
Câu 10 : -Trình bày quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất và

vấn đề công nghiệp hóa – hiện đại hóa ,phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ,vận hành theo cơ chế thò
trường có sự quản lý của nhà nước ,theo đònh hướng XHCN của nhà nước ta hiện nay.
---------------------------------------------------------------------------------------------------1)-Trình bày quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất :
Phương thức sản xuất là cách thức sản xuất ra của cải vật chất của con người. Cho dù thực hiện bằng cách
nào : Sử dụng sức súc vật - sức mạnh tự nhiên - cơ giới học – tự động học thì con người cũng phải thực hiện hai mối
quan hệ. Đó là mối quan hệ con người với tự nhiên và mối quan hệ giữa con người với con người.

18


1.1. Lực lượng sản xuất :
Lực lượng sản xuất là khái niệm dùng để chỉ sự việc con người chinh phục giới tự nhiên bằng tất cả sức mạnh
hiện thực của mình trong quá trình hiện thực sự sản xuất xã hội, là cái nói lên năng lực của con người trong quá trình
sản xuất tạo ra của cải xã hội. Lực lượng sản xuất được tạo thành do sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản
xuất .
a)-Người lao động :
Là con người tham gia vào quá trình sản xuất (không phải là con người nói chung). Khái niệm người lao động
đề cập đến những con người có sức khỏe nhất đònh và điều kiện nhất đònh.
b)-Tư liệu sản xuất :
Tư liệu sản xuất bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Tư liệu lao động bao gồm : công cụ lao động và phương tiện lao động.
Công cụ Lao động : là vật đóng vai trò trung gian truyền sức của người lao động vào vật khác trong quá trình
sản xuất.
Đối tượng lao động: tất cả các vật nhận sự tác động của công cụ lao động
Phương tiện lao động : những vật hỗ trợ con người trong việc chuyên chở bảo quản như : kho bãi, xe tải, cầu
đường, bến bãi
Trong các yếu tố tạo thành lực lượng sản xuất thì yếu tố người lao động đóng vai trò quyết đònh bỡi vì nó là
chủ thể của công cụ lao động , phương tiện lao động
Còn công cụ lao động là yếu tố cực kỳ quan trọng được thể hiện :
Công cụ lao động quyết đònh năng suất lao động con người, công cụ lao động càng hoàn thiện bao nhiêu thì

năng suất lao động càng phát triển bấy nhiêu.
Công cụ lao động biểu hiện khả năng chế ngự, chinh phục giới tự nhiên của con người.
Nhìn chung cấu trúc Lực lượng sản xuất tự biến đổi: người lao động, công cụ lao động , phương tiện lao
động ,đối tượng lao động theo chiều hướng ngày càng phát triển hoàn thiện, do đó Lực lượng sản xuất yếu tố động
và mang tính cách mạng.
1.2. Quan hệ sản xuất :
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong sản xuất và tái sản xuất, bao gồm : các quan
hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, các quan hệ trong tổ chức quản lý và sản xuất, các quan hệ trong
phân phối sản phẩm sản xuất.
a)-Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất : (trả lời câu hỏi ai có tư liệu sản xuất, ai không có tư liệu sản xuất ) có hai hình
thức sở hữu cơ bản
a)- Công hữu về tư liệu sản xuất : chiếm hữu tư liệu sản xuất thể hiện ít nhất hai điểm : - Không ai chiếm đoạt
tư liệu sản xuất làm của riêng - Tư liệu sản xuất thuộc về của công (tập thể, toàn dân )
b)- Tư hữu về tư liệu sản xuất : (Không có nghóa tư liệu sản xuất thuộc về cá nhân) mà tư liệu sản xuất thuộc
về số ít người có thể là của gia đình, của liên minh các gia đình.
b)- Quan hệ quản lý và phân công lao động : (trả lời câu hỏi ai quản lý, ai được quản lý, ai bò phân công trong quá
trình sản xuất)
c)- Quan hệ phân phối sản phẩm :(Trả lời câu hỏi ai có quyền phân phối sản phẩm)
Có thể anh sản xuất ra sản phẩm này nhưng anh không được hưởng những sản phẩm này mà có khi hưởng sản
phẩm khác và được hưởng số lượng bao nhiêu, lúc nào.
Trong ba quan hệ quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất ; quan hệ quản lý - phân công lao động và quan hệ phân
phối sản phẩm thì quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết đònh có nghóa là người nào nắm được tư liệu sản
xuất thì người đó có quyền quyết đònh, phân công lao động, phân phối sản phẩm.
Do đó mục đích của các cuộc chiến tranh là để nắm tư liệu sản xuất, nắm tư liệu sản xuất là có quyền lực, đòa
vò.
Quan hệ sản xuất mang yếu tố tỉnh và mang tính bảo thủ , rất ít thay đổi. Do những người nắm tư liệu sản
xuất không muốn thay đổi.
Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất tồn tại với tư cách hai mặt đối lập và tạo nên một mâu thuẫn, khi
mâu thuẫn Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất được giải quyết thì sản xuất xã hội phát triển.
3)- Mối quan hệ Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất :

