Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Quản trị hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh Tam Trinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.14 KB, 108 trang )

i

Quản trị hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh Tam Trinh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả

Nguyễn Đức Phúc


ii

MỤC LỤC


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DNNVV

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

NHTM

: Ngân hàng thương mại


NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Định nghĩa DNNVV theo Nghị định số 56/2009/NĐ- CP ngày 30/6/2009
................................................................................. Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn giai đoạn 2012-2014...Error: Reference source not
found
Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền.......Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn theo nguồn huy động. . .Error: Reference source not
found
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ giai đoạn 2012-2014...Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền....................Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn....................Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ năm 2013 theo mục đích. Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Tình hình dư nợ đối với DNNVV của Chi nhánh Tam Trinh............Error:
Reference source not found
Bảng 2.9: Tỷ trọng dư nợ đối với DNNVV trong tổng dư nợ Error: Reference source
not found
Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ đối với DNNVV theo thời hạn Error: Reference source not
found
Bảng 2.11: Doanh số cấp tín dụng và thu nợ đối với DNNVV.........Error: Reference
source not found
Bảng 2.12: Tỷ trọng thu nhập từ DNNVV trong tổng thu nhập từ tín dụng......Error:
Reference source not found
Bảng 2.13: Cơ cấu khách hàng tín dụng.................Error: Reference source not found



v

DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ
Biểu 2.1. Tình hình huy động vốn theo loại tiền....Error: Reference source not found
Biểu 2.2: Tình hình huy động vốn theo nguồn huy động Error: Reference source not
found
Biểu 2.3 : Tình hình dư nợ theo loại tiền................Error: Reference source not found
Biểu 2.4: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn qua các năm Error: Reference source not found
Biểu 2.5: Cơ cấu dư nợ năm 2013 theo mục đích. .Error: Reference source not found
Biểu 2.6: Tăng trưởng dư nợ của DNNVV 2012-2014...Error: Reference source not
found
Biểu 2.7: Tỷ trọng dư nợ đối với DNNVV trong tổng dư nợ Error: Reference source
not found
Biểu 2.8: Tình hình dư nợ đối với DNNVV theo thời hạn....Error: Reference source
not found
Biểu 2.9 : Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành nghề năm 2014 Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Chi nhánh Tam Trinh Chức năng- nhiệm vụ của các
phòng ban:...............................................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Mô hình quản trị rủi ro.........................Error: Reference source not found


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang ngày càng khẳng định vai trò đối với nền kinh
tế ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới. Theo thống kê, DNNVV
chiếm tới 95% trong tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, đóng góp trên 40% GDP,
thu hút hơn 50% tổng số lao động, chiếm 17,26% tổng nộp ngân sách nhà nước.

Điều quan trọng là DNNVV có vai trò to lớn trong mối quan hệ gắn kết với các
doanh nghiệp có quy mô lớn hơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác
tiềm năng đất nước.
Những năm gần đây, chúng ta đã bắt đầu nhận thức và quan tâm đến tầm quan
trọng của DNNVV, thể hiện trong các chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước ta như: Luật doanh nghiệp sửa đổi năm 2009 (có hiệu lực từ ngày 29/6/2009)
đã chính thức thức thừa nhận và tạo điều kiện bình đẳng về pháp lý cho hoạt động
của DNNVV; Nghị định 56/2009/NDD-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ;... Chính phủ cũng không ngừng có những
bước tiến tích cực trong việc tiếp thu những kinh nghiệm quý báu từ các nước có
DNNVV hoạt động hiệu quả, thông qua các cuộc hội thảo trong và ngoài nước, và
khuyến khích các dự án phát triển DNNVV ở nước ta.
Tuy nhiên, sự phát triển của các DNNVV đồng thời cũng làm bộc lộ nhiều hạn
chế cố hữu như: thiết bị kỹ thuật lạc hậu, sản xuất nhỏ lẻ, chí phí sản xuất cao…mà một
trong những nguyên nhân quan trọng của những hạn chế đó đồng thời cũng là khó
khăn mà các DNNVV đang gặp phải đó là khó tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng.
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tam Trinh là chi nhánh Ngân
hàng No&PTNT cấp 1 được nâng cấp từ năm 2008. Hoạt động tín dụng đối với
DNNVV của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tam Trinh vẫn rất
khiêm tốn. Do đó, với thị trường tín dụng cho DNNVV rất tiềm năng như hiện nay,
vấn đề hoàn thiện quản trị hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tam Trinh là định hướng chính trong phát triển
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng trong thời gian tới.


2

Với những lý do đã nêu ở trên, vấn đề “Quản trị hoạt động tín dụng đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
việt nam – chi nhánh Tam Trinh” được chọn đề tài nghiên cứu với mong muốn từ

