Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu chi nhánh Hoàn Kiếm .’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.74 KB, 62 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

i

Khoa Tài chính – Ngân hàng

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này ngoài quá trình tích lũy kiến thức, kỹ
năng, phương pháp sau bốn năm học tập , nghiên cứu trên giảng đường và thời gian
thực tập tại Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu chi nhánh Hoàn Kiếm , em đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình về tinh thần và kiến thức của các thầy cô, các
anh chị nhân viên trong chi nhánh và bạn bè.
Trước tiên, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trường
Đại học Thương mại nói chung và khoa Tài chính - Ngân hàng nói riêng đã chỉ bảo và
dạy dỗ suốt những năm qua để em có được những kiến thức, giúp em rèn luyện, định
hướng đúng đắn trong học tập. Đây là những hành trang rất bổ ích cho em vận dụng
vào khóa luận của mình cũng như định hướng nghề nghiệp sau này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô Nguyễn Thu Thủy- người
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình từ khi bắt đầu viết khóa luận đến khi
khóa luận được hoàn thành. Nhờ sự hướng dẫn chu đáo, nhiệt tình của cô đã giúp
bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thành tốt.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Dầu khí
toàn cầu – chi nhánh Hoàn Kiếm, đặc biệt là các cán bộ nhân viên trong phòng
kế toán , phòng khách hàng cùng các anh chị trong chi nhánh đã nhiệt tình giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp những tài liệu có giá trị giúp em hoàn
thành tốt bài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng




Khóa luận tốt nghiệp

ii

Khoa Tài chính – Ngân hàng

MỤC LỤC
- Nguồn vốn chủ sở hữu.................................................................................................................4
1.2.2 . Đặc điểm vốn tiền gửi của NHTM.................................................................................................8
1.2.4.Các chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn tiền gửi của NHTM...............................................14
1.2.4.1 Các chỉ tiêu định lượng.............................................................................................................14
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM...................................16
Đây là nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên trong các NHTM, hình thành trong quá trình hoạt
động của ngân hàng do các nguyên nhân chủ quan về phía ngân hàng................................................16

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

iii

Khoa Tài chính – Ngân hàng

DANH MỤC BẢNG BIỂU
- Nguồn vốn chủ sở hữu.................................................................................................................4

1.2.2 . Đặc điểm vốn tiền gửi của NHTM.................................................................................................8
1.2.4.Các chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn tiền gửi của NHTM...............................................14
1.2.4.1 Các chỉ tiêu định lượng.............................................................................................................14
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM...................................16
Đây là nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên trong các NHTM, hình thành trong quá trình hoạt
động của ngân hàng do các nguyên nhân chủ quan về phía ngân hàng................................................16

Biểu đồ 2.1: Doanh thu ,chi phí và chênh lệch thu chi. Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.2: Quy mô vốn tiền gửi huy động của Ngân hàng TMCP GP bank- chi
nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2012-2014..............Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3 : Tỷ trọng vốn tiền gửi huy động theo đối tượng tại Ngân hàng
TMCP GP bank- chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2012-2013.......Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.4 : Biểu đồ Cơ cấu vốn tiền gửi huy động phân theo loại tiền........Error:
Reference source not found

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

iv

Khoa Tài chính – Ngân hàng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT


Từ viết tắt

Diễn giải

1

GP bank

Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu.

2.

NHTM

Ngân hàng thương mại

3

NHNN

Ngân hàng nhà nước

4

TCTD

Tổ chức tín dụng

6


TCKT

Tổ chức kinh tế

7.

TMCP

Thương mại cổ phần

8

TG

Tiền gửi

9

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

10

NHTW

Ngân hàng trung ương

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy


SVTH: Nguyễn Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

1

Khoa Tài chính – Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ, nhiệm vụ thường xuyên và chủ yêu là huy động vốn, cho vay và cung cấp
các sản phầm dịch vụ ngân hàng. Đối với hoạt động ngân hàng, vốn là yếu tố quyết
định mọi hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng tiến hành các hoạt động huy động vốn,
trong đó huy động vốn tiền gửi chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng. Nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư còn rất lớn, song chưa được khai thác triệt để do người dân
còn thiếu lòng tin ở ngân hàng, chưa am hiểu hết về khả năng sinh lời từ những
khoản tiền đang nhàn rỗi trong túi của mỗi người. Trong đó việc tiếp cận để thu hút
nguồn vốn nhàn rỗi trên của ngân hàng còn hạn chế chưa phát huy hết tiềm năng
vốn đang nằm trong dân cư.
Trong giai đoạn hiện nay, các ngân hàng luôn phải cạnh tranh với nhau để
tồn tại và phát triển. Vì vậy các ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng dịch
vụ, mở rộng mạng lưới hoạt động, chạy đua lãi suất và hiện đại hóa ngân hàng
nhằm thu hút nguồn vốn. Tuy nhiên, những biến động của kinh tế trong nước và thế
giới có ảnh hưởng trưc tiếp hay gián tiếp đến thu nhập của người dân từ đó ảnh
hưởng đến khả năng huy động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt là
huy động vốn tiền gửi.

Dó đó, trong thời gian tới, để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đồng thời
đáp ứng cho sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân ngân
hàng thì việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chăn sẽ được đặt
lên hàng đầu đối với các NHTM. Để giải quyết vấn đề đó, Ngân hàng TMCP Dầu
khí toàn cầu –chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng và ngân hàng TMCP Dầu khí toàn
cầu nói chung cần phải có những điều chỉnh thích hợp trong hoạt động vốn tiền gửi
của mình.

