Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Quản trị hàng tồn kho tại Công ty CP đầu tư và phát triển Thống Nhất.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.06 KB, 46 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1

Khoa Tài chính – Ngân hàng

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của khoa Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học Thương
mại và sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn ThS. Đỗ Phương Thảo em đã thực hiện
đề tài"Quản trị hàng tồn kho tại Công ty CP đầu tư và phát triển Thống Nhất".
Trước hết, em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hướng
dẫn thực tập của em là ThS. Đỗ Phương Thảo. Đồng thời, em cũng bày tỏ sự biết ơn
các thầy, cô giáo trong khoa Tài chính ngân hàng, những người đã truyền đạt cho
em những kiến thức cơ bản về Quản trị kinh doanh nói chung và Quản trị doanh
nghiệp nói riêng – đây là những nền tảng cơ bản giúp em thực hiện khóa luận.
Em cũng chân thành cám ơn các cô chú trong Ban Giám đốc, các anh, chị
phòng Kế toán-Tài chính công ty CP đầu tư và phát triển Thống Nhất đã tạo điều
kiện cho em trong suốt quá trình thực tập và nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành khóa
luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô để bài viết của em
đạt kết quả tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

SVTH: Lê Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp



2

Khoa Tài chính – Ngân hàng

MỤC LỤC

GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

SVTH: Lê Thị Huyền


3

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 1.1

TÊN BẢNG
Khát quát Bảng CĐKT (rút gọn) của công ty CP đầu tư và phát

TRANG
17

Bảng 1.2


triển Thống Nhất giai đoạn 2011 - 2013
Khái quát Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty CP đầu tư

20

Bảng 1.3
Bảng 1.4

và phát triển Thống Nhất giai đoạn 2011 - 2013
Một số chỉ tiêu tài chính của công ty giai đoạn 2011 - 2013
Bảng tóm tắt tình hình HTK tại công ty CP đầu tư và phát triển

22
23

Bảng 1.5
Bảng 1.6

Thống Nhấtgiai đoạn 2011 - 2013
Giá trị thành phẩm tồn kho giai đoạn 2011 - 2013
Bảng thống kê HTK năm 2013 của công ty CP đầu tư và phát triển

24
25

Bảng 1.7

Thống Nhất
Thành phẩm tồn kho cuối các tháng năm 2013(xác định vào ngày


25

Bảng 1.8
Bảng 1.9
Bảng 1.10

28 hàng tháng) của công ty CP đầu tư và phát triển Thống Nhất
Tổng hợp chi phí đặt hàng trong năm 2013
Tổng hợp chi hợp chi phí lưu kho trong năm 2013
Các chỉ số Tài chính cơ bản của Công ty CP đầu tư và phát triển

29
30
32

Thống Nhất giai đoạn 2011 - 2013

GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

SVTH: Lê Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

4

Khoa Tài chính – Ngân hàng


SVTH: Lê Thị Huyền


5

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TÊN VIẾT TẮT
BC
CĐKT
CTCP
ĐVT
HTK
LN
MB

GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

TÊN ĐẦY ĐỦ
Báo cáo
Cân đối kế toán
Công ty cổ phần
Đơn vị tính
Hàng tồn kho
Lợi nhuận
Mẫu biểu


SVTH: Lê Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

6

Khoa Tài chính – Ngân hàng

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hiện nay, Việt Nam đã gia nhập sâu rộng vào tổ chức Thương
mại quốc tế (WTO), đặc biệt là Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình
Dương (TPP) sẽ được kí kết vào ngày 31/12/2015 tất yếu làm cho môi trường cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong nước diễn ra hết sức sôi động với nhiều thời cơ,
cơ hội và cả những thách thức nguy hiểm. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
trong nước phải thay đổi phương thức quản lí để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ
giá thành sản phẩm, giảm thiểu tối đa các chi phí để đảm bảo tính cạnh tranh cho
sản phẩm của doanh nghiệp mình. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần phải giám
sát từ khâu thu mua sản phẩm hàng hóa, nguyên vật liệu đến khi tìm được thị
trường tiêu thụ sản phẩm, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, gia tăng lợi nhuận.
Đối với các doanh nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp sản xuất nói
riêng, công tác quản lí hàng tồn kho là một vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa
đặc biệt vì nó đảm bảo duy trì hợp lý lượng hàng tồn kho. Công tác quản lí hàng tồn
kho tốt sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí tồn kho, tránh được việc chiếm
dụng nhiều vốn cho hàng tồn kho, giảm chi phí thuê mượn mặt bằng, đồng thời đảm
bảo cung ứng đầy đủ nguyên vật liệu giúp cho hoạt động sản xuất luôn được vận
hành đúng tiến độ theo quy định.
Hiện nay, công tác quản lí hàng tồn kho được đánh giá là một khâu rất quan

trọng trong hoạt động quản trị của doanh nghiệp nhưng đôi khi nó lại chưa thực sự
được coi trọng, quan tâm đúng mực tại các doanh nghiệp trong nước nói chung và
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh thiết kế, in ấn các sản phẩm trên chất liệu
giấy nói riêng. Từ thực tế trên kết hợp quá trình thực tập tại công ty CP đầu tư và
phát triển Thống Nhất, tôi nhận thấy hoạt động quản trị hàng tồn kho của công ty
vẫn còn tồn tại một số vấn đề. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài: "Quản trị hàng tồn kho
tại công ty CP đầu tư và phát triển Thống Nhất" làm đề tài khóa luận của mình.

GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

SVTH: Lê Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

7

Khoa Tài chính – Ngân hàng

2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa lí thuyết về quản trị hàng tồn kho trong doanh
nghiệp nói chung
Thứ hai, nghiên cứu và phân tích hoạt động quản trị hàng tồn kho, đánh giá
thực trạng quản trị hàng tồn kho của công ty CP đầu tư và phát triển Thống Nhất từ
năm 2011-2013
Thứ ba, đề xuất hướng giải quyết các vấn đề tồn tại trong quản trị hàng tồn
kho tại công ty CP đầu tư và phát triển Thống Nhất
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Thực trạng quản trị hàng tồn kho của công ty.

+ Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới quản trị hàng tồn kho của công
ty.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: khóa luận được nghiên cứu tại công ty CP đầu tư và phát
triển Thống Nhất.
+ Về mặt thời gian: giai đoạn 2011- 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu: Các dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu đó là:
+ Dữ liệu thứ cấp từ nguồn dữ liệu nội bộ của Công ty CP đầu tư và phát triển
Thống Nhất.
+ Dữ liệu thứ cấp ngoài công ty như sách báo, giáo trình, các trang web có liên
quan đến quản trị hàng tồn kho.
* Các phương pháp phân tích dữ liệu
Các phương pháp sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích, so sánh, đồ thị,
biểu đồ bảng biểu.
- Phương pháp biểu đồ, bảng biểu:
Là phương pháp sử dụng các sơ đồ, hình vẽ về đặc điểm, mô hình quản trị, các
bảng biểu về các chỉ tiêu chi phí, doanh thu, lợi nhuận, tài sản, nguồn vốn của công ty.
Thông qua các sơ đồ, bảng biểu sẽ giúp ta đánh giá được mối tương quan giữa các đại
lượng để có thể đánh giá phân tích dựa trên nguồn dữ liệu thu thập được.
- Phương pháp so sánh:
Là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh
số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so sánh là doanh thu, lợi
nhuận, chi phí... của các năm sau so với năm trước. Trên cơ sở so sánh để đưa ra kết
GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

SVTH: Lê Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp


8

Khoa Tài chính – Ngân hàng

luận những yếu tố nào tăng, giảm hay không đổi qua các năm. Sử dụng phương pháp
này để phân tích được tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty qua các năm.
- Phương pháp phân tích cơ bản:
Là phương pháp dựa trên nguồn dữ liệu đã có và sử dụng kết quả của những
phương pháp khác để phân tích những yếu tố chủ chốt ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của công ty, công tác quản trị hàng tồn kho và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
công tác quản trị hàng tồn kho của công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của khóa luận được kết cấu chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản trị hàng tồn kho của công ty CP đầu tư và
phát triển Thống Nhất
Chương 2: Thực trạng quản trị hàng tồn kho của công ty CP đầu tư và phát
triển Thống Nhất
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị
hàng tồn kho của công ty CP đầu tư và phát triển Thống Nhất

GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

SVTH: Lê Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp


9

Khoa Tài chính – Ngân hàng

CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN
KHO CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm liên quan tới quản trị hàng tồn kho

1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho
* Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường.
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng cho quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến.
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường.
* Theo quan điểm của quản trị tài chính doanh nghiệp.
Hàng tồn kho được định nghĩa như sau:
“ Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp lưu trữ sản xuất hoặc để tiêu
thụ. Trong các doanh nghiệp, tồn kho dự trữ tồn tại dưới các dạng:
- Nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất.
- Sản phẩm dở dang và bán thành phẩm.

- Thành phẩm chờ tiêu thụ”.
Hàng tồn kho là bất kì nguồn nhàn rỗi nào được giữ để sử dụng trong tương
lai. Bất kì lúc nào mà ở đầu vào hay đầu ra của một doanh nghiệp có các nguồn
không sử dụng ngay khi nó sẵn sàng, tồn kho sẽ xuất hiện.
Như vậy, hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp lưu trữ để sản xuất
hoặc để chờ tiêu thụ.
1.1.2 Khái niệm quản trị hàng tồn kho
Quản trị hàng tồn kho là một công tác quản trị nhằm:
- Đảm bảo cho hàng hóa có đủ số lượng và cơ cấu, không làm cho quá trình
bán ra bị gián đoạn, góp phần nâng cao chất lượng kinh doanh và tránh bị ứ đọng
hàng hóa.
- Đảm bảo giữ gìn hàng hóa về mặt giá trị và giá trị sử dụng, góp phần làm
GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