việc tổng kết lý luận và phân tích thực trạng chuyển biến quản trị hoạt động tín dụng
đối với DNNVV tại Chi nhánh Tam Trinh để tìm ra những giải pháp mang lại lợi ích
thiết thực cho cả ngân hàng và DNNVV.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu về hoạt động tín dụng và vai trò của tín dụng đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội cho đến nay đã có nhiều công trình, bài viết được
công bố, đăng tải. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu liên quan trực tiếp đến
đề tài như sau:
- Nguyễn Thu Thủy ( 2008), Những giải pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín dụng
ngân hàng thương mại giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ.
Công trình Nghiên cứu nói trên tập trung vào phân tích, đánh giá thực trạng
hạn chế rủi ro tín dụng Ngân hàng Thương mại giai đoạn đầu thực hiện đổi mới
hoạt động ngân hàng, thực hiện 2 pháp lệnh ngân hàng, mở rộng cho vay kinh tế
ngoài quốc doanh. Thời điểm này các NHTM quốc doanh đang chiếm 70% thị phần
hoạt động tín dụng toàn ngành ngân hàng, nên giải pháp và thực trạng của luận văn
đề cập chủ yếu đối với các NHTM quốc doanh. Các giải pháp được luận văn đề cập
không còn phù hợp cho hoạt động tín dụng giai đoạn hiện nay.
- Trân Mạnh Quang (2009), Quản trị hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Bắc Á, Khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động cho vay của NHTM cổ phần
Bắc á, một NHTM cổ phần có quy mô nhỏ, trụ sở chính đóng tại thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An. Hoạt động cho vay của NHTM cổ phần Bắc Á chủ yếu cho vay khách hàng
đô thị, khách hàng ngoài quốc doanh, nên thực trạng và các giải pháp quản lý rủi ro tác
giả đề cập chủ yếu đối với nhóm khách hàng này nằm trong phạm vi hẹ.
- Nguyễn Quang chính (2008), Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn Hà Nội, Luận văn thạc sĩ.


3


Luận văn nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng của các chi nhánh
NHNo&PTNT trên địa bàn Hà Nội, số liệu và thực trạng đến hết năm 2008, phạm
vi hẹp về cả không gian và giới hạn của một luận văn thạc sỹ. Các chi nhánh trên
địa bàn hoạt động cho vay khu vực đô thị, bởi vì công trình chỉ nghiên cứu các chi
nhánh của Hà Nội cũ, chưa bao gồm tỉnh Hà Tây khi chưa sáp nhập, nên chưa đề
cập nhiều đến cho vay hộ sản xuất, đến rủi ro lĩnh vực Nông nghiệp – Nông thôn.
Phạm vi nghiên cứu rủi ro tín dụng của luận văn chỉ dừng lại ở việc quản lý của
từng chi nhánh trên địa bàn .
- Đoàn Văn Thắng (2003), Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng của
NHNo&PTNT Việt Nam phục vụ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn, Luận văn Thạc sí
Công trình nghiên cứu đề cập khá rộng các hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn cơ cấu lại theo đề án của Chính phủ sau ảnh
hưởng khủng hoảng tài chính khu vực. Luận văn chỉ đề cập sơ qua về quản trị rủi ro
tín dụng, không đi chuyên sâu vào lĩnh vực này và cũng không có tính cập nhật
trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, tác giả thiên về đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn, hiệu quả cho vay và đa dạng hóa dịch vụ phi
tín dụng đối với NHNo&PTNT Việt Nam.
Tuy nhiên, về quản trị hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và và vừa
tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tam Trinh, cho đến nay vẫn chưa có công
trình nào nghiên cứu một cách tổng thể và có tính cập nhật đến thời điểm hiện tại.
Vì vậy việc tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị
tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tam Trinh là
cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Luận giải và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị nói chung
cũng như vấn đề quản trị hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng.
Nghiên cứu các nội dung liên quan đến vấn đề quản trị hoạt động tín dụng.
Trên cơ sở lý luận thực tiễn kết hợp với phân tích thực trạng và đặc thù hoạt động



4

của NHNo&PTNT Việt Nam để xây dựng một chiến lược quản trị hoạt động tín
dụng hiệu quả, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tam
Trinh, góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy nền kinh tế nước ta hội nhập và
phát triển.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ sự cần thiết quản trị hoạt động tín dụng ngân hàng đối với DNNVV ở
nước ta phù hợp với những đặc thù của doanh nghiệp. Luận văn cũng nghiên cứu thực
trạng tình hình tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNNVV nước ta từ khi có ban hành
Luật doanh nghiệp sửa đổi năm 2009 đến nay. Phân tích thực trạng cho vay đối với
DNVVN, những khó khăn gặp phải trong quá trình cho vay đối với DNVVN từ đó đề
xuất những giải pháp mở rộng cho vay đối với DNVVN tại chi nhánh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu khái quát tình hình phát triển và quản trị hoạt động tín dụng
ngân hàng đối với các DNNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tam Trinh,
từ đó tập trung tìm hiểu hoạt động tín dụng, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác quản trị hoạt động tín dụng đối với các
DNNVV của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tam Trinh từ 2012 đến năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn tiếp cận đối tượng nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp
luận duy vật biện chứng làm phương pháp luận chung. Luận văn nhấn mạnh việc khảo
sát tổng kết thực tiễn, lấy thực tiễn so sánh với khung lý thuyết về mô hình quản trị
hoạt động tín dụng của các nước trên thế giới và trong nước để từ đó đề xuất xây dựng
mô hình quản trị hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam. Các phương pháp
cụ thể được sử dụng là:
Phương pháp tập hợp hệ thống số liệu, tư liệu phát hành qua kênh chính thức:

trong đó, nguồn số liệu báo cáo từ các cơ quan có liên quan của Đảng và Nhà nước, các
cơ quan hữu quan (NHNN Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các


