Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại sở giao dịch Agribank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.81 KB, 57 trang )

chơng I
vai trò tín dụng ngân hàng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh

1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Theo cách hiểu chung nhất, tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế giữa
một bên là ngân hàng và một bên là khách hàng của ngân hàng, trong đó
ngân hàng chuyển giao tiền hay tài sản cho khách hàng sử dụng kèm theo
thời gian hoàn trả lại cho ngân hàng toàn bộ gốc và một phần lãi do hai
bên thoả thuận.
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu là nợ, có và trung gian, có nghĩa là ngân hàng thờng xuyên nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để đầu
t thu lợi nhuận. Thông thờng lợng vốn của ngân hàng rất nhỏ bé so với
nhu cầu vay vốn của các khách hàng, do đó ngân hàng thơng mại phải
huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trong xã hội. Nguồn vốn mà
ngân hàng có và huy động đợc là cơ sở để ngân hàng thơng mại đầu t lại
cho nền kinh tế. Đây là nguồn gốc của hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trờng, các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng
và phong phú do đó tín dụng ngân hàng cũng phải có những hình phong
phú đa dạng. Theo điều 49 mục 2 Luật các tổ chức tín dụng thì tín dụng
ngân hàng đợc thể hiện dới các hình thức sau:
1.1.2.1. Hình thức cho vay
Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng quy định: cho vay là một hình
thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cho khách hàng vay một
khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn nhằm đáp ứng
nhu cầu cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống, cho vay trung và


dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.
1.1.2.2. Hình thức chiết khấu
Trong nền kinh tế thị trờng, các giấy tờ có giá đợc phát hành và lu thông
theo quy định của Pháp luật. Ngời giữ các giấy tờ có gía này nếu cần tiền
mặt khi các giấy tờ có giá cha đến hạn thì có thể mang giấy tờ đó đến
ngân hàng thơng mại để xin chiết khấu. Tổ chức tín dụng đợc cấp tín
1
dụng dới hình thức chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác. Chủ sở hữu thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác phải
chuyển giao ngay mọi quyền lợi và lợi ích hợp pháp phát sinh từ các giấy
tờ có giá đó cho tổ chức tín dụng ( Điều 57 mục 2 Luật các tổ chức tín
dụng ).
Nh vậy về bản chất kinh tế, chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác là tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng chuyển tiền cho ngời
chủ sở hữu các giấy tờ có giá đó khi nó cha đến hạn thanh toán. Khách
hàng muốn bán thơng phiếu cho ngân hàng phải lập đầy đủ thủ tục giống
nh vay vốn, làm đơn xin chiết khấu thơng phiếu, ngâ hàng kiểm tra khả
năng thanh toán nợ khi đến hạn của ngời phát hành thơng phiếu, nếu đợc
chấp nhận và quyết định mức chiết khấu. Thông thờng các ngân hàng chỉ
chiết khấu các thơng phiếu có thời gian đến ngắn hạn từ 3 6 tháng. Ưu
điểm đặc biệt của hình thức tín dụng chiết khấu là nếu trong trờng hợp
khó khăn về khả năng thanh toán thì có thể đem các giấy tờ có giá đó đến
Ngân hàng Trung ơng xin tái triết khấu.
1.1.2.3. Hình thức nhận trả
Là hình thức tín dụng mà ngân hàng nhận trả nợ thay cho ngời phát hành
kỳ phiếu khi đến hạn thanh toán mà ngời phát hành kỳ phiếu không có
khả năng thanh toán. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho ngời sở hữu kỳ
phiếu rằng họ sẽ nhận đợc tiền khi đến hạn thanh toán cũng nh có thể dễ
dàng đem kỳ phiếu đi chiết khấu. Để có đợc sự đảm bảo đó, doanh

nghiệp phát hành kỳ phiếu sẽ phải trả cho ngân hàng một khoản hoa
hồng. Trong hợp đồng tín dụng giữa ngời phát hành kỳ phiếu và ngân
hàng có quy định ngời phát hành kỳ phiếu phải giao số tiền của kỳ phiếu
chậm nhất trớc ngày kỳ phiếu đến hạn. Ngân hàng phải thẩm định khả
năng thanh toán của doanh nghiệp trớc khi ngân hàng đảm bảo cho
doanh nghiệp đó phát hành kỳ phiếu.
1.1.2.4. Tín dụng trả nhiều lần
Là hình thức cho vay mà việc trả nợ đợc phân ra làm nhiều thời hạn, mỗi
lần trả nợ bao gồm một phần gốc và một phần lãi. Loại tín dụng này rất
phù hựp với đặc điểm sử dụng vốn của doanh nghiệp là thu hồi vốn làm
nhiều lần. Tín dụng trả nhiều lần bao gồm bao gồm cácloại tín dụng
ngắn, trung và dài hạn. Doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận mức cho
vay, lãi suất cho vay và kỳ hạn trả nợ cũng nh số lãi và gốc cho mỗi lần
trả nợ. Tín dụng trả nhiều lần có thị trờng rộng lớn nhng cần có điều kiện
đảm baỏ để thực hiện loại hình cho vay này.
1.1.2.5. Hình thức bảo lãnh
Đây là hình thức tín dụng phát sinh do ngân hàng nhận bảo lãnh dùng uy
tín của mình để đảm bảo thanh toán cho ngời bán hàng trong trờng hợp
ngời mua hàng ( ngời đợc bảo lãnh ) không có khả năng thanh toán nợ.
2
Có 2 loại bảo lãnh:
Bảo lãnh bằng th: ngân hàng phát hành một th bảo lãnh để khách hàng có
thể mua vật t hàng hoá, bao thầu ... Ttrong th bảo lãnh ngân hàng cam
kết sẽ trả thay cho khách hàng khi khách hàng không trả tiền, nộp thuế...
Bảo lãnh bằng hình thức chấp nhận: ngân hàng có thể dùng cách ký chấp
nhận vào một thơng phiếu do nhà cung cấp lập khi bán chịu cho khách
hàng hay do một ngân hàng lập cho ngời muốn vay tiền. Bảo lãnh vay
tiền cuả một ngân hàng khác còn là cách san sẻ rủi ro cho nhiều ngân
hàng.
1.1.2.6. Hình thức cầm cố bất động sản.

Đây là hình thức cho vay dài hạn trên cơ sở đảm bảo bằng bất động sản
nh nhà cửa, đất đai, xởng máy.... Tài sản cầm cố phải đợc chuyển cho ng-
ời cho vay, do đó ngời cho vay là ngời sở hữu trực tiếp còn gnời vay chỉ
còn là ngời sở hữu gián tiếp tài sản cầm cố.
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
1.2.1. Vị trí của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong quá trình đổi mới
và phát triển kinh tế
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các đơn vị sản xuất kinh doanh có
tính chất t hữu ( không kể các đơn vị đầu t nớc ngoài ) bao gồm các
doanh nghiệp t nhân, các công ty trách nhiệm hữu hạn, các công ty cổ
phần và các đơn vị theo hình thức hợp tác xã. Trong những năm gần đây,
do định hớng của nhà nớc là phát triển nhiều thành phần kinh tế, vì vậy
ngoài thành phần kinh tế nhà nớc còn có thành phần kinh tế khác, đặc
biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia vào công cuộc đổi mới.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có những vai trò tích cực đối với nền
kinh tế của nớc ta hiện nay
Thứ nhất: Trình độ của lực lợng sản của nớc ta còn thấp, trong khi đó
tiềm năng phát triển của nền kinh tế còn rất lớn nhng khả năng khai thác
còn hạn chế, sự độc chiếm của hình thức sở hữu nhà nớc không cho phép
khai thác hết những tiềm năng lớn của đất nớc. Một lợng vốn khá ln vẫn
còn nằm trong nhân dân, do đó chỉ có phát triển thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh mới có khả năng khai thác đợc chúng.
Thứ hai: Với tình hình nớc ta hiện nay, cần phải mở cửa hoà nhập với
khu vực và thế giới thì các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ là cầu nối
quan trọng cho sự hoà nhập đó. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
thể thu hút vốn, công nghệ của các nhà đầu t nớc ngoài vào Việt nam.
Thứ ba: Trong quá trình cải cách các doanh nghiệp nhà nớc, đã nảy sinh
một số vấn đề nh thất nghiệp, sự bỏ ngỏ một số ngành và khu vực do nhà
3

