Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

“Chất lượng tín dụng của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.26 KB, 56 trang )

-1-

“Chất lượng tín dụng của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam”.

MỤC LỤC

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Từ viết tắt
NHNN & PTNT
SGD
NHTM
Công ty CP
NHNN
CBCNV
HĐTD
TCTD
TD


WTO

Từ đầy đủ
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Sở giao dịch
Ngân hàng thương mại
Công ty cổ phần
Ngân hàng Nhà nước
Cán bộ công nhân viên
Huy động tín dụng
Tổ chức tín dụng
Tín dụng
World Trade Organization
(Tổ chức thương mại thế giới)


-2-

DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

STT
1

Bảng/Biểu đồ
Biểu đồ 2.1

2
3
4


Bảng 2.1
Bảng 2.2
Biểu đồ 2.2

5

Bảng 2.3

6

Bảng 2.4

7

Bảng 2.5

8

Bảng 2.6

9

Bảng 2.7

10

Bảng 2.8

Tên bảng/biểu đồ
Biểu đố tình hình huy động vốn của Sở giao dịch giai đoạn

2012-2014
Bảng kết quả huy động vốn theo loại tiền tệ
Bảng kết quả huy động vốn theo thành phần
Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch
giai đoạn 2012-2014
Bảng kết quả kinh doanh của Sở giao dịch giai đoạn 20122014
Bảng tình hình dư nợ theo kỳ hạn tại Sở giao dịch giai
đoạn 2012-2014
Bảng tình hình dư nợ quá hạn của Sở giao dịch giai đoạn
2012-2014
Bảng hiệu suất sử dụng vốn của Sở giao dịch giai đoạn
2012-2014
Bảng vòng quay vốn tín dụng của Sở giao dịch giai đoạn
2012-2014
Bảng mức sinh lời hoạt động tín dụng ngắn hạn của Sở
giao dịch giai đoạn 2012-2014


-3-

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cho Việt Nam rất nhiều cơ hội phát triền
và cũng đặt ra nhiều thách thức cần đối mặt. Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính
sách, biện pháp để ổn định nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững, trong
đó, Ngân hàng thương mại được coi là một công cụ tài chính hữu hiêu, đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước.
Thật vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng của Ngân hàng thương mại là
góp phần điều tiết nguồn vốn trong xã hội lưu thông một cách phù hợp bằng hoạt động
huy động vốn và sử dụng vốn. Do đó, Ngân hàng thương mại có hoạt động tốt, đặc biệt

là hoạt động tín dụng thì mới phát huy được vai trò quan trọng của mình trong sự phát
triển kinh tế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mặc dù không ngừng hoàn thiện để phát triển, các Ngân hàng vẫn phải đối mặt
với khá nhiều khó khăn, thách thức như nợ xấu, khả thanh thanh khoản, ảnh hưởng của
lạm phát, sự cạnh tranh trên thị trường,… Trong quá trình thực tập tại Sở giao dịch
NHNN & PTNT Việt Nam, em đã nhận thấy một số khó khăn còn tồn tại, cũng như
Ngân hàng phải đối mặt: hoạt động huy động vốn khá tốt nhưng hoạt động cho vay
chưa tốt, hoạt động dư nợ và quy trình tín dụng cần tiếp tục cải thiện cũng như các hoạt
động marketing, nhân sự,…. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp:
“Chất lượng tín dụng của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam”.


-4-

Thông qua đề tài này, em xin đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hoạt
động tín dụng tại Sở giao dịch. Với kiến thức, kinh nghiệp thực tiễn còn hạn chế nên
không tránh khỏi thiết sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô, bạn bè và các
anh chị tại Sở giao dịch.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở làm rõ lý luận liên quan đến tín dụng và chất
lượng tín dụng; phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng, đưa ra các đề xuất
giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch NHNN & PTNT
Việt Nam
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng hoạt động tín dụng của Sở giao
dịch NHNN & PTNT Việt Nam.
Phạm vi thời gian nghiên cứu là giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng những kiến thức đã học được, em đã sử dụng phương pháp nghiên cứu sau

trong đề tài của mình:
-

Phương pháp thu thập dữ liệu

-

Phương pháp xử lý dữ liệu

5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, bản khóa luận tốt nghiệp gồm có 3
phần chính sau:


