Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Hoàn thiện quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Cúp Vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.9 KB, 45 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trải qua 4 năm học tập và rèn luyện trong trường Đại học Thương Mại và
quá trình thức tập tại Cơng ty TNHH Cúp Vàng, để có được kết quả như ngày hôm
nay, trước hết cho em gửi lời cảm ơn tới ban giám hiệu nhà trường, các thầy cơ giáo
trong trường nói chung và các thầy cơ giáo trong khoa Thương mại quốc tế nói
riêng đã tạo điều kiện cho em học tập. Các thầy cô đã truyền đạt cho em những kiến
thức cũng như những kinh nghiệp về thực tế kinh doanh. Đặc biệt em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Trương Quang Minh, là giảng viên thuộc bộ môn
Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ
em có thể hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn bộ lãnh đạo và tập thể nhân viên của Công ty
TNHH Cúp Vàng đặc biệt là trưởng phòng xuất nhập khẩu cùng các anh, chị nhân
viên phịng Xuất nhập khẩu cơng ty đã tạo điều kiện để em được thực tập và hỗ trợ,
cung cấp, giải đáp những thắc mắc, thông tin về xuất nhập khẩu của cơng ty giúp
em có được thơng tin chính xác, đầy đủ để hồn thành bài khóa luận này.
Em hy vọng bài khóa luận này sẽ đem lại những ý kiến, phân tích thực tế về
thực trạng cũng như đưa ra hướng hồn thiện quy trình thanh tốn nhập khẩu bằng
phương thức tín dụng chứng từ của cơng ty về mặt hàng dây thép mạ kẽm. trong
q trình làm khóa luận, mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên với trình độ hiểu
biết và kiến thức cịn hạn chế, bài viết khơng tránh khỏi những thiếu sót và cần bổ
sung. Vì vậy, em mong nhận được những ý kiến góp ý của thầy cơ để bài được hồn
thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

i


MỤC LỤC

ii



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ................................10
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty.........................................................................................16
Bảng 3.1: Bảng kết quả kinh doanh của công ty..............................................................................18
Biểu đồ 3.2: Kết quả kinh doanh của công ty các năm 2011 – 2014................................................19
Bảng 3.2: Kim ngạch nhập khẩu của công ty....................................................................................21
Biểu đồ 3.3: Kim ngạch nhập khẩu theo từng mặt hàng..................................................................21
Bảng 3.3: Phương thức thanh toán chủ yếu sử dụng trong hợp đồng công ty:...............................22
Bảng 3.4: Tỷ trọng thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây
thép mạ kẽm từ thị trường Trung Quốc:.........................................................................................23

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt

Nghĩa
Đăng ký kinh doanh
Thương mại cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Việt Nam đồng

ĐKKD
TMCP
TNHH
VNĐ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG NƯỚC NGOÀI

Từ viết tắt
CIF
C/O
FCL

Nghĩa Tiếng Anh
Cost, Insurance and Freight
Certificate of Origin
Full Container Load

Nghĩa Tiếng Việt
Giá bảo hiểm cước phí
Giấy chứng nhận xuất xứ
Bộ chứng từ / chấp nhận thanh

ICC

The International chamber of

tốn
Phịng thương mại quốc tế

L/C
UCP-DC

commerce
Letter of Credit
Uniform Customs and Practice

Thư tín dụng

Quy tắc và Thực hành thống nhất

for Documentary Credit

Tín dụng chứng từ

iv


Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUY TRÌNH THANH
TỐN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu:
Hoạt động kinh tế quốc tế nói chung và hoạt động thương mại quốc tế nói
riêng ngày càng có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế đất nước. Nó góp phần
đẩy nhanh q trình hội nhập kinh tế nước ta với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Cùng với xu thế quốc tế hóa như hiện nay, muốn hịa nhập được tất cả các
nước cũng như hòa chung sự phát triển của nền kinh tế thị trường trên thế giới, Việt
Nam cần phải có những chiến lược phát triển đúng đắn. Đây là con đường để Việt
Nam thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, giao lưu với nền kinh tế của nước ngoài
để đưa đất nước bước vào thời kỳ phát triển nhanh hơn, toàn diện hơn.
Thương mại quốc tế phát triển mạnh mẽ dẫn đến nhu cầu chi trả, thanh toán
giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt động
thanh tốn quốc tế. Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động và quy trình
thanh tốn quốc tế trong hoạt động của doanh nghiệp mình nên chúng càng được
các doanh nghiệp quan tâm và hồn thiện từng ngày.
Cơng ty TNHH Cúp Vàng là một trong những doanh nghiệp có vị thế vững
chắc trên thị trường trong nước với hoạt động xuất nhập khẩu mạnh mẽ, đặc biệt là
hoạt động nhập khẩu. Một trong những mặt hàng nhập khẩu chủ lực của công ty là
dây thép mạ kẽm với lượng nhập khẩu hàng chục tấn mỗi năm, sản lượng và kim
ngạch nhập khẩu không ngừng tăng lên qua các năm. Với sự đầu tư mạnh mẽ và coi

hoạt động nhập khẩu là hoạt động trọng tâm trong hoạt động thương mại của mình,
cơng ty đã được sự tín nhiệm của các bạn hàng đối với mặt hàng dây thép mạ kẽm
tại thị trường Việt Nam. Công ty đã và đang thực hiện thành cơng các hợp đồng
thương mại có giá trị lớn với các đối tác nước ngoài để cung cấp nguồn hàng cho
các doanh nghiệp khác trong nước. Với định hướng mở rộng và đa dạng hóa thị
trường nhập khẩu của cơng ty như hiện nay thì hoạt động nhập khẩu nói chung và
hoạt động thanh tốn nói riêng địi hỏi cơng ty phải có những linh hoạt và biến đổi
để phù hợp với thị trường.
Thơng qua q trình thực tập thực tế tại công ty, em nhận thấy vấn đề quy
trình thanh tốn nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại cơng ty cịn gặp
nhiều khó khăn và hạn chế và là vẫn đề quan trọng nhưng chưa được hồn thiện,
giải quyết triệt để. Trong quy trình thanh tốn nhập khẩu bằng phương thức tín dụng
1