SVTH: Lê Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

10

Khoa Tài chính – Ngân hàng

giảm hư hỏng, mất mát hàng hóa gây tổn thất về tài sản cho doanh nghiệp.
- Đảm bảo cho lượng vốn doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất ở mức
độ tối ưu nhằm tăng hiệu quả vốn hàng hóa và góp phần làm giảm chi phí bảo quản
hàng hóa.
Quản trị hàng tồn kho là một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài
chính doanh nghiệp.
1.1.3 Các thuật ngữ có liên quan

- Chính sách tồn kho: là các chính sách mà các nhà quản trị sản xuất, quản trị
marketing và quản trị tài chính phải làm việc cùng nhau để đạt được sự thống nhất,
để có sự cân bằng các mục tiêu khác nhau như: giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí
tồn kho và tăng khả năng đáp ứng cho khách hàng.
- Kiểm soát tồn kho: là quá trình theo dõi, giám sát hàng tồn kho của công ty.
- Nguyên vật liệu: là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết
để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
- Chi phí đặt hàng: liên quan đến việc chuẩn bị và phát hành đơn đặt hàng: chi
phí giao dịch, quản trị, kiểm tra và thanh đoán. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt
hàng thường tương đối ổn định không phụ thuộc vào số lượng hàng được mua.
- Chi phí lưu kho (hay chi phí bảo quản ): xuất hiện khi doanh nghiệp phải
lưu giữ
- Hàng để bán bao gồm chi phí đóng gói hàng, chi phí bốc xếp hàng vào kho,
chi phí thuê kho, bảo hiểm, khấu hao kho và thiết bị kho, chi phí hao hụt, hư hỏng
hàng hóa, lãi vay…các yếu tố chi phí này phụ thuộc vào hàng hóa mua vào. Nếu
khối lượng hàng đặt mua mỗi lần lớn thì chi phí lưu kho tăng và ngược lại.
1.2 Mô hình quản trị hàng tồn kho
1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp nhiều hay ít thường phụ thuộc vào một
số yếu tố cơ bản sau:
- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa của doanh nghiệp
thường bao gồm: dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ.
- Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường
GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

SVTH: Lê Thị Huyền



Khóa luận tốt nghiệp

11

Khoa Tài chính – Ngân hàng

- Thời gian vận chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp đến doanh nghiệp
- Xu hướng biến động giá cả hàng hóa, nguyên vật liêu.
- Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm
- Trình độ tổ chức sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
- Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm…
Quản trị tồn kho bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức quản trị các hoạt động
nhằm vào nguồn nguyên liệu và hàng hóa đi vào, đi ra khỏi doanh nghiệp. Quản trị
tồn kho phải trả lời được các câu hỏi:
+ Lượng hàng đặt là bao nhiêu để chi phí tồn kho là nhỏ nhất?
+ Vào thời điểm nào thì bắt đầu đặt hàng
1.2.2 Chi phí tồn kho
Trong hoạt động quản trị hàng tồn kho, các loại chi phí cơ bản như sau
- Chi phí đặt hàng: liên quan đến việc chuẩn bị và phát hành đơn đặt hàng, chi
phí giao dịch, quản trị, kiểm tra và thanh đoán. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt
hàng thường tương đối ổn định không phụ thuộc vào số lượng hàng được mua.
- Chi phí lưu kho (hay chi phí bảo quản): xuất hiện khi doanh nghiệp phải lưu
giữ hàng để bán bao gồm chi phí đóng gói hàng, chi phí bốc xếp hàng vào kho, chi
phí thuê kho, bảo hiểm, khấu hao kho và thiết bị kho, chi phí hao hụt, hư hỏng hàng
hóa, lãi vay…các yếu tố chi phí này phụ thuộc vào hàng hóa mua vào. Nếu khối
lượng hàng đặt mua mỗi lần lớn, thì chi phí lưu kho tăng và ngược lại.
- Chi phí giảm doanh thu do hết hàng: là một loại chi phí cơ hội do doanh
nghiệp hết một loại hàng nào đó mà khách hàng có nhu cầu. Doanh nghiệp có thể
xử lý tình trạng hết hàng bằng cách hối thúc một đơn đặt hàng từ người cung cấp

loại hàng đó. Chi phí hối thúc cho lần đặt hàng sẽ bao gồm chi phí đặt hàng bổ sung
cộng với chi phí vận chuyển( nếu có). Nếu không doanh nghiệp sẽ mất một khoản
doanh thu do hết hàng.
- Chi phí mất uy tín với khách hàng: là một loại chi phí cơ hội và được xác
định căn cứ vào khoản thu nhập hàng dự báo sẽ thu được từ việc bán hàng trong
tương lai bị mất đi do việc mất uy tín với khách hàng vì việc hết hàng gây ra.
1.2.3 Một số mô hình quản trị hàng tồn kho
1.2.3.1 Mô hình lượng đặt hàng hiệu quả (EOQ)
Là một mô hình quản trị tồn kho mang tính định lượng, có thể sử dụng nó để
tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp.
Ưu điểm: là một công thức kế toán xác định mà tại đó sự kết hợp của đơn
hàng, chi phí và chi phí hàng tồn kho thực là ít nhất, công thức đơn giản, dễ sử
GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