Quy luật Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển Lực lượng sản xuất

19


Trình độ lực lượng sản xuất được thể hiện của người lao động, công cụ lao động, phương tiện lao động và cách
khai thác đối tượng lao động.
3.1)- Trình độ lực lượng sản xuất quyết đònh quan hệ sản xuất :
a)- Trình độ lực lượng sản xuất như thế nào thì quan hệ sản xuất phải như vậy tức là quan hệ sản xuất phải
tương ứng với trình độ lực lượng sản xuất
b)- Trình độ lực lượng sản xuất tự nó thường xuyên biến đổi nhưng đến một mức độ nhất đònh thì quan hệ sản
xuất phải thay đổi. Khi đó Phương thức sản xuất thay đổi sản xuất phát triển lên một bước . Ở Phương thức sản xuất
mới lực lượng sản xuất vẫn tiếp tục biến đổi để đến một lúc nào đó thì quan hệ sản xuất lại phải thay đổi. Một Phương
thức sản xuất mới lại ra đời, sản xuất lại phát triển lên một bước…cứ như vậy nó diễn ra.
Trình độ của lực lượng sản xuất là khái niệm nói lên khả năng của con người thực hiện quá
trình biến đổi và thích nghi với giới tự nhiên nhằm bảo đảm cho sự sinh tồn và phát triển của mình
thông qua công cụ lao động. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là sản phẩm của sự kết hợp
giữa các nhân tố : -Trình độ của công cụ lao động -Trình độ tổ chức lao động xã hội -Trình độ ứng
dụng khoa học vào sản xuất -Trình độ kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người-Trình độ phân
công lao động.
Tính chất của lực lượng sản xuất là khái niệm nêu lên tính chất xã hội hóa của tư liệu sản xuất
và của lao động. Ứng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội được thể hiện thông qua sự phát
triển của công cụ lao động, tính chất xã hội của lực lượng sản xuất cũng biến đổi. Tuy vậy, trong nền
sản xuất xã hội đôi khi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất không đi đôi với tính chất xã hội
hóa của nó.
Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất phản ánh khả năng chinh phục giới tự nhiên của con
người; khả năng này chỉ đạt tới đỉnh cao khi quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là một trạng
thái trong đó các yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất tạo đòa bàn đầy đủ cho lực lượng sản xuất phát

triển. Chỉ khi nào cả ba mặt của quan hệ sản xuất thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, tạo điều kiện tốt nhất cho việc sử dụng và kết hợp giữa lao động và tư liệu sản xuất thì sẽ tạo ra
cơ sở phát triển hết khả năng của lực lượng sản xuất.
Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ mới với tính chất xã hội hoá ở mức cao hơn
sẽ xuất hiện mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Sự phù hợp giữa quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất sẽ chuyển thành không phù hợp, mâu thuẫn càng trở nên gay gắt tất yếu
sẽ dẫn đến việc xã hội phải xóa bỏ bằng cách này hay cách khác quan hệ sản xuất cũ và thay bằng
một quan hệ sản xuất mới, phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất đã thay đổi, mở đường cho lực
lượng sản xuất phát triển. Điều này sẽ diễn đến sự diệt vong của phương thức sản xuất cũ và sự ra đời
của phương thức sản xuất mới.
Như vậy, lực lượng sản xuất quyết đònh sự hình thành và phát triển của quan hệ sản xuất, một khi lực lượng
sản xuất đã biến đổi thì sớm hay muộn quan hệ sản xuất cũng phải biến đổi cho phù hợp với trình độ của lực lượng
sản xuất mới.
2)-Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất :
Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển ,sản xuất phát triển và xã hội phát triển.
Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp trình độ phát triển lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm lực lượng sản xuất
phát triển, sản xuất không phát triển và xã hội không phát triển.
Tuy vậy quan hệ sản xuất cũng thể hiện tính độc lập tương đối với lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất
tác động trở lại lực lượng sản xuất, quy đònh mục đích xã hội của sản xuất, tác động đến khuynh hướng phát
triển của công nghệ. Trên cơ sở đó hình thành một hệ thống những yếu tố thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp, phát triển hợp lý và đồng bộ với lực lượng sản xuất thì sẽ
thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, trong trường hợp ngược lại, quan hệ sản xuất sẽ kìm hãm lực
lượng sản xuất phát triển. nếu quan hệ sản xuất lạc hậu hơn hoặc “tiên tiến” hơn một cách giả tạo cũng sẽ làm
cho lực lượng sản xuất không phát triển. khi mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất đã trở nên
gay gắt, đòi hỏi phải giải quyết, song con người không phát hiện được mà không giải quyết, hoặc giải quyết một
cách sai lầm…thì không thể phát triển được lực lượng sản xuất, thậm chí còn phá hoại lực lượng sản xuất.
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật
phổ biến tác động tới toàn bộ quá trình phát triển của lòch sử loài người từ xã hội công xã nguyên
thủy đến xã hội cộng sản tương lai và là quy luật cơ bản nhất trong hệ thống các quy luật xã hội.


