Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng tmcp đông á chi nhánh nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.83 KB, 88 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Nha
Trang, được sự tận tình giúp đỡ chỉ bảo của các anh chị trong phòng dịch vụ khách
hàng, đặc biệt là tổ kế toán và qua 4 năm học tập tại trường Đại học Nha Trang,
được sự tận tâm dạy bảo của quý thầy cô khoa kế toán tài chính của trường em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp ngành tài chính
Nhân đây em xin chân thành cảm ơn:
 Các quý thầy cô khoa kế toán tài chính của trường ĐH Nha Trang đã
trang bị cho em những kiến thức cơ sở và chuyên ngành quý giá để giúp em có thể
hoàn thành được báo cáo thực tập.
 Ban giám đốc ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Nha Trang, các anh
chị phòng dịch vụ, phòng kế toán đã cung cấp số liệu, thông tin cần thiết, tạo điều
kiện cho em học hỏi kinh nghiệm thực tế trong suốt thời gian qua.
 Th.s Đặng Thị Tâm Ngọc giảng viên ngành kế toán, khoa kế toán tài
chính đã giúp đỡ hướng dẫn em tận tình về nội dung cũng như hình thức của khóa luận.
Với kiến thức và khả năng còn hạn chế cũng như chưa tích lũy nhiều kinh
nghiệm thực tế, bài khóa luận này chắc chắn không thể tránh khỏi sai sót. Vì vậy em
rất mong được sự góp ý và sửa chữa của quý thầy cô và các anh chị trong ngân hàng
để em hoàn thiện hơn kiến thức của mình
Em xin chân thành cảm ơn!
Nha trang, tháng 6 năm 2011
Sinh viên thực hiện

Trương Thị Giang
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii


LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TIỀN GỬI 4
1.1.Ngân Hàng Thương Mại 4
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại 4
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng thương mại 5
1.1.2.1.Chức năng trung gian tín dụng 5
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán 5
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền 5
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế 6
1.1.3.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế 6
1.1.3.2 Ngân hàng là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường 7
1.1.3.3. Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô
nền kinh tế 7
1.1.3.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với
nền tài chính quốc tế 8
1.1.4. Các hoạt động huy động vốn 8
1.2. Các nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại 9
1.2.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi 9
1.2.1.1. Tiền gửi thanh toán 9
1.2.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn 11
1.2.1.3. Huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM 12
1.2.2. Huy động vốn bằng cách phát hành các giấy tờ có giá 13
iii
1.2.3. Huy động vốn bằng vay vốn giữa các tổ chức tín dụng và ngân
hàng trung ương 14
1.2.4. Các nguồn vốn khác 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH
NHA TRANG 16

2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Nha
Trang 16
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển 16
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Nha
Trang 18
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh
Nha Trang 20
2.1.4. Nghiệp vụ huy động vốn 28
2.2. Đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông
Á chi nhánh Nha Trang 28
2.2.1 Tình hình chung về huy động vốn 30
2.2.1.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế 31
2.2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại hình huy động 34
2.2.2 Tình hình chung về hoạt động tín dụng 36
2.3 Thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng TMCP Đông Á
chi nhánh Nha Trang 39
2.3.1 Các sản phẩm huy động vốn tiền gửi của ngân hàng 39
2.3.2. Lãi suất hiện hành của Đông Á Bank 45
2.3.3 So sánh lãi suất tiền gửi của ngân hàng Đông Á và một số ngân
hàng khác 49
2.3.4 Biểu phí và Cách tính lãi suất của ngân hàng đông Á 51
2.3.5 Thực trạng huy động tiền gửi tại ngân hàng 52
2.4 Đánh giá công tác huy động tiền gửi 61
iv
2.4.1 Những kết quả đạt được 61
2.4.2 Một số hạn chế NH còn gặp phải trong công tác huy động vốn 63
2.4.5 Những khó khăn và thuận lợi của ngân hàng TMCP Đông Á chi
nhánh Nha Trang trong công tác huy động nguồn tiền gửi của ngân hàng 64
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHAP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI

NHÁNH NHA TRANG 69
3.1.Không ngừng phát huy uy tín của ngân hàng-nâng cao chất lượng phục
vụ khách hàng 69
3.2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác marketing 70
3.3. Tích cực tìm kiếm nguồn tiền gửi nhàn rỗi từ công chúng 72
3.4.Tăng cường đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân
hàng 73
3.5. Cải tiến và đổi mới công nghệ ngân hàng 75
3.6. Tăng cường công tác tư vấn để giúp người dân thay đổi thói quen cất
giữ tiền tại nhà 76
3.7. Đa dạng hoá các hình thức tiền gửi trong dân 76
3.8. Chính sách lãi suất hợp lý 78
3.9.Mở rộng mạng lưới hoạt động 78
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTƯ : Ngân hàng Trung ương
NHTM : Ngân hàng Thương mại
TGTK : Tiền gửi tiết kiệm
TGTT : Tiền gửi thanh toán
TMCP : Thương mại cổ phần
TCTD : Tổ chức tìn dụng
TCKT : Tổ chức kinh tế
TG : Tiền gửi
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tỷ trọng nguồn vốn huy động so với tổng tài sản tại chi nhánh 30
Bảng 2 : Tình hình huy động vốn tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Nha Trang
theo tổ chức trong nền kinh tế : 31

Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại hình huy động 34
Bảng 4: Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á
chi nhánh Nha Trang các năm 2009 – 2011 37
Bảng 5: Tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Nha
Trang theo hình thức qua các năm 2009 – 2011 52
Bảng 6: Biến động tiền gửi theo loại tiền huy động tại ngân hàng TMCP Đông
Á chi nhánh Nha Trang các năm 2009 – 2011 54
Bảng 7: Biến động tiền gửi theo thời gian gửi tại ngân hàng TMCP Đông Á
chi nhánh Nha Trang các năm 2009 – 2011 56
Bảng 8: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn tại ngân hàng TMCP Đông Á
chi nhánh Nha Trang các năm 2009 – 2011 59


vii
DANH MỤC HÌNH
Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động vốn của DongA Bank nha trang phân
theo tổ chức trong nền kinh tế 32
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại hình huy động 35
Biểu đồ 3: So sánh lãi suất tiết kiệm VND giữa các ngân hàng trong nước 49
Biểu đồ 4: So sánh lãi suất tiết kiệm USD giữa các ngân hàng trong nước 50
Biểu đồ 5: Tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh
Nha Trang theo hình thức qua các năm 2009 – 2011. 52
Biểu đồ 6: Biến động tiền gửi theo loại tiền huy động tại ngân hàng TMCP
Đông Á chi nhánh Nha Trang các năm 2009 – 2011 55
Biểu đồ 7: Biến động tiền gửi theo thời gian gửi tại ngân hàng TMCP Đông Á
chi nhánh Nha Trang các năm 2009 – 2011 56
Biểu đồ 8: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn tại ngân hàng TMCP
Đông Á chi nhánh Nha Trang các năm 2009 – 2011 59



1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần khẳng định rằng không thể thực
hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của nhà nước, cũng như các mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như không có vốn. Đối với các
NHTM với tư cách là một doanh nghiệp, một chế tài trung gian hoạt động trong lĩnh
vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết sức quan trọng. NHTM là đơn vị chủ yếu
thực hiện hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn đó để cho vay thu lợi nhuận từ
chênh lệch lãi suất. Nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường, ngân
hàng sẽ phải huy động vốn từ bên ngoài. Vì vậy, các NHTM rất chú trọng đến vấn
đề huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh của mình. Có thể nói hoạt động huy
động các nguồn khác nhau trong xã hội là lẽ sống quan trọng nhất của các NHTM.
Việt Nam hiện nay là một nước đang trên đà phát triển với tốc độ tăng
trưởng GDP cao, là một trong những nước tăng trưởng cao như năm 2008 tăng
6.32%, năm 2009 GDP là 5.32%, năm 2010 tăng 6.78%, năm 2011 là 5.89% và
mức dự kiến năm 2012 của chính phủ là đạt từ 6 – 6.5%. Mặt khác tốc độ tăng
trưởng cao kéo theo lạm phát ở Việt Nam cũng tăng cao điển hình chỉ số lạm phát
qua các năm là như sau: năm 2009 là 6.88%, năm 2010 là 11.75%, năm 2011 là
18.58%, và chính phủ dự kiến năm 2012 lạm phát giảm xuống một con số là
9%/năm. (nguồn: )
Trong điều kiện hiện nay chính phủ một mặt nổ lực kiểm soát lạm phát một
mặt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hiện chính phủ đang thực hiện các chính sách
nhằm giảm trần lãi suất huy động đối với các NHTM cụ thể:
Ngày 7/9/2011 lãi suất trần được chính phủ hạ xuống còn 14% tiếp đó ngày
13/3/2012 lãi suất trần là 13%, ngày 6/4/2012 lãi suất là 12%, 28/5/2012 là 11% và
mới đây 11/6/2012 lãi suất trần còn 9%/ năm. Trong lộ trình cải cách ngân hàng
chính phủ đang nổ lực giảm trần lãi suất huy động xuống và khả năng sẽ không cần
2