SVTH: Lê Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

12

Khoa Tài chính – Ngân hàng

dụng.
Nhược điểm:
- Nhu cầu phải biết trước và nhu cầu không đổi
- Phải biết trước thời gian kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận được hàng và
thời gian đó không đổi.
- Lượng đặt hàng của mỗi đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng và
được thực hiện ở một thời điểm đã định trước

Mô hình EOQ được áp dụng dựa trên các giả thiết:
- Nhu cầu cả năm phải biết trước và không đổi
- Phải biết trước chu kỳ đặt hàng, chu kỳ đặt hàng ngắn và không thay đổi
- Lượng hàng của một đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng và
được thực hiện trong một thời điểm đã định.
- Không tiến hành khấu trừ theo sản lượng
- Duy nhất chỉ có 2 loại chi phí là chi phí đặt hàng (bao gồm các chi phí như
tìm nguồn cung ứng, chuẩn bị sản xuất thử… và các định phí khác) và chi phí tồn
trữ (chi phí kho bãi, lãi trả ngân hàng… và các biến chi phí khác).
Với giả thiết trên, để xác định EOQ chúng ta phải tối thiểu hoá chi phí đặt
hàng và chi phí bảo quản.
Tổng chi phí tồn kho

=
=

Tổng chi phí đặt
hàng
(D/EOQ)*P

+
+

Tổng chi phí
bảo quản
(EOQ/2)*C

Như vậy theo lí thuyết về mô hình số lượng hàng đặt có hiệu quả thì:
EOQ=√
Trong đó:

EOQ: Số lượng hàng đặt có hiệu quả
D: Tổng nhu cầu số lượng 1 loại sản phẩm cho một khoảng thời gian nhất định
P: Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
C:Chi phí bảo quản trên một đơn vị hàng tồn kho
Sơ đồ 1.1: mô hình EOQ

GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

SVTH: Lê Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

13

Khoa Tài chính – Ngân hàng

SVTH: Lê Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

14

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Mô hình này còn có những đại lượng sau:
- Số đơn hàng trong năm (ĐH): là tỷ số giữa nhu cầu cả năm (D) với lượng đặt

hàng tối ưu (Q*)
- Chu kỳ đặt hàng (T): là khoảng cách thời gian giữa 2 lần đặt hàng liên tiếp
nhau, được tính bằng cách lấy tổng số ngày làm việc bình quân trong năm (N) chi
cho số đơn hàng (ĐH).
- Nhu cầu bình quân một ngày đêm (d): là tỷ số giữa nhu cầu cả năm (D) với
số ngày làm việc bình quân trong năm (N)
- Điểm đặt hàng lại (ROP): là lượng tồn kho tối thiểu cần thiết ở điểm đặt
hàng. ROP được xác định trong trường hợp doanh nghiệp mua hàng nhưng không
được nhận hàng ngay, nghĩa là thời điểm đặt hàng không trùng với thời điểm nhận
hàng.
ROP = d.L
Trong đó: L là thời gian phân phối, là khoảng cách từ thời điểm đặt hàng đến
thời điểm nhận hàng.
Ý nghĩa: ROP giúp doanh nghiệp xác định thời điểm đặt hàng thích hợp
Trên đồ thị ROP được biểu diễn như sau:
Sơ đồ 1.2: Điểm đặt hàng tại ROP

Đồ thị cho ta biết được, trong hoạt động quản trị hàng tồn kho tại một doanh
nghiệp luôn phải xác định được 2 điểm then chốt: lượng hàng dự trữ tối ưu trong
kho và thời điểm thích hợp để doanh nghiệp tiến hành đặt hàng.
GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

SVTH: Lê Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

15

Khoa Tài chính – Ngân hàng


1.2.3.2 Mô hình lượng đặt hàng theo sản xuất (POQ – Production Order
Quantity Model)
Mô hình này được áp dụng trong trường hợp lượng hàng được đưa đến một
cách liên tục, hàng được tích lũy dần trong một kỳ sau khi đơn hàng được ký kết,
khi những sản phẩm vừa được sản xuất vừa được bán ra một cách đồng thời. Trong
những trường hợp như thế chúng ta phải quan tâm đến mức sản xuất hàng ngày của
nhà sản xuất và nhà cung ứng. Vì mô hình này đặc biệt thích hợp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của người đặt hàng nên nó được gọi là mô hình sản lượng đặt hàng
theo sản xuất. Trong mô hình này được xây dựng trên các giả thiết sau:
- Nhu cầu cả năm phải biết trước và không thay đổi
- Phải biết trước chu kỳ đặt hàng, chu kỳ đặt hàng ngắn và không thay đổi
- Lượng hàng của một đơn hàng có thể được thực hiện trong nhiều chuyến
hàng ở những thời điểm đã định trước
- Sự thiếu hụt trong tồn kho hoàn toàn không xảy ra nếu như đơn hàng được
thực hiện đúng thời gian
- Không tiến hàng khấu trừ theo sản lượng
- Duy nhất chỉ có 2 loại chi phí là chi phí đặt hàng (bao gồm các chi phí như
tìm nguồn cung ứng, chuẩn bị sản xuất thử… và các định phí khác) và chi phí tồn
trữ (chi phí kho bãi, lãi trả ngân hàng… và các biến phí khác).
Theo mô hình POQ ta có công thức sau:

Trong đó:
Q*: sản lượng tối ưu của đơn hàng
H: chi phí tồn trữ cho một đơn vị tồn kho mỗi năm
P: mức độ sản xuất (cũng là mức độ cung ứng hàng ngày)
D: nhu cầu sử dụng hàng ngày
S: chi phí đặt hàng cho mỗi đơn hàng
t: độ dài của thời kỳ sản xuất để tạo đủ số lượng cho đơn hàng
Ý nghĩa: công thức này giúp xác định mức sản lượng đặt tối ưu cho mỗi

đơn hàng
Mô hình POQ có dạng như sau:
Sơ đồ 1.3: mô hình POQ

GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

SVTH: Lê Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

16

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Theo đồ thị này, để xác định được mức Q* thì chúng ta giả định rằng đã biết
trước chu kì đặt hàng T.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị hàng tồn kho
1.3.1 Nhân tố môi trường kinh doanh bên ngoài
1.3.1.1 Nhân tố môi trường vĩ mô
* Môi trường kinh tế:
Các yếu tố của nền kinh tế như tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát hay tỷ giá
ảnh hưởng đến kết quả của công tác quản trị hàng tồn kho.
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Trong nền kinh tế có các giai đoạn tăng
trưởng kinh tế khác nhau ảnh hưởng đến chi tiêu dùng của người dân từ đó tác động
đến quyết định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế
tăng trưởng cao tạo động lực cho đầu tư mở rộng hoạt động của doanh nghiệp mình
do vậy lượng đặt hàng tồn kho cũng tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế trong tình
trạng suy thoái làm giảm tiêu dùng, số lượng sản phẩm tiêu thụ giảm từ đó doanh
nghiêp buộc phải giảm lượng hàng sản xuất cũng như tồn kho.

+ Lãi suất và xu hướng lãi suất: Khi lãi suất thấp thì việc tiếp cận nguồn vốn
của doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn, khi đó doanh nghiệp chủ động trong việc
đầu tư sản xuất kinh doanh và thu mua hàng tồn kho. Và ngược lại, khi lãi suất cao,
khó tiếp cận với các nguồn vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức tài chính từ đó
doanh nghiệp sẽ phải thu hẹp quy mô, hạn chế đầu tư, hạn xuất kinh doanh, hạn chế
lượng tồn kho.
+ Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới công tác
quản trị hàng tồn kho. Khi lạm phát quá cao không khuyến khích tiết kiệm và ảnh
hưởng tới đầu tư, sức mua của xã hội giảm sút. Kéo theo đó là sự khan hiếm của
GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

SVTH: Lê Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

17

Khoa Tài chính – Ngân hàng

hàng hóa và giá cả ngày càng tăng cao làm cho việc dự trữ hàng cũng trở nên khó
khăn.
* Môi trường chính sách pháp luật
Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động
kinh doanh cua các doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các quy định, các xu hướng
ngoại giao của chính phủ, những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và
trên toàn thế giới. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuê mướn, thuế,
cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường v.v...
* Môi trường văn hóa – xã hội
Trong môi trường văn hóa – xã hội, các nhân tố nổi lên giữ vai trò đặc biệt

quan trọng là tập quán, lối sống, tôn giáo. Các nhân tố này được coi là "hàng rào
chắn" các hoạt động giao dịch thương mại. Thị hiếu và tập quán của người tiêu
dùng có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu, vì ngay cả trong trường hợp hàng hóa thực
sự có chất lượng tốt nhưng nếu không được người tiêu dùng ưa chuộng thì cũng khó
được họ chấp nhận. Chính thị hiếu, tập quán người tiêu dùng mang đặc điểm riêng
của từng vùng, từng dân tộc và phản ánh yếu tố văn hóa, lịch sử, tôn giáo của từng
địa phương, từng quốc gia.
Trong điều kiện thực hiện cơ chế thị trường, có sự quản trị của nhà nước, đạo
đức xã hội trong đó có đạo đức kinh doanh được coi là một khía cạnh thiết thực và
quan trọng của môi trường kinh doanh. Đạo đức đặt cương lĩnh cho hoạt động hàng
ngày trong một xã hội và chi phối mọi hành vi và tác phong cá nhân. Đạo đức là
giới hạn ngăn cách những hành vi xấu và là động lực thúc đẩy những hành vi tốt.
Đạo đức có thể coi như một nhu cầu xã hội và vì vậy bất kỳ một thể chế kinh tế nào
cũng phải xây dựng một khuôn khổ đạo đức để làm một trong những nguyên tắc
điều hành
* Môi trường tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm khí hậu, thiên tai… những yếu tố này tác động
trực tiếp đến hàng tồn kho trong doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến việc quản trị
hàng trị hàng tồn kho.
1.3.1.2 Nhân tố môi trường ngành
GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