chứng từ, công ty TNHH Cúp Vàng đã đạt được những thành cơng nhất định, có sự
đầu tư rõ ràng, hiệu quả trong thanh tốn nhưng cịn gặp một số vấn đề về quy trình,
điều kiện thanh tốn, ln chuyển chứng từ cũng như các nghiệp vụ thực hiện của
các nhân viên đơi khi cịn chưa được chính xác, chưa hoàn thiện… Nhận thức được
sự phức tạp, những hạn chế trong quy trình thanh tốn bằng phương thức tín dụng
chứng từ tiềm ẩn nhiều rủi ro và có thể gây ra những thiệt hại khơng đáng có cũng
như những mặt tích cực mà việc thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ
đem lại cho công ty và những thông tin tìm hiểu được thơng qua đợt thực tập khóa
luận tốt nghiệp tại công ty TNHH Cúp Vàng, em nhận thấy vấn đề quy trình thanh
tốn nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ hay và có ý nghĩa đối với sinh
viên. Vì vậy, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Hồn thiện quy trình thanh tốn
bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ
thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Cúp Vàng” để nghiên cứu, làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp.
1.2. Tổng quan về về quy trình thanh tốn bằng phương thức tín dụng

chứng từ:
Trong những năm gần đây, cụ thể trong các đề tài nghiên cứu từ năm 2010,
cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng
từ của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam nhưng chủ yếu là về hoạt
động quản trị thanh toán, quản trị rủi ro với các công ty nông sản, thủy sản, dệt
nay… Các đề tài nghiên cứu về thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
trong nhập khẩu hàng hóa nhìn chung chưa đề cập tới hồn thiện quy trình mà đi
sâu nghiên cứu vấn đề quản trị.
Các đề tài đã đưa ra trong thời gian từ 2010 – 2014 tại trường Đại học Thương
Mại chưa có luận văn nào viết về hồn thiện quy trình thanh tốn bằng phương thức
tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trường Trung
Quốc của công ty TNHH Cúp Vàng.
Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu về thanh tốn quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ của năm trước như sau:
• Phạm Thùy Dung (2009) - Hồn thiện quản trị thanh tốn quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty
cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp 1.

2


Trong bài luận văn, tác giả đã đề cập tới thực trạng quản trị thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ tại cơng ty xuất nhập khẩu tổng hợp. Và qua đó
đưa ra một số giải pháp cùng những kiến nghị để hồn thiện quy trình thanh tốn
quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu của công ty một cách hiệu quả.
• Ngọc Phương Nhung (2010) - Quản trị thanh tốn quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty cổ phần đầu tư, thương
mại và dịch vụ Tây Hồ.
Trong bài luận văn, tác giả đã đề cập tới thực trạng quản trị thanh tốn nhập

khẩu của các mặt hàng máy móc và thiết bị công nghiệp tại công ty và đánh giá
những thành cơng đạt được cũng như những khó khăn gặp phải trong q trình quản
trị quy trình thanh tốn nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ để từ đó đưa
ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong cơng tác quản trị.
• Lê Đơng Giang (2008) - Tăng cường hiệu quả quản trị thanh tốn quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty
Haprosimex Group.
Trong bài luận văn, tác giả đã đề cập tới thực trạng quản trị thanh tốn bằng
phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động xuất nhập khẩu nông, lâm sản
nguyên liệu. Từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị thanh
toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động xuất nhập khẩu
tại cơng ty.
1.3. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nguồn dữ liệu thu thập được và vận dụng các phương pháp nghiên
cứu dựa trên trình độ và kinh nghiệm thực tế của bản thân, mục đích nghiên cứu đề
tài gồm các mục đích cơ bản sau:
• Đề tài nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến thanh tốn
quốc tế, quy trình thanh tốn nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ.
• Nhận xét, đánh giá thực trạng hồn thiện quy trình thanh tốn bằng phương
thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trường
Trung Quốc của công ty TNHH Cúp Vàng.
• Luận văn đưa ra những đề xuất, giải pháp cho doanh nghiệp, kiến nghị đối
với nhà nước để hồn thiện quy trình thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng
từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trường Trung Quốc của công

3


ty đạt hiệu quả cao nhằm góp phần nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường trong nước và khu vực.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: “Quy trình thanh tốn bằng phương thức
tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trường Trung
Quốc của công ty TNHH Cúp Vàng”.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
• Khơng gian: khơng gian nghiên cứu về quy trình thanh tốn bằng phương
thức tín dụng chứng từ của đề tài là tại cơng ty TNHH Cúp Vàng.
• Thời gian: tìm hiểu thực trạng hồn thiện quy trình thanh tốn bằng phương
thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trường
Trung Quốc của công ty TNHH Cúp Vàng, đề tài tiến hành với các bộ số liệu thu
thập từ năm 2011 – 2014.
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
• Quan sát thực tế quy trình thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ
trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trường Trung Quốc của công ty
TNHH Cúp Vàng.
• Thu thập nguồn dữ liệu từ bên trong doanh nghiệp từ năm 2011 tới năm 2014
của phòng xuất nhập khẩu, phịng kế tốn; từ các báo cáo và số liệu kinh doanh của
công ty từ năm 2011 – 1014.
1.5.2. Phương pháp phân thích dữ liệu:
• Phương pháp thống kê: liệt kê và đưa ra phân tích dữ liệu thu được thơng qua
phịng kế tốn và phịng xuất nhập khẩu.
• Phương pháp phân tích: phân tích những dữ liệu thu thập được đưa ra những
nhận xét và suy luận thực tiễn.
1.6. Kết cấu khóa luận: Nội dung đề tài gồm bốn chương:
• Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về quy trình thanh tốn bằng phương thức
tín dụng chứng từ
• Chương 2: Cơ sở lý luận về quy trình thanh tốn bằng phương thức tín dụng
chứng từ trong nhập khẩu hàng hóa.

• Chương 3: Thực trạng hồn thiện quy trình thanh tốn bằng phương thức tín
dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trường Trung
Quốc của công ty TNHH Cúp Vàng

4


• Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất nhằm hồn thiện quy trình
thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép
mạ kẽm từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Cúp Vàng.

