Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán của Công ty cổ phần chứng khoán ARTEX”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.12 KB, 75 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Vũ Xuân

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
hướng dẫn T.S Vũ Xuân Dũng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt quá trình
viết bài.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô giáo
trong khoa Tài chính – Ngân hàng, Trường đại học Thương Mại đã tận tình truyền
đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong
quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là
hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty Cổ phần chứng khoán
ARTEX đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành thời gian thực tập thành công.
Cuối cùng em xin kính chúc thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các anh, chị trong Công ty Cổ phần chứng khoán
ARTEX sức khỏe, thành công và hạnh phúc.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thanh Nhàn

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................i
MỤC LỤC..............................................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................vi
c.Vai trò của công ty chứng khoán: Với những đặc điểm trên, CTCK có vai trò quan
trọng đối với những chủ thể khác nhau trên TTCK...........................................................3
1.1.2.Phân loại công ty chứng khoán..................................................................................4


SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4

i

MSV:11D180210


Khóa luận tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Vũ Xuân

a.Theo hình thức tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán..................................4
b.Theo hình thức kinh doanh:....................................................................................4
a. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán:.........................................................................5
b. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán:........................................................5
c. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán:.........................................................................5
d. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán:..................................................................5
e. Các nghiệp vụ khác:..............................................................................................6
1.2.1.Khái niệm và đặc điểm hoạt động môi giới chứng khoán..........................................6
a.Khái niệm môi giới chứng khoán........................................................................................6

Bước 1: Mở tài khoản:............................................................................................11
Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng:......................................................................11
Bước 3: Thực hiện lệnh của khách hàng:...............................................................11
Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh:.............................................................11
Bước 5: Thực hiện thanh toán bù trừ giao dịch:....................................................12
Bước 6: Thanh toán và giao nhận chứng khoán:....................................................12
a.Chỉ tiêu định tính:................................................................................................12
b. Chỉ tiêu định lượng:............................................................................................13

2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần chứng khoán ARTEX.........................................18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty. .....................................................................................19
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)..........................................................................19
Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của đơn vị thực tập:...........................................................19
2.1.4. Đặc điểm và kết quả hoạt động kinh doanh............................................................22
c.Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán.....................................................................37
d.Lợi nhuận từ hoạt động môi giới.......................................................................................39
a.Hạn chế..............................................................................................................................44
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty Cổ
phần chứng khoán ARTEX.................................................................................................49
3.2.8. Phối hợp của các hoạt động khác............................................................................59
PHỤ LỤC 1............................................................................................................................1

PHỤ LỤC 2............................................................................................................... 4

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4

ii

MSV:11D180210


Khóa luận tốt nghiệp
Dũng

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4

GVHD: TS. Vũ Xuân

iii


MSV:11D180210


Khóa luận tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Vũ Xuân

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng kết quả kinh doanh rút gọn của của ARTEX.........................................23
Bảng 2.2: Chỉ tiêu tài chính cơ bản của ARTEX..............................................................26
Bảng 2.3: Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của ARTEX...........................................27
Bảng 2.4: Kết quả điều tra trắc nghiệm tại công ty cổ phần chứng khoán ARTEX.......32
Bảng 2.5: Số lượng tài khoản giáo dịch của ARTEX giai đoạn 2012 - 2014..................34
Bảng 2.6: Tổng giá trị chứng khoán giao dịch của ARTEX............................................35
Bảng 2.7: Bảng thị phần môi giới trung bình trên cả 2 sàn của ARTEX........................36
Bảng 2.8: Doanh thu và tỷ trọng doanh thu từ hoạt động môi giới của ARTEX............37
giai đoạn 2012 - 2014..........................................................................................................37
Bảng 2.9: Lợi nhuận hoạt động môi giới chứng khoán và tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu
môi giới của ARTEX giai đoạn 2012 - 2014......................................................................39
Bảng 2.10: Bảng biểu phí giao dịch của ART qua các năm.............................................40
Bảng 2.11: Bảng chi phí và tỷ suất chi phí môi giới trên doanh thu môi giới của ART
qua các năm........................................................................................................................41

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4

iv

MSV:11D180210



Khóa luận tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Vũ Xuân

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần chứng khoán ARTEX................19
Hình 2.2: Số lượng tài khoản có giao dịch và giá trị giao dịch trong kỳ của ARTEX.
................................................................................................................................ 36
Hình 2.3: Tỷ trọng doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán của ARTEX..........38
Hình 2.4: Chi phí môi giới và tỷ suất chi phí môi giới trên doanh thu môi giới của
ARTEX..................................................................................................................... 41

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4

v

MSV:11D180210


Khóa luận tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Vũ Xuân

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CTCK


Mã giao dịch chứng khoán của Công ty cổ phần Chứng khoán
Artex
Công ty chứng khoán

HNX

Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh

MGCK

Môi giới chứng khoán

NĐT

TNHH

Nhà đầu tư
Over - The - Counter Market ( Thị trường chứng khoán phi tập
trung).
Trách nhiệm hữu hạn

TTCK

Thị trường chứng khoán


ART

OTC

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4

vi

MSV:11D180210


Khóa luận tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Vũ Xuân

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Môi giới chứng khoán là một nghiệp vụ cơ bản và quan trọng bậc nhất của các
công ty chứng khoán. Khởi thuỷ của các công ty chứng khoán là các nhà tài chính
trung gian giúp khách hàng mua bán các giấy tờ có giá và các nhà tài chính này hoạt
động độc lập không thuộc một tổ chức nào. Khi mà thị trường các giấy tờ có giá
phát triển đến một trình độ cao hơn đó là thị trường chứng khoán thì nó đòi hỏi các
nhà trung gian tài chính này phải tập hợp lại hoạt động theo tổ chức và công ty
chứng khoán ra đời.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được hơn 15 năm, cho
đến nay hầu hết các công ty chứng khoán đã thực hiện nghiệp vụ môi giới. Bởi môi
giới có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng
khoán nói chung và của công ty chứng khoán nói riêng. Môi giới chứng khoán đã
đem lại những kết quả nhất định như mang lại lợi ích cho khách hàng, cho nhà đầu