5

NHTM ở Việt Nam, NHNNo&PTNT Việt Nam...); báo cáo tổng kết từ các NHTM
cũng như các kết quả đã công bố của các hội nghị, hội thảo, các cuộc điều tra, khảo sát
và đề tài nghiên cứu khoa học do các tổ chức, cá nhân liên quan trong và ngoài nước
thực hiện. Nguồn số liệu sơ cấp bao gồm những thông tin, số liệu thu thập thông qua
khảo sát thực tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: phương pháp này trước hết được sử dụng để
đánh giá các số liệu hiện có, từ đó hình thành khung lý thuyết cho luận văn. Ngoài ra,
nó còn được sử dụng để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT
Việt Nam thông qua phân tích mô hình quản trị hoạt động tín dụng ở một số nước phát
triển đặc biệt là các chuẩn mực BASEL I và BASEL II trong quản trị rủi ro tín dụng..
Phương pháp so sánh: só sánh thực trạng công tác quản trị hoạt động tín dụng của
các chi nhánh NHNo&PTNT với nhau và các yêu cầu của đổi mới công tác quản trị
hoạt động tín dụng, từ đó tìm ra những bất cập và làm rõ nguyên nhân.
Các phương pháp đánh giá đặc trưng của khoa học chính sách, đặc biệt là phương
pháp phân tích, đánh giá các văn bản chính sách: Phương pháp này chủ yếu được dùng
để đánh giá môi trường thể chế trong quản trị hoạt động tín dụng, cũng như những thay
đổi trong môi trường đó thông qua việc ra đời của các văn bản chính sách của Chính
phủ, NHNN qua các giai đoạn khác nhau.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các bảng
biểu số liệu, sơ đồ hình vẽ, nội dung chính, được kết cấu thành 3 chương, trong đó:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về quản trị hoạt động tín dụng đối với
DNNVV của ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng quản trị hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại

NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tam Trinh
Chương III: Giải pháp hoàn thiện quản trị hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại NHNO&PTNT Việt Nam - chi nhánh Tam Trinh


6

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DNNVV CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền
kinh tế. Tùy thuộc vào tính chất và mục tiêu hoạt động cũng như sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng. Ngân hàng bao gồm ngân
hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách,
Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác, trong đó Ngân hàng thương
mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các
Ngân hàng. Ngân hàng thương mại được xem là một trung gian tài chính có chức
năng dẫn vốn từ nơi có khả năng cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn
nhằm tạo điều kiện cho đầu tư phát triển kinh tế. Chúng ta có thể xem xét một số
khái niệm về ngân hàng thương mại như sau:
- Theo pháp lệnh Ngân hàng của Việt Nam có qui định: Ngân hàng thương
mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam do Quốc hội khóa 10 thông qua
thì : Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Trong đó tổ
chức tín dụng được định nghĩa là: loại hình doanh nghiệp được thành lập theo qui

định của Luật này và theo các qui định khác của Pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
- Nếu xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp
thì Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục


7

dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán
và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế.
Như vậy, có thể nói Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh
doanh về tiền tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu,
bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan. Ngoài
ra, NHTM còn là một định chế tài chính trung gian cực kỳ quan trọng trong nền
kinh tế thị trường. Nhờ vào hệ thống này mà các nguồn tiền nhàn rỗi vốn nằm rải
rác trong xã hội sẽ được huy động và tập trung lại với số lượng đủ lớn để cấp tín
dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục đích phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội. Sự có mặt của ngân hàng thương mại trong hầu hết các mặt hoạt động của nền
kinh tế - xã hội đã chứng minh rằng: Ở đâu có một hệ thống ngân hàng thương mại
phát triển thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế - xã hội và
ngược lại.
1.1.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện nay, trên thế giới chưa có một khái niệm chung về loại hình DNNVV mà
tuỳ thuộc đặc điểm của từng Quốc gia, từng giai đoạn phát triển kinh tế mà đưa ra
những quy định về DNNVV. Khi định nghĩa về DNNVV, các nước thường căn cứ
vào quy mô về vốn của doanh nghiệp, số lao động thường xuyên tại doanh nghiệp,
tổng doanh thu, tổng tài sản… của doanh nghiệp. Tuy nhiên mỗi quốc gia sử dụng
những tiêu thức hay có cách kết hợp các tiêu thức trên khác nhau mà đưa ra định

nghĩa riêng về DNNVV.
Ở Việt Nam những năm gần đây, khi vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
ngày càng được khẳng định thì những quan điểm về tiêu thức xác định loại hình
doanh nghiệp này cũng không thống nhất.
Ngày 20/06/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành công văn số 681/CPKNT quy định tiêu chí tạm thời xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp
có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động bình quân dưới 200 người.


8

Theo nghị định 90/NĐ-CP/2001 của Chính phủ ban hành ngày 23/11/2001 thì
doanh nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa như sau: “doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ
sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động bình quân hàng năm không quá
300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của từng ngành, địa phương, trong
quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng cả
hai tiêu chí vốn và lao động hoặc một trong hai tiêu chí nói trên”.
Ngày 30/6/2009, căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế của đất nước cùng với yêu
cầu bức thiết trong vần đề hỗ trợ phát triển đối với các DNNVV, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 56/2009/NĐ- CP ( thay thế Nghị định số 90/2001/NĐ- CP ngày
23/11/2001) về “ Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Theo đó, Doanh nghiệp
nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được
chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp)
hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Định nghĩa DNNVV theo Nghị định số 56/2009/NĐ- CP ngày
30/6/2009
Quy mô

Doanh nghiệp

siêu nhỏ

Khu vực

Số lao động

I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản

10 người trở
xuống

II. Công nghiệp
và xây dựng

10 người trở
xuống

III. Thương mại
và dịch vụ

10 người trở
xuống

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Tổng

Tổng
Số lao động
nguồn vốn
nguồn vốn
từ trên 10 từ trên 20 tỷ
20 tỷ đồng
người đến đồng đến 100
trở xuống
200 người
tỷ đồng
từ trên 10 từ trên 20 tỷ
20 tỷ đồng
người đến đồng đến 100
trở xuống
200 người
tỷ đồng
từ trên 10 từ trên 10 tỷ
10 tỷ đồng
người đến 50 đồng đến 50 tỷ
trở xuống
người
đồng