nớc không đủ sức đảm trách hay không có tầm quan trọng sống còn.
Chính các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ giả quyết vấn đề thất
nghiệp và tạo ra sự phát triển cân đối cho nền kinh tế quốc dân.
Thứ t : các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có khả năng tập trung vốn, trí
tuệ vào các ngành kinh tế phát triển hay những ngành kinh tế đòi hỏi
nhiều hàm lợng tri thức nh ngành công nghệ thông tin... cũng nh có khả
năng lấp đầy những khoảng trống trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
không cần nhiều vốn và có mức lợi nhuận thấp.
Thứ năm: Các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa là đối thủ
cạnh tranh quyết liệt, vừa là đối tác làm ăn trong quá trình cung cấp,
hoàn thiện, tiêu thụ sản phẩm và cung cấp đầu vào cho các doanh nghiệp
quốc doanh. Sự kết hợp sản xuất - tiêu thụ giữa các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh và doanh nghiệp quốc doanh tạo ra một dây chuyền sản xuất
lớn của xã hội, giúp rút ngắn thời gian sản xuất tiêu thụ sản phẩm và tạo
ra sản phẩm có chất lợng cao và hoàn thiện hơn.
Thứ sáu: các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng gắn liền với
chủ sở hữu nên trong quyết định đầu t có sự cân nhắc cẩn thận cũng nh
có sự ổn định nội bộ, ít xảy ra tình trạng tham nhũng, góp phần thúc đẩy
quá trình lành mạnh hoá trong hoạt động của các doanh nghiệp.
Thứ bảy: doanh nghiệp ngoài quốc doanh tồn tại và phát triển là một bộ
phận có đóng góp lớn cho ngân sách nhà nớc. Thuế là nguồn thu chủ yếu
của ngân sách nhà nớc và đợc dùng vào việc đầu t cho các ngành kinh tế
mũi nhọn hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng, giúp hỗ trợ các thành phần kinh
tế yếu kém do đó sự tồn tại của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
vai trò điều hoà thu nhập đồng thời đóng góp cho ngân sách nhà nớc.
Từ sau khi Quốc hội thông Quan luật Luật Công ty và Luật Doanh
nghiệp t nhân ( 12/1990 ) khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có
sự phát triển nhanh chóng và đạt đựoc một số hiệu quả nhất định, phát
huy tích cực trong việc huy động vốn, giải quyết việc làm, tạo sự năng
động trong kinh doanh và thỏa mãn một phần nhu cầu của thị trờng. Một

kết quả nổi bật là số lợng các các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã tăng
lên nhanh chóng, khả năng thu hút vốn đầu t, tăng mức nộp ngân sách và
thu nhậnlao động khá đông, giải quyết tích cực vấn đề thất nghiệp, tạo ra
công ăn việc làm cho toàn xã hội, góp phần ổn định tình hình chính trị xã
hội trong những năm qua. Đạt đợc kết quả đó là do những điều kiện khá
thuận lợi nh: cơ chế, chính sách của nhà nớc luôn luôn khuyến khích, hỗ
trợ cho sự ra đời và hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
hơn nữa lực lợng lao động Việt nam lại dồi dào, có tay nghề, sẵn sàng
đáp ứng yêu cầu về lao động cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng có
những khó khăn mà các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải đối đầu, đó
là việc ra đời trong điều kiện cơ sở vật chất còn nghèo nàn, kỹ thuật công
nghệ còn lạc hậu, trình độ quản lý còn cha cao, thậm chí là yếu kém, thị
4
trờng nhỏ hẹp. Nhng khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh là tình trạng thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh. Một số doanh
nghiệp do thiếu vốn để đổi mới công nghệ và nâng cao chất lợng sản
phẩm dẫn đến kém khả năng cạnh tranh. Tình trạng trốn thuế, lậu thuế
cũng xuất phát từ vấn đề thiếu vốn. Vậy vốn cho các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đã và đang là vấn đề hết sức quan tâm của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
1.2.2. Các nguồn vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp không giống nhau do quá trình huy
động và sử dụng vốn phụ thuộc vaò một loạt các nhân tố khác nhau nh:
loại hình sở hữu doanh nghiệp, ngành nghề hay lĩnh vực kinh doanh, quy
mô và cơ cáu tổ chức của doanh nghiệp, trình độ quản lý, trình độ khoa
học kỹ thuật, chiến lợc phát triển của doanh nghiệp. Nhng nhìn chung
vốn của các doanh nghiệp có thể huy động đợc bắt nguồn từ hai nguồn
chính sau:
1.2.2.1 Vốn tự có của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp muốn đợc cấp giấy phép thành lập và hoạt động thì

chủ doanh nghiệp phải đầu t một số vốn nhất định. Đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh mức vốn đợc quy định cho từng ngành nghề
kinh doanh gọi là vốn pháp định. Đây là mức vốn tối thiểu phải có để đợc
thành lập và hoạt động theo theo quy định của Nhà nớc. Tuy nhiên hiện
nay khái niệm vốn pháp định đã đợc thay thế bằng vốn điều lệ, ngoại
trừ một số ngành kinh doanh đặc biệt nh vàng bạc, xây dựng....
Trong thực tế vốn tự có của doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng lớn
hơn nhiều so với vốn pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt động và
mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên cũng có nhiều trờng hợp do nhiều
nguyên nhân khác nhau nên nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp
không còn đủ khả năng duy trì hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với Công ty cổ phần, vốn đóng góp ban đầu của các cổ đông là nền
tảng và là yếu tố quyết định để thành lập công ty. Mỗi cổ đông là một
chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm trên giá trị cổ phần mà họ
nắm giữ. Số vốn mà mỗi công ty cổ phần huy động đợc khi thành lập
công ty để đăng ký với cơ quan nhà nớc có thẩm quyền gọi là vốn điều
lệ. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, khi làm ăn có lãi các
công ty cổ phần thờng có nhu cầu tăng vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh.
Một bộ phận khác của vốn tự có của doanh nghiệp là nguồn vốn từ lợi
nhuận để lại. Một số doanh nghiệp coi trọng việc tái đầu t để mở rộng
sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra trong quá trình hoạt động khi cần mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, lắp đặt thêm hoặc đổi mới thiết bị công nghệ.... công ty cũng
5
có thể tăng vốn thông qua việc huy động từ các cổ đông, song cũng có
những trờng hợp công ty tăng vốn bằng cách chuyển một phần quỹ dự trữ
tài chính thành vốn điều lệ của công ty. Các hình thức tăng vốn này đợc
thực hiện theo những quy định riêng biệt và chặt chẽ của Pháp luật Nhà
nớc và các quy định của công ty.