tư, cho bản thân các công ty chứng khoán nói riêng và đem lại lợi ích cho cả sự phát
triển của thị trường chứng khoán nói chung. Tuy nhiên môi giới chứng khoán còn
rất nhiều bất cập cần phải khắc phục. Những bất cập này không chỉ xuất phát từ
phía các công ty chứng khoán mà còn bắt nguồn từ phía thị trường chứng khoán nói
chung cũng như những hạn chế trong các văn bản pháp quy. Những vấn đề này làm
cho hoạt động môi giới chứng khoán tại các công ty chứng khoán tại Việt Nam và
Công ty cổ phần chứng khoán ARTEX nói riêng đạt hiệu quả chưa như mong
muốn.
Sau quá trình tiếp thu kiến thức tại Trường đại học Thương Mại, và một thời
gian thực tập tại Công ty cổ phần chứng khoán ARTEX , em đã có cơ hội tìm hiểu
thực tiễn công việc, cụ thể về hoạt động Môi giới của Công ty. Từ khi thành lập vào
năm 2008 cho đến nay, hoạt động môi giới của Công ty Cổ Phần Chứng khoán
ARTEX đã khẳng định được vai trò đối với hoạt động của toàn công ty và đã đạt
được một số thành công nhất định. Cùng với sự phát triển ngày càng cao của TTCK

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4

1

MSV:11D180210


Khóa luận tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Vũ Xuân

và nhận thức của nhà đầu tư cũng dần được nâng cao thì việc nâng cao chất lượng
của CTCK nói chung và hoạt động môi giới nói riêng là vô cùng quan trọng. Do đó
em chọn nghiên cứu đề tài:

“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán của
Công ty cổ phần chứng khoán ARTEX”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận chung về hoạt động môi giới của CTCK. Trên
cơ sở nghiên cứu đó, đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động môi giới tại CTCK
ARTEX hiện nay nhằm tìm ra những thành công, tồn tại và nguyên nhân. Qua đó đề
xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động môi giới của Công ty cổ phần
Chứng Khoán ARTEX và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới
chứng khoán của công ty.
Phạm vi nghiên cứu là hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
Chứng Khoán ARTEX từ năm 2012 – 2014 từ nhiều nguồn.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Khóa luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở kết hợp sử dụng các phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích
hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Đề tài đã hệ thống lý thuyết, kết hợp với
việc đánh giá phân tích thực tiễn để rút ra những kết luận và đề xuất chủ yếu.
5. Kết cấu khóa luận.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục bảng biểu, Danh mục tài liệu tham
khảo,khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động môi giới của công
ty chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán của
Công ty cổ phần chứng khoán ARTEX.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới của
Công ty cổ phần chứng khoán ARTEX.

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4


2

MSV:11D180210


Khóa luận tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Vũ Xuân

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.
1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công ty chứng khoán.
a. Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường, xã hội của sản xuất được phân chia thành hai
cực: một cực có vốn tìm nơi đầu tư và một cực cần vốn để đầu tư vào sản xuất kinh
doanh. TTCK ra đời là một kênh dẫn vốn trực tiếp từ cực có vốn này sang cực có
vốn kia theo nguyên tắc đầu tư khi xã hội của sản xuất và lưu thông phát triển ở giai
đoạn cao, và có đủ điều kiện về môi trường pháp lý, môi trường tài chính… TTCK
là một trong những hình thức phát triển bậc cao của nền kinh tế một quốc gia. Các
chủ thể tham gia mua bán trên TTCK cần phải thực hiện qua khâu trung gian là
thông qua các CTCK nhằm đảm bảo tính trật tự của thị trường và quyền lợi cho các
NĐT.
Theo Giáo trình Kinh doanh chứng khoán – Trường Đại học Thương Mại
năm 2009 định nghĩa:“ Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán
theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp”.
b. Đặc điểm công ty chứng khoán:
• Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh có điều kiện.

Là một pháp nhân hoạt động trên thị trường tài chính, để được thành lập
CTCK phải đủ các điều kiện cơ bản sau:
+ Điều kiện về vốn: CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp
định. Vốn pháp định thường được quy định cụ thể cho từng loại hình nghiệp vụ.
+ Điều kiện về nhân sự: những người quản lý hay nhân viên giao dịch của
công ty phải đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm, cũng như mức độ tín nhiệm, tính trung thực. Hầu hết các nước đều yêu cầu
nhân viên của CTCK phải có giấy phép hành nghề. Những người giữ các chức danh
quản lý còn phải đòi hỏi có giấy phép đại diện.
+ Điều kiện về cơ sở vật chất: Các tổ chức và cá nhân sáng lập CTCK phải
đảm bảo yêu cầu cơ sở vật chất tối thiểu cho CTCK. Sau khi đã đáp ứng được các

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4

1

MSV:11D180210


Khóa luận tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Vũ Xuân

điều kiện, các CTCK phải lập hồ sơ xin cấp phép lên Ủy ban chứng khoán nhà
nước.
• Công ty chứng khoán là trung gian trên thị trường tài chính.
Là một trung gian trên thị trường tài chính, công ty chứng khoán có đầy đủ các
đặc điểm của một trung gian tài chính khác, được thể hiện các mặt sau:
+ Trung gian thông tin: CTCK được trang bị công nghệ thông tin hiện đại và

đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp nên có thể tiếp cận được nhiều nguồn thông tin
khác nhau để chọn lọc tập hợp lại cung cấp tư vấn cho nhà đầu tư. Các thông tin này
có thể cung cấp miễn phí cho khách hàng hoặc có những thông tin thì khách hàng
phải trả tiền phí.
+ Trung gian về vốn: Thể hiện khi CTCK thực hiện các dịch vụ như cho vay
cầm cố chứng khoán, sử dụng đòn bẩy tài chính khi giao dịch, thực hiện ứng tiền
mua chứng khoán. Các dịch vụ này nhằm làm tăng cơ hội cho nhà đầu tư khi tham
gia thị trường.
+ Trung gian thanh toán: CTCK là một thành viên trong hệ thống thanh toán
lưu ký. Do vậy, CTCK là một trung gian thanh toán, cầu nối giữa nhà đầu tư và tổ
chức phát hành. Thông qua công ty tổ chức niêm yết có thể thực hiện thanh toán cổ
tức cho cổ đông.
• Hoạt động của công ty chứng khoán phải tuân theo nguyên tắc.
CTCK hoạt động theo hai nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc đạo đức và nguyên
tắc tài chính.
•Nhóm nguyên tắc về đạo đức.
- Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải hoạt động trên nguyên tắc trung thực,
tận tụy, bảo vệ và vì quyền lợi, lợi ích hợp pháp của khách hàng, ưu tiên bảo vệ lợi
ích của khách hàng trước lợi ích của chính mình; có nghĩa vụ bảo mật cho khách
hàng và chỉ được tiết lộ thông tin của khách hàng trong trường hợp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền yêu cầu.
- Phải giữ nguyên tắc giao dịch công bằng, không được sử dụng bất kỳ hành
động lừa đảo phi pháp nào, có trách nhiệm thông báo cho khách hàng biết đầy đủ
các thông tin khi có những trường hợp có thể xảy ra xung đột lợi ích .
- Không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh,
ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch của khách hàng; phải

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4

2


MSV:11D180210


Khóa luận tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Vũ Xuân

quản lý tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của mình và tài sản của khách
hàng với nhau.
- Không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù lao
thông thường cho dịch vụ của mình.
•Nhóm nguyên tắc về tài chính.
- Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo
theo quy định của UBCK Nhà Nước và nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh
chứng khoán với khách hàng.
- Phải tách bạch giữa tài sản của công ty và chứng khoán của khách hàng và
không được dùng chứng khoán của khách hàng để thế chấp trừ trường hợp được sự
đồng ý của khách hàng.
c. Vai trò của công ty chứng khoán: Với những đặc điểm trên, CTCK có vai
trò quan trọng đối với những chủ thể khác nhau trên TTCK.
 Đối với các tổ chức phát hành. Mục tiêu khi tham gia vào TTCK của các
tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì
vậy, thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTC K có vai
trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành.
 Đối với các nhà đầu tư. Thông qua các hoạt động nghiệp vụ đã được
chuyên môn hóa như môi giới , tư vấn đầu tư,..... giúp ích rất nhiều cho những
khách hàng đặc biệt là những người không có điều kiện theo dõi sự biến động của
TTCK như tiết kiệm thời gian giao dịch, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả và giảm

rủi ro của các khoản đầu tư.
 Đối với thị trường chứng khoán. Đối với TTCK, CTCK thể hiện hai vai
trò chính:
(1) Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường.
Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá
cuối cùng người mua và người bán phải thông qua CTCK. Các CTCK góp phần tạo
lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, CTCK định giá cho
các cổ phiếu khi phát hành lần đầu ra công chúng. CTCK còn góp phần bảo vệ
khách hàng trong việc định giá các loại cổ phiếu.
(2) Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4

3

MSV:11D180210


Khóa luận tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Vũ Xuân

Các CTCK giúp các nhà đầu tư giao dịch chứng khoán dễ dàng hơn. Trên thị
trường cấp I CTCK làm đại lý bảo lãnh phát hành và bán những cổ phiếu mới niêm
yết trên thị trường chứng khoán, đảm bảo tài sản của các chủ đầu tư. Trên thị trường
cấp II, các CTCK giúp các nhà đầu tư bán chứng khoán và dễ dàng chuyển cổ phiếu
thành tiền mặt. Những hoạt động đó làm tăng tính thanh khoản của thị trường tài
chính.
 Đối với các cơ quan quản lý thị trường. Dựa vào các nguồn thông tin về

các giao dịch trên thị trường, các loại cổ phiếu, trái phiếu, tổ chức phát hành và nhà
đầu tư; các cơ quan quản lý thị trường có thể theo dõi giám sát toàn cảnh hoạt động
trên TTCK để từ đó đưa ra các quyết định, chính sách đúng đắn, phù hợp, kịp thời
đảm bảo cho thị trường diễn ra một cách trật tự, khuôn khổ và có hiệu quả.
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán.
a. Theo hình thức tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán.
 Công ty cổ phần: Là một pháp nhân độc lập với chủ sở hữu công ty là các
cổ đông. Cổ đông chịu trách nhiệm về nghĩa vụ nợ và các tài sản khác của doanh
nghiệp theo số vốn góp vào doanh nghiệp.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): Thành viên công ty chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp vào
doanh nghiệp. Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu.
 Công ty hợp danh: Là loại hình công ty có từ hai thành viên góp vốn tạo
nên. Các thành viên phải chịu trách nhiệm vô hạn về những nghĩa vụ tài chính của
công ty bằng toàn bộ tài sản của mình, các thành viên không tham gia điều hành
công ty được gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm về những khoản nợ
của công ty trong giới hạn phần vốn góp của mình vào công ty.
b. Theo hình thức kinh doanh:
 Công ty kinh doanh chứng khoán: Là CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp vụ
tự doanh, có nghĩa là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
 Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: Là công ty chủ yếu thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh để hưởng phí hoặc chênh lệch giá.
 Công ty môi giới chứng khoán: Là công ty chỉ thực hiện chức năng trung
gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4