Số lao động
từ trên 200
người đến 300
người
từ trên 200
người đến 300
người

từ trên 50
người đến 100
người

So với Nghị định 90/2001/NĐ-CP, khái niệm về DNNVV đã được cụ thể hoá


9

hơn rất nhiều. Điều này cũng phù hợp với thực tiễn và đỡ “thiệt thòi” hơn cho các
doanh nghiệp hoạt động trong ngành Thương mại, dịch vụ.
1.1.3 Hoạt động tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian luôn có một số người
tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó
luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu đi vay. Hiện tượng này làm nảy
sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm
thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu
được do sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ tín dụng.
Như vậy tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm theo
lợi tức, nó để thỏa mãn nhu cầu của cả 2 bên, do đó nó là một quan hệ bình đẳng, cả
hai bên cùng có lợi và mang tính thỏa thuận lớn.
Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan hệ tín
dụng thô sơ nhất được phát sinh ngay từ sau khi chế độ cộng sản nguyên thủy tan
rã. Quan hệ tín dụng đã phát triển qua nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, qua từng thời kỳ,
từng giai đoạn phát triển mà dần hình thành nên các hình thức tín dụng mới có trình
độ cao hơn, đã có các hình thức tín dụng sau: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương
mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Mỗi một hình
thức tín dụng đều có điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Tuy nhiên trong sự phát triển
của mình, các hình thức quan hệ tín dụng trước không hề mất đi mà vẫn còn tồn tại

và phát huy tác dụng khi có sự ra đời một hình thức tín dụng mới. Ngày nay, tất cả
các hình thức tín dụng trên đều còn tồn tại và bổ sung lẫn nhau, và nó có vai trò
quan trọng trong sự phát triển kinh tế.
Trong các hình thức trên thì tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô
cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín
dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ
ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một hình thức tín dụng
không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.


10

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn bên
kia là các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá
nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ
dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn mà là quan hệ dịch
chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng
ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay
mượn có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng
tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi.
1.1.4 Hoạt động tín dụng đối với DNNVV
Tín dụng đối với DNNVV là một trong những hình thức tín dụng của ngân
hàng thương mại, trong đó chủ thể cho vay là ngân hàng thương mại còn đối tượng
vay là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hoạt động tín dụng đối với DNNVV có những đặc
điểm sau:
Phạm vi hoạt động rộng và thời hạn đa dạng, quy mô tín dụng nhỏ.
Tín dụng đối với DNNVV có quan hệ với rất nhiều các chủ thể, hoạt động trên
nhiều lĩnh vực của nền kinh tế và tham gia vào tất cả các khâu, các giai đoạn trong
quá trình sản xuất, kinh doanh, vì vậy thời hạn cho vay rất đa dạng bao gồm ngắn,

trung và dài hạn. Do quy mô hoạt động của các DNNVV thường nhỏ, tài sản thế
chấp ít, chưa đủ điều kiện, uy tín của DN còn thấp nên quy mô tín dụng còn nhỏ bé.
Hoạt động theo nguyên tắc thương mại và thị trường.
Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường có quan hệ và tác động với
rất nhiều các chủ thể của nền kinh tế và tham gia vào hầu hết các lĩnh vực, ngành
nghề vì vậy hoạt động tín dụng của DNNVV phải tuân theo nguyên tắc thương mại
và thị trường.
Hoạt động luôn hướng tới hiệu quả và tuân thủ nguyên tắc hoàn trả.
Mục tiêu hoạt động của NHTM là lợi nhuận, thu nhập từ tín dụng DNNVV
chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng thu, vì vậy luôn tìm những cơ hội đầu tư
hiệu quả và với chi phí thấp nhất. Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là


11

vốn đi huy động từ nền kinh tế và dân cư, vì vậy tín dụng DNNVV phải được hoàn
trả đúng hạn.
Hoạt động tuân thủ theo quy định nghiêm ngặt và quy chế riêng
Để bảo vệ người gửi tiền và đi vay, ngân hàng trung ương áp dụng những quy
định nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh như: Không được phép cho một khách
hàng vay vượt quá 15% so với vốn tự có, quy định về giám sát, quản trị rủi ro…
1.1.5 Quản trị ngân hàng thương mại
Để đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình hoạt động, các ngân hàng phải có
một chính sách quản trị. Đó chính là những hoạt động được xuất phát từ nhu cầu,
mục tiêu chung là hướng vào việc điều hòa các nguồn lực con người, vật chất sao
cho với chi phí thấp nhất để đạt được mục đích, mục tiêu nhất định. Mục tiêu cơ bản
của nhà quản trị ngân hàng hướng tới đó là :
- Tối đa hóa lợi nhuận ngân hàng.
- Giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
- Đảm bảo khả năng thanh toán cả trong ngắn hạn và dài hạn.