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

2

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức được học ở trường
cùng những kiến thức thu thập được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình
thực tế tại Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu- chi nhánh Hòan Kiếm vừa qua.
Đồng thời việc lựa chọn đề tại cũng phù hợp với chuyên ngành tài chính – ngân
hàng và mức độ khóa luận nên em chọn đề tài : ‘ Huy động vốn tiền gửi tại Ngân
hàng TMCP Dầu khí toàn cầu- chi nhánh Hoàn Kiếm .’
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu.
Đã có nhiều đề tài khóa luận, luận văn nghiên cứu về đề tài huy động vốn tiền gửi
của ngân hàng thương mại, điển hình như khóa luận : Huy động vốn tiền gửi tại
ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Đền Hùng- Sinh viên Bùi Thị Thu Thảokhoa Tài chính Ngân hàng- Đại học thương mại.
3. Mục đích nghiên cứu

-Mục đích chung của đề tài là phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi tại
Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu chi nhánh Hoàn Kiếm. Phân tích những mặt
mạnh, mặt yếu, những yếu tố tác động tích cực, tiêu cực. Từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Dầu khí
toàn cầu- chi nhánh Hoàn Kiếm.
-Khóa luận đi sâu nghiên cứu nhằm làm rõ các mục tiêu cụ thể sau :
+ Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận về hoạt động huy động vốn tiền
gửi các điều kiện để mở rộng huy động vốn tiền gửi.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP
Dầu khí toàn cầu chi nhánh Hoàn Kiếm trong giai đoạn 2012-2014. Trong đó tập
trung giải quyết các vấn đề về quy mô, kết cấu, chi phí huy động vốn tiền gửi, các
điều kiện và năng lực thực tế về mở rộng huy động vốn tiền gửi của ngân hàng.
+ Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng huy động vốn tiền
gửi tại Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu- chi nhánh Hoàn Kiếm.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng
TMCP Dầu khí toàn cầu - chi nhánh Hoàn Kiếm.
− Phạm vi nghiên cứu:

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

3

Khoa Tài chính – Ngân hàng


+ Về mặt không gian : Tại Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu- chi nhánh
Hoàn Kiếm
+ Về mặt thời gian : Trong khoảng 3 năm từ năm 2012 đến 2014.
5.Phương pháp nghiên cứu.
Xuất phát từ nền tảng cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn, huy động tiền
gửi của NHTM khóa luận nghiên cứu về hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại
GP bank- chi nhánh Hoàn Kiếm. Căn cứ vào các chỉ tiêu để đánh giá thực trạng huy
động vốn tiền gửi của ngân hàng từ năm 2012-2014.
Phương pháp thu thập dữ liệu :
+Thu thập dữ liệu sơ cấp : Khảo sát thông tin thực tiễn của chi nhánh thông
qua quan sát trao đổi trực tiếp với các nhân viên , lãnh đạo phụ trách hoạt động huy
động vốn tiền gửi.
Thông qua sách báo chuyên ngành, tài liệu nghiên cứu trước đây…
+ Thu thập dưc liệu thứ cấp : Báo cáo tài chính, báo cáo tín dụng, tìm hiểu
các thông tin, số liệu qua sách, báo, mạng về Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu –
chi nhánh Hoàn Kiếm.
6.Kết cấu của khóa luận .
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương :
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn tiền gửi của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tiền gửi của ngân hàng TMCP Dầu khí
toàn cầu chi nhánh Hoàn Kiếm.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm mở rộng họat động huy động vốn tiền gửi
tại Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu- chi nhánh Hoàn Kiếm.

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng



Khóa luận tốt nghiệp

1

Khoa Tài chính – Ngân hàng

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Ngân hàng thuơng mại và nguồn vốn của NHTM.
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại (NHTM) và các hoạt động cơ
bản của NHTM.
*Khái niệm ngân hàng thương mại :
Ngân hàng thương mại (Commercial Bank) đã hình thành, tồn tại và phát triển
hàng trăm năm. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, hệ thống ngân
hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện, phát triển và trở thành những
định chế tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế bởi vai trò quan trọng của nó
đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng, từng địa phương nói riêng.
Đối với NHTM việc đưa ra khái niệm về nó trong bối cảnh kinh tế hiện nay
không phải dễ dàng và luôn chính xác. Bởi vì không chỉ chức năng của ngân hàng
đang thay đổi mà chức năng của các đối thủ cạnh tranh chính của ngân hàng cũng
đang thay đổi không ngừng. Thực tế cho thấy, rất nhiều tổ chức tài chính, bao gồm cả
các công ty kinh doanh chứng khoán, công ty bảo hiểm,...đều đang cố gắng cung
cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Ngược lại ngân hàng cũng đối phó với các đối thủ
cạnh tranh (các tổ chức phi ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ.
Ở Việt Nam, theo Khoản 3 Điều 4 Luật Các Tổ chức Tín dụng 2010: "Ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu
lợi nhuận".
Các hoạt động cơ bản của NHTM.

Hoạt động huy động vốn.
Ngân hàng thuơng mại đuợc huy động vốn duới các hình thức sau :
-Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác duới hình
thức tiền guiử không kỳ hạn, tiền guiử có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

2

Khoa Tài chính – Ngân hàng

-Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nuớc và ngoài nuớc.
-Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức
nuớc ngoài.
-Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nứơc.
-Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nuớc.
Hoạt động tín dụng.
Ngân hàng thuơng mại đuợc cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân duới cá hình
thức cho vay, chiết khấu thuơng phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê
tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nuớc. Trong các
hoạt động cấp tín dụng, cho vay à hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay : NHTM đựoc cho các tổ chức, cá nhân vay vốn duới các hình thức
sau :
-Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch

vụ và đời sống.
-Cho vay trung hạn và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Bảo lãnh : NHTM đựơc bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình htức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín
và khả năng tài chín của mình đối với nguời nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với
một khác hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thuơng mại không đuợc
vuợt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.
Chiết khấu : NHTM đựoc chiết khấu thuơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thuơng phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Cho thuê tài chính : NHTM đựoc hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
thành lập công ty cho thur tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và haọt động và
hoạt động của công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