dùng đến công cụ trần lãi suất nhằm mục tiêu giảm lãi suất cho vay giúp các doanh
nghiệp tiếp cận nguồn vốn thúc đẩy phát triển sản xuất. Điều này ảnh hưởng rất lớn
đối với hoạt động huy động vốn của các ngân hàng.(nguồn: )
Việt Nam với phần đông dân số là những người dân lao động công chức nhà
nước, công nhân, nông dân, tiểu thương, những người có thu nhập ổn định vào đồng
lương. Và rất nhiều các doanh nghiệp… Đây là những khách hàng tiềm năng để các
ngân hàng thương mại huy động vốn đặc biệt là huy động vốn tiền gửi từ trong dân.
Ngân hàng TMCP Đông Á là một ngân hàng còn non trẻ đặc biệt chi nhánh
tại Nha Trang mới được hình thành gần 6 năm, mặt khác trên thị trường hiện nay
ngày càng có nhiều ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính được thành lập trong
khi đó thị trường ít do đó các ngân hàng phải cạnh tranh gay gắt với nhau để giành
lấy chỗ đứng và thị trường cho mình. Đây là những khó khăn lớn đối với ngân hàng
Đông Á nói chung và Đông Á chi nhánh Nha Trang nói riêng đặc biệt là hoạt động
huy động vốn.
trong bối cảnh chung của nền kinh tế: lạm phát, các biến động trên thị trường
thế giới và VN Từ tình hình kinh tế và chính sách tiền tệ của chính phủ trong thời
gian qua đã gây không ít khó khăn trong hoạt động huy động vốn của các ngân
hàng thương mại nói chung và NH TMCP Đông Á nói riêng. Từ đó đòi hỏi DongA
Bank phải có những giải pháp huy động vốn đúng đắn thích hợp mới đáp ứng được
nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Vì vậy đây là lý do em chon đề tài “Các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP Đông Á
chi nhánh Nha Trang” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu và ý nghĩa nghiên cứu của chuyên đề
Mục tiêu tìm hiểu hoạt động huy động vốn tiền gửi và các nghiệp vụ của
NHTM, đánh giá phân tích hoạt động huy động vốn tiền gửi trên cơ sở đó đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng TMCP
Đông Á chi nhánh Nha Trang.
Ý nghĩa không ngừng hoàn thiện và khái quát cơ sở lý luận và các nghiệp vụ
huy động vốn tiền gửi tại các NHTM.
3

3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu của chuyên đề
Đề tài nghiên cứu tập trung các vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn từ
bên ngoài của Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Nha Trang. Phân tích, đi sâu
nghiên cứu hoạt động huy động vốn từ tiền gửi của Ngân hàng TMCP Đông Á chi
nhánh Nha Trang trong đó tập trung vào nguồn tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết
kiệm trên các khía cạnh: các loại hình, quy mô, cơ cấu, vốn huy động vốn trên cơ sở
các số liệu của ngân hàng từng năm 2009-2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định lượng: phương pháp thu thập số liệu bằng số
và giải quyết quan hệ trong lý thuyết, nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch.
Phương pháp nghiên cứu định tính: là việc thu thập dữ liệu bằng chữ và
phương pháp tiếp cận nhằm mô tả và phân tích đặc điểm của nhóm người.
5. Bố cục của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương I: Ngân hàng thương mại và hoạt động huy động vốn tiền gửi.
Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Á chi nhánh Nha Trang.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi
tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Nha Trang.
4
CHƯƠNG I
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TIỀN GỬI
1.1.Ngân Hàng Thương Mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển của kinh tế hàng
hóa. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn đến
quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển
mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mại
cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những đinh chế tài chính không thể

thiếu được. Hiện nay có rất nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại như:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của pháp (1941): Ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới các hình thức ký thác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp
vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Ở Việt Nam, Theo Điều 10, luật số 02/1997/QH10 Luật các tổ chức tín dụng
Việt Nam khẳng định:
“ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”
trong đó: hoạt động ngân hàng là các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng ( huy động vốn dưới mọi hình thức, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn, chiết khấu từng chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi,
cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng, và cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng khác)
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ
thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác
5
trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng vốn đó để cấp tín
dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng thương mại
1.1.2.1.Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia, người gửi tiền và
người đi vay.

1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỷ cho các doanh nghiệp và cá nhân thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các
chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp
người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào
đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được
rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình
chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô
6
hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được
thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức
năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số
vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để
mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để
mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm
tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi
trả của xã hội. Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu
của nó là kinh doanh tiền tệ.
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế

1.1.3.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn được tạo ra từ quá trình tích lũy, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và nhà nước trong nền kinh tế, vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập
quốc dân và giảm nhịp độ tiêu dùng. Để tăng thu nhập quốc dân tức là để mở rộng
quy mô chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự
phát triển của các ngành trong nền kinh tế cần thiết phải có vốn, ngược lại khi nền
kinh tế càng phát triển sẽ tạo ra càng nhiều nguồn vốn. Ngân hàng thương mại là
chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thương mại
đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi va tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá
nhân, mọi thành phần kinh tế như vốn tạm thời được giải phóng ra từ quá trình sản
xuất, vốn từ nguồn tiết kiệm của các cá nhân trong xã hội và thông qua nghiệp vụ
tín dụng, Ngân hàng thương mại đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp
ứng các nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ có hoạt động
của hệ thống Ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh
nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất
lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
7
1.1.3.2 Ngân hàng là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu
sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật cạnh tranh,
quy luật giá trị, quy luật cung cầu sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị
trường, thỏa mãn nhu cầu thị trường trên mọi phương diện: không những thỏa mãn
nhu cầu về phương diện giá cả, khối lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa mà còn
đòi hỏi thỏa mãn cả trên phương diện thời gian, địa điểm. Hoạt động của các doanh
nghiệp phải đạt hiệu quả kinh tế nhất định theo quy định chung của thị trường thì
mới đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu
của thị trường, doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng
cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán mà còn phải
không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng
nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp Những hoạt