Để đạt được các mục tiêu trên, quản trị ngân hàng có các nhiệm vụ cụ thể sau
- Hoạch định chiến lược kinh doanh ngân hàng: Xây dựng chiến lược hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại, chiến lược trong từng nghiệp vụ kinh
doanh cụ thể. Thiết lập các mục tiêu kinh kinh doanh, mục tiêu hoạt động tín dụng,
quản trị danh mục cho vay, thiết lập quy trình cho vay, các chính sách có liên quan,
các biện pháp chủ yếu và thời hạn để thực hiện các mục tiêu đó. Xác định nguồn lực
cho việc thực hiện các mục tiêu của NHTM, bao gồm các nguồn lực như nhân sự,
tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ, mạng lưới.
- Lãnh đạo, chỉ đạo: Bố trí phân bổ các nguồn lực vào các khâu công việc để
thực hiện các kế hoạch, chiến lược, các chương trình, mục tiêu đã hoạch định của
NHTM.
- Tổ chức triển khai : Thực hiện các kế hoạch, chương trình để thực hiện được
các mục tiêu đề ra của NHTM trong toàn hệ thống, từng cấp, từng bộ phận, mô hình
cho vay, mô hình xét duyệt tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.


12

- Kiểm tra, kiểm soát: Đánh giá quá trình tổ chức thực hiện dựa trên đường lối
và các tiêu chuẩn, mục tiêu, chính sách, quy định trong hoạt động cho vay ở các cấp
khác nhau, các cá nhân khác nhau trong từng cấp của mỗi ngân hàng thương mại
Quản trị ngân hàng được xem là những quá trình hoạt động, cái mà nhà quản
trị mang lại chính là phần thặng dư mà ngân hàng có được nhờ tiến hành các hoạt
động quản trị có hiệu quả, nhờ duy trì và tuân thủ nguyên tắc đạt được kết quả tối
đa với một chi phí tối thiểu.
Như vậy thực chất quản trị ngân hàng là những hoạt động thống nhất phối
hợp, liên kết các cá nhân người lao động và các yếu tố vật chất trong quá trình lao
động, sản xuất và cung cấp các dịch vụ ngân hàng nhằm đạt được mục tiêu kinh
doanh nhất định ở mỗi thời kỳ với phương châm an toàn, chi phí thấp và hao tốn ít
nhất về nguồn lực để đạt hiệu quả tối ưu.

1.1.6 Quản trị tín dụng của ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng trong đó hoạt động cho vay là họat động cơ bản và truyền
thống của ngân hàng, nó gắn liền với lịch sử ra đời của ngân hàng. Tỷ trọng của hoạt
động tín dụng bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính và chủ yếu cho ngân
hàng , và đây cũng chính là hoạt động mang lại rất nhiều rủi ro cho ngân hàng.
Quản trị tín dụng của bất kỳ NHTM nào trước tiên cũng phải hướng tới sự tồn
tại và phát triển bền vững, an toàn, nâng cao năng lực cạnh tranh của chính NHTM
đó. Bởi vậy, hai mục tiêu cơ bản bao trùm trong quản trị tín dụng mà NHTM phải
đạt được là:
Một là, tăng trưởng bền vững lợi nhuận
Đây là mục tiêu hàng đầu mà quản trị tín dụng của NHTM phải hướng tới.
Trong cơ chế thị trường, muốn tồn tại thì kinh doanh phải trang trải đủ chi phí và
tích lũy lợi nhuận để mở rộng kinh doanh tạo lợi thế cạnh tranh. Ngân hàng thương
mại phải kinh doanh có lãi, lợi nhuận ngày càng lớn và ổn định. Trong đó hoạt động
tín dụng vẫn là nghiệp vụ kinh doanh mang lợi nhuận lớn nhất của NHTM. Hơn
nữa, chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
nên các ngân hàng thương mại cần phải theo đuổi chính sách lợi nhuận hợp lý.


13

Hai là,phát triển tín dụng đi liền với kiềm soát, hạn chế rủi ro
Ngân hàng thương mại khi đề cao mục tiêu lợi nhuận thì họ sẽ áp dụng cho
vay với lãi suất cao, theo đuổi các dự án đầu tư mạo hiểm; như vậy, thường kéo
theo độ an toàn tín dụng thấp, đòi hỏi cần có phương pháp quản trị tín dụng hợp lý
nhằm tăng trưởng lợi nhuận và hạn chế rủi ro.
1.2. Tín dụng và quản trị hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Thương Mại
1.2.1 Phân loại hoạt động tín dụng của NHTM
Có thể phân loại tín dụng ngân hàng theo một số tiêu thức phổ biến sau:

1.2.1.1 Phân loại theo hình thức
- Nghiệp vụ cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng , theo đó ngân hàng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng.
Khách hàng vay vốn phải tuân thủ nguyên tắc là sử dụng vốn vay đúng mục
đích, hoàn trả vốn vay cả gốc và lãi đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Khách hàng phải đáp ứng các điều kiện vay vốn do từng NHTM đưa ra nhằm
kiểm soát mức độ an toàn vốn vay. Điều kiện vay vốn về cơ bản dựa trên các điều
kiện chính là tư cách khách hàng phải tốt, có uy tín trong quan hệ vay vốn, có đầy
đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự; có khả năng tài chính về
vốn và tài sản đảm bảo khả năng trả nợ theo cam kết; có phương án, dự án về sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống khả thi, đảm bảo nguồn thu để trả nợ ngân
hàng; có tài sản đảm bảo hợp pháp đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ. Các NHTM cũng
có thể đưa ra các điều kiện vay vốn khác để áp dụng cho từng sản phẩm cho vay
khác nhau cũng như những nhóm khách hàng có tính chất khác nhau nhằm đạt được
mục tiêu chiến lược của mình. Ví dụ điều kiện về bảo đảm tiền vay thì ngân hàng có
thể áp dụng điều kiện cho vay có bảo đảm bằng tài sản là cầm cố, thế chấp tài sản
hay bảo lãnh của bên thứ ba, nhưng ngân hàng cũng có thể cho vay không có bảo
đảm đối với những khách hàng tốt trong từng trường hợp cụ thể.