3

Khoa Tài chính – Ngân hàng

của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị đọnh của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
Để thực hiện đựoc các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua

ngân hàng, ngân hàng thuơng mại đựoc mở tài khoản cho khác hàng trong và ngoài
nuớc. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng
nhà nuớc, ngân hàng thuơng mại phải mở tài khoản tiền guiử tại Ngân hàng Nhà
nuớc mơi ngân hàng thuơng mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự
trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của ngân hàng thuơng mại đựoc mở
tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nuớc tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở
của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thuơng
mại bao gồm các hoạt động sau :
-Cung cấp các phuơng tiện thanh toán
-Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nuớc cho khác hàng’
-Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hô
-Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng nhà nuớc.
-Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi đuợc Ngân hàng Nhà nuớc cho phép
-Thực hiện dịch vụ thu và phát triển tiề mặt cho khách hàng
-Tổ chức hệ thống thanh toán nội bôj và tham gia hệ thống liên ngân hàng
trong nước
-Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi đuợc Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Các hoạt động khác.
Ngoài các hoạt động chính bao gốm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung
cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng thuơng mại còn có thể thực hiện
một số họat động khác bao gồm :
Góp vồn và mua cổ phần : NHTM đựoc sử dụng vốn điều lệ và quỹ dự trữ
để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong
nuớc theo quy định của pháp luật. Ngòai ra, NHTM còn đuợc góp vốn, mua cỏ phần
và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng



Khóa luận tốt nghiệp

4

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Tham gia thị truờng tiền tệ : NHTM đuợc tham gia thị truờng tiền tệ, theo
quy định của Ngân hàng nhà nuớc, thông qua các hình thức mua bán các công cụ
của thị truờng tiền tệ.
Kinh doanh ngoại hối : NHTM được phép kinh doanh hoặc lập công ty trực
thuộc để kinh doanh ngoại hối và vang trên thị truờng trong nuớc và thị truờng quốc tế.
Ủy thác và nhận ủy thác : NHTM đuợc ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong
các lĩnh vực liên quan qua đến hoạt động ngân hàng, kể cả viêc quản lý tài sản, vốn đầu
tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nuớc theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
Tư vấ tài chính : NHTM đuợc thực hiện các dịch cụ bảo quản vật quý, giấy
tờ có giá,cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của
pháp luật.
1.1.2.Nguồn vốn của NHTM.
1.1.2.1. Khái niệm về nguồn vốn của NHTM.
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ nguồn tiền tệ mà ngân
hàng tạo lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng.
Nguồn vốn của ngân hàng có quan hệ mật thiết với tất cả các chủ thể liên
quan tới ngân hàng đặc biệt là khách hàng và nhà đầu tư.
1.1.2.2.Kết cấu nguồn vốn của NHTM.
Nguồn vốn của NHTM bao gồm :
- Nguồn vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu (hay còn gọi là vốn tự có) của ngân hàng là yếu tố tài chính
quan trọng bậc nhất tuy nó chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, nó vừa cho thấy qui mô của
ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng đối với

khách hàng. Là nguồn vốn có tính ổn định cao và không ngừng gia tăng do nguồn
hình thành là nguồn vốn chủ sở hữu khi ngân hàng mới thành lập và nguồn vốn
được bổ sung hàng năm từ lợi nhuận kinh doanh, từ vốn góp thêm của chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng trước hết được dùng để: xây dựng nhà cửa, văn
phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho
hoạt động của ngân hàng, số còn lại để đầu tư, liên doanh, cho vay trung và dài hạn.
- Nguồn vốn huy động.
GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

5

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là tài sản
bằng tiền ( nội tệ và ngoại tệ) và bằng vàng của các tổ chức kinh tế và cá nhân trong
xã hội thông qua việc thực hiện các Dịch vụ tín dụng, thanh toán, Dịch vụ kinh
doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Là tài sản thuộc các chủ sở hữu
màngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời,
đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn
nhất của ngân hàng nhưng chỉ được sử dụng một phần để kinh doanh, còn phải sự
trữ một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng.Vốn huy động
được hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông
qua phát hành chứng từ có giá.
-Nguồn vốn đi vay.
Vốn đi vay là khoản tiền vay mượn thêm để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc

đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động vốn bị hạn chế. Đây là nguồn chủ
yếu để chống rủi ro thanh khoản của các ngân hàng. NHTM có thể vay vốn từ các
Tổ chức tín dụng khác hoặc vay vốn ở NHTW.
Vốn vay của tổ chức tín dụng khác là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau
và vay của các tổ chức tín dụng khác thông qua thị trường liên ngân hàng. Đây là
nguồn vốn chủ yếu ngắn hạn, tỷ trọng tương đối lớn và chi phí cao hay thấp phụ
thuộc vào cung cầu trên thị trường tiền tệ, uy tín của ngân hàng. Ngoài ra NHTM
trong nước có thể vay các NHTM nước ngoài.
Vay từ NHTW là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả
của NHTM dưới hình thức cho vay chủ yếu là tái chiết khấu (tái cấp vốn), nguồn
vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong ngân hàng. Vốn vay từ NHTW chủ yếu là vốn
ngắn hạn, chi phí cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHTW. Thông
qua đó NHTW vừa có thể bảo vệ an toàn cho toàn hệ thống ngân hàng, vừa thực
hiện chính sách tiền tệ.

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

6

Khoa Tài chính – Ngân hàng

-Nguồn vốn khác.
Vốn khác là toàn bộ giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được qua việc
cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu tư. Bao
gồm nguồn ủy thác, nguồn thanh toán và các nguồn khác.