20


2)- Vấn đề công nghiệp hóa – hiện đại hóa ,phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ,vận hành
theo cơ chế thò trường.có sự quản lý của nhà nước ,theo đònh hướng XHCN của nhà nước ta hiện
nay.
Kể từ Đại hội đảng lần 6 năm 1986 đến nay Đảng ta đã chủ trương đổi mới toàn diện nhằm xóa bỏ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp , thay đổi quan điểm cải cách nền kinh tế , đổi mới toàn diện tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước,hoàn thiện hệ thống chính trò cùng với việc xây dựng nhà nước pháp quyền,
Trong vấn đề công nghiệp hóa-hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần , vận hành
theo cơ chế thò trường có sự quản lý nhà nước theo đònh hướng XHCN.Đảng và nhà nước ta chú trọng và tập trung vào
những điểm chính sau :
1)- Muốn sản xuất phát triển, xã hội phát triển thì phải đầu tư vào sự phát triển của lực lượng sản xuất
 Chuẩn hóa lại tiêu chuẩn cán bộ , chức vụ nào cần đào tạo và đào tạo phù hợp với chuyên ngành phục vụ
cho yêu cầu thực hiện nhiệm vụ .
 Có chính sách đào tạo kỷ thuật tay nghề cho người lao động song song với việc đào tạo lại nghề cho phù
hợp khi chuyển dòch cơ cấu kinh tế , vùng, ngành. . .
 Công nghiệp hóa – hiện đại hóa được hiểu là làm cuộc cách mạng chuyển đổi lao động thủ công sang lao
động hiện đại có nghóa lao động với những công cụ và phương tiện lao động tiên tiến, tự động.
 Khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp – được vận chuyển vào lực lượng sản xuất và hàm
lượng tri thức phải đưa được vào người lao động – công cụ lao động và phương tiện lao động.
2)-Hoàn thiện Quan hệ sản xuất :
 Có quan niệm đúng đắn về chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất – có chính sách phân công lao động hợp lý và
phân phối sản phẩm phù hợp .
Câu 11)-Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng và những vấn đề củng cố ,xây dựng hệ
thống chính trò ở nước ta hiện nay.
----------------------------------------------------------------------------------------------Trong lòch sử phát triển của xã hội loài người, mỗi xã hội có những quan hệ hết sức đa dạng,
phong phú, luôn vận động và biến đổi. Song, những mối quan hệ đó, tựu trưng lại, là những mối quan hệ
vật chất cơ bản và những mối quan hệ tinh thần tư tưởng của xã hội.

Những quan hệ đó thể hiện ở những quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, trong
đó cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết đònh đối với kiến trúc thượng tầng.
1)-Khái niệm cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động
hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
Toàn bộ quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất đònh bao gồm những quan hệ sản xuất
thống trò, những quan hệ sản xuất tàn dư, những quan hệ sản xuất mầm mống.
1.1)Quan hệ sản xuất thống trò : Là quan hệ sản xuất của phương thức sản xuất đương thời của xã
hội đương thời
1.2)Quan hệ sản xuất tàn dư : Là quan hệ sản xuất của những phương thức sản xuất cũ còn tồn
tại lại.
1.3)Quan hệ sản xuất mầm mống : Là quan hệ sản xuất của phương thức sản xuất tương lai.
Trong những quan hệ sản xuất đó, quan hệ sản xuất thống trò giữ đòa vò chi phối, có vai trò chủ đạo và tác
dụng quyết đònh đối với toàn bộ cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể được đặc trưng trước hết bởi kiểu
quan hệ sản xuất thống trò tiêu biểu cho xã hội ấy.
2. Khái niệm kiến trúc thượng tầng :
Kiến trúc thượng tầng là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những quan điểm chính trò, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn giáo…cùng với những thiết chế xã hội tương ứng với chúng như nhà nước, các
đảng phái, các tôn giáo, các đoàn thể xã hội…được hình thành, được xây dựng trên nền tảng của
những cơ sở hạ tầng nhất đònh.
Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm, có quy luật riêng, những liên hệ tác động
qua lại lẫn nhau, đều nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh cơ sở hạ tầng và có liên hệ khác nhau với
cơ sở hạ tầng.
Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng bao gồm quan điểm tư tưởng và thể chế của giai cấp thống trò,
tàn dư của các quan điểm của xã hội trước đó để lại : quan điểm tổ chức của các giai cấp và tầng lớp mới ra đời. Tính
chất cơ bản của kiến trúc thượng tầng trong một đế chế xã hội nhất đònh do tính chất hệ tư tưởng của giai cấp thống trò