-5-

Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng của SGD Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại SGD Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam
Chương 3: một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại SGD
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA SGD NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng
hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng

được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng
hóa, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Đến
nay, quan hệ tín dụng đã phát triển trở nên toàn diện và đa dạng.
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài
chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên
cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này
làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con
nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho vay, và


-6-

một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa
thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,...
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo
lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá
trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
Hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng được định nghĩa là: việc tổ chức tín
dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thỏa thuận cấp tín dụng cho
khách hàng với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
1.1.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên đi vay
(là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD) chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng
(TCTD) khi đến hạn thanh toán.
Xuất phát từ đặc trưng của hoạt động ngân hàng là kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ nên tài sản giao dịch trong tín dụng ngân hàng chủ yếu là dưới hình thức tiền tệ. Tuy

nhiên trong một số hình thức tín dụng, như cho thuê tài chính thì tài sản trong giao dịch
tín dụng cũng có thể là các tài sản khác như tài sản cố định.
Tín dụng là nghiệp vụ có vị trí rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
mỗi ngân hàng thương mại, đồng thời đó cũng là nghiệp vụ có qui trình kỹ thuật rất
phong phú, phức tạp đòi hỏi nhà quản trị ngân hàng cũng như kế toán tín dụng phải
nắm vững nghiệp vụ này để làm tốt công tác quản trị và kế toán. Sau đây là một số nội
dung cần chú ý trong nghiệp vụ tín dụng đứng trên góc độ kế toán và quản trị.


-7-

Trong bảng cân đối kế toán của NHTM, khoản mục tín dụng và đầu tư thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản Có (khoảng 70% – 80%). Đây là khối lượng
tài sản rất lớn của ngân hàng đầu tư vào nền kinh tế, nên với trách nhiệm của mình, kế
toán phải ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác toàn bộ số tài sản này để cung cấp
thông tin, phục vụ chỉ đạo nghiệp vụ tín dụng và bảo vệ an toàn tài sản.
Xét về kỹ thuật nghiệp vụ, tín dụng là nghiệp vụ phức tạp vì ngân hàng áp dụng
nhiều hình thức cấp tín dụng khác nhau, như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức
tín dụng, cho vay chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, cho vay trả góp, cho
vay hợp vốn, cho vay theo dự án đầu tư v.v… với nhiều kỳ hạn và hình thức đảm bảo
khác nhau. Mỗi hình thức cấp tín dụng đều có kỹ thuật cho vay, thu nợ, thu lãi riêng,
điều này làm cho nghiệp vụ kế toán tín dụng càng trở nên phong phú, phức tạp. Do vậy
kế toán nghiệp vụ tín dụng cần phải được tổ chức một cách khoa học.
Tín dụng là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất của ngân hàng thương mại thông qua
thu lãi cho vay. Lãi cho vay, theo chuẩn mực kế toán Việt nam VAS 14 thuộc loại
doanh thu cung cấp dịch vụ, và nó gắn liền với thời hạn sử dụng vốn vay của khách
hàng vay. Như vậy lãi cho vay liên quan đến nhiều kỳ kế toán và đối với nợ đủ tiêu
chuẩn thì được xác định là “doanh thu tương đối chắc chắn” nên phải được ghi nhận
trong từng kỳ kế toán thông qua hạch toán dự thu lãi từng kỳ để ghi nhận vào thu nhập
theo nguyên tắc “cơ sở dồn tích”.

Tín dụng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để chống đỡ với các rủi ro có thể
xảy ra, các NHTM phải tiến hành phân loại nợ để làm cơ sở cho việc đánh giá chất
lượng tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo định kỳ. Với trách nhiệm của
mình, kế toán phải cung cấp thông tin để phục vụ phân loại nợ và hạch toán đầy đủ,
chính xác khi trích lập và sử dụng quĩ dự phòng rủi ro.