Nguồn ủy thác là nguồn vốn ngân hàng đóng vai trò làm đại lý nhận ủy thác
đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để
thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế- xã hội. Ngân hàng chỉ đóng vai
trò là trung gian hưởng phí. Ngoài ra, NHTM còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu
cho các ngoanh nghiệp cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách
hàng,...
Nguồn khác: là các khoản nợ như thuế chưa nộp, lương chưa trả,...
Nhìn chung, các nguồn vốn khác của NHTM thường không lớn, thời gian sử
dụng đôi khi rất ngắn nhưng có ưu điểm là không tốn kém chi phí huy động, lại có
điều kiện phát triển các nghiệ vụ và dịch vụ ngân hàng khác, đưa đế sự phục vụ tốt
nhất cho khách hàng.
Nguồn vốn trong thanh toán là số vốn có được do ngân hàng làm trung gian
thanh toán trong nền kinh tế. Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt như:
Séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C.
1.2.Huy động vốn tiền gửi của NHTM.
1.2.1 Khái niệm vốn tiền gửi và huy động vốn tiền gửi của NHTM.
Khái niệm huy động vốn: Huy động vốn là hoạt động thu hút nguồn tiền
nhàn rỗi từ nền kinh tế thông qua các hình thức tiết kiệm định kỳ, phát hành giấy tờ
có giá và các hình thức khác để tạo nguồn vốn cho vay của NHTM.
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động cơ bản nhằm tạo tiền đề cho các
hoạt động còn lại của ngân hàng. Nó quyết định quy mô, phạm vi hoạt động và mở
rộng tín dụng của ngân hàng, quyết định khả năng thanh toán, chi trả và đảm bảo
hoạt động cho ngân hàng trên thị trường và đặc biệt quyết định đến năng lực cạnh
tranh của NHTM trong nền kinh tế mở cửa hiện nay.
Trong khi vốn chủ sở hữu coi như tài sản đảm bảo để tạo lòng tin đối với
khách hàng, duy trì khả năng thanh khoản trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ
GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng



Khóa luận tốt nghiệp

7

Khoa Tài chính – Ngân hàng

và cũng là căn cứ tính toán tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng. Thì
vốn huy động là nguồn vốn lớn và chủ yếu của bất kỳ NHTM nào, là tài sản mà
ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu nhưng là những nguồn
vốn sử dụng vào các hoạt động kinh doanh sinh lời của một ngân hàng
Khái niệm vốn tiền gửi: Theo khoản 9, Điều 20, Luật các tổ chức tín dụng
2010 định nghĩa về tiền gửi như sau: “Tiền gửi là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi
tại tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác.
Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người
gửi tiền”.
Nghị định của Chính Phủ số 70/2000/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2000 có
ghi : Tiền gửi của khách hang bao gồm tiền đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ của
các tổ chức và cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn (kể cả
tiền gửi tiết kiệm) và các hình thức tiền gửi khác.
Như vậy, tiền gửi là tiền mà các doanh nghiệp và các cá nhân gửi vào ngân
hang thương mại nhằm phục vụ cho các hoạt động thanh toán không dung tiền mặt,
tiết kiệm hoặc mục đích khác , và qua đó ngân hàng sẽ có được nguồn vốn lớn để
phục vụ hoạt động kinh doanh của mình. Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài
nguyên quan trọng nhất của NHTM và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn
của ngân hàng.
Khái niệm huy động vốn tiền gửi của NHTM: Huy động vốn tiền gửi được
xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm nhất trong các hoạt động của các
NHTM. Có thể nói, hiện nay, hoạt dộng huy động vốn là một trong những hoạt

động hết sức quan trọng lien quan đến sự sống còn của các NHTM. Trong các hình
thức huy động vốn của tổ chức tín dụng, huy động vốn tiền gửi là một trong những
phương thức quan trọng và chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động. Việc
huy động vốn bằng nhận tiền gửi là một hình thức huy động vốn đặc trưng riêng của
các tổ chức tín dụng và của các tổ chức khác được nhà nước cho phép hoạt động
ngân hàng.

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

8

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Theo khoản 13, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì huy động vốn
tiền gửi hay còn gọi là hoạt động nhận tiền gửi được định nghĩa như sau: “Nhận
tiền gửi là hoạt động nhận tiền của các tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có
hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”.
1.2.2 . Đặc điểm vốn tiền gửi của NHTM.
-Tiền gửi trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM:
Đây là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của NH. Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh
vượng và phát triển của NH, là cơ sở chính cho các khoản vay. Do đó, nó là nguồn
gốc sâu xa của lợi nhuận, sự phát triển của NH và ảnh hưởng tới khả năng cạnh
tranh của NH

-Tiền gửi là nguồn vốn không ổn định: Khách hàng có thể rút tiền của họ mà
không bị ràng buộc nếu có ngân hàng chỉ phạt bằng việc chi trả lãi thấp hơn mức
cam kết với khách hàng. Do đó ngân hàng phải duy trì một lượng tiền dự trữ nhằm
đảm bảo khả năng thanh khoản, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Điều này được thể hiện ở việc các NHTM thực hiện yêu cầu của Ngân hàng Nhà
nước trong việc duy trì số dư tối thiểu tiền mặt tại quỹ, số dư tối thiểu tại Ngân hàng
Nhà nước. Ngoài ra, để đảm bảo tốt hơn khả năng thanh toán, NHTM còn gửi tiền ở
các tổ chức tín dụng khác.
-Dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi: Ngoài chi phí trả lãi, ngân hàng phải
thực hiện dự trữ bắt buộc và mua bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước . Các NH có thể giữ tiền mặt cao hơn hoặc bằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
nhưng không được phép giữ tiền mặt ít hơn tỷ lệ này.Nếu thiếu hụt tiền mặt các
ngân hàng thương mại phải vay thêm tiền mặt, thường là từngân hàng trung
ương( NHTW) đểđảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Đây là một trong những công cụ
của NHTW nhằm thực hiện chính sách tiền tệ bằng cách làm thay đổi số nhân tiền
tệ. Chính vì thế nên chi phí tiền gửi cao hơn trả lãi cho tiền gửi. Khi huy động tiền
gửi, ngân hàng phải duy trì dự trữ bắt buộc và sau khi trừđi các khoản dự trữđểđảm
bảo khả năng thanh toán, ngân hàng có thể cho vay phần tiền gửi còn lại. Hiện nay,
GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