21



quyết đònh. Đồng thời trong xã hội này, nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng, có quyền lực mạnh nhất tiêu biểu cho
chế độ chính trò hiện đang tồn tại. Chính nhờ nhà nước đó, giai cấp thống trò gán cho xã hội hệ tư tưởng của mình.
3.Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng :
a)-Cơ sở hạ tầng quyết đònh kiến trúc thượng tầng.
Cơ sở hạ tầng với tư cách là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã hội sản sinh kiến trúc thượng tầng
tương ứng, quy đònh tính chất của kiến trúc thượng tầng, tính chất của cơ sở hạ tầng như thế nào thì tính
chất của kiến trúc thượng tầng như thế ấy.
Quan hệ sản xuất nào giữ đòa vò thống trò sẽ tạo ra kiến trúc thượng tầng tương ứng. Giai cấp nào
thống trò xã hội về kinh tế cũng chiếm đòa vò thống tri xã hội về chính trò. Tất cả những yếu tố của
kiến trúc thượng tầng đều trực tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết đònh.
Nếu cơ sở hạ tầng thay đổi thì sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng sớm hay muộn cũng sẽ diễn
ra. Sự thay đổi đó không chỉ diễn ra từ xã hội này sang xã hội khác mang tính cách mạng, mà còn diễn
ra ngay trong một xã hội, như lòch sử phát triển của xã hội đã minh chứng. Khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi
thì kiến trúc thượng tầng, do nó sinh ra, cũng mất theo. Khi cơ sở hạ tầng mới ra đời thì kiến trúc thượng
tầng mới phù hợp với nó cũng xuất hiện.
Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng là quá trình diễn ra
hết sức phức tạp, có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng cũ còn tồn tại dai dẳng sau khi cơ sở hạ
tầng sinh ra nó đã bò diệt vong: có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng cũ được giai cấp thống trò
mới duy trì. Kế thừa, bổ sung để xây dựng kiến trúc thượng tầng mới. Sự biến đổi đó, xét đến cùng,
là do sự phát triển của lực lượng sản xuất quy đònh. Song, sự phát triển của lực lượng sản xuất chỉ trực
tiếp gây ra sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng thông qua cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
VD : Xã hội phong kiến  phương thức sản xuất phong kiến Phương thức sản xuất nông nghiệp
 Tiểu nông- Xã hội phong kiến tạo ra bộ máy nhà nước quan lại . . .Giá trò đạo đức hình thành trên
nền sản xuất phong kiến .Tất cả chi phối bởi hệ tư tưởng phong kiến.Khi thay đổi Xã hội TBCN  Phương
thức sản xuất tư bản  Phương thức sản xuất công nghiệp  Nông nghiệp hiện đại- Bộ máy nhà nước
thay đổi : thượng viện, hạ viện - Quan hệ người với người : lạnh lùng, làm thuê ăn lương -Tất cả phải
thay đổi bởi hệ tư tưởng tư bản chi phối
b)-Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng.
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, cơ sở hạ tầng có vai trò quyết đònh đối với kiến trúc
thượng tầng, những kiến trúc thượng tầng cũng như các yếu tố của nó có tính độc lập tương đối, sự phụ