SVTH: Lê Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

18

Khoa Tài chính – Ngân hàng


* Nhu cầu thị trường
Mục đích tồn kho nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất là để đảm bảo cung
ứng bình thường, liên tục đáp ứng nhu cầu sản xuất. Do vậy nhu cầu sản xuất của
thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến số lượng hàng tồn kho. Cụ thể: nhu cầu thị
trường đối với hàng vật liệu xây dựng vào mùa khô và mùa mưa rất khác nhau nên
mức tồn cũng phải tăng lên tác động rất lớn đến việc quản trị hàng tồn kho.
* Khả năng cung cấp của các nhà cung cấp
Nhà cung cấp là người cung ứng nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Nếu trên thị trường có nhiều nhà cung cấp, các nhà cung cấp có khả
năng cung ứng đều đặn, kịp thời theo yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp thì
không cần đến tồn kho nhiều và ngược lại.
* Hệ thống và chu kỳ vận chuyển
Đây cũng là nhân tố cần tính đến khi xác định nhu cầu tồn kho nguyên vật
liệu. Bởi lẽ nếu một doanh nghiệp nằm trong khu vực có điều kiện vận chuyển khóa
khăn hiểm trở thì phải tính toán lượng hàng tồn kho như thế nào đó để hạn chế việc
đi lại, không thể vận chuyển mua bán thường xuyên như các doanh nghiệp khác
được. Nếu không doanh nghiệp sẽ rất bị động trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.3.2

Nhân tố môi trường bên trong
Môi trường bên trong bao gồm các yếu tố nội tại trong một doanh nghiệp nhất
định, trong thực tế doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố hoàn cảnh nội bộ của nó
- Sứ mệnh,mục tiêu,văn hóa kinh doanh: thực chất là tập trung chỉ làm sáng tỏ
một vấn đề hết sức quan trọng: "công việc kinh doanh của công ty nhằm mục đích
gì?". Phạm vi của bản tuyên bố về sứ mệnh thường liên quan đến sản phẩm, thị
trường khách hàng công nghệ và những triết lý khác mà công ty theo đuổi. Như vậy
có thể nói chính bản tuyên bố về sứ mệnh cho thấy ý nghĩa tồn tại của một tổ chức,
những cái mà họ muốn trở thành, những khách hàng mà họ muốn phục vụ, những
phương thức mà họ hoạt động...

- Quy mô, tiềm lực tài chính: Một công ty muốn đi vào hoạt động, phát triển
cần phải có số vốn tối thiểu để tránh việc không có vốn để đầu tư, quay vòng vốn,…
- Quy mô, trình độ nguồn nhân lực: là khả năng lao động của xã hội, nguồn
GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

SVTH: Lê Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

19

Khoa Tài chính – Ngân hàng

lực cho sự phát triển kinh tế của doanh nghiệp,…
- Mức độ ứng dụng khoa học công nghệ: là các trang thiết bị sản xuất
- Thương hiệu, các lợi thế kinh doanh:Thương hiệu được đề cập qua nhiều
khía cạnh như xây dựng, đăng ký, quảng bá, phát triển, tranh chấp, sáp nhập…
Tuy nhiên khái niệm thương hiệu cần hiểu như thế nào? “Thương hiệu được cảm
nhận về một tổ chức hoặc sản phẩm và dịch vụ của một tổ chức, được hình thành
bởi mọi trải nghiệm có liên quan đến tổ chức đó, khi chúng được tạo ấn tượng rõ
ràng nhằm thiết lập một chỗ đứng riêng trong tâm trí khách hàng".
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, cạnh tranh giữa
các công ty ngày càng trở nên khốc liệt. Cạnh tranh không chỉ dừng lại ở chất
lượng và giá cả sản phẩm mà còn là cuộc chạy đua về hình ảnh. Nếu công ty nào
tạo được một hình ảnh đẹp về sản phẩm của mình trong ý nghĩ khách hàng thì đó
là một lợi thế chiến lược.

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THỐNG NHẤT

2.1 Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1 Thông tin khái quát về công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Thống Nhất
Địa chỉ: số 82, ngõ Thịnh Hào 1, Tôn Đức Thắng, Hà Nội
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VNĐ

(viết bằng chữ: ba tỷ Việt Nam đồng)

Công ty được thành lập và chính thức đi vào hoạt động kinh doanh từ ngày 25
tháng 8 năm 2001. Năm 2007, công ty đã chuyển loại hình kinh doanh từ Công
ty TNHH 2 thành viên thành công ty Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển
Thống Nhất.

GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

SVTH: Lê Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

20

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Lĩnh vực kinh doanh: chuyên thiết kế, sản xuất, in ấn các sản phẩm trên chất
liệu giấy. Bao gồm: các sản phẩm in văn phòng, các sản phẩm in quảng cáo. Với
hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực thiết kế, in ấn công ty đã trở thành nhà cung
cấp có uy tín cho các đối tác như Công ty bánh kẹo Hữu Nghị, Ngân hàng ngoại
thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam,...