-8-

1.1.2. Vai trò tín dụng của ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế
Tín dụng có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, thể hiện ở
các mặt sau:
Thứ nhất, vai trò kinh tế cơ bản của tín dụng là luân chuyển nguồn vốn. Tín
dụng luân chuyển từ người có nguồn vốn thặng dư đến người thiếu hụt. Do tính đa
dạng của luân chuyển vốn các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, tại một thời
điểm nhất định, một số doanh nghiệp thừa vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng làm nảy
sinh nhu cầu cho vay vốn để tránh tình trạng ứ đọng và kiếm thêm lợi nhuận. Đồng
thời, một số doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời vay do chưa bán được hàng hóa, do khó
khăn,mở rộng sản xuất kinh doanh,..nảy sinh nhu cầu vay vốn tạm thời để sản xuất
kinh doanh thu lợi nhuận. Tín dụng góp phần đảm bảo tính liên tục trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, luân chuyển vốn trong nền kinh tế.
Thứ hai, Tín dụng ngân hàng không chỉ giới hạn trong vai trò truyền thống là
luân chuyển vốn mà còn phân bổ hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế. Thông qua
tín dụng ngân hàng, vốn được chuyển từ những người dư thừa tới những người có dự
án đầu tư hiệu quả nhưng thiếu vố. Hơn nữa, hoạt động của tín dụng có đủ độ tin cậy
do tính chuyên môn hóa cao, rủi ro thấp khiến quá trình tập trung vốn được thực hiện
một cách nhanh chóng, hiệu quả, tạo khả năng cung ứng nguồn vốn cho nền kinh tế,
đặc biệt là nguồn vốn dài hạn, góp phần tập trung nguồn vốn tới người đầu tư hiệu
quảm thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người dân, tăng năng
suất lao động.

Thứ ba, Tín dụng góp phần điều chỉnh, ổn định và tăng trưởng nền kinh tế.
Thông qua việc cung cấp tín dụng vào những ngành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm,
tín dụng góp phần đảm bảo vốn đầu tư cho cơ sở hậ tầng, hình thành các ngành then
chốt, hình thành nền cơ cấu kinh tế tối ưu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế với các chính


-9-

sách ưu đãi về lãi suất, thời hạn vay vốn nông nghiệp.Nhà nước có thể sử dụng tín
dụng làm phương tiện để thực hiện chính sách tiền tệ phù hợp đối với nền kinh tế.
Thứ tư, Tín dụng góp phần nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện các chính
sách xã hội của Nhà nước. Các chính sách ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện, thời hạn
cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách có vai trò quan trọng trong
chính sách việc làm, dân số. Tín dụng cũng là kênh truyền tải nguồn vốn tài trợ của
Nhà nước đến nông nghiệp nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị,
công bằng xã hội.
Thứ năm, Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, giao lưu giữa các
nước. Tín dụng tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư quốc tế trực tiếp, các
nguồn vốn viện trợ, phát triển ngoại thương, đặc biệt trong nền kinh tế mở, hội nhập
kinh tế quốc tế, xu thế toàn cầu hóa hiện nay, tín dụng càng đóng vai trò ngày một quan
trọng hơn trong việc lưu thông tiền tệ, điều tiết thị trường, kiểm soát giá trị đồng tiền.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích
Thứ nhất, Cho vay bất động sản: bao gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn
hạn và giải phóng mặt bằng cũng như các khoản cho vay dài hạn tài trợ cho việc mua
đất canh tác, nhà, trung tâm thương mại và mua các tài sản nước ngoài. Đối với loại
hình cho vay này, ngân hàng được bảo đảm bằng chính tài sản thực: đất đai, toà nhà và
các công trình khác.
Thứ hai, Cho vay đối với các tổ chức tài chính: bao gồm các khoản tín dụng
dành cho ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.

Thứ ba, Cho vay nông nghiệp: nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt động gieo
trồng, thu hoạch và bảo quản sản phẩm.