thuộc của chúng vào cơ sở hạ tầng thường không trực tiếp và không giản đơn.
Kiến trúc thượng tầng không phải là sản phẩm thụ động của cơ sở hạ tầng, mà chúng có khả
năng tác động trở lại rất mạnh mẽ đối với cơ cấu kinh tế của xã hội và bản thân các yếu tố của
kiến trúc thượng tầng có tác động qua lại lẫn nhau, tác động đến cơ sở hạ tầng. Thực tế, đời sống xã
hội chỉ ra rằng, không chỉ nhà nước, pháp luật mới tác động to lớn đến cơ sở hạ tầng, mà các yếu tố
khác của kiến trúc thượng tầng cũng đều có khả năng gây ra những biến động không nhỏ tới cơ sở hạ
tầng. Các yếu tối đó tác động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều hình thức khác nhau, theo những cơ chế
khác nhau. Tác dụng của kiến trúc thượng tầng sẽ là tích cực, thúc đẩy sự phát triển, nếu nó tác động
cùng chiều với sự vận động của những quy luật kinh tế. Trái lại, nó tác động ngược chiều với sự vận
động của những quy luật kinh tế, thì kiến trúc thượng tầng sẽ là trở lực, gây tác hại cho sự phát triển
của sản xuất, cho sự phát triển của xã hội. Đương nhiên, trong mỗi chế độ xã hội, sự vận động của
các yếu tố của kiến trúc thượng tầng không phải bao giờ cũng theo cùng một xu hướng. Cũng có khi
kiến trúc thượng tầng nảy sinh tình trạng không đồng bộ giữa các yếu tố, khả năng mâu thuẫn với nhau
giữa chúng.
Sự tác động tích cực trở lại ở kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể hiện ở chức
năng cơ bản của kiến trúc thượng tầng. Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thượng tầng là xây
dựng, bảo vệ và phát triển cơ sở hạ tầng hiện tồn, chống lại những nguy cơ làm suy yếu hoặc phá hoại
sự tồn tại của chế độ kinh tế xã hội đang tồn tại. Trong việc thực hiện chức năng xã hội đó, nhà nước
giữ vai trò đặc biệt quan trọng, nó chi phối và trong nhiều trường hợp, quyết đònh khả năng tác động
của các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng đến toàn bộ đời sống xã hội nó chung và đến cơ sở
hạ tầng nói riêng. Trong kiến trúc thượng tầng cũng diễn ra sự biến đổi, phát triển có tính độc lập tương
đối. Quá trình đó diễn ra càng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì sự tác động của nó đối với cơ sở hạ tầng
càng có hiệu quả.
Tuy nhiên, nếu quá nhấn mạnh vai trò của sự tác động đó đến mức phủ đònh sự tác động quyết
đònh của những quy luật kinh tế, phủ đònh tính tất yếu của sự vận động xã hội thì sẽ rơi vào duy tâm
chủ quan, không thấy được tiến trình khách quan của lòch sử. Đồng thời sự sản xuất và tái sản xuất ra
đời sống xã hội là nhân tố quyết đònh, nếu xét đến cùng, đối với lòch sử trong đó có cả lónh vực văn
hóa tinh thần nói chung.
4. Những đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay.


22


a)-Cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nước ta hiện nay bao gồm những thành phần kinh tế (nhà nước,
hợp tác, tư bản nhà nước, tiểu chủ, tư bản tư nhân). Đó là các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với các hình thức sở
hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau, cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Đó là nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần vận hành trong cơ chế thò trường, theo đònh hướng xã hội chủ nghóa.
Do sự đồng nhất về bản chất kinh tế, nên có nhiều quy luật kinh tế cùng tác động. đó là hệ
thống quy luật kinh tế xã hội chủ nghóa phát sinh trên cơ sở quan hệ sản xuất xã hội chủ nghóa, hệ
thống quy luật kinh tế của nền sản xuất hàng hóa nhỏ và hệ thống quy luật kinh tế tư bản chủ nghóa.
b)-Kiến trúc thượng tầng
Chủ nghóa Mác-Lênin, tư tưỏng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
của Đảng ta và cách mạng Việt Nam.
Xây dựng hệ thống chính trò xã hội chủ nghóa mang bản chất giai cấp công nhân, do Đảng cộng
sản lãnh đạo, Nhà nước quản lý, đảm bảo thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
Các tổ chức chính trò-xã hội, các thiết chế và các lực lượng xã hội tham gia và hệ thống chính
trò xã hội của chủ nghóa hoạt động vì một mục tiêu chung, một lợi ích chung.
Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Nhà nước và thiết chế xã hội hiện thực theo phương thức dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
5)-Những vấn đề củng cố ,xây dựng hệ thống chính trò ở nước ta hiện nay :
Hệ thống chính trò xã hội chủ nghóa Việt Nam là một tập hợp bao gồm Đảng cộng sản Việt Nam,
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam, các tổ chức xã hội và đoàn thể quần chúng liên
kết chặt chẽ với nhau dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng cộng sản Việt Nam, cùng thực hiện quyền
lực nhân dân, quản lý và lãnh đạo xã hội vì lợi. ích, hạnh phúc của nhân dân.
Việc củng cố xây dựng hệ thống chính trò hiện nay được hiểu là củng cố xây dựng kiến trúc thượng tầng trong
đó đặc biệt Đảng và nhà nước ngày càng hoàn thiện nhằm để tác động tích cực lại cơ sở hạ tầng là quan hệ sản xuất.
Đối với Đảng cộng sản Việt Nam:
- Nhận thức đúng vai trò lãnh đạo của Đảng. Lãnh đạo không phải là chỉ huy, là đứng trên tất
cả. Vai trò lãnh đạo của Đảng trong thực tế đã bò không ít đảng viên hiểu sai dẫn đến những sự can