4

MSV:11D180210



Khóa luận tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Vũ Xuân

 Công ty chứng khoán phi tập trung: Là các công ty hoạt động chủ yếu trên
thị trường OTC và thường đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường.
 Công ty trái phiếu: Là công ty chuyên kinh doanh các loại trái phiếu.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán.
a. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh của CTCK trong đó CTCK đại
diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch
chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối
với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. Khi thực hiện hoạt động môi giới, CTCK
phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở
hợp đồng ký kết giữa khách hàng và công ty.
Thực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán thu phí môi giới từ khách
hàng. Phí môi giới thường được tính theo tỷ lệ phần trăm của tổng giá trị giao dịch.
b. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán:
* Khái niệm: Bảo lãnh chứng khoán là việc CTCK có chức năng bảo lãnh giúp
tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức
việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu
sau khi phát hành.
c. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán:
* Khái niệm: Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua, bán
chứng khoán cho chính mình. Nghiệp vụ tự doanh của CTCK được thực hiện thông
qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc trên thị trường OTC. Tại một số thị trường
vận hành theo cơ chế khớp giá, hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này, CTCK đóng

vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của
một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để
hưởng chênh lệch giá.
d. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán:
* Khái niệm: Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc CTCK thông qua hoạt động
phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4

5

MSV:11D180210


Khóa luận tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Vũ Xuân

số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho
khách hàng.
e. Các nghiệp vụ khác:
* Nghiệp vụ tín dụng: Đây là một hoạt động thông dụng tại các TTCK phát
triển. Nghiệp vụ này bao gồm cho vay ký quỹ, cầm cố chứng khoán, cho vay ứng
trước tiền bán chứng khoán, ứng trước tiền cổ tức. Nghiệp vụ này thường đi kèm
với nghiệp vụ môi giới trong một CTCK.
* Lưu ký chứng khoán: Là việc lưu trữ bảo quản chứng khoán hộ khách hàng
thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán mà khách hàng mở tại công ty. Khi
thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán công ty sẽ thu được phí lưu ký, phí gửi, phí
rút và phí chuyển nhượng chứng khoán.

* Quản lý cổ tức thay khách hàng: Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho
khách hàng, CTCK cũng thực hiện luôn việc nhận cổ tức/trái tức hộ khách hàng từ
tổ chức phát hành. Khi thực hiện lưu ký hộ chứng khoán cho khách hàng, CTCK
phải tổ chức theo dõi tình hình thu lãi chứng khoán khi đến hạn để thu hộ rồi gửi
báo cáo cho khách hàng.
Ngoài các nghiệp cụ kể trên, công ty chứng khoán còn có thể thực hiện một số
hoạt động khác như cho vay chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, kinh doanh bảo
hiểm.....
1.2. Hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán.
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động môi giới chứng khoán.
a. Khái niệm môi giới chứng khoán.
Theo nghĩa rộng, hoạt động môi giới trong lĩnh vực chứng khoán bao gồm
một số hoạt động như tiếp thị, tư vấn đầu tư chứng khoán, kí kết hợp đồng cung cấp
dịch vụ cho khách hàng, mở tài khoản chứng khoán cho khách hàng, nhận các lệnh
mua bán của khách hàng, thanh và quyết toán các giao dịch, cung cấp các giấy
chứng nhận chứng khoán.
Theo nghĩa hẹp, môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán
trong đó CTCK đứng ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua
cơ chế giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán, hoặc thị trường OTC mà chính

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4

6

MSV:11D180210


Khóa luận tốt nghiệp
Dũng


GVHD: TS. Vũ Xuân

khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với giao dịch đó. Người môi giới chỉ thực
hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng để hưởng phí dịch vụ, họ không phải chịu
rủi ro từ giao dịch đó. Nghiệp vụ môi giới còn được hiểu là làm đại diện - được ủy
quyền thay mặt khách hàng mua bán một hoặc một số loại chứng khoán.
Theo giáo trình Kinh doanh Chứng khoán - Đại học Thương Mại năm 2009
định nghĩa: “Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán
cho khách hàng để hưởng hoa hồng, làm dịch vụ nhận các lệnh mua, lệnh bán
chứng khoán của khách hàng, chuyển các lệnh mua bán đó vào Sở giao dịch chứng
khoán và hưởng hoa hồng môi giới. Nghiệp vụ môi giới, do đó, còn được hiểu là
làm đại diện - được ủy quyền thay mặt khách hàng mua bán một hoặc một số loại
chứng khoán”.
b. Đặc điểm của hoạt động môi giới chứng khoán.
Đặc điểm dễ nhận thấy nhất của hoạt động môi giới đó là sự trung gian. Thông
qua hoạt động môi giới, NĐT có thể giao dịch mua bán trên TTCK. Với sự tư vấn
cộng với quyết định giao dịch của khách hàng, nhân viên môi giới đã tạo nên một
kênh nhằm nối kết khách hàng với khách hàng.
Hoạt động môi giới đã được hình thành rất lâu và tồn tại ở mọi môi trường
kinh doanh nhất là với những thị trường mà người mua và người bán khó gặp nhau.
TTCK là một thị trường bậc cao, do vậy nghề môi giới ở đây không chỉ đơn thuần
là khâu đưa sản phẩm dịch vụ từ người bán đến người mua. Những đặc trưng riêng
có ở một thị trường bậc cao với những sản phẩm hàng hóa cao cấp, những sản phẩm
và dịch vụ tài chính phức tạp và đa dạng. Chính những đặc điểm này đã đòi hỏi ở
hoạt động môi giới và chính xác là nhân viên môi giới phải có một tay nghề cao,
những đặc điểm về tổ chức vận hành, những phẩm chất kỹ năng và điều kiện hoạt
động hết sức đặc thù. Chính những đặc điểm về nghề nghiệp về phẩm chất và cơ
cấu vận hành của hoạt động môi giới mà nghề môi giới chứng khoán được coi là
sản phẩm của thị trường cao cấp.
1.2.2. Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán.

a. Đối với nhà đầu tư.
* Góp phần giảm thiểu chi phí giao dịch:

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4

7

MSV:11D180210


Khóa luận tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Vũ Xuân

Trên TTCK, cả người mua và người bán đều mua bán một loại hàng hoá đặc
biệt đó là các chứng khoán. Loại hàng hoá đặc biệt này chỉ có giá trị chứ không có
giá trị sử dụng như các loại hàng hoá thông thường khác nên các nhà đầu tư không
thể thẩm định được loại hàng hoá này thông qua việc quan sát hay cầm nắm mà
phải bỏ ra một khoản chi phí khổng lồ để thu thập xử lý các thông tin, tham gia các
lớp học đào tạo kỹ năng phân tích và quy trình giao dịch trên thị trường. Đặc trưng
của TTCK là lợi nhuận cao luôn đi kèm với rủi ro cao, điều này đòi các nhà đầu tư
phải thận trọng khi tham gia thị trường. Sự hiện diện của các nhà Môi giới - các
trung gian tài chính trên thị trường là cầu nối giữa người mua và người bán giúp nhà
đầu tư giảm thiểu chi phí giao dịch. Như vậy vai trò của nhà môi giới chứng khoán
là tiết kiệm chi phí giao dịch xét theo từng khâu và trên tổng thể thị trường, giúp
nâng cao tính thanh khoản cho TTCK.
* Cung cấp các thông tin và tư vấn cho khách hàng:
Trên TTCK thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó ảnh hưởng tới giá cả
của chứng khoán. Các nhân viên môi giới tiếp cận các thông tin từ nhiều nguồn

khác nhau và tiến hành sàng lọc thông tin rồi thay mặt CTCK cung cấp cho khách
hàng các thông tin liên quan đến tình hình thị trường, chứng khoán niêm yết..... Dựa
trên các thông tin này, các nhà đầu tư tiến hành phân tích và giúp quá trình đưa ra
quyết định về việc mua bán chứng khoán cũng như giá cả sao cho hợp lý. Khi
TTCK đã và đang phát triển, hàng hoá phong phú và đa dạng thì vai trò của nhà môi
giới lại càng trở nên quan trọng. Ngoài việc tư vấn cho khách hàng loại chứng
khoán đơn thuần theo nhu cầu của khách hàng mà họ còn đề xuất kết hợp các chứng
khoán đơn lẻ trong một danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro, tối đa hoá lợi nhuận
cho khách hàng.
* Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tài chính giúp khách hàng thực hiện
các giao dịch theo yêu cầu vì mục đích của họ:
Hơn thế, nhà môi giới cần nắm bắt được sự thay đổi trong nhu cầu tài chính
của khách hàng cũng như mức độ chấp nhận rủi ro để từ đó đưa ra các khuyến nghị
và các chiến lược phù hợp.

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4

8

MSV:11D180210


Khóa luận tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Vũ Xuân

b. Đối với công ty chứng khoán.
Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ thu được phí. Hoạt động của nhân
viên môi giới đưa lại nguồn thu nhập lớn cho các CTCK. Chính đội ngũ nhân viên

này góp phần tăng tính cạnh tranh cho công ty, thu hút khách hàng và đa dạng hoá
sản phẩm dịch vụ của công ty.
c. Đối với thị trường.
* Góp phần phát triển các dịch vụ và hàng hoá trên thị trường: Hoạt động
môi giới có thể được coi như là một khâu thăm dò nhu cầu của thị trường về loại
hàng hoá đang có mặt trên thị trường, để từ đó đúc kết ra các nhu cầu khác nhau rồi
cung cấp các ý tưởng thiết kế sản phẩm, dịch vụ theo thị yếu của khách hàng và nhờ
đó đa dạng hoá sản phẩm trên thị trường.
* Góp phần hình thành nền văn hoá đầu tư: Trong những nền kinh tế mà môi
trường đầu tư còn thô sơ, người dân chưa có thói quen sử dụng đồng tiền nhàn rỗi
của mình để đầu tư vào các tài sản tài chính nhằm kiếm lời mà chỉ biết đến gửi tiền
tại các quỹ tiết kiệm của các ngân hàng, hay chỉ biết cất trữ trong các két an toàn
trong khi nhu cầu vốn trong nền kinh tế là rất lớn. Để thu hút công chúng đầu tư,
nhà môi giới tiếp cận với những khách hàng tiềm năng và đáp ứng các nhu cầu của
họ. Để làm được điều này, nhà môi giới cung cấp cho họ các kiến thức cơ bản về thị
trường cũng như các thông tin cập nhật chứng khoán giúp các NĐT tiềm năng có
được cái nhìn tổng quát về thị trường trước khi họ ra một quyết định đầu tư. Hoạt
động của môi giới chứng khoán đã thâm nhập sâu rộng vào cộng đồng các doanh
nghiệp và góp phần hình thành nên “nền văn hoá đầu tư.”
1.2.3. Nguyên tắc hoạt động môi giới chứng khoán.
Nhằm bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư và đảm bảo công bằng rằng nhân viên
tiến hành giao dịch chứng khoán của mình theo cách thức hợp lý góp phấn duy trì
một thị trường công bằng và có trật tự, CTCK phải tuân theo những nguyên tắc hoạt
động nhất định.
Nguyên tắc hoạt động môi giới chứng khoán bao gồm:
- Giao dịch trung thực và công bằng : trong quá trình thực hiện mua bán
chứng khoán cho khách hàng, nhân viên môi giới cần phải đảm bảo tính trung thực,