-10-

Thứ tư, Cho vay công nghiệp và thương mại: giúp doanh nghiệp trang trải các
chi phí như mua hàng, nhập kho, trả thuế, trả lương cho cán bộ công nhân viên.
Thứ năm, Cho vay đối với các cá nhân: giúp tài trợ cho việc mua ô tô, nhà ở,
trang thiết bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện đại hóa nhà cửa hay trang
trải các khoản viện phí và các chi phí cá nhân khác.
Thứ sáu, Cho vay khác: gồm các khoản cho vay không được xếp ở trên và các
khoản cho vay kinh doanh chứng khoán.
Thứ bảy, Tài trợ thuê mua: ngân hàng mua thiết bị máy móc hay phương tiện và
cho khách hàng thuê.
1.1.3.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Thứ nhất, Cho vay ngắn hạn: những khoản cho vay có kỳ hạn tối đa đến 12
tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của
khách hàng.
Thứ hai, Cho vay trung, dài hạn: những khoản cho vay được xác định chủ yếu
để đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô thu hồi vốn lớn. Loại cho vay này đang
ngày càng được các ngân hàng chú trọng phát triển, một mặt chúng đáp ứng nhu cầu
vay vốn của doanh nghiệp, mặt khác chúng cũng phù hợp với khả năng vốn của các
ngân hàng thương mại. Thời hạn cho vay trung hạn là từ 12 tháng đến 60 tháng, thời
hạn cho vay dài hạn từ 60 tháng trở lên nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại
theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15
năm đối với cho vay các dự án đầu tư phục vụ đời sống.



-11-

1.1.3.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Thứ nhất, Tín dụng không bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố hay bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng. Ngân hàng không nắm giữ một loại tài sản nào của người vay để thanh lý
nhằm thu hồi khoản vay khi có vi phạm hợp đồng mà thay vào đó là những điều kiện:
phương án kinh doanh được ngân hàng đánh giá có tính khả thi, có khả năng đem lại
lợi nhuận cao; doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi trong hai năm liền kề thời điểm vay
vốn. Khách hàng là những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, khả năng tài
chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả, khi đó ngân hàng dựa vào uy tín của khách hàng
mà không cần nguồn thu nợ bổ sung.
Thứ hai, Tín dụng có bảo đảm: là hình thức tín dụng dựa trên cơ sở ngân hàng
nắm giữ các tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của người đi vay hoặc thuộc sở hữu của
người bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm thường gặp là: thế chấp, cầm cố, hoặc bảo
lãnh. Mục đích của việc này là khi có sự vi phạm hợp đồng tín dụng ngân hàng có
quyền xử lý các tài sản đó để thu hồi tiền cho vay. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để
ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc
chắn. Các tài sản bảo đảm ở đây thường là các bất động sản, động sản thuộc quyền sở
hữu của bên đi vay, được phép giao dịch, không có tranh chấp, tài sản được bảo hiểm
theo quy định của pháp luật.
1.1.3.4. Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng
Thứ nhất, Tín dụng bằng tiền: là loại hình tín dụng được cung cấp bằng tiền.
Đây là hình thức cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng và được thực hiện bằng các kỹ
thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp.
Thứ hai, Tín dụng bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và
đa dạng, mà điển hình nhất là tài trợ thuê mua. Theo phương thức này ngân hàng hoặc


-12-


công ty thuê mua (công ty con của Ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản cho khách
hàng và theo định kỳ khách hàng hoàn trả nợ vay gồm cả gốc và lãi.
1.1.3.5. Căn cứ phương thức hoàn trả nợ vay
Thứ nhất, Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn
gốc và lãi vay định kỳ thành những khoản bằng nhau. Loại tín dụng này áp dụng cho
những khoản vay lớn và có thời hạn dài
Thứ hai, Tín dụng hoàn trả một lần: là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả
vốn gốc và lãi một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay
nhỏ và có thời hạn ngắn.
Thứ ba, Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà khách hàng có thể
hoàn trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại tín dụng này thường áp dụng cho các khoản vay
thấu chi, thẻ tín dụng.
1.1.3.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Thứ nhất, Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những khách hàng
có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Thứ hai, Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ được phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Các hình thức này gồm có: chiết khấu, mua lại các phiếu bán hàng, nghiệp vụ thanh lý.
1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan điểm chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng (người gửi tiền và
người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát
triển của ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và đảm bảo từ hai phía ngân


-13-

hàng và khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt động của ngân hàng không phụ thuộc
vào bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chất lượng của khách hàng.

Để có thể thấy rõ hơn chất lượng tín dụng, ta có thể xem xét chất lượng tín dụng
ở các khía cạnh sau:


Đối với khách hàng: chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ số tiền mà ngân hàng
cho vay phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận lợi, thu hút
được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc ứng dụng.



Đối với NHTM: chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn
tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tín
cạnh tranh trên nguyen tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Đối với ngân hàng nhỏ
nên cấp tín dụng với mức độ và trong phạm vi nhất định để thỏa mãn một cách
tốt nhất nhu cầu của khách hàng.