Để thành lập doanh nghiệp, vốn tự có đợc coilà tạm đủ, nhng để duy trì
và phát triển thì ngoài nguồn vốn tự có, doanh nghiệp cần phải đi vay.
1.2.2.2. Nguồn vốn đi vay
Doanh nghiệp có thể vay vốn từ các đối tác thông qua hình thức tín dụng
thơng mại hay vay từ ngân hàng thông qua hình thức tín dụng ngân hàng.
Tín dụng thơng mại
Các doanh nghiệp thờng khai thác nguồn tín dụng thơng mại hay còn gọi
là tín dụng của nhà cung cấp. Nguồn vốn này đợc khai thác thông qua
quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm, trả góp. Nguồn vốn tín dụng
thơng mại có ảnh hởng hết sức to lớn không chỉ đối với các doanh nghiệp
mà còn với toàn bộ nền kinh tế. Tín dụng thơng mại là một phơng thức
tài trợ tiện lợi và linh hoạt, tạo ra khả năng mở rộng quan hệ hợp tác làm
ăn một cách lâu bền.
Tín dụng ngân hàng
Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn tức thời cho các doanh
nghiệp với thời hạn có thể từ vài ngày cho tới vài năm với lợng vốn theo
nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể
vay vốn ngắn, trung và dài hạn theo mức lãi suất phải trả khác nhau. Do ở
Việt nam thị trờng tài chính cha phát triển nên tín dụng ngân hàng có vai
trò và vị trí rất quan trọng đối với cả ngân hàng và doanh nghiệp, đồng
thời đối với nền kinh tế nói chung.
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối u cho các doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự
có để hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi vì điều đó không những hạn
chế khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn làm
tăng chi phí vốn. Hiện nay để thực hiện các quyết định đầu t các doanh
nghiệp thờng thích sử dụng vốn vay vì nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ

đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong sản xuất kinh
doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu. Mặc khác bằng cách vay vốn
thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát và
điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra nếu doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận từ
tiền vay lớn hơn lãi phải trả thì thì lợi nhuận dành cho chủ doanh nghiệp
6
gia tăng đáng kể. Hơn nữa lãi vay đợc tính trong chi phí hợp lý hợp lệ khi
tính thuế thu nhập, từ đó công ty sẽ đợc hởng một phần lợi từ thuế. Tuy
nhiên nếu tỷ lệ nợ quá cao doanh nghiệp sẽ bị rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán. Việc tăng sử dụng nợ làm tăng rủi ro của các luồng tiền
vào công ty. Nhng tỷ lệ nợ cao thờng dẫn đến mức lãi suất mong đợi cao
hơn. Qua đó ta thấy rằng doanh nghiệp sử dụng vốn vay từngan hàng hay
vay vốn tín dụng sẽ góp phần hình thành cơ cấu vốn tối u cho doanh
nghiệp.
Tín dụng ngân hàng với đặc điểm là buộc ngời vay phải trả lãi và gốc trong
một thời gian nhất định nào đó đã buộc ngời kinh doanh phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn vay. Ngời đi vay phải tính toán chi phí sản xuất, tốc độ
quay vòng vón để sao cho khi hết hạn thời hạn vay có đủ vốn và lãi để trả
ngân hàng và một phần lợi nhuận cho mình. Với điều kiện ràng buộc về lãi
xuất, thời gian và mục đích khi vay, ngời vay hiểu rõ trách nhiệm của họ
trong việc sử dụng vốn vay và phải thúc đẩy sản xuất kinh doanh của mình
sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Nh vậy tín dụng ngân hàng góp pần thúc đẩy
việc hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
Ngân hàng có thể cung cấp vốn cần thiết cho các doanh nghiệp để đổi mới
trang thiết bị, đổi mới công nghệ, tìm kiếm thị trờng, nâng cao trình độ của
nhân viên... do đó tạo cho doanh nghiệp khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Mối quan hệ rộng rãi của ngân hàng đối với các đơn vị kinh tế trong hầu hết
các nghành, các lĩnh vực thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng đã tạo
ra cho ngân hàng có đợc một hệ thống thông tin phong phú. Từ đó có thể

cung cấp các thông tin về thụ trờng và t vấn cho khách hàng về kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
Tín dụng ngân hàng bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc diễn ra liên tục. Tuy nhiên không phải ngân hàng cung cấp đợc
vốn cho tất cả các khách hàng mà ngân hàng tập trung vào những khách
hàng làm ăn có hiệu quả để trách rủi ro cho ngân hàng. Đây chính là động
lực thúc đẩy các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp ngoài quốc doanh
nói riêng luôn luôn cố gằng làm ăn có hiệu quả.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến việc mở rộng tín dụng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Có thể chia các nhân tố ảnh hởng đến việc mở rộng tín dụng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ra làm hai nhóm nhân tố. Đó là các nhân
tố khách quan và chủ quan.
1.3.1. Các nhân tố mang tính khách quan
1. Nhân tố kinh tế
7
Nền kinh tế là một hệ thông bao gồm nhiều hoạt động kinh tế có liên
quan biện chứng, ràng buộ lẫn nhau. Bất kỳ sự biến động của một hoạt
động kinh tế nào đó cũng đều ảnh hởng đến việc sản xuất kinh doanh
trong các lĩnh vực còn lại. Hơn nữa, hoạt động của các ngân hàng thơng
mại có thể đợc coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền
kinh tế. Vì vậy sự ổn định hay bất ổn, sự tăng trởng nhanh hay chậm của
nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ tới hoạt động của các ngân hàng. Đặc
biệt hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động nhạy cảm nhất đối với
những biến động của nền kinh tế, do đó sự biến động của nền kinh tế sẽ
tác động mạnh mẽ tới hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Khi nền kinh tế ở tình trạng hng thịnh,
tốc độ tăng trởng kinh tế cao và ổn định, môi trờng kinh doanh ít biến
động hấp dẫn nhà đầu t thì nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp tăng lên,
do vậy tín dụng ngân hàng có cơ hội phát triển. Ngợc lại nếu nền kinh tế

đang trong tình trạng đình trệ, các doanh nghiệp có khuynh hớng co cụm
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì tín dụng ngân hàng sẽ
bị thu hẹp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có
sự hỗ trợ của nhà nớc khi phải môi trờng kinh doanh bất ổn định, không
kế hoạch hoá đợc hạot động sản xuất kinh doanh của mình thì xác xuất
thất bại là rất lớn. Điều đó đã ảnh hởng mạnh mẽ tới hạot động tín dụng
của ngân hàng.
2. Nhân tố xã hội
Các nhân tố xã hội: niềm tin tởng lẫn nhau, tình hình trật tự an ninh và an
toàn xã hội, trình độ dân trí.... ảnh hởng trực tiếp tới các tác nhân chính
tham gia vào quan hệ tín dụng ngân hàng đó là ngân hàng và khách hàng.
Quan hệ tín dụng ngân hàng dựa vào cơ sở tín nhiệm lẫn nhau giữa
khách hàng và ngân hàng, vì vậy uy tín là tiền đề quan trọng trong quan
hệ này. Đối với khách hàng nào hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có uy
tín với ngân hàng thì đựoc u đãi trong quan hệ tín dụng. Nếu ngân hàng
nào hoạt động an toàn, hiệu quả, nhanh chóng đáp ứng đợc nhu cầu của
khách hàng thì đợc khách hàng lựa chọn, tin cậy. Niềm tin tởng lẫn nhau
trong quan hệ sẽ là cơ sở để mở rộng quan hệ của mình với những đối t-
ợng khác trong nền kinh tế.
Ngoài ra, trật tự an ninh, ATXH, trình độ dân trí ... có ảnh hởng trực tiếp
tới quan hệ tín dụng ngân hàng. Thật vậy, nếu một nơi nào đó mà an ninh
trất tự không đảm bảo, an toàn xã hội kém, có nhiều trộm cắp và các tệ
nạn xã hội khác sẽ gây ra tâm lý không yên tâm cho các nhà đầu t, và các
nhà đầu t cũng sẽ không đầu t vào nơi nh vậy. Do đó nhu cầu vay vốn
cũng hạn chế, ảnh hởng tới việc mở rộng tín dụng của ngân hàng. Ngợc
lại nơi nào có trật tự an ninh tốt, ít trộm cớp và các tệ nạn xã hội sẽ an
toàn cho hoạt động đầu t. Điều đó sẽ khuyến khích các chủ đầu t mở
rộng quy mô hoạt động của mình. Nh vậy nhu cầu tín dụng tăng lên và
tín dụng ngân hàng có cơ hội phát triển
8