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4


9

MSV:11D180210


Khóa luận tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Vũ Xuân

công khai, và không thiên vị. Đối với phí môi giới nhân viên môi giới cũng không
được phép tính quá mức phí được nhà nước cho phép.
- Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy và có tinh thần trách nhiệm : một nhân viên
môi giới không chỉ là người hội tụ đầy đủ phẩm chất đạo đức nghề nghiệp mà còn
phải nắm vững thành thục các kỹ năng hành nghề cơ bản như kỹ năng tìm kiếm
khách hàng, kỹ năng truyền đạt, khai thác thông tin, kỹ năng bán hàng; còn phải có
tinh thần trách nhiệm cao, tận tụy với khách hàng, coi lợi ích của khách hàng cũng
chính là lợi ích của mình.
- Có đội ngũ nhân viên môi giới có năng lực, đã qua đào tạo và tuyển chọn :
điều tất yếu là nhân viên môi giới phải nắm vững và luôn tuân thủ các luật lệ, quy
chế, quy định hiện hành liên quan đến giao dịch kinh doanh chứng khoán. Trong
quá trình giao dịch với khách hàng họ phải thể hiện là nhân viên có đủ năng lực cần
thiết bao gồm cả việc đào tạo hoặc có kinh nghiệm chuyên môn phù hợp để có thể
làm việc tốt ở vị trí được giao phó.
- Xung đột về lợi ích : Trong trường hợp nhân viên có một lợi ích trong một
giao dịch với khách hàng hoặc có mối quan hệ làm nảy sinh xung đột về lợi ích, họ
phải tự giác không được làm tư vấn cho khách hàng hoặc thực hiện các giao dịch đó
trừ khi họ đã công khai hoá cho khách hàng biết lợi ích đó và được khách hàng chấp
nhận trước khi tiến hành giao dịch và nhân viên cũng phải đảm bảo rằng họ đã làm
mọi việc để khách hàng được đối xử công bằng.

- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lênh của công ty :
Nhân viên phải xử lý các lệnh của khách hàng một cách công bằng và theo thứ tự
thời gian nhận được chúng, và phải đảm bảo rằng trong mọi trường hợp các lệnh
của khách hàng phải được ưu tiên so với các lệnh của chính công ty.
- Công khai về thông tin cho khách hàng : nhân viên phải cung cấp cho khách
hàng đầy đủ những thông tin phải công khai của chính công ty mình, của các công
ty niêm yết, sàn giao dịch, sở giao dịch, UBCKNN…Cung cấp cho khách hàng
những thông tin về giao dịch của họ….
- Tuân thủ các quy định về pháp luật : Nhân viên phải thực hiện và duy trì các
biện pháp thích hợp để đảm bảo việc chấp hành pháp luật, các nguyên tắc của
UBCKNN, TTGDCK và yêu cầu của các cơ quan quản lý đối với mình. Họ phải

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4

10

MSV:11D180210


Khóa luận tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Vũ Xuân

đảm bảo những khiếu nại của khách hàng về những vấn đề liên quan tới lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của công ty đều được điều tra, giải quyết, xử lý nhanh chóng
và phù hợp. Nếu vi thì họ hoàn toàn phải chịu trách nhiệm trước những hành vi của
mình và bị xử lý, kỷ luật theo từng mức độ nặng, nhẹ mà mình gây ra.
1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
Bước 1: Mở tài khoản:

Trước khi thực hiện mua bán chứng khoán qua môi giới thì khách hàng phải
mở tài khoản giao dịch tại công ty. Khách hàng được các nhân viên môi giới hướng
dẫn các thủ tục mở tài khoản. Sau khi giúp khách hàng mở hợp đồng giao dịch
chứng khoán, nhân viên môi giới hướng dẫn nhà đầu tư nộp tiền ký quỹ và giải đáp
các thắc mắc cũng như những yêu cầu của khách hàng.
Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng:
Khi nhận lệnh của khách hàng, nhân viên môi giới có trách nhiệm kiểm tra
phiếu lệnh có hợp lệ không, sau đó nhân viên môi giới có trách nhiệm nhập lệnh của
khách hàng vào hệ thông giao dịch của thị trường. Trong trường hợp lệnh của khách
hàng không nhập kịp trong đợt giao dịch thì phải thông báo cho khách hàng và trả
lại phiếu lệnh cho khách hàng. Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin,
nhà đầu tư có thể đặt lệnh thông qua điện thoại, mạng internet, fax…
Bước 3: Thực hiện lệnh của khách hàng:
Khi phiếu lệnh được kiểm tra hợp lệ và nhập thành công vào hệ thống máy nội
bộ của công ty thì nhân viên môi giới có trách nhiệm thực hiện lệnh của khách hàng
vào hệ thống của thị trường.
Trên thị trường giao dịch tập trung, lệnh giao dịch của khách hàng được
chuyển đến Sở giao dịch tập trung. Các lệnh được khớp với nhau để hình thành giá
cả cạnh tranh tốt nhất trên thị trường tuỳ theo phương thức khớp giá của thị trường.
Trên thị trường OTC cũng thực hiện tương tự.
Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh:
Sau khi thực hiện nhập lệnh xong trên cơ sở số lệnh được khớp do Sở giao
dịch chứng khoán chuyển tới, CTCK có trách nhiệm lập thông báo kết quả giao dịch
và gửi tới khách hàng.

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4

11

MSV:11D180210



Khóa luận tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Vũ Xuân

Bước 5: Thực hiện thanh toán bù trừ giao dịch:
Việc thanh toán bù trừ các giao dịch dựa trên số tài khoản của các CTCK tại
ngân hàng chỉ định thanh toán. Đối với việc thanh toán bù trừ về chứng khoán do
Trung tâm lưu ký quốc gia thực hiện thông qua hệ thống tài khoản lưu ký tại Trung
tâm.
Bước 6: Thanh toán và giao nhận chứng khoán:
Bước này được thực hiện bởi hệ thống máy nội bộ của công ty, nó tự đối chiếu
và thực hiện ghi nợ hay ghi có đối với tài khoản chứng khoán và thực hiện ghi có
hay ghi nợ đối với tài khoản tiền mặt.
1.3. Hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán.
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán.
Hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán của CTCK là việc giữ chân được
khách hàng cũ, thu hút thêm ngày càng nhiều khách hàng mới đến với công ty, giữ
mối quan hệ với khách hàng, phát triển các nghiệp vụ liên quan và gia tăng lợi
nhuận cho công ty.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán.
Hiệu quả hoạt động môi giới của một CTCK được phản ánh dưới nhiều khía
cạnh khác nhau. Để đánh giá được hiệu quả hoạt động môi giới cần các chỉ tiêu :
a. Chỉ tiêu định tính:
 Mức độ hoàn thiện của quy trình nghiệp vụ. Khi khách hàng tham gia TTCK thì
họ phải mở tài khoản và thực hiện theo quy trình nhất định. Quy trình hoạt động càng
đơn giản, ngắn gọn mà vẫn hoạt động hiệu quả thì quy trình đó càng tốt.
 Mức độ chuyên nghiệp của nhân viên môi giới. Được thể hiện ở nhiều khía cạnh