thiệp không cần thiết, có khi thô bạo và chức năng, hoạt động của các tổ chức khác, nhất là của nhà
nước. Vì vậy, đổi mới trong nhận thức về vai trò lãnh đạo của Đảng là một trong những hướng quan
trọng của việc đổi. mới Đảng.
- Xây dựng mối quan hệ thích hợp giữa Đảng với các tổ chức cấu thành hệ thống chính trò, nhất
là quan hệ đối với. nhà nước.
- Công tác cán bộ là một lónh vực cũng cần được chú trọng. Thiếu chính sách cán bộ đúng đắn,
khả năng lãnh đạo của Đảng sẽ bò suy giảm. "Đổi mới công tác cán bộ trước hết phải đổi mới quan
niệm và phương pháp đánh giá, tuyển chọn, sử dụng và bố trí cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt”.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo cũng là lónh vực mà Đảng quan tâm. Chống bao biện làm thay, chống can
thiệp vào hoạt động chức năng của các cơ quan nhà nước, các đoàn thể xã hội là mục tiêu của đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng. Nhiệm vụ quan trọng khác của việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng là hoàn thiện cách
lãnh đạo Nhà nước, thể chế hóa kòp thời các chủ trương đường lối của Đảng. Chỉ có Đảng mới có khả năng lớn nhất
trong việc xác đònh các đường lối, chính sách phát triển đất nước. Tuy nhiên, nếu không có phương pháp đúng thì việc
thể chế hóa các đường lối, chủ trương này bằng con đường nhà nước dễ mang dấu ấn áp đặt, làm giảm vai trò điều
tiết và giá trò xã hội của pháp luật được xây dựng trên cơ sở các đường lối chính sách đó.
Đối với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam :
- Trong nhà nước pháp quyền, hiến pháp, pháp luật được sử dụng như là công cụ điều tiết chủ yếu đối với mọi
quan hệ xã hội, nhất là các quan hệ xã hội có sự tham gia của nhà nước.
- Pháp luật phải công khai, rõ ràng đối với mọi thành viên xã hội.
- Các cơ quan xét xử phải được tổ chức một cách độc lập được trao các quyền hạn xét xử độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Các cơ quan nhà nước chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép.
- Giữa các cơ quan nhà nước phải có sự phân đònh thẩm quyền và sự chế ước, giám sát lẫn nhau.
Trong quá trình đổi mới hệ thống chính trò ở nước ta cần cởi mở, tiếp thu có chọn lọc những giá
trò văn minh của hệ thống chính trò của các nước khác, hòa nhập với thế giới để tăng cường các
nguồn tiềm lực của đất nước hướng tới mục tiêu :
+ Ổn đònh chính trò + Phát triển kinh tế - xã hội + Tăng mức sống, điều kiện sống cho nhân dân,
thực hiện công bằng xã hội
+ Phát huy được sức mạnh to lớn của con người, của nhân dân lao động trong khối đại đoàn kết
toàn dân, đưa đất nước đi lên chủ nghóa xã hội.