14

Việc xác định thời hạn cho vay khác nhau thường phụ thuộc vào các yếu tố
như nguồn trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Thời hạn cho
vay khác nhau có mức độ rủi ro khác nhau, thời hạn vay vốn càng dài thì rủi ro càng
lớn, để bù đắp rủi ro thời hạn, các NHTM thường xác định lãi suất cho vay cao hơn
đối với các khoản vay có thời hạn dài hơn và ngược lại.
Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, các NHTM đưa ra nhiều sản

phẩm vay vốn khác nhau nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng và đem lại hiệu
quả cho ngân hàng. Các NHTM đưa ra các sản phẩm cho vay đa dạng giúp cho
khách hàng có cơ hội lựa chọn tốt nhất, khuyến khích được nhu cầu vay vốn của
khách hàng như cho vay trả góp, cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô, cho vay ngắn
hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh, cho vay trung và dài
hạn để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án…
- Bảo lãnh ngân hàng
Là một hình thức cấp tín dụng , trong đó ngân hàng thay mặt cho khách hàng
của mình cam kết với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng còn được gọi là tín dụng chữ ký.
Các loại bảo lãnh: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn
trả tiền ứng trước, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, các loại bảo lãnh khác pháp
luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế. Khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh,
bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ.
Để cấp bảo lãnh cho khách hàng, NHTM thường quy định chi tiết về các vấn
đề liên quan tới nghiệp vụ bảo lãnh như: Điều kiện bảo lãnh, hồ sơ đề nghị bảo
lãnh, hợp đồng cấp bảo lãnh, hình thức và nội dung bảo lãnh, đồng bảo lãnh, bảo
lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều khách hàng cùng tham gia thực hiện và cùng chịu
trách nhiệm liên đới, thẩm quyền ký phát hành cam kết bảo lãnh, bảo đảm cho
nghĩa vụ của khách hàng đối với bảo lãnh, phí bảo lãnh, trình tự và thủ tục cấp bảo
lãnh, thời hạn bảo lãnh, miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nghĩa vụ bảo lãnh chấm


15

dứt, ngôn ngữ sử dụng, áp dụng các điều ước và tập quán quốc tế trong giao dịch
bảo lãnh khi có bên nước ngoài tham gia, quyền và nghĩa vụ của các bên, thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh, chế độ kiểm tra, giám sát đối với hoạt động bảo lãnh…

- Chiết khấu giấy tờ có giá:
Thương phiếu là một công cụ thương mại xác nhận cho người thụ hưởng một
trái quyền ngắn hạn về tiền đối với người phải trả. Trên thương phiếu xác định rõ số
tiền và thời gian đến hạn phải thanh toán. Ngày nay nó đang trở thành một công cụ
phổ biến, mang tính thống nhất cao.
Cá nhân hay tổ chức được thụ hưởng thương phiếu có thể giữ đến ngày đáo hạn
hoặc trong hạn mang đến các NHTM xin chiết khấu để lấy được một số tiền nhỏ hơn
số tiền ghi trên thương phiếu. Các NHTM nhận chiết khấu có thể đem thương phiếu
này đến Ngân hàng Nhà nước xin chiết khấu lại (tái chiết khấu) với chi phí hợp lý.
Đây là một nghiệp vụ khá đơn giản của NHTM, không phát sinh nhiều chi phí
khi thực hiện và có độ an toàn cao. Thương phiếu có thời hạn ngắn và độ an toàn
cao nên cũng có tính thanh khoản cao từ đó làm tăng khả năng luân chuyển vốn của
chủ sở hữu thương phiếu cũng như các NHTM.
- Ngoài ra còn các hình thức tín dụng khác như: cho thuê tài chính…
1.2.1.2. Dựa vào thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: là hình thức tín dụng có thời hạn dưới một năm. Hình
thức tín dụng này thường được dùng để bù đăp sự thiếu hụt nhu cầu vốn lưu động
của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu cá nhân. Với loại tín dụng này, ít có rủi ro
cho ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì
ngân hàng có thể dự tính được.
- Tín dụng trung hạn: hình thức tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm này được
sử dụng để tài trợ cho các nhu cầu đổi mới trang thiết bị công nghệ, mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng các dự án có quy mô nhỏ. Loại tín dụng
này có mức độ rủi ro không cao vì ngân hàng có khả năng dựđoán được những biến
động có thể xảy ra.