3. Nhân tố pháp lý
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ
về hoạt động sản xuất kinh doanh nhng phải đảm bảo trong khuôn khổ
pháp luật. Hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy, phải tuân theo quy
định của ngân hàng Nhà nớc, Luật các tổ chức tín dụng, Luật dân sự và
các quy định khác. Nếu các quy định của pháp luật không rõ ràng, không
đồng bộ, không kịp thời, không ổn định và có nhiều kẽ hở thì rất khó cho
ngân hàng trong các hoạt động nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng, bởi vì ngân hàng không có một căn cứ pháp lý rõ ràng, đầy đủ và
kịp thời để hoạt động. Ngợc lại, những văn bản pháp luật, những quy
định rõ ràng đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ là một hành lang pháp lý
vững chắc góp phần vào sự cạnh tranh lành mạnh giã các ngân hàng
trong hoạt động tín dụng và đó cũng là cơ sở pháp lý để ngân hàng giải
quyết các khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra trong hoạt động tín
dụng. Điều đó sẽ giúp cho ngân hàng mở rộng tín dụng một cách có hiệu
quả.
1.3.2. Các nhân tố mang tính chủ quan
Việc mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp t nhân nói riêng không chỉ chịu tác động bởi các nhân tố khách
quan mà cón bởi các nhân tố chủ quan nh: chính sách và thể lệ tín dụng,
thông tin tín dụng, chất lợng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị của ngân
hàng, tình hình huy động vốn, công tác tổ chức ngân hàng... và chính bản
thân các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
1. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố hạn mức cho vay đối với khách
hàng, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại
cho vay đợc thực hiện, sự đảm bảo và khả năng thanh toán nợ của khách
hàng, hớng giải quyết phần tín dụng vợt giới hạn, các khoản vay có vấn
đề... Tất cả các yếu tố đó tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới việc mở tín
dụng của ngân hàng. Nếu tất cả các yếu tố thuộc chính sách tín dụng

đúng đắn, hợp lý và linh hoạt, đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng về
vốn thì ngân hàng đó sẽ thành công trong việc thực hiện mục tiêu mở
rộng tín dụng. Ngợc lại, nếu nh các yếu tố của chính sách đều cứng nhắc
không hợp lý, không đáp ứng đợc những nhu cầu đa dạng về vốn của
khách hàng thì ngân hàng không thể thực hiện đợc mục tiêu mở rộng quy
mô tín dụng của ngân hàng. Trong cơ chế thị trờng, sự cạnh tranh gay gắt
xảy ra giữa ngân hàng trong việc thu hút khách ngàng thì chính sách tín
dụng đúng đắn, linh hoạt là hết sức quan trọng.
2. Quy trình cấp tín dụng
Quy trình tín dụng quy định các bớc cần thiết phải thực hiện trong quá
trình cho vay, thu nợ, đảm bảo an toàn vốn tín dụng, đợc tiến hành từ khi
bắt đầu phân tích nhu cầu cho đến khi thu hồi cả vốn và lãi.
9
Quy trình cấp tín dụng là một yếu tố quan trọng để thực thi chính sách tín
dụng tại một tổ chức tín dụng. Có thể khái quát quá trình cấp tín dụng
nh sau:
Để thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng, ngân hàng phải trả lời các
câu hỏi sau:
Ngời đợc cấp tín dụng có đủ tin tởng trong quan hệ vay trả không.
Khoản cấp tín dụng nào đợc cấp sẽ đợc hoàn trả.
Nếu tín dụng đợc cấp, ngân hàng có thiết lập các mối quan hệ kiểm soát đợc
khoản tín dụng đợc khoản tín dụng đã cấp trong suốt thời gian quan hệ
không.
Sự tôn trọng và sự kết hợp nhịp nhàng trong các bớc sẽ tạo điều kiện cho
ngân hàng phát hiện kịp thời các khuyết điểm, nắm đợc diễn biến của
khoản tín dụng để có biện pháp can thiệp kịp thời, sớm ngăn ngừa hạn
chế rủi ro có thể xảy ra. Nhng không phải nhất thiết một cách cứng nhắc
theo từng công đoạn đó. Phải linh hoạt trong từng trờng hợp để bảo vệ lợi
ích của ngân hàng, của khách hàng và toàn xã hội. Điều đó sẽ gây đợc
cảm tình với khách hàng và ngày càng thu hút đợc nhiều khách ngàng

quan hệ với ngân hàng.
3. Về thông tin tín dụng
Trong nền kinh tế thị trờng, ai nắm đợcnhiều thông tin chính xác, kịp
thời hơn sẽ thắng trong cạnh tranh. Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng
đầu t chủ yếu dựa vào lòng tin. Lòng tin có cính xác hay không phụ
thuộc vào chất lợng thông tin có đựoc. Để hoạt động tín dụng ngày càng
đợ mửo rộng với chất lợng tín dụng ngày càng cao, hiệu quả lớn, ngân
hàng phải nắm đợc chính xác thông tin về khách hàng vay vốn nh:
Thông tin phi tài chính, gồm có: t cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực
sản xuất kinh doanh, quan hệ xã hội....
Thông tin gián tiếp nh: tình hình kinh tế xã hội, thông tin về xu hớng phát
triển và khả năng cạnh tranh của ngành nghề.
Thông tin tài chính của khách hàng: khả năng tài chính, kết quả kinh doanh
trong quá khứ, công nợ, nhu cầu vốn hợp lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh
của phơng án, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp.
Yêu cầu thông tin tín dụng phải chính xác, kịp thời, đầy đủ. Do đó ngân
hàng cần phải có nhiều thông tin khác nhau. Thực tế ở Việt nam chúng ta
rất khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin một cách chính xác, kịp thời.
10
lập hồ sơ xin
cấp tín dụng
Thẩm định tín
dụng
Quyết định
cấp tín dụng
Quản lý tín
dụng đợc cấp
Đã có nhiều khoả tín dụng bị rủi ro thất thoát do thiếu thông tin nh khách
hàng dùng một tài sản, thậm chí một dự án để đi vay nhiều ngân hàng,
khách hàng sử dụng giấy tờ giả, hợp đồng giả, phơng án giả, phơng án

giả để xin vay, khách hàng đảo nợ, thành Công ty con để có danh nghĩa
lừa vốn vay của ngân hàng, cuối cùng không trả đợc nợ, ngân hàng rơi
vào tình trạng khốn đốn vì gặp phải nhiều rủi ro. Điều đó làm mất lòng
tin vào các khách hàng làm ăn có hiệu quả khác và có thể ngân hàng bị
mất khách. Hoặc một số ngân hàng do không nắm bắt đợc thông tin kịp
thời nên đã không đáp ứng đợc nhu cầu về vốn vay cho khách hàng, do
vậy hạn chế việc mở rộng tín dụng của ngân hàng.
4. Tình hình huy động vốn
Ngân hàng là một ngành đặc biệt trong nền kinh tế, hoạt động chủ yếu
theo phơng châm huy động vốn để sử dụng vốn . Bởi vậy, nếu không
đi vay đợc tức là không huy động đợc vốn thì không thể có hoạt động sử
dụng vốn. Nguồn vốn huy động đợc càng lớn và đa dạng thì càng tạo
điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển.
5. Công tác tổ chức của ngân hàng.
Nếu công tác tổ chức của ngân hàng đợc cụ thể hoá và đợc sắp xếp một
cách khoa học, không bị chồng chéo, có mối liên hệ chặt chẽ giữa các
Phòng ban trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng thì sẽ là cơ sở
phát triển hoạt đọng tín dụng một cách lành mạnh có hiệu quả.
6. Chất lợng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị
Chất lợng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị là nhân tố quyết định thành
công của việc mở rộng tín dụng. Chất lợng nhân sự chính là trình độ
nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, trình độ ngoại ngữ, vi tính, sự nhiệt tình
trong công việc của cán bộ, maketing... Dới con mắt của khách hàng thì
cán bộ tín dụng ngânhàng chính là hình ảnh của ngân hàng. Nếu nh
khách hàng giao tiếp với cán bộ ngân hàng mà họ cảm thấy yên tâm về
trình độ nghiệp vụ của cán bộ thì chắc chắn họ sẽ tìm đến với ngân hàng
đó. Còn đói với cơ sở vật chất phục vụ hoạt động tín dụng cũng có ảnh h-
ởng sâu sắc tới việc thu hút khách hàng cũng nh với mục tiêu mở rộng tín
dụng. Việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến phù hợp với phạm vi và
quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các yêu cầu cảu khách hàng với chi