Đối với chính phủ, với sự phát triển kinh tế xã hôi, chất lượng tín dụng thể hiện
ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết
công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá
trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng
tín dụng và tăng trưởng của nền kinh tế.

Như vậy, chất lượng tín dụng vừa là một khái niệm cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu
tính toàn được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn…) vừa trừu tượng (khả năng thu
hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế…). Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi
các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ cán bộ,..) và khách quan (sự thay đổi
của môi trường bên ngoài). Khuynh hướng phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi của
giá cả thị trường cũng như môi trường pháp lý đều ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.



-14-

Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM đối với thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của
ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được nhiều khách
hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi phí dịch vụ. Để
có chất lượng tín dụng tốt cần có sự tổ chức và quản lý đồng bộ trong một ngân hàng,
vì điều đó không đảm bảo chất lượng tín dụng mà còn nhằm cải tiến tính hiệu quả và
linh hoạt của toàn bộ cơ sở kinh doanh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của
khách hàng ở mọi công đoạn, bên trong cũng như bên ngoài. Để làm được điều đó mỗi
thành viên trong tổ chức ngân hàng cần hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất
lượng.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
1.2.2.1. Nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố từ phía khách hàng
Uy tín, đạo đức của người vay: Đạo đức của người vay là một yếu tố quan trọng
của qui trình thẩm định, tính cách của người vay. Khách hàng có thể lừa đảo ngân hàng
thông qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay
không đúng mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, phương án kinh doanh. Việc
khách hàng gian lận tất yếu sẽ dẫn đến những rủi ro cho ngân hàng. Uy tín của khách
hàng được coi là tiêu chí để đáng giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các
nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng từ phía khách hàng.
Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng: Chất lượng tín dụng
phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của người vay.
Đây chính là tiền đề tạo ra khả năng kinh doanh có hiệu quả của khách hàng, là cơ sở
cho khách hàng thực hiện cam kết hoàn trả đúng hạn nợ ngân hàng cả gốc lẫn lãi. Nếu



-15-

trình độ của người quản lý còn bị hạn chế về nhiều mặt như học vấn, kinh nghiệm thực
tế,…thì doanh nghiệp rất dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém, ảnh hưởng xấu
đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Nhóm nhân tố thuộc môi trường
Mối trường kinh tế: Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh
tế của mỗi quốc gia luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện, môi
trường thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được lợi
nhuận cao, từ đó góp phần tạo nên sự thành công trong kinh doanh của ngân hàng.
Môi trường chính trị: Tính ổn định về chính trị trong nước sẽ là một trong
những nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Nếu
xẩy ra các diễn biến gây bất ổn chính trị như: chiến tranh, xung đột đảng phái, cấm
vận, bạo động, biểu tình, bãi công,…có thể dẫn đến những thiệt hại cho doanh nghiệp
và cả nền kinh tế nói chung (làm tê liệt sản xuất, lưu thông hàng hoá đình trệ,…).
Môi trường pháp lý- hệ thống pháp luật: tính đồng bộ, thống nhất giữa các luật,
văn bản dưới luật, cần xây dựng môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo thuận lợi trong
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó có các NHTM.
Môi trường cạnh tranh: Sự tác động đó diễn ra theo hai chiều hướng: thứ nhất,
để chiếm ưu thế trong cạnh tranh ngân hàng luôn phải quan tâm tới đầu tư trang thiết bị
tốt, tăng cường đội ngũ nhân viên có trình độ, củng cố và khuyếch trương uy tín và thế
mạnh của ngân hàng. Hướng tác động này đã tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín
dụng. Tuy nhiên, ở hướng thứ hai, dưới áp lực của cạnh tranh gay gắt các ngân hàng có
thể bỏ qua những điều kiện tín dụng cần thiết khiến cho độ rủi ro tăng lên, làm giảm
chất lượng tín dụng.