động này đòi hỏi một khối lượng lớn vốn đầu tư nhiều khi vượt quá khã năng vốn tự
có của doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến Ngân
hàng xin vay vốn thõa mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động tín dụng,
Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín
dụng của Ngân hàng cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp
ứng nhu cầu thị trường, từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong
cạnh tranh.
1.1.3.3. Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại hoạt
động một cách hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực sự là
một công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, các
Ngân hàng thương mại đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu
thông. Thông qua việc cấp các khoản tín dụng cho cấc ngành trong nền kinh tế,
Ngân hàng thương mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia
8
vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, thực thi vai trò điều tiết
gián tiếp vĩ mô: “Nhà nước điều tiết Ngân hàng, Ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
1.1.3.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế
Trong nền kinh tế thị trường khi mà các mối quan hệ hàng hóa tiền tệ ngày
càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các nước trên thế giới
ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên
sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi nước cũng phải hòa nhập với nền tài
chính quốc tế. Ngân hàng thương mại cùng các hoạt động kinh doanh của mình
đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hòa nhập này. Với các nghiệp vụ
kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, các nghiệp vụ hối
đoái và các nghiệp vụ Ngân hàng khác, Ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện thúc

đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng. Thông qua các hoạt động thanh toán,
buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các Ngân hàng thương mại nước ngoài, hệ
thống Ngân hàng thương mại đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước
phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
NHTM ra đời và phát triển trên cơ sở nền sản xuất và lưu thông hàng hóa
phát triển và nền kinh tế ngày càng cần đến hoạt động của Ngân hàng thương mại
với chức năng, vai trò của mình. Thông qua việc thực hiện các chức năng, vai trò
của mình nhất là chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã trở thành một bộ phận
của việc thúc đây nền kinh tế phát triển.
1.1.4. Các hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu của
NHTM. Nó tạo ra nguồn chủ lực trong kinh doanh của bất kỳ Ngân hàng thương
mại nào. Ngân hàng thương mại thường huy động vốn trong xã hội qua các phương
thức nhận tiền gửi, phát hành các chứng từ có giá và nguồn vốn vay.
Huy động tiền gửi: Là hoạt động huy động tiền vốn phổ biến của NHTM.
Hiện nay kinh tế phát triển rất nhanh nó đã đẩy hoạt động tích lũy và tiết kiệm trong
9
dân ngày càng tăng dẫn đến các nguồn vốn tiền gửi ngày càng phong phú và đa
dạng. Song về mặt kỹ thuật Ngân hàng, các khoản tiền gửi có thể được chia thành
tiền gửi không kỳ hạn; tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
Phát hành các chứng từ có giá: Là việc NHTM phát hành các chứng chỉ tiền
gửi như kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng để huy động nhằm thực hiện các dự án đầu
tư đã hoạch định. Trong hình thức huy động này, Ngân hàng chủ động đứng ra thu
gom vốn trong xã hội nhằm bổ sung nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
Nguồn vốn đi vay các ngân hàng khác:
l
à nguồn vốn được hình thành bởi các
mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau, hoặc giữa các tổ chức tín dụng với
Ngân hàng Trung ương. Phương thức huy động vốn này thường chỉ mang tính tạm
thời hơn nữa có thể làm cho các Ngân hàng thương mại phải chịu chi phí lớn. Vì