9

Khoa Tài chính – Ngân hàng

hầu hết các nhà quản lý ngân hàng đang phải đối mặt với tình trạng tiến thoái lưỡng

nan trong việc định giá các dịch vụ liên quan đến tiền gửi - nguồn vốn quan trọng
nhất của ngân hàng.
Phân loại vốn tiền gửi:
Tiền gửi không kỳ hạn ( Demand deposit): Tiền gửi thanh toán( hay còn gọi
là tiền gửi không kỳ hạn) là loại tiền gửi mà người gửi tiền được sử dụng khoản tiền
gửi đó vào bất cứ thời điểm nào để phục vụ cho nhu cầu thanh toán. Đối với khoản
tiền gửi này mục đích chính của người gửi tiền là đảm bảo an toàn về tài sản và thực
hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng. Khách hàng gửi tiền phần lớn là các tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân kinh doanh buôn bán phải thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền bất cứ lúc nào hoặc để
thanh toán, chuyển khoản cho bên thứ ba. Hình thức rút tiền có thể là lấy tiền mặt
hoặc qua hình thức thanh toán bằng Séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể rút tiền mặt
qua các máy rút tiền tự động( ATM) mà không cần đến trực tiếp ngân hàng. Do tính
chất không ổn định và mục đích gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ của NH nên lãi
suất mà NH trả cho người gửi tiền là rất thấp thậm chí là không được hưởng lãi. Với
hình thức huy động này, Ngân hàng chỉ cần một khoản chi phí thấp nhưng hiệu quả
nâng cao khả năng cạnh tranh của NH, số dư không lớn nhưng số lượng rất nhiều
làm cho tổng vốn huy động qua tài khoản tiền gửi thanh toán tăng đáng kể. Tuy
nhiên, hình thức này có nhược điểm là NH khó kế hoạch hóa việc sử dụng.
Tiền gửi có kỳ hạn( Time deposit): Là khoản tiền gửi của tầng lớp dân cư vào
tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng, nhằm mục đích tích lũy, sinh lời và an toàn tài
sản. Giữa ngân hàng và khách hàng gửi tiền có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền.
Thông thường khoản tiền gửi này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh
doanh gần như đã được xác định, ít có sự biến động. Do đó, đây là nguồn vốn có
tính ổn định cao, NH có thể chủ động trong việc sử dụng để cho vay trung, dài hạn
phụ thuộc vào thời hạn của tiền gửi. Tại Việt Nam, huy động tiền gửi có kỳ hạn
thường là 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng,...Với mỗi kỳ hạn khác nhau, NH áp
dụng các lãi suất khác nhau, thông thường lãi suất cao hay thấp phụ thuộc vào thời
GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy


SVTH: Nguyễn Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

10

Khoa Tài chính – Ngân hàng

hạn gửi tiền và các yếu tố khác trên thị trường. Với hình thức huy động này, các
NHTM cần đặc biệt chú ý sự thay đổi trên thị trường để có chính sách điều chỉnh lãi
suất phù hợp, do mục đích gửi tiền của khách hàng là lợi nhuận, do đó sự thay đổi
lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đến hoạt động của NH.
Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi của tầng lớp dân cư
vào tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng, nhằm mục đích tích lũy, sinh lời và an toàn
tài sản. Đây là công cụ huy động vốn truyền thống của các NHTM. Bao gồm:


Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có

thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của
NH và được hưởng lãi suất không kỳ hạn theo quy định của Ngân hàng. Đối tượng
của huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là cá nhân trong và ngoài nước, gồm :
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn bằng VNĐ và tièn gửi tiết kiệm không kỳ hạn bằng
ngoại tệ.
− Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể
rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với Ngân hàng. Đây là
khoản tiền tích lũy có tính chất như tiền gửi có kỳ hạn thông thường, khách hàng
gửi tiền vì mục tiêu an toàn và sinh lời. Khi gửi tiết kiệm một số tiền vào một
khoảng thời gian nhất định, khách hàng được hưởng lãi suất tương ứng với kỳ hạn

đó. Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường sẽ cao hơn so với lãi suất tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn. Ngân hàng sẽ phát hành cho khách hàng sổ tiết kiệm tương ứng số
tiền, kỳ hạn và lãi suất....
Đối tượng sử dụng dịch vụ này thông thường các khách hàng cá nhân có thu
nhập ổn định và thường xuyên, thường là công chức, viên chức hoặc những người
đã nghỉ hưu. Do đó lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đối tượng
khách hàng này. Có thể phân loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn căn cứ vào loại
tiền( VNĐ, ngoại tệ, vàng), căn cứ vào kỳ hạn( 1 tuần, 3 tháng, 36 tháng,..), căn cứ
vào phương thức trả lãi( đầu kỳ, cuối kỳ, định kỳ). Các hình thức chủ yếu là: chứng
chỉ tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm dự thưởng,...