-16-


Môi trường tự nhiên: Các yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hoả
hoạn, động đất, dịch bệnh,… yếu tố này chiếm tỷ lệ không lớn, hơn nữa ngân hàng
thường được chia sẻ thiệt hại với các Công ty Bảo hiểm hoặc được Nhà nước hỗ trợ.
1.2.2.2. Nhân tố chủ quan
Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt
động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng.
Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính sách tín
dụng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi ích của
người gửi tiền, của ngân hàng và người vay tiền.
Quy trình tín dụng: quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bước kỹ
thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến khi kết
thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân
hàng có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ chức khoa
học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lượng.
Kiểm soát nội bộ: Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng
càng thường xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng, thực
hiện đúng các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong qui chế tín dụng cũng như qui trình tín
dụng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những sai sót
của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận
lợi nâng cao chất lượng tín dụng.
Tổ chức nhân sự: Muốn nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh, chất lượng
trong hoạt động tín dụng, ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi,
được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường đặc biệt
trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan
đến hoạt động tín dụng. Trong bố trí sử dụng, người cán bộ tín dụng cần phải được


-17-


sàng lọc kỹ càng và phải có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng những kiến thức cần
thiết để bắt kịp với nhịp độ phát triển và biến đổi của nền kinh tế thị trường. Ngoài ra,
họ còn phải có tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu người cán bộ tín dụng
thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể sẽ gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng.
Thông tin tín dụng: hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả cao, an toàn cần
phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Vai trò và yêu cầu thông
tin phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng là hết sức quan trọng. Muốn
nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ
và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời, tăng cường khả năng
phòng ngừa rủi ro tín dụng.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
Hoạt động tín dụng của ngân hàng phải đảm bảo mục tiêu định hướng của ngân
hàng trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
Hoạt động tín dụng phải thực hiện đúng quy trình thủ tục, tuân thủ các nguyên
tắc: sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả tiền vay đầy đủ và đúng hạn, có tài sản đảm
bảo. Cho vay phải được đảm bảo bằng tài sản đảm bảo nợ vay, hoàn trả vốn, lãi đúng
thời hạn theo cam kết tại hợp đồng tín dụng đã ký. Cho vay phải tuân thủ các điều kiện
như lập hồ sơ cho vay, có phương án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản
xuất kinh doanh phải mang lại hiệu quả, có tài sản thế chấp hợp pháp, kèm theo đó là
việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
Tổ chức, điều hành hoạt động tín dụng: hoạt động tín dụng phải linh hoạt, phù
hợp với từng loại khách hàng… thực hiện tốt chính sách hỗ trợ khách hàng để nâng cao
uy tín và sức cạnh tranh của ngân hàng.


-18-

1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
Bên cạnh những chỉ tiêu định tính, chất lượng tín dụng cũng được phản ánh bằng

các chỉ tiêu mang tính định lượng nhằm hỗ trợ công tác quản trị hiệu quả của ngân
hàng. Đó là:
 Chỉ tiêu dư nợ:
-

Khái niệm: Chỉ tiêu dư nợ là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng
trong trường hợp dư nợ được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung hoặc dài
hạn).

-

Công thức tính: Dư nợ ngắn hạn (trung dài hạn)/Tổng dư nợ

-

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín
dụng của một ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau. Chỉ tiêu này càng cao càng
chứng tỏ mức độ phát triển của doanh nghiệp tín dụng càng lơn, mối quan hệ
của ngân hàng với khách hàng càng có uy tín.

 Chỉ tiêu nợ quá hạn
-

Khái niệm: Chỉ tiêu nợ quá hạn là một trong số những chỉ tiêu quan trọng để đo
lượng chất lượng nghiệp vụ tín dụng. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã
chứng tỏ được chất lượng tín dụng cao của mình và ngược lại chỉ số này cao độ
rủi ro trong khâu tín dụng của ngân hàng càng cao.

-


Công thức tính:
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ
Nợ quá hạn khó đòi/Tổng dư nợ
Nợ quá hạn khó đòi/Tổng nợ quá hạn


-19-

-

Ý nghĩa: Thông thường, tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất ở mức <=5%. Tuy nhiên, chỉ
tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân hàng.
Bởi bên cạnh những ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt
các bước trong quy trình tín dụng, còn có những ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn
thấp do việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng quy định.

 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
-

Khái niệm: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh ngân hàng cho
vay bao nhiêu trong tổng vốn huy động được, đồng thời đánh giá khả năng huy
động vốn của ngân hàng.