16


- Tín dụng dài hạn: với thời hạn trên 5 năm, hình thức tín dụng này được
dùng cho các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà vở, đầu tư phương tiện vận tải quy
mô lớn, đầu tư mua sắm tài sản cố định, xây dựng các nhà máy, xí nghiệp, các dự án
quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn lâu…Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn
vì trong thời gian dài thì có những biến động xảy ra không lường trước được.
1.2.1.3. Theo mức độ đảm bảo tiền vay
- Tín dụng có đảm bảo: là hình thức tín dụng dựa trên cơ sở các đảm bảo như
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Ngân hàng nắm giữ tài sản của người vay để xử lý
thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa vụ đã được cam kết trong
hợp đồng tín dụng . Hình thức này được áp dụng đối với những khách hàng không
có uy tín cao với ngân hàng. Mặc dù là có tài sản đảm bảo nhưng hình thức tín dụng
này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá hay người bảo lãnh không thực
hiện nghĩa vụ của mình.
- Tín dụng không có đảm bảo: là hình thức tín dụng chỉ dựa vào uy tín của
khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử dụng tiền vay của
người vay, khách hàng không được phép giao dịch với bất kỳ ngân hàng nào khác.
Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây là một loại tín dụng ít rủi ro cho ngân
hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và khả năng trả nợ rất cao thì mới được cấp tín
dụng mà không cần đảm bảo.
1.2.1.4. Theo mục đích sử dụng tiền vay
- Tín dụng đối với người sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại cấp tín dụng cho
các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất, lưu thông hàng hoá. Nguồn trả nợ của hoạt
động này là kết quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy Ngân hàng cần phải có đầy đủ các
thông tin cần thiết về khách hàng của mình, về phương án sản xuất kinh doanh của họ.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hoá lâu bền như máy giặt, điều
hoà, tủ lạnh ... ở đây, nguồn trả nợ là thu nhập trong tương lai của người vay.
Với cách phân loại này, ngân hàng sẽ có quy trình nghiệp vụ cụ thể để đảm
bảo ngân hàng có đủ tiền để cho vay và thu hồi nợ theo đánh giá mức độ rủi ro và
mức lãi suất được đặt ra cho từng loại.



17

1.2.1.5. Theo đồng tiền được sử dụng trong các phương thức cấp tín dụng
- Cấp tín dụng bằng đồng bản tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho
khách hàng bằng VND. Nước ta quy định, cho vay để thanh toán trong nước thì chỉ
được vay bằng VND.
- Cấp tín dụng bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho
khách hàng bằng đồng ngoại tệ. Nước ta quy định, cho vay bằng ngoại tệ chỉ phục
vụ cho nhập khẩu; đối với khách hàng thu mua hàng xuất khẩu thì Ngân hàng cho
vay bằng ngoại tệ nhưng phải bán luôn cho ngân hàng và dùng VND đi mua hàng
xuất khẩu.
Ngoài ra còn các cách phân loại tín dụng khác như phân loại theo xuất xứ của
tín dụng (gồm tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp), theo đối tượng được cho
vay (gồm tín dụng cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính khác vay, tín dụng cho Nhà
nước vay, tín dụng cho người tiêu dùng vay), theo đối tượng tín dụng (gồm cho
vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu động và cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài
sản lưu động) …
Dựa vào các cách phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết được kết cấu tín
dụng của từng loại tín dụng (là tỷ trọng của từng loaị tín dụng trên tổng dư nợ).
Từ kết cấu tín dụng đó, so sánh với kết cấu nguồn huy động, so với nhu cầu của
nền kinh tế, sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét kết cấu tín dụng đã
phù hợp với ngân hàng chưa. Từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp.
1.2.2 Nội dung quản trị hoạt động tín dụng của ngân hàng TM
1.2.2.1 Quản trị nguồn vốn cho vay của NHTM
Hoạt động huy động vốn là một bộ phận của hoạt động tín dụng, do đó chính
sách huy động vốn là một nội dung cơ bản của quản trị tín dụng. Quản trị tín dụng
của ngân hàng thương mại đối với phát triển kinh tế là một hệ thống các biện pháp
liên quan đến việc mở rộng hoặc thu hẹp qui mô tín dụng. Muốn mở rộng qui mô

tín dụng phải giảm thấp huy động vốn để tránh thua lỗ do phải trả lãi cho phần vốn
huy động thừa. Điều này có nghĩa là hoạt động huy động vốn gắn kết chặt chẽ với
hoạt động cấp tín dụng trong quản trị tín dụng của NHTM


18

Trên thực tiễn, ngân hàng thương mại có chủ động huy động được vốn trên thị
trường thì mới có thể chủ động trong các hoạt động cho vay, nhất là chủ động trong
quản trị rủi ro thanh khoản. Các ngân hàng thương mại thường phải huy động vốn
từ các kênh, các khu vực khác để cấp tín dụng cho các khu vực kinh tế, địa bàn hoạt
động mà mình cần thiết mở rộng tín dụng tới khu vực đó, từ đó cần phải xem chính
sách huy động vốn là một bộ phận cấu thành nên quản trị tín dụng của NHTM.
Vốn là điều kiện cần thiết và không thể thiếu được để thực hiện quá trình sản
xuất kinh doanh của mọi chủ thể kinh tế. Muốn phát triển kinh tế, điều kiện tiên
quyết là phải có vốn vì quy mô vốn sản xuất là chìa khóa của phát triển kinh tế. Vì
vậy, việc đầu tư vốn cho khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Hoạt động tín
dụng của NHTM là hoạt động dùng vốn mà ngân hàng để cho khách hàng vay, vốn
càng có tầm quan trọng đặc biệt. Mọi hoạt động đầu tư, cho vay, bảo lãnh sẽ không
được thực hiện nếu cạn nguồn vốn hoạt động. Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng
bao gồm vốn tự có, vốn huy động và vốn đi vay.
Vốn tự có (vốn chủ sở hữu) lớn tạo điều kiện cho ngân hàng tăng cơ sở vật
chất như: mở rộng mạng lươi hoạt động, mua sắm phương tiện, máy móc, thiết bị
hiện đại phục vụ cho quá trình kinh doanh, đầu tư cổ phiếu, làm tăng thêm khả năng
huy động vốn, tăng khách hàng vay vốn. Nếu vốn chủ sở hữu lớn, ngân hàng có thể
theo đuổi tín dụng mạo hiểm, nghiêng về tìm kiếm lợi nhuận. Vốn tự có của ngân
hàng thương mại còn đóng vai trò là cơ sở tin cậy của người gửi tiền. Ngân hàng có
vốn tự có lớn giúp người gửi tiền có độ tin cậy cao khi gửi tiền, qua đó ngân hàng
có thể huy động được nhiều tiền gửi hơn. Trường hợp có rủi ro, ngân hàng bị thua
lỗ thì vốn tự có bù đắp cho các khoản lỗ trước khi tổn thất tới các khoản tiền gửi.