23


CÂU 12 : Học thuyết về hình thái kinh tế xã hội và ý nghóa của nó trong việc xây dựng chiến lược đi lên CNXH
ở nước ta.
Quan điểm của triết học Mácxit về nguồn gốc và bản chất của nhà nước và vấn đề xây dựng nhà nước
pháp quyền của dân , do dân và vì dân ở nước ta hiện nay.
---------------------------------------------------------------------------------------------------1)-Học thuyết về hình thái kinh tế xã hội :
1.1.Nội dung của học thuyết hình thái kinh tế xã hội :
Xã hội tồn tại là nhờ các yếu tố như :  hoàn cảnh tự nhiên, môi trường tự nhiên, sinh thái ;  dân số , mật
độ dân số, tốc độ phát triển ;  Những yếu tố quyết đònh là hoạt động sản xuất và tái sản xuất của con người. Bằng
cách nào con người đặt tới nhu cầu của mình, phải có hoạt động sáng tạo - Như vậy hoạt động là phương thức tồn tại
của con người.
Mác mở rộng hoạt động sản xuất và tái sản xuất là phương thức phát triển của xã hội . Xã hội muốn phát
triển thì không ngừng hoạt động sản xuất trên 4 lónh vực :  Sản xuất ra của cải vật chất  Sản xuất ra bản thân con
người  Sản xuất ra những quan hệ xã hội  Sản xuất ra những giá trò tinh thần.Trong 4 lónh vực thì sản xuất ra của
cải vật chất là quan trọng nhất.
Sản xuất là hoạt động thường xuyên nhưng cách thức tiến hành của nó thì thay đổi. Phương thức sản xuất
(khái niệm do Mác đặt ra) là cách thức con người tiến hành hoạt động lòch sử sản xuất trong những thời kỳ lòch sử nhất
đònh. Phương thức sản xuất là một thể thống nhất mà ta có thể tiếp cận được dưới 2 góc độ cơ bản :
 Phương thức sản xuất được xem xét dưới góc độ tổ chức kỹ thuật có khái niệm : lực lượng sản xuất (con
người, công cụ, phương tiện, sản phẩm năng suất là xã hội (là tiêu chí dùng để chỉ trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất ).
 Phương thức sản xuất xem xét dưới góc độ kinh tế xã hội có khái niệm quan hệ sản xuất (Quan hệ sở
hữu về tư liệu sản xuất , quan hệ tổ chức quản lý, quan hệ phân phối sản phẩm) mà nội dung chủ yếu là lợi ích kinh tế
cho các thành viên của xã hội (nói cách khác lực lượng sản xuất quyết đònh quan hệ sản xuất , quan hệ sản xuất phải
phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất ).
Xã hội là một hệ thống những mối quan hệ giữa người với người, đại thể có 4 lónh vực cơ bản :
 Lónh vực kinh tế của đời sống xã hội  Lónh vực quan hệ sản xuất

 Lónh vực chính trò của đời sống xã hội
 Lónh vực tinh thần của đời sống xã hội
1.2.Hình thái kinh tế xã hội :
Là phạm trù kinh tế xã hội là một phạm trù của chủ nghóa duy vật lòch sử dùng để chỉ một xã hội ờ từng giai
đoạn phát triển lòch sử nhất đònh, với những quan hệ sản xuất của nó thích ứng với lực lượng sản xuất ở một trình độ
nhất đònh và với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng lên trên những quan hệ sản xuất đó.
2)- nghóa của nó trong việc xây dựng chiến lược đi lên CNXH ở nước ta.
2.1)-Xây dựng chủ nghóa xã hội thực chất là quá trình xây dựng hình thái kinh tế xã hội mới ở nước ta. Hình
thái kinh tế xã hội này rất cao và xuất phát điểm của chúng ta lại rất thấp.
2.2)- Xây dựng hình thái kinh tế là phải xây dựng một cách toàn diện, cái chủ yếu là phát triển kinh tế . Vấn
đề phát triển kinh tế đặt ra nhiều vấn đề
a)-Công nghiệp hóa - hiện đại hóa là tất yếu nhưng phải đi vào thế mạnh.
b)-Quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất .Trước đây ta xây dựng ồ ạt
quan hệ sản xuất mới khi ta chưa có cái lõi là kỹ thuật, chưa có tiến bộ kỹ thuật, chưa có phân công thì không có sự
hợp tác. Sự hợp tác thì xã hội đã có sự phân công.
c)-Trong lónh vực xã hội cũng có mâu thuẫn do vậy khi tăng trưởng kinh tế phải đảm bảo sự công bằng nhưng
không có nghóa là bình quân. Chúng ta phải có chính sách đối với vùng sâu vùng xa.
d)-Trong nền kinh tế phát triển theo cơ chế thò trường cố gắng giảm thiểu sự cách biệt giàu nghèo.
e)-Trong lónh vực chính trò vẫn kiên trì con đường CNXH, thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa để đi kòp
trào lưu tiến bộ khoa học của thế giới, giai cấp công nhân phải được sự lãnh đạo của đảng cộng sản Việt Nam . Dân
chủ hóa đời sống xã hội , phải xây dựng một nhà nước do dân và vì dân. Vì một khi không phát huy được sức dân thì
sự phát triển kinh tế vẫn còn trì trệ.
f)-Lónh vực tinh thần : phải xây dựng một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc . Trước mắt chúng ta
cần thiết tiến hành những mục tiêu chiến lược mang tính khả thi mà cụ thể là xây dựng một xã hội công bằng - văn
minh, một nhà nước vững mạnh.