như là cách tiếp cận khách hàng, cách phục vụ… sự thành công của CTCK phụ thuộc rất
nhiều vào đội ngũ nhân viên môi giới do đó việc xây dựng đội ngũ nhân viên có kinh
nghiệm, chuyên nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong quá trình hoạt động.
 Khả năng cung cấp các dịch vụ. Số lượng khách hàng đến công ty phần lớn phụ
thuộc vào chất lượng các dịch vụ này, khả năng cung cấp các dịch vụ chính là những tiện
ích, độ an toàn về những thông tin giao dich và tài khoản của khách hàng…
 Thái độ của khách hàng. Nếu khách hàng thường xuyên không hài lòng về
tác phong phục vụ của nhân viên môi giới, thường xuyên xảy ra xung đột lợi ích…

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4

12

MSV:11D180210


Khóa luận tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Vũ Xuân

sẽ xảy ra khó khăn rất lớn cho CTCK nói chung và hoạt động môi giới nói riêng, vì
vậy phải hạn chế tối đa các mâu thuẫn.
 Sự tin tưởng của khách hàng. Giành được sự tin tưởng của khách hàng có ý
nghĩa tới sự tồn tại của công ty, khách hàng là một kênh marketing hiệu quả, nếu có
được sự tin tưởng của khách hàng thì còn có thể thu hút thêm bạn bè, người thân
của họ đến với công ty…
b. Chỉ tiêu định lượng:
 Số lượng tài khoản mở tại CTCK. Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quan nhất
chất lượng của hoạt động môi giới đang ở mức độ nào. Một CTCK không thể hoạt

động ổn định nếu như số lượng tài khoản giao dịch quá ít, điều đó phản ánh hoạt
động môi giới của công ty là không hiệu quả. Vì thế các CTCK luôn tìm mọi cách
để thu hút các cá nhân đầu tư đến mở tài khoản và giao dịch tại công ty mình mà
chất lượng của hoạt động môi giới chính là cầu nối giữa các dịch vụ của công ty và
khách hàng. Tuy nhiên, số lượng tài khoản khách hàng được mở ở đây cần phải
nhấn mạnh là số lượng tài khoản được mở và thực hiện giao dịch, nghĩa là tài khoản
luôn có tiền và có chứng khoán, chứ không phải là tài khoản luôn ở trạng thái rỗng,
không giao dịch.
 Thị phần của CTCK trên thị trường.
Thị phần môi giới = Giá trị giao dịch của công ty thành viên
Tổng giá trị giao dịch
Đây là chỉ tiêu nhằm so sánh sự phát triển hoạt động môi giới của 1 công ty
chứng khoán với các công ty khác trên thị trường chứng khoán. Muốn đánh giá sự
phát triển hoạt động môi giới của một công ty cần gắn với sự phát triển của cả thị
trường, cụ thể là các công ty chứng khoán cạnh tranh khác. Công ty nào có thị phần
môi giới lớn hơn thì hoạt động môi giới của công ty đó sẽ phát triển hơn.
 Doanh thu môi giới.
- Doanh thu môi giới : Sự gia tăng của chỉ tiêu này phản ánh rõ kết quả hoạt
động môi giới chứng khoán. Doanh thu cho thấy lượng giao dịch của các tài khoản
được mở tại công ty, có thể công ty có số lượng tài khoản được mở không nhiều

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4

13

MSV:11D180210


Khóa luận tốt nghiệp
Dũng


GVHD: TS. Vũ Xuân

nhưng đó là tài khoản của các khách hàng lớn hoặc giao dịch một cách thường
xuyên, liên tục kéo theo doanh thu đem lại cho công ty cũng cao.
Khi xem xét chỉ tiêu doanh thu môi giới cũng cần phải xem xét tỷ trọng
doanh thu hoạt động môi giới trong tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của
CTCK.
Tỷ trọng doanh thu môi giới =100%x

Doanh thu hoạt động môi giới

Tổng Doanh thu hoạt động kinh
doanh
Nếu doanh thu hoạt động môi giới của công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng
doanh thu hoạt động kinh doanh của CTCK chứng tỏ môi giới là hoạt động chủ đạo
mang lại thu nhập cho công ty.
 Lợi nhuận từ hoạt động môi giới, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu môi giới.
- Lợi nhuận môi giới : Là phần chênh lệch giữa doanh thu môi giới và chi phí
môi giới mà công ty bỏ ra. Lợi nhuận chính là mục đích cuối cùng mà các công ty
theo đuổi, là thước đo hiệu quả hoạt động của công ty, lợi nhuận càng cao thì hiệu
quả hoạt động của công ty càng tốt. Để tối đa hóa lợi nhuận công ty chứng khoán
cần phài tối đa hóa doanh thu và phải tối thiểu hóa chi phí.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu môi giới:
Lợi nhuận hoạt động môi giới
Doanh thu hoạt động môi giới
Chỉ tiêu này cho biết cứ trong một đồng doanh thu hoạt động môi giới mà

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =100%x


công ty thực hiện trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng
cao thì hoạt động môi giới càng hiệu quả và ngược lại.
 Chi phí môi giới chứng khoán.
- Chi phí môi giới: là tập hợp toàn bộ các chi phí mà công ty chứng khoán
phải bỏ ra để thực hiện hoạt động môi giới, có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới
hoạt động môi giới. Chi phí hoạt động môi giới chứng khoán của các CTCK bao
gồm khoản phí mà các CTCK phải trả cho các Sở giao dịch chứng khoán, Trung
tâm lưu ký chứng khoán và các khoản chi phí hoạt động bao gồm: lương trả cho
nhân viên môi giới, các chi phí khấu hao về máy móc thiết bị, phần mềm, chi phí
thuê mặt bằng, và một số chi phí khác.