vậy hiệu quả kinh tế mang lại từ việc sử dụng vốn này không cao. Trong thực tế
nguồn vốn này cũng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh
của NHTM.
Vốn tự có của ngân hàng: bao gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ
dự trữ và một số tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng trung ương. Xét về
đặc điểm, nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số nguồn vốn kinh doanh
của Ngân hàng vì nó là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là nguồn vốn khởi đầu
tạo uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng. Đồng thời vốn tự có còn là cơ sở xác
định hệ số an toàn trong kinh doanh ngân hàng.
1.2. Các nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
1.2.1.1. Tiền gửi thanh toán
Các tổ chức kinh tế trong quá trình hoạt động muốn thực hiện giao dịch với
NHTM nào đòi hỏi họ phải mở tài khoản tại Ngân hàng thương mại đó. Việc mở tài
khoản này nhằm giúp tổ chức kinh tế bảo quản an toàn tiền vốn đồng thời qua đó tổ
chức kinh tế có thể nhận được các dịch vụ tài chính từ Ngân hàng thương mại. Về
phía Ngân hàng thương mại, việc mở và gửi tiền gửi vào các tài khoản của các tổ
chức kinh tế giúp cho Ngân hàng thương mại có thể sử dụng được nguồn vốn tạm
10
thời nhàn rỗi để bổ sung vốn tín dụng. Mặt khác, giúp NHTM có thể bán được các
dịch vụ tài chính của mình.
Mục đích của người gửi tiền chính là sự an toàn trong bảo quản và tiện ích
cho thanh toán. Có vậy việc ngân hàng huy động tiền gửi thanh toán trở nên dễ dàng
hơn một khi người dân đánh giá đúng về bản chất của nó. Về tính chất thì đây là
tiền gửi không kỳ hạn. ngân hàng có trách nhiệm bảo quản thực hiện chi trả theo
lệnh. Do tính chất luân chuyển liên tục nên Ngân hàng thường sử dụng với một mức
độ nhất định từ 50% - 70% (để cho vay) và còn lại 30% - 50% dùng cho dự trữ.
Thông thường ngân hàng phải thường xuyên dự báo trước nguồn tiền gửi để
dễ dàng cho việc sử dụng chúng. Chính vì thế mà việc phân chia khách hàng cũng
là việc không thể thiếu, ngân hàng thường chia thành hai nhóm cơ bản.

Khách hàng lớn: Ngân hàng buộc phải xem xét đến tiền gửi thanh toán của
từng khách hàng, từ đó có thể rút ra. Nghiên cứu chu kỳ của nó để tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động của chính mình.
Khách hàng nhỏ: với khách hàng này thì số lượng và quy mô tham gia vào
tiền gửi thanh toán ít do vậy mà không thể nghiên cứu theo từng cá thể được mà
người ta sẽ tập hợp thành một nhóm khách hàng, từ đó tính toán các chỉ tiêu đã nói
trên quyết định tỷ lệ sử dụng.
Mục đích, mục tiêu chung của ngân hàng đối với tất cả các nghiệp vụ là luôn
luôn phải sinh lợi và an toàn (dự trữ) ngay cả tiền gửi thanh toán cũng vậy. Ngân
hàng phải làm sao giải quyết mọi quan hệ giữa đầu tư và dự trữ ở mức thích hợp
nhất giữa sinh lợi và an toàn, bên cạnh đó còn yếu tố chủ quan là khả năng linh
hoạt, cân đối tác nghiệp của ban lãnh đạo.
Trong tất cả các nguồn tiền thì đây là nguồn khó sử dụng nhưng rẻ, ngân
hàng nào huy động nhiều thì rất tốt cho hoạt động của mình. Ai cũng muốn thu hút
nguồn tiền này về cho chính ngân hàng của mình. Vì vậy trong nghiệp vụ huy động
vốn tiền gửi thanh toán đóng góp một phần rất quan trọng.


11
1.2.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng về
thời gian rút tiền. Đại bộ phận nguồn tiền gửi này có nguồn gốc từ tích lũy và xét về
bản chất chúng được ký thác với mục đích hưởng lãi. Các Ngân hàng thương mại
nhận hai loại tiền gửi có kỳ hạn: là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi báo rút. Về cơ bản,
các khoản tiền gửi có kỳ hạn không được sử dụng để tiến hành thanh toán như các
khoản chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Thông thường, tiền gửi có kỳ hạn là
các khoản tiền gửi có thời hạn dài và có lãi suất cao. Tiền gửi có kỳ hạn thông
thường định kỳ là 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm hoặc hơn nữa. Loại tiền gửi này
có những đặc điểm như sau:
 Các khoản tiền gửi sẽ có thời gian gửi tối thiểu theo thỏa thuận giữa ngân

hàng và thân chủ và không được rút ra trước kỳ hạn đã định.
 Lãi suất mà ngân hàng trả cho loại này thường là cao. Lý do là khi người
gửi thống nhất với Ngân hàng rằng sẽ gửi tiền trong khoản thời gian cụ thể nào đó.
Do vậy Ngân hàng thương mại hoàn toàn yên tâm khi sử dụng nguồn tiền này để
cho vay. Với khoản cho vay ổn định Ngân hàng sẽ kiếm được nhiều lợi nhuận hơn,
vì thế tiền thù lao nó trả cho người gửi cũng phải cao hơn để kích thích việc gửi tiền
hơn nữa.
 Tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cố định, thời gian gửi càng lâu thì
lãi suất sẽ càng lớn bởi vì Ngân hàng hoàn toàn có thể dùng tiền gửi này đem đầu tư
vào những dịch vụ hoặc sản xuất có tính lâu dài hơn và lợi tức ổn định hơn. Loại
tiền gửi có kỳ hạn Ngân hàng huy động được thường phụ thuộc vào 3 yếu tố chính:
đó là lãi suất do Ngân hàng thương mại trả cao hay thấp, lãi suất các loại hình đầu
tư khác như trái phiếu, cổ phiếu và thu nhập của người dân. Yếu tố đầu tiên là quan
trọng nhất, việc đưa ra chiến lược lãi suất như thế nào để thu hút được vốn nhiều và
kinh doanh có lãi là điều quan trọng hàng đầu, phản ánh khả năng của các NHTM.
 Các sản phẩm tiền gửi thanh toán thường là:các sản phẩm thẻ, sản phẩm
điện tử, các lại thanh toán lương, tiền điện nước….