phí mà hai bên có thể chấp nhận đợc, sẽ giúp ngân hàng tăng khả năng
cạnh tranh và ngày càng thu hút đợc khách hàng.
7. Hoạt động kiểm soát nội bộ
Đây là biện pháp hữu hiệu giúp ban lãnh đạo ngân hàng có đợc thông tin
về tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh
doanh đang đợc xúc tiến phù hợp với các chính sách, thực hiện thành
công các mục tiêu đã định.
8. Tình trạng của chính các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
11
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn thua lỗ, phá sản, khốn đốn về
tài chính, dẫn đến không trả đợc nợ ngân hàng, và ngân hàng cũng
không thể tiếp tục cho các doanh nghiệp này vay và mục tiêu mở rộng tín
dụng là không thể thực hện đợc.
Sau khi đã tìm hiểu về các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, về tín dụng
ngân hàng, chúng ta thấy rằng nếu nh các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh là một thành phần vô cùng quan trọng trong cơ cấu các thành phần
kinh tế của một nền kinh tế thì tín dụng ngân hàng lại là một điều kiện
cần thiết cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển và chứng tỏ
vai trò của mình đối với nền kinh tế. Chính vì vậy việc thúc đẩy mối quan
hệ tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là
trách nhiệm lớn lao của nhà nớc, của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
và đặc biệt là của các ngân hàng. Trong thời gian thực tập tại Sở Giao
dịch, em nhận thấy Sở Giao dịch cũng đã và đang cố gắng thúc đẩy mối
quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
nhng kết quả đạt đợc còn phụ thuộc vào những yếu tố khách quan và chủ
quan khác. Để có thể hiểu đợc toàn diện về tín dụng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Sở Giao dịch, ta cần đi vào thực trạng hoạt
động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sở Giao
dịch.
12

Chơng II.
Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Sở Giao dịch
2.1. Sự hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của sở giao dịch
2.1.1. Vị trí của Sở giao dịch NHN
0
&PTNTVn
Năm 1997 là một năm đạt đợc nhiều sự thành công trong hoạt động kinh
tế nói chung ở Việt nam. Sau hơn 10 năm đổi mới, nền kinh tế Việt nam
đã thực sự bắt nhịp đợc với cơ chế thị trờng, đất nớc nhanh chóng thoát
khỏi nguy cơ khủng hoảng kinh tế triền miên, tỷ lệ lạm phát giảm thấp,
trình độ dân trí đợc cải thiện.... là yếu tố thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng
và phát triển hơn. Hơn nữa chính trị ổn định, hệ thống luật pháp ngày
càng đợc hoàn thiện hơn tạo ra môi trờng thuận lợi cho các đơn vị kinh tế
hoạt động kinh doanh có lãi, lợng tiền tích luỹ trong xã hội ngày càng
tăng lên. Đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp đã thành có nhiều thành
công lớn, đa Việt nam từ một nớc thờng xuyên nhập khẩu gạo thành một
nớc xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới. Các nông sản phẩm có chất
lợng cao, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Sự thành công này
có sự đóng góp to lớn của NHNN&PTNTVN cùng với các chính sách hỗ
trợ về vốn cho nông dân nghèo, mở rộng các dự án canh tác, trồng rừng,
VAC...
Nhằm mục tiêu mở rộng mạng lới, đa dạng háo các nghiệp vụ ngân hàng,
nâng cao hơn nữa uy tín của NHN
0
&PTNTVN, NHN
0
&PTNTVN đã
thành lập thêm một số các chi nhánh rải trên một số các đại bàn chủ yếu
nh Hà nội, TPHCM, Quảng nam, Đà nẵng, bình định, Thừa thiên - Huế...

Năm 1999, tình hình kinh tế xã hội của đất nớc ta còn chịu nhiều ảnh h-
ởng của cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính khu vực, lại liên tiếp xảy ra
các đợt lụt bão ở miền Trung khiến tình hình kinh tế càng thêm khó
13
khăn. Tốc độ tăng trởng GDP đạt 4.8% giảm 1% so với năm 1998, lạm
phát đạt ở mức thấp 0.1% đã ảnh hởng tới tốc độ phát triển kinh tế. Tỷ
giá đồng Đô la so với đồng nội tệ liên tục tăng.
Tín hiệu đáng mừng là nền kinh tế đang lấy lại đà tăng trởng, mức tăng
trởng quý sau cao hơn Quý trớc, công nghiệp đạt mức tăng trởng 10.5%,
tổng sản lợng lơng thực đạt mức cao nhất từ trớc tới nay ( 33.8 triệu tấn ).
Cán cân thanh toán đợc cait thiện rõ rệt thể hiện ở siêu nhập cả năm chỉ
có 113 triệu USD, bằng 5.2% mức nhập siêu năm 1998. Bội chi ngân
sách giữ ở mức Quốc hội cho phép là dới 5% GDP.
Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng do sản xuất kinh doanh bị đình trệ,
nguồn vốn d thừa không mở rộng đợc tín dụng. năm 1999 thực hiện
chính sách kích cầu tín dụng. Nhà nớc đã 5 lần giảm lãi suất, thời gian
giữa các lần giảm rất ngắn đã ảnh hởng không nhỏ tới kế hoạch kinh
doanh và thu nhập của các Ngân hàng thơng mại.
Sở giao dịch mới đợc thành lập từ tháng 5/1999 với sự cố gắng của Lãnh
đạo Sở và tập thể cán bộ công nhân viên, đợc sự quan tâm chỉ đạo của
Hội đồng Quản trị, Ban điều hành và các Ban nghiệp vụ tại Trung tâm
điều hành, Sở đã đảm nhiệm đợc chức năng đầu mối của toàn ngành.
Sở là đơn vị hạch toán phụ thuộc đại diện theo uỷ quyền của
NHN
0
&PTNTVN, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của
NHN
0
&PTNTVN, có con dấu riêng, có bảng cân đối tài sản theo quy
định của NHN

0
&PTNTVN, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ
đối với NHN
0
&PTNTVN và chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ
do cam kết cuả Sở trong phạm vi uỷ quyền.
2.1.2. Nhiệm vụ của Sở Giao dịch NHN
0
&PTNTVN
Sở Giao dịch thực hiện chức năng trực tiếp, thực hiện các nghiệp vụ theo
lệnh của TGĐ, đầu mối thực hiện các nhiệm vụ theo uỷ quyền trực tiếp
14
kinh doanh đa năng trên địa bàn Hà nội. Sở Giao dịch có các nhiệm vụ
chủ yếu:
1. Quản lý nội tệ, ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của NHN
0
&PTNTVN, cân đối
điều hoà vốn ngoại tệ trong hệ thống, chấp hành quy chế dự trữ bắt buộc.
2. Quản lý trạng thái ngoại hối cuả NHN
0
&PTNTVN, làm đấu mối thanh toán
NHN
0
&PTNTVN tại các ngân hàng khác.
3. Đầu mối kinh doanh trên thị trờng liên ngân hàng trong và ngoài nớc, phát
triển và quản lý hệ thồng ngân hàng đại lý.
4. Khai thác nguồn vốn và nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán bằng
đồng nội tề và ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và thực hiện
các hình thức huy động vốn khác theo quy định, tiếp nhận các nguồn tài trợ
vốn uỷ thác cảu Chính phủ và của các tổ chức kinh tế cá nhân trong và ngoài