24


3)-Quan điểm của triết học Mácxit về nguồn gốc và bản chất của nhà nước

Bản chất nhà nước quan hệ rất mật thiết đến giai cấp và đấu tranh giai cấp
3.1)-Nguồn gốc :  Nhà nước ra đời do nhu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp
 Nhà nước chỉ là một phạm trù lòch sử , chỉ ra đời và tồn tại trong một giai đoạn nhất đònh. Nhà nước không phải là
hiện tượng gắn với loài người mà nó chỉ gắn với xã hội loài người khi xã hội có giai cấp và còn giai cấp.
3.2)-Bản chất :
 Nhà nước chỉ là công cụ của giai cấp thống trò, nó chỉ là bộ máy công cụ của giai cấp thống trò trấn áp giai
cấp khác "
 Nhà nước XHCN của dân do dân và vì dân chứ không phải nhà nước của toàn dân. Dân không bao hàm tất
cả các tầng lớp trong xã hội mà nhà nước này của giai cấp vô sản bảo vệ quyền thống trò và lợi ích của giai cấp vô
sản do giai cấp vô sản tạo ra.
 Giai cấp vô sản là giai cấp lao động, quyền lợi ích của họ gắn liền với tất cả người lao động trong xã hội
khi giai cấp vô sản bảo vệ lợi ích của giai cấp vô sản chính là bảo vệ quyền lợi ích của tất cả các những quyền lợi ích
hợp pháp của người lao động (lực lượng chiếm số đông) do vậy nhà nước này đã bảo vệ tuyệt đại đa số.
Sự khác nhau của sự quản lý xã hội bằng nhà nước chưa có, không còn nhà nước chính là đặc trưng của nhà
nước.
3.3)-Đặc trưng cơ bản :
a)Nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ :
 Khi nhà nước chưa ra đời chưa có biên giới và khi nhà nước ra đời nhà nước quản lý dân cư trên cơ sở biên
giới của mình)
 Khi một người bước chân vào một lãnh thổ thì phải thực hiện đúng những quy đònh của lãnh thổ đó .
b)Nhà nước ra đời thiết lập quyền lực công cộng mang danh xã hội và có hiệu lực trên toàn xã hội :
 Thời kỳ chưa có nhà nước đã có quyền lực nhưng quyền lực đó dừng lại trong những phạm vi hẹp, bộ tộc,
thò tộc của tộc trưởng, không có hiệu lực trong cộng đồng lớn.
 Nhà nước ra đời : Giai cấp cầm quyền cử người ra để lập nên những quy đònh nhằm bảo vệ quyền lợi của
giai cấp cầm quyền và những quy đònh đó được giai cấp cầm quyền thông qua và được đặt tên gọi là quy đònh của xã
hội chứ không phải quy đònh riêng của giai cấp cầm quyền và có hiệu lực trong toàn xã hội.  Quyền lực công cộng
mang danh xã hội thể hiện qua đội ngũ công chức của nhà nước đó.  Nhiều khi công chức nhà nước biến quyền lực
công cộng thành quyền lực cá nhân hay ngïc lại biến quyền lực cá nhân thành quyền lực công cộng . . . . thể hiện
qua hành vi cửa quyền hách dòch . . .
c)Nhà nước ban hành chế độ thuế :

 Thuế : lực lượng của cải vật chất trong xã hội mà phải nộp cho nhà nước  Lượng của cải vật chất này
dùng để nuôi bộ máy nhà nước thông qua chế độ tiền lương - mua sắm trang thiết bò và xây dựng công trình công
cộng - phoàng chống thiên tai, dự trữ cho chiến tranh . . .  Của cải vật chất đó người dân đóng góp : Nhà nước trả lại
cho dân chứ nhà nước không cho-Một phần của thuế rơi vào túi một số người trong giai cấp cầm quyền (nạn tham
nhũng)
d)-Sự giống nhau và khác nhau giữa nhà nước XHCN và nhà nước khác :
Giống nhau :
 Nhà nước xã hội chủ nghóa là nhà nước của giai cấp vô sản còn nhà nước khác là nhà nước của các giai cấp
thống trò khác
 Công cụ của giai cấp thống trò là bộ máy nhà nước.
Khác nhau :
 Nhà nước xã hội chủ nghóa là nhà nước của đa số còn nhà nước khác là nhà nước của thiểu số đòa chủ, tư
bản.
 Nhà nước xã hội chủ nghóa bảo vệ lợi ích cho tuyệt đại đa số dân cư trong xã hội còn nhà nước khác là nhà
nước bảo vệ lợi ích cho thiểu số
 Nhà nước xã hội chủ nghóa càng mạnh lại chóng đi đến sự tiêu vong còn nhà nước khác càng mạnh sự tồn
tại của nó càng lâu dài.
( Nhà nước khác càng mạnh càng bảo vệ lợi ích giai cấp thống trò còn nhà nước xã hội chủ nghóa càng mạnh
càng xóa bỏ sớm chế độ tư hữu tư liệu sản xuất, tự mất giai cấp, tự tiêu vong )
 Nhà nước xã hội chủ nghóa không còn nguyên nhà nước mà chỉ có "nữa nhà nước"
4)-Vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền của dân , do dân và vì dân ở nước ta hiện nay.

25


×