Sản phẩm và dịch vụ tiêu biểu:
-

Tư vấn, thiết kế quảng cáo
In ấn các sản phẩm như báo, tạp chí, phong bao, catalog,..
Mục tiêu của công ty là trở thành doanh nghiệp số 1 Việt Nam về tư vấn thiết
kế, sản xuất và phân phối các sản phẩm in trên chất liệu giấy
Năng lực và thế mạnh: vận hành dây chuyền sản xuất hiện đại, đồng bộ. Luôn
đổi mới trang thiết bị, quan tâm đến nguồn lực chủ chốt là con người
Mục tiêu phát triển trong 3 năm tới:

-

Tốc độ phát triển trong 3 năm tới đạt ít nhất 15%/năm
Vươn lên nhóm hàng đầu của các nhà cung cấp các sản phẩm cho thị trường trong

-

nước
Hợp tác công nghệ với các doanh nghiệp khác để cho ra thị trường các sản phẩm giá
cả tốt nhất, đáp ứng thị yếu của khách hàng
2.1.2 Mô hình tổ chức
Với đặc thù ngành nghề hoạt động của mình, công ty đã chọn mô hình tổ chức
giản đơn với người đứng đầu là ban giam đốc chịu trách toàn bộ trong mọi quyết
định của công ty. Cụ thể ta có bộ máy tổ chức của công ty CP đầu tư và phát triển
Thống Nhất như sau:
Sơ đồ 1.4: Mô hình tổ chức công ty

Ban giám đốc


Phòng
Phòng
thiết kế
bình bản
GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

Phòng
sản xuất

Phòng
Phòng tài
kinh
chính SVTH: Lê Thị Huyền
doanh
kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

21

Phân
xưởng sản
xuất 1

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Phân
xưởng sản
xuất 2


(Nguồn: Ban giám đốc công ty)

GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

SVTH: Lê Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài
22 chính – Ngân hàng

2.1.3 Tình hình tài sản – vốn của công ty CP đầu tư và phát triển Thống Nhất
Bảng 1.1: Khát quát Bảng CĐKT (rút gọn) của công ty CP đầu tư và phát triển Thống Nhất giai đoạn 2011-2013
Năm 2011
CHỈ TIÊU
TÀI SẢN
Tài sản ngắn hạn
1. Tiền
2. Các khoản phải thu
3. Hàng tồn kho
4. TSNH khác
Tài sản dài hạn
1. TSCĐ
2. TSDH khác
∑TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
A- Vốn CSH
1. Vốn CSH

2.Nguồn kinh phí
B- Nợ phải trả
1. Nợ dài hạn
2. Nợ ngắn hạn
∑NGUỒN VỐN

Năm 2012

Số tiền

Tỷ
(%)

11.382,568
1.094,755
3.799,757
6.404,493
83,563
13.117,271
12.697,830
419,441
24.499,839
10.155,967
10.155,967
14.343,872
13.968,864
375,008
24.499,839

trọng


Năm 2013
Tỷ trọng (%)

Số tiền

Tỷ trọng (%)

Số tiền

46,5%
4,5%
15,5%
26,2%
0,3%
53,5%
51,8%
1,7%
100%

9.664,367
1.669,974
3.521,520
4.472,873
94,486
12.544,463
12.174,273
370,189
22.208,830


43,5%
7,1%
15,8%
20,2%
0,4%
56,5%
54,8%
1,7%
100%

14.864,502
1.067,890
4.732,679
8.870,762
95,469
13.942,672
13.568,178
374,494
28.807,174

51,6%
3,7%
16,6%
30,8%
0,3%
48,4%
47,1%
1,3%
100%


41,4%
41,4%

15.667,331
15.667,331
6.541,498
6.360,922
180,576
22.208,830

70,5%
70,5%

22.008,680
22.008,680
6.798,494
6.423,999
374,495
28.807,174

76,4%
76,4%

58,6%
57%
1,6%
100%

29,5%
28,6%

0,9%
100%

23,6%
22,3%
1,3%
100%

(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán công ty)

GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

SVTH: Lê Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

23

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Qua bảng trên, ta thấy:
Về tài sản:
Nhìn chung tài sản có sự biến động không đều giữa các năm, cụ thể: từ năm 2011
sang năm 2012 tổng Tài sản giảm từ 24.499,839 triệu đồng xuống còn 22.208,830 triệu
đồng, sang năm 2013 tổng tài sản tăng lên 28.807,174 triệu đồng , tăng lên
29,7% so với năm 2012.
Tổng quan cho thấy, tài sản dài hạn chiếm tỉ trọng lớn hơn so với tài sản ngắn
hạn. Tuy nhiên tỉ trọng này không ổn định mà có sự biến đổi qua các năm. Tình hình
cơ cấu tài sản trên là phù hợp đặc điểm kinh doanh của công ty. Công ty luôn cần sử

dụng các tài sản dài hạn như máy móc, thiết bị, nhà xưởng để phục vụ cho quá trình
sản xuất.
-