nớc, vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn.
5. Cho vay ngắng hạn, trung và dài hạn bằng đồng nội và ngoại tệ
6. Thực hiện các nghiệp vụ dịch vụ ngân hàng nh thanh toán quốc tế, bảo lãnh,
tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ mua bán ngoại tệ làm
dịch vị ngân quỹ nh két sắt, cất giữ các loại giấytờ có giá trị bằng tiền và các
dịch vụ ngân hàng khác đợc nhà nớc cho phép.
7. Thực hiện quan hệ đại lý thanh toán và dịch vụ ngân hàng đối với ngân hàng
nớc ngoài.
8. Đầu t tiền vốn liên doanh mua cổ phần và các hình thức đầu t khác.
9. Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ sản xuất mới trong hoạt động kinh doanh
10. Thực hiện kiểm tra kiểm soát nội bộ.
15
2.1.3. Tổ chức bộ máy tại Sở Giao dịch NHN
0
&PTNTVN
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh các phòng ban
trong Sở Giao dịch NHN
0
&PTNTVN
2.1.4.1. Phòng tín dụng dự án
Với xu hớng trở thành hội sở chính ( Sau khi chuyển về số 2 Láng Hạ)
phòng tín dụng có những nhiệm vụ sau:
1.1. Ngiên cứu, xây dựng và đề xuất cho Giám đốc Sở Giao dịch các chơng
trình dự án, lựa chọn phơng án đầu t tín dụng có hiệu quả tối u.
1.2. Xây dựng và trực tiếp thẩm định tính khả thi về: tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu, bảo lãnh L/C trả chậm... trình Giám đốc xem xét quyết định.
1.3. Xây dựng chiến lợc tìm kiếm khách hàng quan hệ tín dụng
1.4. Tổng hợp phân tích thông tin kinh tế, quản lý danh mục khách hàng, phân
loại khách hàng có quan hệ tín dụng.
1.5. Tổ chức thực hiện thông tin, phòng ngừa và sử lý rủi ro về tín dụng.

1.6. Chấp hành chế độ báo cáo thống kê, kiểm tra các nghiệp vụ chuyên đề theo
quy định.
giám đốc
phạm văn quyến
phó giám đốc
nguyễn Văn minh
phó giám đốc
vũ thị ngọc dung
phó giám đốc
vũ thanh phơng
phòng
s.w.i.f.t
phòng
tín
dụng
dự án
phòng
kinh
doanh
ngoại
tệ
phòng
thanh
toán
quốc tế
phòng
kế toán
ngân
quỹ
phòng

hành
chính
nhân sự
16
1.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Giao dịch phân công.
2.1.4.2. Phòng kinh doanh ngoại tệ
1. Điều hoà vốn ngoại tệ trong toàn hệ thống ngân hàng nông nghiệp, quản lý
và kinh doanh tài khoản tiền gửi của NHN
0
&PTNTVN.
2. Vay vốn nội, ngoại tệ ngắn, trung và dài hạn trên thị trờng liên ngân hàng để
tăng cờng năng lực hoạt động của Sở Giao dichj theo quy định của
NHN
0
&PTNTVN
3. Đầu mối tham gia kinh doanh trên thị trờng liên Ngân hàng trong nớc và thị
trờng tiền tệ quốc tế. Thực hiện việc mua bán và vay ngoại tệ trong nớc và n-
ớc ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán, bảo toàn trạng thái ngoại tệ của
NHN
0
&PTNTVN
4. Nghiên cứu đề xuất á NHN
0
&PTNTVN. Xây dựng phơng án chiến lợc khách
hàng, chiến lợc huy động vốn trong mọi tầng lớp nhân dân, các tổ chức kinh
tế xã hội, cá nhân trong nớc và nớc ngoài.
5. Xây dựng và tỏ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh tổng hợp, phân tích
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm, hàng quý và hàng tháng.
6. Trực tiếp kinh doanh các dịch vụ ngân hàng: mua bán ngoại tệ, chứng kháon
cho khách hàng.

7. Tổ chức tiếp nhận, thử nghiệm các dịch vụ, sản phẩm mới NHN
0
&PTNTVN.
8. Tổ chức thực hiện chơng trình công tác trong đơn vị nh giao ban, sơ kết và
tổng kết, thông báo chơng trình công tác tháng, quý, năm.
9. Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê theo quy định và các nhiệm vụ khác
đợc Giám đốc Sở giao.
2.1.4.3. Phòng thanh toán quốc tế
Mặc dù có nhiều khó khăn song cùng với các phòng chức năng khác của
Sở Giao dịch, phòng thanh toán quốc tế cũng đã có những cố gắng nhất
định để hoàn thành nhiệm vụ trong năm vừa qua mà nhiệm vụ chủ yếu là:
17

Mở và theo dõi th bảo lãnh, th tín dụng theo lệnh của TGĐ NHN
0
&PTNTVN
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế trực tiếp tại Sở Giao dịch.
Thực hiện nhiệm vụ triết khấu, tái triết khấu bọ chứng từ.

Tham gia đào tạo và tổ chức hớng dẫn các nghiệp vụ về thanh toán quốc tế
trong hệ thống NHN
0
&PTNTVN
Chấp hành chế độ báo cáo theo quy định
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trong năm qua, Phòng Thanh toán quốc tế đã
phát triển mạng lới thanh toán đến chi nhánh tỉnh, thành phố, tích cực
xúc tiến quan hệ với các ngân hàng trong các khu vực khác nhau nhằm
nâng cao các khả năng thanh toán thông qua việc học tập, trau dồi nghiệp
vụ và mở rộng quan hệ làm ăn.

Với vai trò đầu mối trong giao dịch của Sở Giao dịch nên Phòng thanh
toán quốc tế cũng đóng vai trò phục vụ thanh toán cho các chi nhánh và
các hoạt động thanh toán trực tiếp tại Sở.
Hoạt động thanh toán quốc tế: Chấp hành tốt các quy định, quy trình
nghiệp vụ TTQT không để xẩy ra các sai sót, rủi ro trong thanh toán.
2.1.4.4. Phòng SWIFT
Đến 31/12/1999 đã có quan hệ đại lý với 500 ngân hàng ở 72 nớc trên thế
giới. Chỉ tính riêng năm 1999 đã thiết lập thêm đợc 19 ngân hàng đại lý,
đã cài đặt thêm mạng SWIFT cho 10 chi nhánh.
Từ tháng 4 năm 1999 Sở Giao dịch đợc giao là đầu mối duy nhất trong
thanh toán quốc tế nên doanh số thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT
tăng nhanh.
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của phòng SWIFT
18
4.1. Làm đầu mối quan hệ đối với các cơ quan, tổ chức có liên quan với SWIFT
4.2. Quản trị cập nhật và vận hành hệ thống SWIFT, Telex, SWìT- in, SWIFT -
out của NHN
0
&PTNTVN
4.3. Thiết lập và duy trì hệ thống đại lý song phơng với các Ngân hàng trên thế
giới
4.4. Thiết lập, quản lý và sử dụng mật mã thanh toán quốc tế.
4.5. Thực hiện các nghiẹp vụ thanh toán quốc tế cho các chi nhánh. Kiểm soát
chuyển ngoại tệ và thanh toán ra ngoài hệ thống theo chỉ định của TGĐ.
4.6. Tham gia công tác đào tạo và đào tạo lại các chi nhánh về việc thực hiện
nghiệp vụ thanh toán quoóc tế theo tiêu chuẩn của SWIFT.
4.7. Tổ chức thực hiện ứng dụng các chơng trình tin học và trợ giúp kỹ thuật đối
với việc sử dụng maý tính của Sở Giao dịch.
4.8. Chấp hành chế độ báo cáo theo quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác do
Giám đốc giao.