12
1.2.1.3. Huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM
a. Khái niệm và ý nghĩa tiền gửi, tiết kiệm:
NHTM là trung gian tín dụng nhưng không đơn thuần là trung gian giữa
người gửi tiền và người vay tiền; nghĩa là dùng tiền của người gửi chuyển sang
người vay mà hoạt động của nó còn phức tạp hơn thế nhiều.
Tiền gửi chính là toàn bộ khoản tiền mà khách hàng gửi vào trong NH để
hưởng lãi hay sử dụng các dịch vụ tiện ích của NH.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi.

Nếu căn cứ vào mục đích của người gửi chia thành:
+ An toàn, tích lũy
+ Hưởng lãi
Nếu căn cứ vào thời hạn chia thành:
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn
b. Phân loại tiền gửi tiết kiệm:
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Là hình thức tiền gửi tiết kiệm với mục đích nhằm nhờ NH cất trữ, bảo quản
hộ tài sản, tích lũy tài sản nên khách hàng thường phải trả lệ phí cho NH, nhưng do
cạnh tranh và các NH sử dụng nguồn vốn này để hoạt động nên khách hàng không
phải trả phí mà NH trả lãi cho KH với lãi suất khuyến khích (thấp). Khách hàng có
thể rút tiền ra bất cứ khi nào.
Do vậy, loại nguồn này chỉ được sử dụng một phần, phần lớn còn lại được sử
dụng để đảm bảo thanh toán cho khách hàng
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức tiết kiệm với mục đích chủ yếu là hưởng lãi
căn cứ vào thời hạn chọn khi gửi tiền. Với tiết kiệm có kỳ hạn, khách hàng gửi tiền
một lần và rút vốn gửi ban đầu, tiền lãi trả vào đúng thời điểm đáo hạn của sổ tiết kiệm.
13
Mục đích của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khách hàng muốn đầu tư để
hưởng lãi chứ không phải để cất trữ hay thanh toán. Chính vì vậy lãi suất của nguồn
này tương đối cao, nhưng lại khá ổn định. Các hình thức thường thấy là phiếu tiết
kiệm, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm nhà ở…
 Tiền gửi tiết kiệm khác:
Đối với cá nhân: tiền gửi trên tài khoản thanh toán của cá nhân nhằm mục
đích thuận tiện trong chi trả thanh toán như séc cá nhân, thẻ thanh toán, rút tiền mặt,
đổi ngân phiếu…Đặc điểm của loại tiền gửi này là khách hàng thường là những
người có thu nhập cao.
Đối với tổ chức: tiền gửi thanh toán nhằm mục đích phục vụ các giao dịch

thanh toán của tổ chức, doanh nghiệp và nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản.
1.2.2. Huy động vốn bằng cách phát hành các giấy tờ có giá
Trên cơ sở cân đối vốn kế hoạch ngân hàng thấy thiếu vốn nên đưa ra quyết
định phát hành kỳ phiếu và trái phiếu. Muốn thực hiện tốt, phát huy có hiệu quả thì
người ta lên phương án xây dựng kế hoạch phát hành và đưa ra những dự kiến.
Số vốn cần có có thể là VND hay ngoại tệ mà quyết định đồng thời cân nhắc
về lãi suất, thời điểm phát hành phương thức trả lãi như thế nào, các quy định về
chuyển nhượng, chiết khấu ra sao cho phù hợp để vừa thu hút được nhiều người
mua vừa đảm bảo khả năng tính lợi và hoạt động kinh doanh tốt nhất. Kỳ phiếu là
nguồn ngắn hạn và thường xuyên trong khi trái phiếu thì lại dài hạn và không
thường xuyên. Ngân hàng rất khó khăn khi phát hành trái phiếu vì thường dẫn đến
rủi ro về lãi suất và lạm phát do thời hạn dài. Hiện nay vấn đề thu hút nguồn vốn dài
hạn vẫn là vấn đề khó khăn của NHTM Việt Nam.
Khi tiến hành phát hành thì mục đích sử dụng vốn đã được xác định trước,
người ta phải làm sao cho đảm bảo giá trị thực của vốn gốc, góp phần tạo lập thêm
nguồn vốn.
NHTM cổ phần và NHTM quốc doanh đều được phép phát hành kỳ phiếu và
trái phiếu. Đây là hình thức huy động vốn cũng đang được gọi là phổ biến hiện nay.
14
Ngày nay có rất nhiều Ngân hàng thương mại huy động bằng trái phiếu, bằng nội tệ
hay có thể bằng ngoại tệ với các thời gian khác nhau như 1 năm, 3 năm, 5 năm.
1.2.3. Huy động vốn bằng vay vốn giữa các tổ chức tín dụng và ngân hàng
trung ương
Vay vốn giữa các tổ chức tín dụng: Đây cũng là phần đóng góp rất lớn trong
tổng tài sản nợ của Ngân hàng. Quá trình hoạt động của các tổ chức này thì vấn đề
thiếu vốn đương nhiên có thể xảy ra. Nếu tất cả các khoản vay trên không đáp ứng
được thì đây thực sự là một khoản vay cần thiết. Nếu nguồn vốn Ngân hàng bạn tạm
thời thừa trong khi ngân quỹ của mình tạm thời thiếu thì chuyện đặt vấn đề cho vay
lẫn nhau không trở nên quá khó. Việc đi vay này phần nào đó dựa trên uy tín lẫn
nhau, trên sự hiểu biết sâu sắc, về thủ tục và công tác thực hiện đơn giản hơn nhiều.