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

11

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Tiền gửi khác:Ngoài ra, NH còn có các khoản tiền gửi khác nhau như: tiền
gửi ký quỹ, tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, tiền gửi của
các tổ chức đoàn thể xã hội,các tổ chức tín dụng,... nhằm mục đích nhờ thanh toán
hộ và một số mục đích khác. Tuy nhiên, quy mô nguồn tiền gửi này thường không
lớn và ít phổ biến.
1.2.3 Các hình thức huy động vốn tiền gửi của NHTM và các chỉ tiêu đánh giá .
1.2.3.1.Tài khoản tiền gửi thanh toán.
Tài khoản tiền gửi thanh toán( tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn) là

tài khoản mà khách hàng mở tại ngân hàng với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực
hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán như
thẻ, séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu…. Khi đó ngân hàng quản lý tài khoản của
khách hàng và đảm nhận việc chi trả đúng theo yêu cầu của chủ tài khoản (được ghi
trên séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiểm thu) phù hợp với số dư khả dụng trên tài khoản.
Chủ tài khỏan là đối tượng sở hữu tài khoản và ngân hàng chỉ làm theo lệnh của đối
tượng này. Chủ tài khoản có thể là cá nhân hoặc tổ chức
Khách hàng có thể thương lượng với ngân hàng để rút vượt số dư trên tài
khoản. Nếu thuận đề nghị của khách hàng, ngân hàng cho khách hàng vay khoản
chi vượt số dư có này. Đó là tiện ích mở rộng dành cho khách hàng được gọi là
“thấu chi tài khoản”. Giá trị và thời hạn của “thấu chi tài khoản” trước tiên phải
được sự thu xếp và đồng ý của ngân hàng và khách hàng.
1.2.3.2.Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn dành cho Tổ chức
-Khái niệm:
Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn dành cho Tổ chức là tài khoản trong đó các tổ
chức gửi tiền vào theo thỏa thuận trên Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn với Ngân Hàng
và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Tài khoản tiền
gửi có kỳ hạn dành cho Tổ chức gồm hai loại: Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn do một
tổ chức là chủ tài khoản: là tài khoản mà chủ tài khoản là người đại diện theo pháp
luật,hoặc đại diện theo ủy quyền của tổ chức mở tài khoản.Tài khoản tiền gửi có kỳ

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

12


Khoa Tài chính – Ngân hàng

hạn do nhiều tổ chức là đồng chủ tài khoản (sau đây gọi tắt là tiền gửi đồng chủ tài
khoản) là tài khoản có ít nhất hai tổ chức trở lên cùng đứng tên mở tài khoản và
người đại diện chủ tài khoản phải là người đại diện hợp pháp của tổ chức và được
các đồng chủ tài khoản chỉ định bằng văn bản.
-Đối tượng khách hàng: là khách hàng tổ chức sau:Là tổ chức Việt Nam (tổ
chức kinh tế, xã hội, đoàn thể…) được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam.Là tổ chức nước ngoài (tổ chức kinh tế, xã hội, đoàn thể…)
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước mà tổ chức đó được
thành lập..
-Lãi suất áp dụng:lãi suất do ngân hàng công bố công khai bằng nhiều hình thức
như thể hiện trên bảng điện hoặc thông báo tại quầy giao dịch, website, thư ngỏ…
và có hiệu lực tại ngày giá trị.
-Loại tiền huy động:VNĐ, USD và EUR.
-Mức tiền gửi tối thiểu:Ngân hàng có thể có quy định hoặc không về số tiền gửi
tối thiểu của tài khoản tiền gửi có kỳ hạn (tùy theo từng loại hình sản phẩm tiền gửi
có kỳ hạn).
Hình thức mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn:
− Căn cứ nhu cầu mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng:Tiến hành
thu nhận, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp các giấy tờ cần thiết (bộ hồ sơ pháp lý của
khách hàng) theo quy định hiện hành; thực hiện ký kết hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn,
trong đó có thể hiện:
Người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản và người đại diện hợp
pháp của Đơn vị.
Số hợp đồng, con dấu, chữ ký của Trưởng Đơn vị hoặc người được ủy
quyền.
Số tiền, loại tiền khách hàng gửi, kỳ hạn gửi tiền, ngày giá trị, ngày đến hạn
thanh toán, phương thức tái tục, lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm trả lãi.

Các điều kiện thỏa thuận khác và điều khoản thi hành của Hợp đồng.


Phương thức gửi tiền vào tài khoản tiền gửi có kỳ hạn: Căn cứ theo nội

dung thỏa thuận trong Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn giữa đơn vị và khách hàng, vào
ngày giá trị:
GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

13

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Khách hàng nộp tiền mặt trực tiếp vào tài khoản có kỳ hạn của khách hàng.
Đơn vị tự động trích tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại Ngân
hàng để báo có vào tài khoản có kỳ hạn.
1.2.3.3.Tài khoản tiền gửi tiết kiệm
-Khái niệm:
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân gửi vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của ngân hàng
và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Lãi suất do
ngân hàng công bố công khai bằng nhiều hình thức như thể hiện trên bảng điện
hoặc thông báo tại quầy giao dịch, website, thư ngỏ …và có hiệu lực tại thời điểm
gửi tiền.Ngân hàng có thể quy định số tiền gửi tối thiểu hoặc số dư duy trì tài khoản
tối thiểu hoặc số dư ban đầu khi mở tài khoản tối thiểu và không quy định số tiền

gửi hoặc số dư tối đa của tài khoản.Tài khoản tiền gửi tiết kiệm có thể do một hoặc
nhiều cá nhân đứng tên làm chủ tài khoản hoặc đồng chủ tài khoản. Thẻ tiết kiệm là
chứng chỉ xác nhận quyền sỡ hữu của người đứng tên trên thẻ (dó chính là chủ tài
khoản hoặc đồng chủ tài khoản). Mọi giao dịch liên quan đến số dư trong tài khoản
tiền gửi tiết kiệm đều được thể hiện trên thẻ tiết kiệm.
-Đối tượng khách hàng:
Đối tượng gửi tiền tiết kiệm bằng đồng Việt Nam là cá nhân Việt Nam và cá
nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Đối tượng gửi tiền tiết kiệm bằng ngoại tệ là cá nhân người cư trú theo quy
định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
-Các loại tài khoản tiết kiệm.
Tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn: người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu
vào bất kỳ ngày làm việc nào của ngân hàng mà không cần báo trước.
Tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn: người gửi tiền thoả thuận với ngân hàng về kỳ
hạn gửi tiền nhất định. Kỳ hạn gửi tiền bao gồm: 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 1 tháng, 2
tháng...đến 36 tháng.
-Sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm:
GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