2.1.4.5. Phòng Kế toán ngân quỹ
Công tác kế toán tại bất kỳ một ngân hàng nào đều phải hớng tới những
mục tiêu nhất định, song không nằm ngoài nguyên tắc phản ánh chính
xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổ chức
hoạt động giao dịch với khách hàng một cách khoa học trên cơ sở tổng
hợp thông tin nhanh chóng phục vụ cho công tác quản lý và chỉ đạo hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Không ngoại lệ chức năng và nhiệm vụ của Phòng kế toán Sở giao dịch
gồm:
5.1. Tổ chức hạch toán theo dõi các quỹ, vốn tập trung toàn bộ hệ thống
NHN
0
&PTNTVN
5.2. Thực hiện hạch toán kế toán các ghiệp vụ huy động vốn, cho vay và các
nghiệp vụ kinh doanh khác của Sở theo quy định của NHN
0
&PTNTVN
19
5.3. Thực hiện công tác thanh toán, tham gia thanh toán liên hàng
5.4. Trực tiếp thực hiệ các dịch vụ rút tiền tự động, dịch vụ két sắt, nghiệp vụ
nhận cất giữ giấy tờ trị giá bằng tiền và các tài sản quý cho khách hàng
5.5. Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, vận
chuyển tiền trên đờng đi và quản lý an toàn kho quỹ nghiệp vụ.
5.6. Xây dựng kế hoach tài chính, quyết toán thu chi tài chính theo chế độ
khoán tài chính của NHN
0
&PTNTVN quy định.
5.7. Thực hiện phân tích đánh giá hoạt động tài chính.
5.8. Tổng hợp, lu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán. Chấp hành chế độ
báo cáo kế toán, thống kê theo quy định.

5.9. Thực hiện nộp ngân sách nhà nớc theo luật định
5.10. Chấp hành định mức tồn quỹ, chế độ báo cáo kho quỹ theo quy định.
5.11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Trong năm 2001 vừa qua, Phòng Kế toán Sở Giao dịch đã đạt đợc một số
kết quả:
Hoàn thành công việc chuyển đổi tài khoản cũ sang hệ thống tài khoản
mới đảm bảo phục vụ các chi nhánh và khách hàng kịp thơì.
Mở mới 1.106 tài khảon, trong đó 953 tài khoản cá nhân, 30 tài khoản
ATM, 123 tài khoản của các công ty, nâng tổng số tài khoản quản lý lên
2.028 tài khoản. Đặc biệt sau khi NHNN&PTNTVN ký hợp đồng thanh
toán nhanh với các ngân hàng nớc ngoài nh CITIBANK, ABN, AMRO...
và Kho bạc Nhà ớc mở tài khoản tiền gửi tại Sở Giao dịch thì khối lợng
thanh toán tăng cao so với đầu năm, nhng công tác hạch toán kế toán
đảm bảo nhanh chóng, chính xác và an toàn.
Tham gia chơng trình thử nghiệm thanh toán liên Ngân hàng đạt két quả
tốt, đóng góp tích cực vào đề án hiện đại hoá của Sở Giao dịch.
20
Thực hiện dịch vụ thanh toán các dự án nớc ngoài kịp thời, an toàn, chính
xác.
Công tác ứng dụng công nghệ tin học vào thanh toán, kế toán thực hiện
tốt góp phần hạch toán, thanh toán nhanh chóng, chính xác, nâng cao
năng xuất ao động, giảm thiểu thời gian làm việc thêm giừo. Trong năm
2001 Sở Giao dịch đã xây dựng đợc 04 chơng trình phần mềm hõ trợ ch-
ơng trình giao dịch trực tiếp nh: Chơng trình xác định kết quả khoán 946;
chơng trình chuyển kết thu nhập, chi phí ngoại tệ, chơng trình đánh giá
kết quả kinh doanh ngoại tệ; chơng trình hạch toán lơng.
Hoạt động ngân quỹ đạt kết quả tốt. Năm 2001 Sở Giao dịch nhận thêm
dịch vụ chi trả tiền lơng cho một số đơn vị qua hình thức tài khoản cá
nhân nên doanh số thu chi tiền mặt VNĐ tăng nhanh.
2.1.4.6. Phòng Hành chính -Nhân sự

Thực hiện theo quyết định của HĐQT về thành lập Sở Giao dịch và Ban
hành quy chế của Sở Giao dịch, Sở Giao dịch đã thành lập đợc 6 phòng
nghiệp vụ, bổ nhiệm 9 cán bộ điều hành các phòng. Đã ban hành quy
định cụ thể, phân định rõ chức năng nhiệm vụ của các phòng chuyên
môn để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Duy trì thờng xuyên chế độ họp Ban Giám đốc, họp giao ban với các
phòng hàng tháng. Phân công rõ ràng cụ thể trong Ban Giám đốc nên
việc điều hành đợc thông suốt và hiệu quả, đáp ứng đợc yêu cầu hoạt
động kinh doanh.
Bên cạnh công tac tổ chức cán bộ Phòng hành chính - nhân sự thực hiện
một số nhiệm vụ chủ yếu nh:
6.1. Thực hiện công tác văn th hành chính quản trị.
6.2. Thực hiện kiểm tra kiểm soát nội bộ.
6.3. Thực hiện tuyên truyền tiếp thị, lễ tân, tiép khách, xây dựng cơ quan văn
minh lịch sự.
21
6.4. Giúp Giám đốc quy hoạch cán bộ, sắp xếp bố trí cán bộ trong Sở, làm các
quyết định về khen thởng, kỷ luật đối với các cán bộ khi dã có quýet định
khen thởng hoặc kỷ luật của Hội đồng Khen thởng, kỷ luật của cơ quan
thực hiện các chính sách chế độ đối với ngời lao động.
6.5. Đề xuất việc cử cán bộ đi họctập, tham quan, khảo sát trong và ngoài nớc.
6.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Tình hình hoạt động tín dụng đối với các thàn phần kinh tế tại Sở Giao
dịch đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Hoạt động tín dụng đối với các thành phần kinh tế
( Đơn vị: tỷ đồng )
Chi tiêu 2000 2001
số tiền % Số tiền %

1. Doanh số cho vay 405 830,1
- DNNN 365,03 92.6 765,46 92.3
- DNNQD 13,365 29,35
- Các TP kinh tế khác 16,605 26,56
2. Doanh số thu nợ 321 612,7
- DNNN 283,122 88.2 575,03 92.5
- DNNQD 4,316 16,1642
- Các TP kinh tế khác 32,742 10.2 30,4633
3. D nợ 236 454
- DNNN 234 87.6 286 88.6
- DNNQD 10 183
- Các TP kinh tế khác 1,2 3
4. Quá hạn 8,5 8,68
( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2000, 2001 )
Qua bảng trên ta thấy
22
1. Doanh số cho vay tăng liên tục qua các năm. Năm 2000 doanh số cho vay là
405 tỷ đồng thì sang năm 2001 doanh số cho vay là 380,1 tỷ đồng tăng
425,5 tỷ đồng ( tăng 105% so với năm 2000 ). Điều đó chứng tỏ rằng Sở
Giao dịch đã thu hút đợc khách hàng, mở rộng đợc doanh số cho vay, có một
chiến lợc khách hàng đúng đắn. nhanh chóng và kịp thời nắm bắt đợc nhu
cầu đó làm cho doanh số vay tăng rất nhanh. Trong đó doanh số cho vay đối
với doanh nghiệp nhà nớc đạt 365,03 tỷ đồng năm 2000 chiếm 92.6% doanh
số cho vay. Sang năm 2001 doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhà nớc
tăng lên 765,46 tỷ đồng, chiếm 92.3% so với doanh số cho vay năm 2000.
Còn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà chủ yếu là các công ty
TNHH, công ty cổ phần thì doanh số cho vay có xu hớng ăng lên mạnh mẽ
cả giá trị tuyệt đối và giá trị tơng đối. Nếu nh năm 2000 doanh số cho vay là
6,618 tỷ đồng, chiếm 3.3% tổng doanh số cho vay thì sang đến năm 2001
con số này đã tăng lên là 29,35 tỷ đồng và chiếm 4.5% sô với tổng doanh số