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4

14

MSV:11D180210


Khóa luận tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Vũ Xuân

Để hoạt động môi giới đạt hiệu quả thì việc quản lý chi phí hoạt động là một
vấn đề quan trọng. Nếu CTCK tiêt kiệm được chi phí hoạt động thì sẽ tạo điều kiện
giảm phí giao dịch cho khách hàng, gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, việc tiết kiệm chi
phí không có nghĩa là làm cho chi phí hoạt động năm sau giảm đi so với năm trước.
Quản lý chi phí hiệu quả là cần làm sao điều chỉnh được tỷ lệ tăng trưởng chi phí ở
mức hợp lý, tăng trưởng chi phí phải làm cho doanh thu, lợi nhuận cũng tăng trưởng
theo với một tỷ lệ cao hơn tốc độ tăng trưởng chi phí.

Khi xem xét chi phí môi giới ta cũng cần xem xét chỉ tiêu tỷ suất chi phí môi
giới trên doanh thu môi giới:
Tỷ suất chi phí trên doanh thu môi giới =100%x Chi phí môi giới
Doanh thu môi giới
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng chi phí bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
cho hoạt động môi giới. Từ đó phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn chi phí của công
ty chứng khoán trong hoạt động này.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động môi giới chứng
khoán.
a. Nhân tố khách quan:
Đây là những nhân tố bên ngoài công ty, nó tác động đến toàn bộ các công ty
tham gia vào hoạt động của TTCK. Các CTCK không thể tự mình điều chỉnh mà
hoàn toàn bị động.
 Môi trường kinh tế: TTCK là một bộ phận của thi trường vốn, trong giai
đoạn nền kinh tế tăng trưởng, nhu cầu vốn sẽ tăng nhiều hơn kèm theo sự phát triển
của TTCK và ngược lại trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái, có nhiều yếu tố tác
động nhưng nói chung sự tăng trưởng của cả nền kinh tế có phần quan trọng trong
những thay đổi trên TTCK.
 Hệ thống pháp lý: Hệ thống pháp lý có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát

triển của hệ thống các CTCK và cả hoạt động môi giới, những yêu cầu về vốn tối
thiểu để hoạt động, chứng chỉ cần thiết để trở thành nhân viên môi giới sẽ giới hạn
đối tượng tham gia trong lĩnh vực này.

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4

15

MSV:11D180210



Khóa luận tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Vũ Xuân

 Kiến thức của công chúng đầu tư: Một thị trường gồm toàn các nhà đầu tư

chuyên nghiệp yêu cầu với nhân viên môi giới sẽ khác thị trường toàn các nhà đầu
tư thiếu kinh nghiệm, khi trình độ của nhà đầu tư tăng lên, đòi hỏi với nhân viên
môi giới sẽ phải cao lên và với hoạt động môi giới của các công ty khắt khe hơn.
 Tập quán, văn hóa truyền thống:Ảnh hưởng đến tất cả hoạt động kinh tế
không chỉ môi giới, công ty xây dựng kế hoạch phát triển hay chiến lược tiếp xúc
khách hàng của nhân viên môi giới đều xây dựng dựa trên nền tảng là yếu tố này.
b. Nhân tố chủ quan:
Đây là các nhân tố xuất phát từ nội tái công ty, từ bản chất của hoạt động môi
giới và CTCK có thể tự điều chỉnh bằng những biện pháp trực tiếp. Các nhân tố này
chỉ tác động đến hoạt động môi giới của một CTCK cụ thể nào đó.
 Nhân tố con người: Yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành công

của CTCK và bộ phận môi giới được đánh giá qua trình độ của nhân viên, thái độ
với khách hàng, năng lực nghiệp vụ, khả năng truyền đạt thông tin…...
 Hệ thống thông tin, trang bị cơ sở vật chất: Một công ty có trang thiết bị cơ
sở vật chất tốt thì mới phục vụ khách hàng tốt được, khi đó các hoạt động của công
ty sẽ diễn ra nhanh và hiệu quả hơn. TTCK thay đổi thất thường làm khối lượng
công việc của các CTCK cũng thay đổi theo, việc xây dựng một hệ thống thông tin,
trang bị cơ sở vật chất mạnh là điều kiện tiên quyết để đảm bảo chất lượng dịch vụ
công ty, xây dựng lòng tin nơi khách hàng.
 Mô hình tổ chức: TTCK thay đổi từng giờ từng phút, công việc của nhân
viên môi giới ở đâu cũng đối mặt với áp lực rất cao, sai sót là vấn đề bất khả kháng

nếu không có mô hình tổ chức hiệu quả và nhà lãnh đạo có năng lực, hoạt động môi
giới của công ty sẽ mắc lại ở nhiều khâu, không thể diễn ra trơn tru hiệu quả được.
 Chiến lược kinh doanh của công ty: Liên quan đến tầm nhìn của công ty,
mục tiêu và chiến lược đúng đắn sẽ đảm bảo doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
 Uy tín, thương hiệu: Trong hoạt động kinh doanh, uy tín thương hiệu bao
giờ cũng chiếm vai trò quan trọng, trên TTCK cũng thế, các nhà đầu tư luôn muốn
chọn một công ty có uy tín để làm trung gian cho giao dịch của mình và cảm thấy
an tâm hơn khi thực hiện giao dịch đầu tư.

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4

16

MSV:11D180210


Khóa luận tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Vũ Xuân

 Quan hệ với khách hàng: Khối lượng giao dịch quyết định lợi nhuận của

CTCK và gián tiếp ảnh hưởng đến toàn bộ các hoạt động còn lại của công ty, do
tính phức tạp của các hoạt động giao dịch chứng khoán, mâu thuẫn giữa khách hàng
và công ty là điều khó tránh khỏi. Các CTCK cần xây dựng đối tượng khách hàng
mục tiêu để đảm bảo lợi ích và sự phát triển lâu dài.

SVTH: Đoàn Thanh Nhàn – K47H4


17

MSV:11D180210


×