Vay ngoài nước cugnx là tìm kiếm nguồn vốn hoạt động vấn đề ở chổ tiền
nước ngoài theo thông lệ quốc tế ngày nay vẫn là USD. Nhưng làm sao chúng ta có
thể huy động được nhiều hơn thì thuộc về bản thân của Ngân hàng cũng như các
yếu tố bên ngoài tác động.
Vay ngân hàng trung ương: ngân hàng nhà nước Việt nam( Ngân hàng
Trung ương) thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động Ngân
hàng, là Ngân hàng của các Ngân hàng, Ngân hàng của các tổ chức tín dụng. Vì vậy
hoạt động của Ngân hàng Trung ương nhằm ổn định giá trị của đồng tiền, góp phần
bảo đảm an toàn cho hoạt động Ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Với vai trò là ngân hàng mẹ của tất cả các ngân hàng nên việc hỗ trợ,giúp đỡ
từ phía Ngân hàng Trung ương tạo điều kiện giúp các Ngân hàng thương mại một
phần nào đó yên tâm trong quá trình hoạt động của mình. Vì vậy khi cảm thấy cần
nguồn vốn để hoạt động ngoại trừ tiền vay của các tổ chức cá nhân trong nền kinh tế
thì Ngân hàng thương mại còn có thể đi vay của Ngân hàng Trung ương mà người
ta gọi đây là hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng.
Mục đích của việc đi vay là nhằm bù đắp thiếu hụt trong thanh toán, bổ sung nguồn
vốn cho vay ngắn hạn đảm bảo đúng yêu cầu quy định về dự trữ tối thiểu cuối ngày.
15
Đây chính là hình thức cho vay có đảm bảo, tức là hình thức ngân hàng
thương mại đem các chứng từ có giá đến Ngân hàng Trung ương để làm đảm bảo
xin vay vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá các chứng từ có giá làm đảm bảo, Ngân
hàng Trung ương sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo sự quản lý của Nhà nước.
Vốn vay NHTW là quan hệ trực tiếp giữa các ngân hàng thương mại với
Ngân hàng Trung ương nằm trong sự điều tiết của chính sách tiền tệ. Khi Ngân
hàng Trung ương sử dụng công cụ thị trường mở, mua bán các trái phiếu, kỳ phiếu
ngắn hạn, hệ thống Ngân hàng thương mại phải chịu sự kiểm soát gắt gao của NHTW.
Dù vay ít hay nhiều, vay thường xuyên hoặc chỉ thỉnh thoảng vài lần trong
một năm, dịch vụ vay từ cửa ngỏ tài cấp vốn của Ngân hàng Trung ường vẫn là một
khoản mục cố định trong tài sản nợ. Thời gian vay ngắn hạn hay dài hạn, hiệu quả

của tiền vay cao hay thấp phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu của Ngân hàng Trung
ương và mục tiêu vay của Ngân hàng thương mại. Các khoản vay này thường di
động trong khoảng 1 – 2% tổng tài sản của NHTM.
1.2.4. Các nguồn vốn khác
Vốn trong thanh toán: Trong quá trình làm trung gian thanh toán, ngân hàng
thương mại cũng tạo được một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài
khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản
tiền phong tỏa do Ngân hàng chấp nhận các hối phiếu thương mại v v Các khoản
tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử nên tạm
được coi là tiền nhàn dỗi.
Vốn ủy thác đầu tư., tài trợ: Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu
hút được một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm
đại lý cho tổ chức tín dụng khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự
án đầu tư. Do việc phát tiền được thực hiện theo tiến độ công việc, nên Ngân hàng
có thể sử dụng tạm thời tồn khoản đó vào kinh doanh.
16
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI
NHÁNH NHA TRANG
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Nha Trang
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á (Dong A Bank) là ngân hàng thương
mại cổ phần nhà nước và nhân dân, được thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan theo quy định của pháp luật vì mục tiêu lợi
nhuận, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của nhà nước.
Ngân hàng thành lập ngày 1 tháng 7 năm 1992 với số vốn điều lệ ban đầu là
20 tỷ đồng, 56 cán bộ nhân viên và 3 phòng ban nghiệp vụ. Ngân hàng luôn tự hào
vì có một chặng đường hơn 18 năm hoạt động ổn định và phát triển vững chắc.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, Dong A Bank đã chọn cho