5


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH THANH TỐN BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG NHẬP KHẨU HÀNG
HĨA.
2.1. Một số lý thuyết về thanh tốn tín dụng chứng từ trong thương mại
quốc tế:
2.1.1. Phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế
2.1.1.1. Khái niệm:
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở
các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với các
tổ chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế,
thường được thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nước có liên quan.
(Nguồn: Nguyễn Thị Lan Phương, 2013, vore.edu.vn)
2.1.1.2. Vai trị của thanh tốn quốc tế trong hoạt động thương mại quốc tế:
•Thanh tốn quốc tế cịn có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu gia tăng quy mô hoạt động, tăng khối lượng hàng hoá giao
dịch và mở rộng quan hệ giao dịch với các nước. Với sự uỷ thác của khách hàng,

ngân hàng không chỉ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong các giao dịch thanh
tốn mà cịn tư vấn cho họ nhằm tạo nên sự tin tưởng, hạn chế rủi ro trong quan hệ
thanh toán với các đối tác nước ngồi.
•Trong hoạt động thương mại quốc tế, thanh tốn quốc tế là khâu cuối cùng,
do vậy nếu thanh toán thực hiện nhanh chóng và liên tục, giá trị hàng hố xuất nhập
khẩu được thực hiện sẽ có tác dụng thúc đẩy tốc độ thanh toán và giúp các doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh. Trong các mối quan hệ thanh toán quốc tế, ngân hàng
đóng vai trị trung gian tiến hành thanh tốn. Thơng qua thanh tốn quốc tế cịn tạo
nên các mối quan hệ tin cậy giữa doanh nghiệp và ngân hàng, từ đó có thể tạo điều
kiện thuận lợi để các doanh nghiệp được các ngân hàng tài trợ vốn trong trường hợp
doanh nghiệp thiếu vốn, hỗ trợ về mặt kỹ thuật thanh tốn thơng qua việc hướng
dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp, hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra trong q trình
thanh tốn với các đối tác.

6


2.1.1.3. Một số phương thức thanh toán cơ bản:
Phương thức thanh toán là nội dung trọng yếu nhất của nghiệp vụ thanh tốn
quốc tế. Nó chỉ việc người bán dùng cách nào để thu tiền về và người mua dùng
cách nào để trả tiền. Trong thanh tốn quốc tế, có nhiều phương thức thanh toán
khác nhau. Mỗi phương thức đều có những ưu nhược điểm riêng, lựa chọn phương
thức thanh toán nào đều phải xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền nhanh,
đầy đủ và từ yêu cầu của người mua là nhận được hàng đảm bảo số lượng, chất
lượng và đúng hạn.
Hiện nay, các công ty thường sử dụng nhiều nhất ba phương thức là chuyển
tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ. Đứng trên phương diện là nhà nhập khẩu thì tùy
tình hình cụ thể, tùy vào mối quan hệ tin cậy với đối tác mà có thể lựa chọn phương
thức thanh tốn hiệu quả đảm bảo về mặt thời gian và tiết kiệm chi phí cũng như
giảm thiểu được những rủi ro có thể gặp phải.

2.1.2.

Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ:
2.1.2.1. Khái niệm:
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ là sự thỏa thuận mà trong đó một
ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin
mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người
hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba này
ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng
một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong một văn bản
gọi là thư tín dụng (letter of credit), viết tắt là L/C.
(Nguồn: Dỗn Kế Bơn, 2010, tr.148).
2.1.2.2. Lợi thế của phương thức thánh tốn tín dụng chứng từ:
Phương thức thanh tốn bằng tín dụng chứng từ được sử dụng rất rộng rãi
trong kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp vì nó bảo đảm tính an tồn do
các đối tác ký kết hợp đồng thường có trụ sở ở những quốc gia khác nhau nên giữa
các bên vẫn tồn tại sự thiếu tin tưởng lẫn nhau, phương thức tín dụng chứng từ giúp
2 bên yên tâm về quyền lợi của mình.
− Đối với người xuất khẩu:
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ giúp người bán hoàn toàn được
ngân hàng đảm bảo sẽ thực hiện thanh toán đúng như qui định trong thư tín dụng
bất kể việc người mua có muốn trả tiền hay không; việc chuyển chứng từ sẽ được
7


tối thiểu hóa thời gian. Chính vì thế, khi chứng từ được chuyển đến ngân hàng phát
hành, việc thanh toán được tiến hành ngay hoặc vào một ngày xác định.
− Đối với người nhập khẩu:
Người mua được đảm bảo về mặt tài chính rằng bên bán giao hàng thì mới
phải trả tiền hàng và có thể yên tâm là người bán sẽ phải làm tất cả những gì theo

quy định trong L/C để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được thanh toán tiền.
− Đối với ngân hàng:
Khi thực hiện nghĩa vụ này, ngân hàng thu được các khoản phí dịch vụ (phí
mở L/C, phí chuyển tiền, phí thanh tốn hộ…) và mở rộng mối quan hệ của mình để
có thêm cơ hội hợp tác cùng với nghiệp vụ khác. Hơn nữa, thơng qua đó uy tín và
vai trị của ngân hàng được khẳng định và củng cố trên thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế khi sử dụng thanh tốn L/C thì cịn có vài
điểm hạn chế của phương thức thanh tốn này như sau:
• Quy trình thanh tốn rất tỉ mỉ, máy móc. Các bên tham gia đều phải thận
trọng trong khâu lập và kiểm tra bộ chứng từ. Nếu xảy ra sai sót sẽ bị từ chối thanh
tốn từ ngân hàng.
• Thực hiện với chi phí cao và cần nhiều thời gian trong việc lập và kiểm tra
chứng từ sao cho phù hợp. Đôi khi cịn gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ khi
tiến hành yêu cầu thanh toán bằng phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ.
2.2. Phương thức thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ trong
nhập khẩu hàng hóa:
2.2.1. Cở sở pháp lý của phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ:
Thương mại quốc tế phát triển rộng khắp trên toàn cầu, các quốc gia tham gia
giao dịch, mua bán rất lớn. Với các quốc gia khác nhau lại có nền văn hóa mang bản
sắc dân tộc riêng, với hệ thống pháp luật khác nhau, thể chế chính trị khác nhau…
Để thuận lợi trong giao dịch mua bán dẫn tới sự thống nhất địi hỏi phải có những
quy định, luật lệ chung cho tất cả cả quốc gia tham gia trên thị trường thế giới. Vì
vậy, cần có một tổ chức chịu trách nhiệm và uy tín trên thế giới soạn thảo và ban
hành các quy định, luật lệ đó nhằm ngăn ngừa và giải quyết những khó khăn, trở
ngại trong thương mại quốc tế - phòng thương mại quốc tế (ICC). Phương thức
thanh tốn tín dụng chứng từ được thực hiện theo “Qui tắc thực hành thống nhất
cho phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ” (Uniform Customs and Practice for
Documentary Credit – UCP – DC) do phòng thương mại quốc tế (ICC) ban hành.
Văn bản UCP đầu tiên được xuất bản năm 1933, văn bản này được kiểm tra, tổng
8