Tài sản cố định chiếm trong 50% cơ cấu của tổng tài sản. Điều này cho thấy doanh

-

nghiệp rất chú trọng trong việc đầu tư máy móc, thiết bị
Hàng tồn kho chiếm tỉ trọng khá lớn; chiếm 26,2% năm 2011, 20,2% năm 2012 và
30,8% năm 2013. Nguyên nhân của sự gia tăng hàng tồn kho trên là do công ty xác
định lượng hàng hóa dự trữ để chuẩn bị tiêu thụ chưa đúng mức trong nền kinh tế có

-

nhiều biến động và công tác quản trị hàng tồn kho chưa thực sự tối ưu.
Các khoản phải thu liên tiếp tăng trong 3 năm. Từ 3.799,757triệu đồng (năm 2011)
đến 3.521,520 triệu đồng (năm 2012) và 4.732,679 triệu đồng (năm 2013). Điều này
tác động không tốt tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên nhân là do ảnh
hưởng từ sự suy thái của nền kinh tế, sự hạn chế trong hoạt động quản trị khoản phải

-

thu.
Tài sản ngắn hạn khác, tài sản dài hạn khác chiếm tỉ trọng nhỏ, khá ổn định qua các
năm.
Về nguồn vốn:
Trong 3 năm 2011 – 2013, nguồn vốn công ty có sự lên xuống không ổn định. Cụ
thể nguồn vốn của công ty giảm đi vào năm 2012 và tăng lên vào năm 2013. Trong đó:


GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

SVTH: Lê Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

-

24

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Vốn chủ sở hữu có sự tăng đột biến: từ 41,4% (năm 2011) đến 70,5% (năm 2012) và
76,4% (năm 2013). Như vậy, vốn chủ sở hữu chiếm phần lớn trong cơ cấu nguồn vốn.
Vốn chủ sở hữu tiếp tục được bổ sung trong 2 năm 2012 và 2013. Bên cạnh đó, phần lợi
nhuận sau thuế cũng không được đem phân phối mà tích lũy lại qua các năm nhằm mở
rộng sản xuất kinh doanh. Đây chính là tín hiệu đáng mừng khi việc tự chủ về nguồn vốn

-

công ty ngày càng được củng cố.
Trong khi vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng thì nợ phải trả lại giảm một cách đột ngột
từ 58,6% (năm 2011) xuống 29,5% (năm 2012) và 23,6% (năm 2013). Trong đó nợ dài
hạn chiếm phần lớn trong tổng nợ phải trả của công ty. Nguyên nhân của sự thay đổi
lớn như vậy là do công ty tiến hành vay tuơng đối nhiều trong năm 2011. Đến năm
2012 nền kinh tế có nhiểu biến động, các ngân hàng thắt chặt điều kiện cho vay khiến
cho nguồn vay của doanh nghiệp bị giảm mạnh, để mở rộng hoạt động sản xuất doanh
nghiệp buộc phải giữ lại lợi nhuận sau thuế và huy động thêm từ vốn ghóp của các cổ
đông.

2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo

SVTH: Lê Thị Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

25

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Bảng 1.2: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty CP đầu tư và phát
S
T
T
1

Năm
2011

Năm
2012

DT bán hàng và cung cấp 7.531,
dịch vụ
788

8.907,

457

Các khoản giảm trừ doanh 209,2
thu
57
DT thuần về bán hàng và 7.322,
cung cấp dịch vụ
531

362,3
52
8.545,
105

4

Giá vốn hàng bán

6.351,
564

7.577,
527

5

LN gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

970,9

67

967,5
78

6

CP bán hàng

600,3
51

1.023,
352

7

CP quản lí doanh nghiệp

8

LN thuần từ hoạt động
kinh doanh

300,6
89
728,2
25

351,8

42
682,4
14

9

Thu nhập khác

1
0
1
1
1
2

CP khác

98,91
7
49,01
0
49,90
7
1.020,
874

124,7
02
57,69
2

67,01
0
1.034,
588

1
3

CP thuế TNDN

255,2
18

258,6
47

1
4

LNST

765,6
55

775,9
41

2
3


CHỈ TIÊU

LN khác
Tổng LNTT

2012/2011
2013/2012
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
7.532, 1.375,6 18,2
-15,4
655
69
1.374,8
02
400,3 153,09 73,1 37,978 10,5
30
5
7.132, 1.222,5 16,7
-16,5
325
74
1412,7
8
6.735, 1.225,9 19,3
-11,1

834
63
841,69
3
796,4 -3,389 -0,31
17,7
91
171,08
7
551,9 423,00 70,5
-46,1
98
1
471,35
4
313,6 51,153
17
10,8
85
38,157
499,8
-6,3
-26,8
99
45,811
182,51
5
122,6 25,785 26,5 -2,042 -1,6
60
57,68 8,682 16,3 -0,011 -0,19

1
64,97 17,103
34
-2,031
3
9
731,5 13,714 13,4
12
%
303,07 29,3
5
%
182,8 3,428 13,4
78
%
75,768 29,3
%
548,6 10,285 13,4
34
%
227,30 29,3
6
%
Năm
2013

triển Thống Nhất giai đoạn 2011-2013.

GVHD: ThS. Đỗ Phương Thảo


SVTH: Lê Thị Huyền


×