-

Công thức tính: Hệ số sử dụng vốn = Tổng dư nợ/Tổng vốn huy động

-

Ý nghĩa: Nếu chỉ tiêu này lớn, một mặt phản ánh tình hình cân đối giữa huy

động vốn và cho vay tốt, một mặt đánh già khả năng huy động vốn chưa tốt.
Nếu chỉ tiêu này nhỏ, một mặt phản ánh tình hình cho vay chưa tốt, một mặt
phản ánh tình hình huy động vốn tốt

 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng (tốc độ chu chuyển vốn tín dụng )
-

Khái niệm: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng
cho vay mấy lần trong một năm.

-

Công thức tính: Vòng quay vốn tín dụng trong năm = Doanh số thu trong năm/
Doanh số nợ bình quân trong năm

-

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng đã
luân chuyển nhanh, tham gia nhiều chu trình sản xuất kinh doanh.

 Chỉ tiêu lợi nhuận thu hồi được từ hoạt động tín dụng


-20-

-

Khái niệm: Chỉ tiêu lợi nhuận thu hồi được từ hoạt động tín dụng là chỉ tiêu
phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng được cấp.


-

Công thức tính: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng = Lợi nhuận từ
HĐTD/Tổng dư nợ tín dụng

-

Ý nghĩa: Bất kỳ khoản tín dụng nào cũng không thể xem là có chất lượng tốt
nếu không đem lại lợi nhuận thực tế cho NHTM. Các ngân hàng cần lựa chọn
phương án đem lại lợi nhuận cao hơn về mức độ an toàn, uy tín chất lượng…

Việc áp dụng các chỉ tiêu vào xem xét chất lượng tín dụng cần đảm bảo yêu cầu
tính toán phân tích chỉ tiêu trên cả hai mặt định tính và định lượng; đánh giá chất lượn
trên quan niệm của cả ngân hàng và khách hàng; trên cơ sở lợi nhuận thuần túy của
ngân hàng và lợi ích xã hội.


-21-

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SGD NHNN &
PTNT VIỆT NAM
2..1. Khái quát về Sở giao dịch NHNN & PTNT Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 26/03/1988 Chủ tịch hội đồng bộ trưởng ban hành nghị định số 53/HĐBT
về thành lập các ngân hàng chuyên doanh, hình thành hai cấp: ngân hàng Nhà nước
làm chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, ngân hàng; các ngân hàng chuyên doanh
trực tiếp kinh doanh tiền tệ-tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
Từ khi thành lập cho đến nay, NHNN & PTNT Việt Nam đã trải qua 3 lần đổi
tên phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ mới. NHNN & PTNT hoạt động theo mô hình
tổng công ty 90, là doanh nghiệp nhà nước hoạt động đặc biệt, hoạt động theo luật các

tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Sở giao dịch NHNN & PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết định số
232/QD/HDQT-02 ngày 13/05/1999 của chủ tịch hội đồng quản trị trên cơ sở sắp xếp
cơ cấu lại Sở kinh doanh hối đoái NHNN & PTNT Việt Nam. SGD là một đơn vị hạch
toán phụ thuộc đại diện theo ủy quyền của NHNN & PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ
kinh doanh theo phân cấp của NHNN & PTNT Việt Nam, có con dấu riêng, có bảng
cân đối tài sản theo quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa
vụ do cam kết của SGD trong phạm vi ủy quyền. SGD đặt trụ sở tại tại số 2 Láng Hạ,
Đống Đa, Hà Nội.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sở giao dịch đặt dưới sự lãnh đạo của giám đốc điều hành theo cơ chế quản lý 2
cấp và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, quản lý và quyết định vấn đề thuộc bộ
máy theo sự phân công và ủy quyền của Tổng Giám đốc NHNN & PTNT Việt Nam.


-22-

SGD có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ, bao gồm 8 phòng ban với tổng số khoảng 85 cán
bộ nhân viên. Trong đó cơ cấu quản lý tín dụng bao gồm phòng tín dụng và phòng
thẩm định.
Nhiệm vụ phòng tín dụng: Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín
dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi với từng nhóm khách
hàng. Thẩm định các dự án tín dụng, hoàn thiện hồ sơ trình cấp trên. Xây dựng mô
hình tín dụng,thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích ngắn hạn, tìm nguyên nhân và
đề xuất hướng khắc phục. Giúp giám đốc chỉ đạo kiểm tra hoạt động tín dụng của các
chi nhánh.
Nhiệm vụ phòng thẩm định: Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục
vụ cho nhiệm vụ thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. Thực hiện thẩm định các
khoản vay theo quy định. Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của từng chi nhánh, tập
huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định.Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy

định.