kết theo định kỳ và được sửa đổi bổ sung nhiều lần vào các năm : 1951, 1962, 1974,
1983 và gần đây là văn bản mới nhất – UCP 500 được sửa đổi năm 1993 và có giá
trị hiệu lực từ ngày 1/1/1994 hoặc UCP 600 đã chính thức bắt đầu có hiệu lực từ
ngày 1/7/2007.
2.2.2. Nội dung của phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ:
2.2.2.1. Thư tín dụng thương mại:
a. Khái niệm:
Thư tín dụng là một bức thư do ngân hàng viết ra theo yêu cầu của bên mua
cam kết trả cho bên bán hoặc bất kỳ người nào theo lệnh của bên bán một số tiền
nhất định, trong một thời gian nhất định khi bên bán xuất trình đầy đủ các chứng từ
và thực hiện đầy đủ các quy định trong bức thư đó.
(Nguồn: Dỗn Kế Bơn, 2010, tr.150).
L/C là một văn bản pháp lý quan trọng của phương thức thanh tốn tín dụng
chứng từ, nếu thanh tốn bằng L/C mà khơng có L/C thì người xuất khẩu không
giao hàng và như vậy phương thức này cũng khơng được hồn thành.
Thư tín dụng L/C hoạt động theo hai ngun tắc: Độc lập và tn thủ nghiêm
ngặt.
• Tính độc lập: L/C được mở trên cơ sở hoạt động mua bán nào đó nhưng khi
đã được mở thì nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Ngân hàng chỉ tiến hành thanh
toán tiền hàng hoặc từ chối thanh toán tiền hàng là căn cứ vào quy định của L/C mà
khơng bị ràng buộc với hợp đồng.
• Tn thủ nghiêm ngặt: Ngân hàng chỉ thanh toán nếu các chứng từ giao hàng
phù hợp với L/C, đúng như chỉ dẫn của người nhập khẩu. Chỉ giao dịch bằng chứng
từ, tuân thủ chặt chẽ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ, chứng từ phải phù hợp
theo quy định của L/C cả về nội dung lẫn hình thức.
b. Các loại thư tín dụng:
• Thư tín dụng hủy ngang: là loại L/C mà ngân hàng mở L/C và người nhập
khẩu có thể sửa đổi, bổ sung hoặc có thể hủy bỏ vào bất cứ lúc nào mà không cần

sự chấp nhận của người hưởng lợi L/C (bên bán, người xuất khẩu). Trong thanh
tốn quốc tế ít dùng loại này vì L/C hủy ngang thực chất chỉ là lời hứa trả tiền chứ
không phải là sự cam kết trả tiền chắc chắn.
• Thư tín dụng khơng hủy ngang: là loại thư tín dụng mà trong thời hạn hiệu
lực của nó, ngân hàng khơng có quyền hủy bỏ hay sửa đổi nội dung thư tín dụng
nếu khơng được sự đồng ý của người hưởng ngay cả khi người yêu cầu mở thư tín
9


dụng (bên mua, người nhập khẩu) ra lệnh hủy bỏ hay sửa đổi thư tín dụng đó. Như
vậy, thư tín dụng không hủy ngang là cam kết chắc chắn đối với người bán trong
việc thanh toán tiền hàng. Nên L/C không hủy ngang được sử dụng phổ biến, rộng
rãi nhất trong thanh tốn quốc tế.
c. Ý nghĩa của thư tín dụng:
• Là căn cứ để các bên thực hiện quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình.
• Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại nhưng nó
hồn tồn độc lập với hợp đồng thương mại hay bất kì một hợp đồng thương mại
nào khác làm cơ sở cho thư tín dụng. Nghĩa vụ của ngân hàng phát hành thư tín
dụng đối với người hưởng lợi khơng phụ thuộc vào việc người hưởng lợi có thực
hiện đúng nghĩa vụ của mình đối với nhà nhập khẩu theo đúng hợp đồng mua bán
hay khơng mà nó phụ thuộc vào khả năng xuất trình các chứng từ có phù hợp với
thư tín dụng của nhà nhập khẩu.
• Thư tín dụng có thể là hợp đồng trong trường hợp khơng có ký kết hợp đồng,
bán mua hành hóa dựa vào hóa đơn chào hàng của bên bán để tự mình xin mở thư
tín dụng và được bên bán chấp nhận.
2.2.2.2. Quy trình thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập
khẩu hàng hóa:
Từ quy trình thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ ta có thể rút ra
quy trình thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu hàng hóa
như sau:


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ
( Nguồn: Dỗn Kế Bơn, 2010, tr.149).

10


(1): Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C và gửi cho ngân hàng mở L/C, yêu
cầu mở L/C cho người xuất khẩu hưởng.
Khi viết đơn xin mở L/C người nhập khẩu cần ghi rõ nội dung: loại L/C; tên
và địa chỉ đầy đủ của người hưởng; số tiền bằng số, bằng chữ (nên ghi số tiền vào
khoảng hoặc khoảng chừng, không nên ghi số tuyết đối); loại ngoại tệ sử dụng
thanh tốn, phương thức trả tiền; trình bày tóm tắt hàng hóa; yêu cầu chủng loại
chứng từ, số lượng từng loại; nơi gửi hàng; ngày giao hàng cuối cùng; thời gian
xuất trình chứng từ; ngày và địa điểm hết hạn hiệu lực.
Khi đề nghị mở L/C người nhập khẩu phải ký quỹ mở L/C (có thể bừng ngoại
tệ hoặc VNĐ). Trong trường hợp người nhập khẩu khơng có tiền và nếu có yêu cầu
sẽ được ngân hàng cho vay để mở L/C. Khi ngân hàng chấp nhận mở L/C thì người
nhập khẩu phải trả phí mở L/C theo mức phí được quy định 1% số tiền của L/C.
(2): Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C tiến hành mở L/C và
thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước ngồi người xuất khẩu thơng báo về
việc mở L/C và chuyển L/C đến người xuất khẩu.
(3): Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thơng báo cho
người xuất khẩu tồn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C, và khi nhận được bản
gốc L/C thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.
(4): Người xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu khơng
thì đề nghị người nhập khẩu và ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung L/C cho phù
hợp với hợp đồng, đến khi chấp nhận mới giao hàng.
(5): Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C
xuất trình cho ngân hàng mở L/C thơng qua ngân hàng thơng báo để địi tiền.