14

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được sử dụng để phát hành séc và thực
hiện các giao dịch thanh toán trừ việc chuyển khoản để thanh toán lãi vay hoặc

chuyển cho tài khoản khác tại ngân hàng cho chính chủ tài khoản hoặc đồng chủ tài
khoản.
Ngân hàng thực hiện chi trả tiền gửi tiết kiệm tại nơi đã cấp thẻ tiết kiệm
hoặc điểm giao dịch khác của ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng và theo quy
định của ngân hàng.
1.2.3.4.Các tài khoản tiền gửi khác.
Ngoài các hình thức huy động trên, NH còn huy động vốn thông qua: tiền
gửi ký quỹ, tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của Kho bạc nhà nước, tiền gửi của
các tổ chức đoàn thể xã hội, các tổ chức tín dụng,.... tuy nhiên số tiền huy động
được thường chiếm một tỷ lệ khiêm tốn trong tổng nguồn vốn tiền gửi huy động của
NH.
Tiền gửi ký quỹ: là những khoản tiền gửi vào NH với mục đích sử dụng xác
định trước( tiền gửi ký quỹ mở L/C, bảo chi séc, chờ thanh toán,...) Với khoản tiền
này, Ngân hàng có thể sử dụng mà không phải trả chi phí, nhưng độ ổn định của nó
rất kém.
1.2.4.Các chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn tiền gửi của NHTM.
1.2.4.1 Các chỉ tiêu định lượng.
-Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi
Tốc độ tăng trường nguồn vốn tiền gửi (TG) năm N

Tỷ lệ này cho biết: Tốc độ tăng trưởng vốn năm sau so với năm trước là bao
nhiêu. Tỷ lệ này càng cao thì hiệu quả huy động vốn tiền gửi càng cao.
-Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi:

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp


15

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Cơ cấu vốn tiền gửi là tỷ trọng của mỗi loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn tiền
gửi. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ giữa các loại vốn tiền gửi trong tổng nguồn vốn tiền
gửi. Từ đó thấy được sự phù hợp cân đối giữa các loại nguồn vốn tiền gửi hay chưa
đề đưa ra định hướng phù hợp. Ngoài ra, cơ cấu này còn chịu tác động bởi mục đích
gửi tiền của khách hàng, tình hình kinh tế, khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng.
-Chi phí huy động vốn tiền gửi trên tổng chi phí

Chỉ tiêu này đánh giá chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra cho hoạt động huy
động vốn tiền gửi so với tổng chi phí hoạt động. Tỷ kệ này càng thấp cho thấy hoạt
động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng càng hiệu quả.
-Chi phí trả lãi tiền gửi bình quân:

Chi phí trả lãi bình quân phản ánh số tiền mà ngân hàng bỏ ra cho một đồng
vốn tiền gửi huy động được. Nó thường chiếm tỷ trọng lớn nhất và là yếu tố quyết
đinh đến việc hoạch định lãi suất cho vay.
-Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này cho biết nguồn vốn tiền gửi huy động có đủ để đáp ứng nhu
cầu sử dụng vốn của ngân hàng hay không, phán ánh sự cân đối giữa nguồn vốn
tiền gửi huy động được với hoạt động tín dụng, đầu tư.
Ngoài ra có thể đánh giá huy động vốn tiền gửi qua khả năng điều hành lãi
suất và tiết kiệm chi phí huy động vốn tiền gửi, sự đa dạng hóa các hình thức huy
động vốn tiền gửi hay sự đa dạng về kỳ hạn và loại tiền tệ...
1.2.4.2.Các chỉ tiêu định tính.
-Mức thuận lợi và lợi ích của khách hàng gửi tiền.


GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

16

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Đây là nhân tố quan trọng trong mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
Mặc dù các ngân hàng cạnh tranh nhanh chủ yếu ở chất lượng sản phẩm và dịch vụ
nhưng giá cả mỗi ngân hàng vốn tiền gửi là một nhân tố hấp dẫn khách hàng. Nghĩa
là ngân hàng phải trả cho khách hàng thỏa đáng nếu không muốn nói là tốt hơn các
ngân hàng khác. Một khách hàng không muốn đem vốn nhàn dỗi của mình đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, họ sẽ gửi ngân hàng để thu lãi tiền gửi. Ngân
hàng nào đem lại cho khách hàng mức lợi nhuận tối đa và lợi ích tốt nhất, ngân
hàng đó sẽ huy động được vốn tiền gửi nhàn rỗi từ khách hàng. Khi đánh giá hiệu
quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng, người ta thường dùng chỉ tiêu trên để
xem xét, đánh giá.
-Uy tín ngân hàng và số lượng vốn tiền gửi bị rút trước hạn.
Với phương châm “đi vay để cho vay” ngân hàng muốn hoạt động kinh doanh
hiệu quả thì phải tạo được sự uy tín đối với khách hàng. Uy tín của ngân hàng tác
động đến công tác huy động vốn tiền gửi và sử dụng vốn tiền gửi của ngân hàng.
Khi ngân hàng có uy tín, khách hàng sẽ tìm đến ngân hàng đó để giao dịch, ngân
hàng thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi từ khách hàng. Ngược lại, khi ngân hàng mất
uy tín khách hàng sẽ không đến với ngân hàng bơi họ sợ gặp rủi ro. Lúc đó, những
khách hàng đã gửi tiền tại ngân hàng sẽ tìm cách rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng mặc