Vốn tự có có ý nghĩa quyết định đến quy mô tài sản nói chung, quy mô tín dụng nói
riêng của NHTM. Bởi vì, một trong những tỷ lệ an toàn mà các NHTM phải duy trì
là tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, theo chuẩn mực chung của thế giới, các NHTM phải
duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản có rủi ro. Điều này có
nghĩa tổng tài sản có của một NHTM sau khi đã qui đổi theo tỷ lệ rủi ro, không
được vượt 12,5 lần vốn tự có của nó.


19

Nguồn vốn huy động và vốn đi vay thể hiện trình độ quản lý, quy mô hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Đây là nguồn vốn chính và chủ yếu để đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Qui mô, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả
năng vay mượn của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến quản trị tín dụng. Nếu
nguồn tiền gửi của dân cư lớn và ổn định, cơ cấu các khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn lớn, cho phép ngân hàng có thể gia tăng các khoản tín dụng trung và dài hạn với
lãi suất cho vay cao hơn so với các khoản cho vay ngắn hạn. Nếu cơ cấu các khoản
tiền gửi thanh toán lớn trong tổng nguồn vốn huy động, chỉ cho phép ngân hàng
theo đuổi chính sách cho vay ngắn hạn là chủ yếu. Đồng thời, NHTM phải tăng
lượng tiền dự trữ thanh toán để giảm thiểu rủi ro thanh khoản.
Tuy nhiên để tăng khả năng huy động vốn, một trong những điều quan trọng là
phải tăng vốn tự có của ngân hàng, bởi vốn huy động của một NHTM thường được
phép gấp 20 lần so với vốn tự có của ngân hàng. Điều này cho thấy, quản trị nguồn vốn
của ngân hàng thương mại phải giải quyết để đảm bảo vốn tự có, nguồn vốn huy động
tăng nhanh và bền vững nhằm hậu thuẫn cho việc sử dụng vốn của ngân hàng.
1.2.2.2 Chính sách khách hàng vay và lĩnh vực đầu tư tín dụng của NHTM
Quản trị tín dụng cần phải thu hút được khách hàng, duy trì và phát triển được
khách hàng để mở rộng qui mô hoạt động của NHTM. Khách hàng là một nội dung
cơ bản của quản trị tín dụng. Bởi vì, có xác định được đối tượng khách hàng thì mới
có cơ sở để xác định các nội dung còn lại của quản trị tín dụng. Rõ ràng, nhu cầu về

vốn, điều kiện vay, thời hạn vay, khả năng sinh lời, đảm bảo tiền vay, rủi ro tín
dụng là những nội dung của quản trị tín dụng đối với khách hàng nói chung và từng
đối tượng khách hàng cụ thể.
Quản trị tín dụng cần phải xác định được đối tượng khách hàng, khả năng của
khách hàng như thế nào đối với sự an toàn và hiệu quả của khoản tín dụng, do vậy,
khách hàng vay là một nội dung cơ bản của quản trị tín dụng của NHTM.
Khách hàng sử dụng vốn tín dụng ngân hàng rất đa dạng, từ các doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, cá nhân, đến các hợp tác xã, các tổ chức xã hội
nghề nghiệp. Trong đó, nhóm khách hàng lớn nhất và cơ bản nhất mà quản trị tín dụng
hiện nay phải hướng tới là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các khách hàng lẻ khác.


20

Phân loại xác định rõ chất lượng khách hàng là cơ sở quan trọng để xác định
lĩnh vực đầu tư tín dụng của ngân hàng thương mại. Đó cũng chính là cơ sở để xác
định cơ cấu đầu tư tín dụng của ngân hàng. Sự tương tác giữa xác định chính sách
khách hàng vay và đầu tư của ngân hàng là một trong những nội dung quan trọng
trong quản trị tín dụng ngân hàng.
1.2.2.3 Điều kiện vay vốn
Quản trị tín dụng cần phải thể hiện được các nguyên tắc phù hợp với bản chất
tín dụng thể hiện ở việc sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng; hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Để đảm bảo nguyên tắc vay vốn, khách hàng phải thỏa mãn một số điều kiện
nhất định. Một là : có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. Hai là : mục đích sử dụng vốn vay
hợp pháp. Ba là: có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Bốn
là: có dự án đầu tư, phương án sản xuất – kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp quy định

của pháp luật. Năm là: thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của
luật pháp.
Các điều kiện vay vốn này được phần lớn các ngân hàng trên thế giới áp dụng,
tuy nhiên việc vận dụng và mức độ linh hoạt của các điều kiện là khác nhau đối với
mỗi quốc gia.
Khách hàng vay vốn là hộ sản xuất ở nông thôn, các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khảu thường được hưởng ưu đãi. Để hỗ trợ các đối
tượng khách hàng đó, chính phủ các nước thường áp dụng các điều kiện ưu đãi về
vốn, thời gian vay, lãi suất và các ưu đã phi tín dụng để khả năng thành công trong
thực hiện dự án vay vốn được nâng cao. Điều đó cho thấy quản trị điều kiện vay
vốn là một trong những nội dung quan trọng đối với quản trị tín dụng của ngân hàng
thương mại.


×