(6): Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với L/C thì trả tiền
cho người xuất khẩu. Nếu khơng phù hợp thì từ chối thanh tốn và gửi trả lại toàn
bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
(7): Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ hàng
hóa cho người nhập khẩu.
(8): Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hồn
trả lại cho ngân hàng mở L/C, nếu thấy khơng phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
Người nhập khẩu tiến hành kiểm tra L/C:
• Tính chân thực của L/C: L/C phải được ngân hàng phục vụ mình gửi đến cho
mình, mọi L/C nhận được từ các kênh khác phải cảnh giác cao độ. Ngay cả khi

11


nhận được từ một ngân hàng khác mà không phải ngân hàng phục vụ mình thì phải
liên hệ làm rõ.
• Kiểm tra nội dung L/C: kiểm tra nội dung L/C xem có phù hợp với hợp đồng
và khả năng của cơng ty hay khơng?
• Trường hợp phát hiện sai sót, nội dung chưa phù hợp với hợp đồng hoặc trái
với luật lệ, tập quán, gây bất lợi cho các bên thì phải thơng báo lại và từ chối khơng
nhận chứng từ.
• Kiểm tra tính đầy đủ của bộ chứng từ về số lượng, đủ loại, đủ số bản, đúng
nơi, đúng thời gian cấp phát và khơng có mâu thuẫn giữa các loại chứng từ.
2.2.2.3. Các chứng từ cần thiết trong thanh tốn bằng phương thức tín dụng
chứng từ:
−Hóa đơn thương mại:
Yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi
trên hóa đơn. Hóa đơn nói rõ đặc điểm của hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng,
phương thức thanh toán, phương thức chuyên chở hàng. Hóa đơn thương mại là một
chứng từ khơng thể thiếu trong bộ chứng từ giao hàng và là cơ sở quan trọng để xác

định trị giá hải quan của hàng hóa để tính thuế nhập khẩu.
−Vận đơn: là chứng từ do người chuyên chở cung cấp để xác định rằng đã
nhận hàng để chở. Vận đơn gồm có:
• Vận đơn đường biển: là một chứng từ vận tải đường biển do người chuyên
chở cung cấp cho người xếp hàng sau khi đã xếp hàng lên tàu hay sau khi đã nhận
hàng để xếp.
• Vận đơn hàng khơng: là chứng từ vận chuyển hàng hóa và bằng chứng của
việc ký kết hợp đồng và cận chuyển hàng hóa bằng máy bay, về điều kiện của hợp
đồng và việc đã tiếp nhận hàng hóa để vận chuyển.
• Vận đơn container theo cách gửi FCL/FCL: là chứng từ vận chuyển hàng
hóa do người chuyên chở hoặc đại diện của họ ký phát cho người gửi hàng sau khi
nhận container chứa hàng đã được niêm phong kẹp chì để chun chở.
• Vận đơn container theo cách gửi LCL/LCL: trong chuyên chở hàng lẻ, nếu
do người chuyên chở thực đảm nhiệm, họ sẽ ký phát cho người gửi hàng vận đơn
container hàng lẻ.
− Chứng từ bảo hiểm:
Cơng ty bảo hiểm có trách nhiệm bảo hiểm cho hàng hóa trong q trình vận
chuyển và là đơn vị phát hành các chứng từ bảo hiểm, nhằm hợp thức hóa hợp đồng
bảo hiểm và dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm với người được bảo hiểm
12


• Đơn bảo hiểm
• Giấy chứng nhận bảo hiểm.
− Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O)
Chứng từ do tổ chức có thẩm quyền (bộ thương mại, phịng thương mại và
cơng nghiệp) cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hóa. Chứng từ
này là cơ sở quan trọng để xác định trị giá hải quan của hàng hóa để tính thuế nhập
khẩu.
− Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng:

Chứng từ xác nhận số lượng, trọng lượng hàng hóa thực được giao. Giấy này
do người cung cấp, tổ chức kiểm nghiệm hàng hóa xuất khẩu hoặc cơng ty giám
định cấp.
− Giấy chứng nhận kiểm dịch và vệ sinh dịch tễ:
Chứng từ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ hàng để xác nhận hàng hóa
đã được an tồn về mặt dịch bệnh, sâu hại, nấm độc. Giấy chứng nhận kiểm dịch do
cơ quan thú y, cơ quan bảo vệ thực vật cấp. Giấy chứng nhận vệ sinh do cơ quan có
thẩm quyền về kiểm tra phẩm chất hàng hóa hoặc về y tế cấp.
− Bảng kê chi tiết: Chứng từ về chi tiết hàng hóa trong kiện hàng.
− Phiếu đóng gói: Bảng kê khai tất cả các hàng hóa đựng trong một kiện hàng.
Bảng kê và phiếu đóng gói chi tiết có thể do nhà cung cấp phát hành.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình thanh tốn bằng phương thức
tín dụng chứng từ trong nhập khẩu hàng hóa:
2.3.1. Ngân hàng:
Ngân hàng đóng vai trị quan trọng ảnh hưởng tới q trình thanh tốn bằng
phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu hàng hóa. Ngân hàng đáp ứng các
nhu cầu vay ngoại tệ để mở L/C nhập hàng từ nước ngồi, đảm bảo khả năng thanh
tốn với nước ngoài. Các ứng dụng tin học trong thanh toán liên Ngân hàng, thanh
toán nhập khẩu của ngân hàng đã phục vụ hiệu quả hơn, tốt hơn cho nhu cầu thanh
toán của những người nhập khẩu.
2.3.2. Bên trong doanh nghiệp:
Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng quá trình thanh tốn nhập khẩu
bằng phương thức tín dụng chứng từ đó là trình độ, kiến thức, kinh nghiệm... của
những doanh nghiệp nhập khẩu. Nếu người nhập khẩu am hiểu thị trường mà mình
định mua và bán hàng hóa, có kiến thức sâu rộng về nghiệp vụ nhập khẩu thì sẽ
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình tốt, không gặp rủi ro. Tuy nhiên,
doanh nghiệp nhập khẩu Việt nam thường thiếu thông tin thương mại, chưa nắm
13