dù số tiền gửi đó chưa đến hạn và khách hàng phải chịu thiệt vì số tiền lãi mà họ
được hưởng tính theo lãi suất thấp hơn hoặc lãi suất không bằng. Nếu số lượng vốn
tiền gửi bị rút trước hạn quá lớn, ngân hàng đó sẽ rơi vào tình trạng mất cân đối
giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Ngân hàng sẽ không còn khả năng thanh toán
và rơi vào phá sản.
Vì vậy, để đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi của NHTM người ta còn
đánh giá tỷ lệ rút vốn trước hạn của một ngân hàng với ngân hàng khác. Nếu tỉ lệ
này cao thì chứng tỏ uy tín của ngân hàng đó không cao, công tác huy động vốn tiền
gửi chưa được phát huy tốt.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM.
1.3.1.Nhân tố chủ quan.
Đây là nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên trong các NHTM, hình thành trong quá
trình hoạt động của ngân hàng do các nguyên nhân chủ quan về phía ngân hàng

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


Khóa luận tốt nghiệp

17

Khoa Tài chính – Ngân hàng

-Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động của
một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau. Điều này
phụ thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như hạn chế của ngân
hàng. Chiến lược kinh doanh xác định quy mô huy động có thể mở rộng hay thu

hẹp, cơ cấu vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn vốn, chi phí hoạt động có thể
tăng hay giảm.
Chiến lược kinh doanh liên quan đến huy động vốn tiền gửi bao gồm: Chính
sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là các yếu tố
quan trọng. Với việc lãi suất huy động tăng thì thu hút được nguồn vốn đi vào ngân
hàng rất lớn. Song, hiệu quả của việc huy động vốn giảm do chi phí huy động tăng.
Do đó, quy mô nguồn vốn huy động được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược kinh
doanh của ngân hàng.
-Uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng.
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách
hàng đối với ngân hàng. Uy tín của ngân hàng được đánh giá thông qua một quá
trình hoạt động lâu dài cùng với những thành quả mà ngân hàng đạt được. Uy tín
của ngân hàng không phải là yếu tố vững bền mà cần có sự nỗ lực không ngừng để
giữ gìn và phát huy uy tín của mình. Một ngân hàng có uy tín sẽ thuận lợi trong việc
đặt quan hệ với khách hàng và thu hút nguồn vốn từ khách hàng. Đồng thời, ngân
hàng có nguồn lực tài chính tốt là cơ sở để phát triển hoạt động kinh doanh, tạo sự tin
tưởng từ khách hàng và nhà đầu tư.
-Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ của ngân hàng.
Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của ngân hàng là yếu tố góp phần tạo
dựng hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng. Một ngân hàng có cơ sở vật
chất hiện đại và mạng lưới hoạt động rộng khắp sẽ dễ dàng thu hút nguồn vốn do
khách hàng yên tâm hơn khi gửi tiền vào ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng ngày càng phát triển so với trước đây. Việc áp dụng
máy tính là một cuộc cách mạng trong hoạt động của ngân hàng. Nhờ có hệ thống
tin học hiện đại, ngân hàng có thể thu thập thông tin từ khách hàng, về thị trường
GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng



Khóa luận tốt nghiệp

18

Khoa Tài chính – Ngân hàng

nhanh chóng và chính xác. Từ đó có thể kịp thời hoạch định và triển khai các chiến
lược kinh doanh phù hợp.
-Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng.
Đội ngũ nhân sự là nguồn lực quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng
quan tâm. Một đội ngũ nhân sự giỏi sẽ giúp ngân hàng vận hành tốt và đạt hiệu quả
cao trong hoạt động kinh doanh. Đối với công tác huy động vốn tiền gửi, một đội
ngũ giao dịch viên vững nghiệp vụ, thao tác nhanh, thành thạo, thái độ niểm nở, ân
cần với khách hàng sẽ tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng, qua đó sẽ thu hút được
nhiều khách hàng đến giao dịch và gửi tiền tại ngân hàng.
1.3.2.Nhân tố khách quan.
Những nhân tố khách quan thuộc về môi trường bên ngoài NHTM
-Chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động ngân hàng.
Pháp luật được đặt ra để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất cả mọi
hoạt động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Cụ thể là: Luật các
tổ chức tín dụng 2010, Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các văn bản pháp luật
khác như: Thông tư, chỉ thị... Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng là vô cùng quan
trọng trong nền kinh tế, vì vậy các hoạt động của ngân hàng luôn được Nhà nước
quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy. Mỗi văn bản đều có ảnh hưởng sâu sắc
đến hoạt động ngân hàng, kể cả hoạt động huy động vốn.
-Chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước.
Chính sách tiền tệ là công cụ điều tiết hoạt động của nền kinh tế, vì thế hoạt
động của ngân hàng phải tuân theo chính sách này trong từng thời kỳ. Nó tác động
đến công tác huy động vốn của NHTM thông qua các công cụ như: Lãi suất, tỷ lệ
dự trữ bắt buộc...

-Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong và ngoài nước.
Đây là yếu tố khách quan có tác động lên tất cả các ngành nghề kinh tế, bao
gồm cả ngân hàng. Sự ổn định chính trị trong và ngoài nước có tác đông rất rõ rệt
lên hoạt động của hệ thống ngân hàng. Các cuộc bãi công, biểu tình, sụp đổ chính
phủ luôn kéo theo tình trạng huy động vốn của ngân hàng suy giảm nặng nề bởi

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


×