cho vay. Nh vậy ta thấy rõ ràng rằng doanh số cho vay đối với cả hai thành
phần kinh tế là doanh nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đều tăng lên đáng kể, đặc biệt là doanh số cho vay đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Điều đó đã thể hiện rõ sự nỗ lực, cố gắng của các cán bộ
của Sở Giao dịch trong việc thực hiện mục tiêu mở rộng tín dụng đối với các
odanh nghiệp ngoài quốc doanh.
2. Vấn dề d nợ
Qua bảng trên ta thấy d nợ các năm tăng lên nhanh chóng và liên tục.
Năm 2000 tổng d nợ là 236 tỷ đồng thì sang năm 2001 tổng d nợ là 454
tỷ đồng, tăng 218 tỷ đồng ( tăng 92% ) so với năm 2000 ; đạt 104% so
với kế hoạch năm 2001 đợc giao. Trong đó d nợ đối với doanh nghiệp
nhà nớc năm 2000 là 234 tỷ đồng chiếm 87.6% tổng d nợ. Đến năm
2001 d nợ đối với doanh nghiệp nhà nớc là 286 tỷ đồng, chiếm 88.6%
tổng d nợ. Nh vậy đối với doanh nghiệp nhà nớc d nợ tăng lên theo số
tuyệt đối là 52 tỷ đồng, tuy nhiên về số tơng đối thì d nợ năm 2001 chỉ
chiếm 88.6% tổng d nợ, tức là cao hơn không đáng kể so với năm 2000.
Điều này chứng tỏ sự tăng lên của d nợ đối với doanh nghiệp nhà nớc t-
ơng ứng đối với sự tăng trởng lên của tổng d nợ. D nợ đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh năm 2000 đạt 10 tỷ đồng, chiếm 3.5% tổng d
nợ. Sang năm 2001 d nợ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là
74.661 triệu đồng, chiếm 5.8% tổng d nợ. Điều này chứng tỏ d nợ tăng
mạnh mẽ không chỉ đối với doanh nghiệp nhà nớc mà còn cả đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Để hiểu sâu hơn về tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Sở Giao dịch, ta xem xét bảng sau:
23
Bảng 2: Tình hình tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2000 2001
Số tiền % Số tiền %

1. Doanh số cho vay 404 100 830,1 100
- DS cho vay ngắn hạn 301,778 74.7 703,84 84.8
- DS cho vay trung, dài hạn 102,22 25.3 126,16 15.2
2. Doanh số thu nợ 323 100 612,7 100
1. Thu nợ ngắn hạn 304,6 94.3 595,9 96.6
2. Thu nợ trung, dài hạn 18,411 5.7 21,078 3.4
3. D nợ 236 100 454 100
- D nợ ngắn hạn 127 55.9 80 71.9
D nợ trung, dài hạn 109 44.1 374 28.1
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2000, 2001 )
Qua bảng trên ta nhận thấy
Doanh số cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
xu hớng tăng lên. Năm 2000, doanh số cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh là 301,778 tỷ đồng, chiếm 74.7% tổng doanh
số cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Sang năm 2001
doanh số cho vay ngắn hạn đạt 703,84 tỷ đồng, chiếm 84,8%. Nh vậy về
số tuyệt đối đã tăng lên 202,62 tỷ đồng, tức tăng gấp 2.73 lần so với năm
2000.
Về d nợ ngắn hạn đối với cac doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sự biến
động rõ rệt. Năm 2000 d nợ ngắn hạn là 127 tỷ đồng, chiếm 55,9% tổng
d nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đến năm 2001 d nợ ngắn hạn lại
tăng lên là 374 tỷ đồng chiếm 71,9% tổng d nợ. Nh vậy năm 2001 d nợ
ngắn hạn tăng 147 tỷ đồng so với năm 2000.
Về công tác thu nợ năm 2000 doanh số cho vay ngắn hạn là 301,778 tỷ,
mức thu nợ ngắn hạn là 304,6 tỷ, tỷ lệ doanh số thu ngắn hạn/doanh số
cho vay ngắn hạn bằng 61,76% là trung bình. Đến năm 2001 tỷ lệ này là
59,56% thấp hơn so với năm 2000. Nhng nói chung công tác thu nợ tại
24
Sở Giao dịch là tốt, cán bộ tín dụng rất sát sao, có trách nhiệm và luôn cố
gắng hoàn thành nhiệm vụ.

Doanh số cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh mặc dù có tăng qua các năm nhng vẫn chiếm một tỷ lệ nhỏ so với
tổng doanh số cho vay. Năm 2000 doanh số cho vay trung và dài hạn đạt
102,22 tỷ đồng chiếm 25,32%. Đến năm 2001 con số này là 126,6 tỷ
đồng chiếm 15,2% tổng doanh số. Nh vậy mặc dù số tuyệt đối có tăng
lên nhng tỷ lệ cho vay trung và dài hạn lại có xu hớng giảm xuống rõ rệt.
Về công tác thu nợ cả 2 năm 2000 và 2001 thu nợ đối với cho vay trung
và dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2000 d nợ
cho trung dài hạn là 109 tỷ đồng. Đến năm 2001 d nợ trung và dài hạn là
80 tỷ đồng chiếm 28,1% so với tổng d nợ trung và dài hạn giảm hơn so
với tỷ lệ này của năm 2000. Nh vậy mặc dù số tuyệt đối có tăng nhng tỷ
lệ d nợ trung và dài hạn lại có xu hớng giảm xuống.
Để giải thích nguyên nhân của tất cả các chỉ tiêu về doanh thu số cho
vay, doanh thu nợ và d nợ đều tăng lên về sự tuyệt đối nhng các chỉ tiêu
dài hạn lại giảm về số tơng đối có thể diễn giải qua một số nguyên nhân
sau:
1. Có sự giảm sút trong d năm 2001 so với năm 2000. Tuy nhiên từ cuối
năm 2000 và năm 2001 do kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi và phát
triển trở lại nên nhu cầu hàng hoá cũng bắt đầu tăng lên. Điều này tác
động tới nhu cầu vay vốn d nợ 2001 tăng lên rõ rệt so với năm 2000.
2. Do năm 1998 có nhiều văn bản quy định về tài sản thế chấp đảm bảo
khoản vay. Xét về các điều kiện tài sản đem thế chấp vay vốn ngân hàng.
Điều này làm giảm đáng kể doanh số cho vay cả ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn trong năm 2000 và 2001 đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
Sang năm 2000 khi nền kinh tế trong và ngoài nớc có dấu hiệu phục hồi
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã tìm đợc lại thị trờng, nhu cầu đầu
t tăng lên, do vậy doanh số cho vay lại có xu hớng tăng lên. Tuy nhiên tỷ
lệ tăng của cho vay thu nợ và d nợ trung và dài hạn không tăng tơng ứng
với cho vay thu nợ và d nợ bởi vì:

Việc cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh gặp rất nhiều khó khăn vì thời gian càng dài rủi ro càng lớn do
vậy ngân hàng bắt buộc đòi hỏi từ phía ngời cho vay yêu câù tài sản
đảm bảo khoản vay. Nó chắc chắn rằng khoản đầu t của ngân hàng là
có hiệu quả và an toàn. Ngoài ra ngân hàng cũng đòi hỏi khách hàng
phải có phơng án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả có tính khả thi, các
báo cáo kế toán và tài chính của doanh nghiệp tại năm gần nhất. Nhng
thờng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ít có phơng án khả thi vì
khả năng quản lý, trình độ sản xuất kinh doanh của họ, khả năng dự
toán biến động của nghành của nền kinh tế rất kém. Hơn nữa sổ sách
25

×