chắc đối tác kinh doanh của mình trên thị trường quốc tế, thiếu kinh nghiệm, hạn
chế về trình độ, do vậy thường dẫn đến những rủi ro. Vì vậy, các doanh nghiệp cần
học hỏi và trang bị đầy đủ những kiến thức cũng như rút kình nghiệm về việc thanh
tốn nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ.
2.3.3. Hoạt động quản lý của nhà nước:
Hiện nay, đất nước đang trên đà phát triển mạnh với xu hướng một nền kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước. Nhà nước
quản lý các hoạt động của nền kinh tế thông qua pháp luật, các chính sách kinh tế;
các doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và chịu chi phối của các luật
pháp đó. Luật pháp quốc gia tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động của nền kinh
tế. Nếu luật pháp quy định phù hợp nó sẽ tạo điều kiện khuyến khích sự pháp triển,
ngăn ngừa và hạn chế những vi phạm làm tổn hại đến lợi ích của những người tham
gia. Trong hoạt động thanh toán quốc tế, có nhiều bên tham gia và thuộc các quốc
gia khác nhau, mỗi bên tham gia sẽ chịu sự chi phối bởi luật pháp quốc gia, do đó
sự quản lý của nhà nước nói chung ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh tốn của bên
nhập khẩu.
Bên cạnh đó, Luật pháp quốc gia cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
của Việt Nam còn thiếu, bất cập, nhiều văn bản đã được ban hành từ lâu khơng cịn
phù hợp với điều kiện hiện tại, chúng ta chưa có riêng một quy chế, văn bản pháp lý
hướng dẫn giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho ngành Ngân hàng và từng
ngành chức năng có liên quan. Các văn bản hiện hành quy định chồng chéo, qua
nhiều lần sửa đổi bổ sung nên khó thực hiện, hiệu lực pháp luật chưa cao, tạo nhiều
kẽ hở cho nhiều khách hàng lợi dụng để thực hiện những mục đích thiếu trung thực
trong kinh doanh.
Chính vì vậy, khi tham gia vào nghiệp vụ thanh toán quốc tế bên nhập khẩu
cần tìm hiểu và nghiên cứu tới sự quản lý của nhà nước mình cũng như nước đối tác
để tránh những rủi ro và tạo thuận lợi trong thanh tốn, thành cơng trong giao dịch
mua bán

14



Chương 3: THỰC TRẠNG HỒN THIỆN QUY TRÌNH THANH TỐN
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG NHẬP KHẨU
MẶT HÀNG DÂY THÉP MẠ KẼM TỪ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC CỦA
CÔNG TY TNHH CÚP VÀNG
3.1. Khái quát chung về công ty TNHH Cúp Vàng
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Trụ sở làm việc: D93, ngõ 293 Tam Trinh, Q.Hoàng Mai, TP.Hà Nội
Điện Thoại: +84466810955
Fax:+8446340775
Website: goldcup.vn
Email:
Công ty TNHH Cúp Vàng được thành lập theo giấy chứng nhận ĐKKD
0101787827. Đăng kí lần đầu ngày 07 tháng 09 năm 2005. Đăng kí thay đổi lần thứ
3 ngày 14 tháng 06 năm 2011.
Trong điều kiện mơ hình tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào tăng trưởng xuất
khẩu hàng hoá trở thành kênh dẫn quan trọng thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.
Tăng trưởng xuất khẩu hàng hố là thành phần đóng góp chính rút ngắn dần khoảng
cách chênh lệch so với một số nước trong khu vực. Đặc biệt có thể kể tới xuất khẩu
mặt hàng cáp quang, cáp điện có nhiều thuận lợi, đạt mức tăng trưởng kim ngạch
khá cao và có thể coi đây là một trong những điểm sáng nhất trong bức tranh xuất
khẩu những năm 2005 cho tới nay. Do vậy, đây là thời cơ tốt để doanh nghiệp tham
gia vào ngành với những cơ hội lớn để nhanh chóng tăng trưởng và phát triển.
Là đại diện cho tổng công ty JCI của Hàn Quốc tại Việt Nam, cơng ty TNHH
Cúp Vàng đã gặp khơng ít sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành. Bên
cạnh đó cơng ty cịn gặp khó khăn về mặt nhân lực, thị trường… và kinh nghiệm
của cơng ty cịn khá non trẻ. Trước tình hình đó, ban lãnh đạo cơng ty đã huy động
mọi nguồn lực và năng lực của mình, đề ra các chiến lược kinh doanh, đầu tư trang
thiết bị máy móc, phương tiện vận tải, cải thiện điều kiện lao động cho cơng nhân.

Phát huy tính tự chủ của cán bộ công nhân viên, mở rộng thị trường, nâng cao chất
lượng hàng hóa xuất khẩu.
Trải qua những khó khăn ban đầu, với sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của
công ty cùng với sự giúp đỡ của cơ quan ban ngành có liên quan và tương trợ lớn
của tổng công ty JCI tại Hàn Quốc mà công ty đã mở rộng được thị trường và quy
mô xuất nhập khẩu của mình từ đó nâng cao được doanh thu của doanh, bên cạnh

15


đó cịn đáp ứng được nhu cầu của thị trường và khách hàng trong nước cũng như
các bạn hàng quốc tế.
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh:
Với các lĩnh vực hoạt động:
−Cung cấp các nguyên vật liệu phục vụ cho các ngành sản xuất bưu chính viễn
thơng và ngành nhựa như dây thép mạ kẽm, chỉ chống thấm, sợi cáp, hạt nhựa…
−Mua bán các thiết bị máy móc trong lĩnh vực sản xuất cơng nghiệp, nơng
nghiệp, máy thiết bị văn phịng. Xuất nhập khẩu hàng hóa quốc tế.
−Dịch vụ Tư Vấn, xúc tiến thương mại, tư vấn đầu tư. Kinh doanh các dịch vụ
vận tải, du lịch, dịch vụ thương mại.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân lực của doanh nghiệp:

(Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty TNHH Cúp Vàng)
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Cơng ty
−Giám đốc và phó giám đốc: Là người điều hành về các công tác kế hoạch,
quá trình kinh doanh, thực hiện theo dõi báo cáo tổng hợp tình hình kinh doanh của
cơng ty.
−Trưởng phịng Logistics: Có trách nhiệm trong việc cung cấp và thực hiện
các dịch vụ giao nhận và vận của cơng ty.
−Phịng xuất nhập khẩu: Có trách nhiệm trong việc thực hiện tìm kiếm và thực

hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp.
−Phòng kinh doanh: Tổng hợp các chức năng điều độ hoạt động kinh doanh,
hoạt động trị trường của cơng ty.
−Phịng bán hàng: Thực hiện các cơng việc bán hàng và tìm kiếm các khách
hàng.

16


−Phịng kế tốn: Thức hiện chức năng giám sát bằng tiền trong mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
3.1.4. Cơ sở vật chất kĩ thuật và tài chính của doanh nghiệp:
3.1.4.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
− Trụ sở chính đặt tại: D93, ngõ 293 Tam Trinh, Q.Hồng Mai, TP.Hà Nội.
− Hệ thống kho: cơng ty có kho hàng tại Hải Phòng và một kho hàng ở Bắc
Ninh.
− Hệ thống máy tính chun dụng, hệ thống cơng nghệ thông tin tiên tiến
riêng biệt phục vụ công tác giao dịch, quản lý bán hàng cũng như các hoạt động chủ
yếu khác của doanh nghiệp.
− Công ty sử dụng dịch vụ th ngồi với đối tác là cơng ty Cổ phần Tiếp Vận PL:
đội ngũ xe phục vụ vận tải đông đảo và chuyên nghiệp với hàng chục xe container kéo rơ
mooc hai trục lên 33 tấn và xe kéo rơ mooc ba trục lên 38 tấn nhằm đáp ứng ngay những
nhu cầu vật tư, vật liệu phục vụ sản xuất, giao nhận hàng hóa…
3.1.4.2. Tình hình tài chính của công ty:
Công Ty TNHH Cúp Vàng là một công ty tư nhân. Cơng ty hoạt động theo
luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập, có con dấu
riêng, độc lập về tài sản. Cơng ty có trách nhiêm sử dụng hiệu quả bảo tồn phát
triển vốn và nguồn lực khác để hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơng ty tự chủ về tài
chính và chịu trách nhiệm hữu hạn về dân sự trước pháp luật đối với hoạt động kinh
doanh trong phạm vi số vốn và nguồn lực khác ghi trong điều lệ.

− Qua từng năm có có sự tăng lên về tài sản – nguồn vốn của công ty, chi tiết
năm 2011 là 3.12 tỷ đồng, năm 2012 tăng lên tới 3.56 tỷ đồng, năm 2013 là 3.76 tỷ
đồng và năm vừa qua 2014 là gần 3.88 tỷ đồng. Do đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh, mở rộng mối quan hệ hợp tác với những đối tác trong và ngồi nước mới địi
hỏi công ty phải đầu tư thêm các trang thiết bị mới, cải tiến các máy móc thiết bị
hiện có, thuê ngồi các dịch vụ để tiếp kiệm chi phí cũng như có sự thay đổi đáng
kể nhân sự có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao để đáp ứng được sự thay đổi
và nhu cầu của thị trường.
− Các khoản nợ hàng năm của công ty thay đổi không nhiều. Công ty hoạt
động chủ yếu dựa trên số vốn chủ sở hữu, vốn tự có tăng trưởng qua các năm hoạt
động của mình. Có thể thấy được quy mơ hoạt động của công ty ngày càng tăng
trưởng và luôn có xu hướng tăng.

17


− Các khoản phải thu của khách hàng tương đối ổn định, trong khoảng an
tồn mà cơng ty có thể cho nợ. Thơng qua phân tích các khoản phải thu của khách
hàng, cơng ty có thể lập dự phịng phải thu khó địi để từ đó tránh được những rủi ro
có thể xảy ra làm tổn thất tới doanh thu của công ty.
3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của cơng ty
3.2.1. Hoạt động kinh doanh của cơng ty:
3.2.1.1. Hình thức tổ chức kinh doanh của công ty:
Công ty TNHH Cúp Vàng là công ty thương mại chuyên hoạt động trao đổi
hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhằm mục tiêu thoả mãn nhu cầu
khách hàng và đem lại lợi nhuận. Cụ thể công ty kinh doanh theo hình thức: nhập
khẩu hàng hóa từ các đối tác nước ngoài như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ - bán
bn cho các đối tác khác trong nước hoặc tìm nguồn hàng trong nước rồi xuất
khẩu sang nước ngoài (thẻ cào được cơng ty đặt hàng tại cơng ty có trụ sở chính ở
thành phố Hồ Chí Minh sản xuất, sau đó xuất khẩu chính loại thẻ cào đó sang các

đối tác nước Lào). Ngồi ra, cơng ty cịn làm dịch vụ giao nhận và vận chuyển nếu
như có yêu cầu.
−Đại lý giao nhận và vận chuyển: Công ty Cổ phần Tiếp Vận PL (giao nhận
và vận chuyển hàng hóa trong nước và hàng nhập tại sân bay khu vực Hà Nội và
các tỉnh lân cận), đại lý tại Hải Phòng (giao nhận và vận chuyển hàng từ cảng Hải
Phòng)
−Bạn hàng nước ngồi chủ yếu: Cơng ty Proway International Trade Limited
(Hong Kong – Trung Quốc), Công ty Wujlang Foreign Trade Group Sunway (Hàn
Quốc), Công ty M/s: Walon Woodburn Wire (Ấn Độ), Công ty DOW Chemical
Pacific Limited ( Hong Kong – Trung Quốc)…
−Bạn hàng trong nước chủ yếu: Công ty Cổ phần Công nghệ cáp quang và
thiết bị bưu điện TFP, Công ty TNHH một thành viên thông tin M3, Công ty Cổ
phần Viễn thông điện tử Vinacap, Công ty cổ phần cáp quang Việt Nam VINAOFC…
3.2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh của cơng ty đã có những bước phát triển tốt thể hiện
qua bảng kết quả kinh doanh sau:
Bảng 3.1: Bảng kết quả kinh doanh của công ty
(đơn vị: tỉ VNĐ)
18


Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

2011
19,924
16,94

2,984
2,238

2012
26,977
23,396
3,581
2,6858

2013
29,873
25,8
4,073
3,0548

2014
33,011
28,501
4,51
3,3825

(Nguồn: phịng kế tốn – Cơng ty TNHH Cúp Vàng).