-23-

2.1.3. Dịch vụ ngân hàng cung cấp
SGD NHNN & PTNT Việt Nam cung cấp các dịch vụ sau:
-

Tài khoản cá nhân

-

Tài khoản doanh nghiệp

-

Tài khoản tiết kiệm

-

Thẻ tín dụng

-

Thanh toán quốc tế

Cụ thể hơn, phân chia theo loại khách hàng, các dịch vụ ngân hàng cung cấp là:
 Khách hàng cá nhân
-


Chuyển, nhận tiền – Agripay


-24-

-

Dịch vụ nạp tiền điện thoại di động trả trước

-

Dịch vụ thẻ: E-commerce, thẻ ghi nợ quốc tế Agribank Visa/Mastercard, thẻ liên
kế sinh viên,…

-

Gửi nhiều nơi, rút nhiều nơi: cho phép khách hàng thực hiện giao dịch gửi, rút
tiền trên tài khoản của mình tại Chi nhánh gốc (nơi khách hàng mở tài khoản)
hoặc bất kỳ chi nhánh Agribank nào trong hệ thống.

-

Bảo lãnh vay vốn: dịch vụ trong trường hợp khách hàng không trả đầy đủ, đúng
hạn nợ vay.

-

Tiết kiệm không kỳ hạn: sản phẩm tiết kiệm khách hàng không đăng ký kỳ hạn
gửi ban đầu, dùng để thanh toán, giao dịch hoặc hưởng lãi suất không kỳ hạn.


 Khách hàng doanh nghiệp
-

Bảo lãnh dự thầu: bảo lãnh cam kết đối với bên mời thầu đảm bảo nghĩa vụ
tham gia dự thầu của khách hàng.

-

Trả phiếu trả lãi định kỳ

-

Cho vay hợp vốn: doanh nghiệp, hợp tác xã có nhu cầu sử dụng vốn vay cho chi
phí phục vụ sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư

-

Dịch vụ nhận tiền chuyển đến

-

Bảo lãnh vay vốn

-

Dịch vụ thư ủy thác chuyển tiền biên mậu

-


Dịch vụ nhờ thu nhập khẩu


-25-

2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Ý thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn, SGD NHNN &
PTNT Việt Nam đã phấn đấu thu hút khối lượng vốn lớn, đảm bảo nhu cầu đầu tư mở
rộng tín dụng trên địa bàn và hoàn thành chỉ tiêu thừa vốn do NHNN & PTNT giao để
điều hòa vốn chung trong toàn hệ thống.
2.2.1.1. Phân tích tổng quan nguồn vốn huy động
Biểu đồ 2.1. Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch giai đoạn 2012-2014

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SGD)
Hoạt động huy động vốn của SGD chủ yếu từ các nguồn sau: tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi tổ chức tín dụng, tiền gửi tổ chức kinh tế-xã hội, tiền gửi kỳ phiếu và chứng
chỉ tiền gửi. Qua số liệu cho thấy, tốc độ huy động vốn của SGD có xu hướng tăng đều
qua các năm gần đây, dù tỷ lệ không cao. Cụ thể, năm 2013 tổng nguồn vốn đạt 14.930
tỷ đồng, tăng 0.774 tỷ đồng, tương đương 5.47% so với năm 2012. Năm 2014, tổng
nguồn vốn đạt 15.353 tỷ đồng, tăng 0.423 tỷ đồng, tương đương 2.83% so với năm
2013.
Nguyên nhân của nguồn vốn liên tục tăng là do lượng tiền gửi huy động tăng
đáng kể. Để hiểu rõ hơn tình hình huy động vốn, ta đi sâu phân tích các chỉ tiêu dưới
đây.
2.2.1.2. Phân tích nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ
Bảng 2.1. Bảng kết quả huy động vốn theo loại tiền tệ
Đơn vị: Tỷ đồng, triệu USD, %



×