Biểu đồ 3.2: Kết quả kinh doanh của công ty các năm 2011 – 2014
(đơn vị: tỉ VNĐ).
Nhận xét:
• Doanh thu: qua từng năm, doanh thu của công ty tăng một lượng đáng kể.
Năm 2012 tăng 35,4% so với năm 2011, tương ứng với số tuyệt đối là 7,053 tỉ
VNĐ. Năm 2013 tăng 10,74% so với năm 2012, tương ứng với số tuyệt đối là 2,896
tỉ VNĐ. Năm 2014 tăng 10,50% so với năm 2013, tương ứng với số tuyệt đối là

3,138 tỉ VNĐ. Có thể thấy được tốc độ tăng doanh thu của công ty qua các năm gần
đây tương đối ổn định. Vì cơng ty đang trong giai đoạn phát triển mạnh, theo một số
chuyên gia của Cục Xúc tiến Thương mại, Bộ Cơng Thương nhìn nhận, ngành xuất
nhập khẩu cáp điện, cáp quang đang có nhiều thuận lợi, đạt mức tăng trưởng kim
ngạch khá cao đặc biệt trong những năm 2010 – 2012.
• Chi phí: Cùng với sự tăng lên của doanh thu, chi phí của cơng ty cũng tăng
lên theo từng năm. Do công ty hoạt động theo hình thức thương mại (nhập khẩu –
bán bn) nên chi phí của cơng ty tăng (giảm) theo sự tăng giảm của doanh số. Năm
2012 tăng 38,11% so với năm 2011. Năm 2013 tăng 10,28% so với năm 2012. Năm
2014 tăng 10,47% so với năm 2013.
• Lợi nhuận: Tốc độ tăng lên của lợi nhuận qua các năm cũng tương đối ổn
định. Qua đó thấy được cơng ty hoạt động có hiệu quả tốt. Năm 2012 tăng 20% so
với năm 2011, tương ứng với số tuyệt đối là 0,4478 tỉ VNĐ. Năm 2013 tăng

19


13,74% so với năm 2012, tương ứng với số tuyệt đối là 0,369 tỉ VNĐ. Năm 2014
tăng 10,727% so với năm 2013, tương ứng với số tuyệt đối là 0,3277 tỉ VNĐ.
3.2.2.
Hoạt động thương mại quốc tế của công ty:
3.2.2.1. Lĩnh vực hoạt động thực tế của đơn vị:
− Nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho các ngành sản xuất bưu chính viễn
thơng và ngành nhựa như dây thép mạ kẽm, chỉ chống thấm, sợi cáp, hạt nhựa…;
các thiết bị máy móc trong lĩnh vực sản xuất cơng nghiệp, nơng nghiệp, máy thiết bị
văn phịng.
− Dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa quốc tế
− Sản xuất và xuất khẩu các loại thẻ cào.
3.2.2.2. Quy trình nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm tại thị trường
Trung Quốc:

• Mặt hàng nhập khẩu chính: Dây thép mạ kẽm, băng in nóng, hạt nhựa, băng
và sợi chống thấm. Ngồi ra cơng ty cịn nhập khẩu chỉ bó cáp, sợi aramid, khn
kéo kim cương.
• Quy trình nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm tại thị trường Trung Quốc:

(Nguồn: phòng xuất nhập khẩu – công ty TNHH Cúp Vàng)

20


3.2.2.3. Tình hình nhập khẩu dây thép mạ kẽm của công ty:
Dây thép là một trong những mặt hàng chủ lực, và chiếm phần trăm sản lượng
nhập khẩu trong tổng sản lượng nhập khẩu cao. Mặt hàng dây thép mạ kẽm mà
công ty nhập là nguồn hàng cung cấp cho rất nhiều cơng ty lớn mạnh trong ngành
bưu chính viễn thơng. Mặc dù có sản lượng cao nhưng do giá thành còn thấp (chỉ
trong khoảng 35.000 – 65.000 đồng/kg) nên doanh thu thu về thấp hơn so với các
mặt hàng khác như băng và sợi chống thấm (có giá thành cao). Dưới đây là kim
ngạch nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm với một số mặt hàng khác của công ty:
Bảng 3.2: Kim ngạch nhập khẩu của công ty
(đơn vị: 1000 VNĐ)
Năm

2011

2012

Dây thép mạ kẽm

592.620


1.594.680

2.064.842 2.602.040

Băng in nóng

665.280

1.213.272

2.272.543 3.291.760

Hạt nhựa

988.848

1.331.448

1.703.350 2.627.814

1.312.610

3.403.736

5.268.747 7.716.192

889.839

1.885.784


2.827.370 4.059.452

Băng và sợi chống thấm
Sản phẩm nhập khẩu

2013

2014

khác
(Nguồn: Phịng xuất nhập khẩu – cơng ty TNHH Cúp Vàng)

Biểu đồ 3.3: Kim ngạch nhập khẩu theo từng mặt hàng
(đơn vị 1000 VNĐ)
• Mặt hàng nhập khẩu có kim ngạch lớn là dây thép mạ kẽm, chiếm tới 26%.
Có thể thấy nhu cầu của công ty về mặt hàng dây thép mạ kẽm ngày càng tăng qua
các năm. Do công ty không ngừng mở rộng các mối quan hệ kinh doanh, ngày càng
khẳng định được vị thế cũng như uy tín của mình trên thị trường; do xu thế tăng
21


×