mình hướng đi phù hợp với những mục tiêu cụ thế trong từng giai đoạn.
Đến nay sau hơn 18 năm, Dong A Bank đã gặt hái dược những thành công
nhất định thông qua những thay đổi đáng kể sau:
+ Tính đến 31/12/2010 vốn điều lệ đã tăng lên 22.5 % tăng từ múc 20 tỷ
đồng lên đến một con số đáng kinh ngạc 4500 tỷ đồng
+ Tổng tài sản đến cuối năm 2010 là 55873 tỷ đồng.
+ Từ 3 phòng nghiệp vụ chính là tín dụng, ngân quỹ và kinh doanh đã lên
đến 32 phòng ban thuộc hội sở và các trung tâm cùng với 4 công ty thành viên và
224 chi nhánh, phòng giao dịch, trung tâm giao dịch 24 giời trên toàn quốc.
+ Nhân sự tăng 7.546 % , từ 56 người lên đến 4254 người
+ Sở hữu 5 triệu khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Đặc biệt mạng lưới
của ngân hàng đã có mặt ở các vùng sâu vùng xa – nơi mà trước đây chỉ có các
ngân hàng quốc doanh xuất hiện.
17
Bên cạnh đó, Dong A Bank đã mở rộng hệ thống của mạng lưới
ATM/POS với hơn 1200 máy ATM và 1500 điểm chấp nhận thẻ ATM trên toàn
quốc. Việc mở rộng hệ Thống là thể hiện cụ thể nhất mong muốn đưa sản phẩm –
dịch vụ đến gần hơn với mọi người dân, phục vụ và đáp ừng nhu cầu khách hàng
một cách nhanh chóng, hiệu quả.
 Sự ra đời ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Nha Trang:
Việc mở rộng mạng lưới hoạt động phủ khắp cả nước đang là xu hướng hoạt
động của ngân hàng. Do đó ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Nha Trang được
ra đời vào ngày 07/06/2006 đặt trụ sở đầu tiên tại 649 Lý Thánh Tôn – Nha Trang.
Sau đó đến đầu năm 2010 chuyển về số 55 đường 2/4 Nha Trang –Khánh Hòa.
Điểm đặc biệt chi nhánh được xây theo mô hình tòa nhà hội sở chính, góp
phần nâng cao hình ảnh thương hiệu DongA Bank uy tín và hiện đại trong lòng
khách hàng.
 Ý nghĩa logo DongA Bank:
Biểu tượng của logo cách điệu 3 chữ A lồng vào nhau, thể hiện sự mong
muốn của DongA Bank vì hoạt động của ngân hàng trong thời gian dài sẽ được

đánh giá theo hệ số tín nhiệm 3 chữ A (AAA), là hệ số tín nhiệm cao nhất theo tiêu
chuẩn quốc tế.
Hình ảnh logo mới của DongA Bank là hình ảnh cách điệu của vầng ánh
dương màu cam ngọc từ phía đông. Đó là biểu tượng cho sự thành công. Hình ảnh
đó cũng thể hiện được sự ấm áp, gần gũi, hòa đồng với tất cả mọi người.
Nét chữ DONGA BANK với các góc cong hài hòa thể hiện sự linh hoạt,
uyển chuyển, thích nghi với thời đại. Nó được phối hợp giữa màu xanh truyền thống
của DongA Bank và màu cam mang đến niềm tin, sự thân thiện, cởi mở và tràn đầy
sức sống.
Hình ảnh logo mới đem lại cho khách hàng sự tin tưởng với giá trị cốt lõi “
ngân hàng Đông Á – người bạn đồng hành tin cậy” với sự “ uy tín – Chuyên nghiệp
– cởi mở - Đoàn kết – Hài hòa các lợi ích”

18
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Nha Trang
Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Nha Trang thực hiện đầy đủ mục tiêu,
chức năng, nhiệm vụ của một ngân hàng TMCP.
2.1.2.1.Mục tiêu
Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ về tài chính ngân hàng và các dịch vụ
khác theo quy định của nhà nước và pháp luật.
Trở thành một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, đóng
góp cho sự phát triển của ngành tài chính ngân hàng và sự tăng trưởng đất nước.
2.1.2.2. Chức năng
 Ngân hàng đóng vai trò là một trung giang tín dụng:
Đây được xem là chức năng quan trọng nhất bởi khi thực hiện chức năng này
ngân hàng sẽ đóng vai trò cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.
Ở đây, ngân hàng vừa đóng vai trò là người cho vay và người đi vay, Ngân hàng sẽ
hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất đi vay và lãi suất cho vay. Qua đó
cũng góp phần tạo ra lợi ích cho các bên tham gia và cho các ngân hàng.
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi của các

pháp nhân, cá nhân trong nước và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ,
vàng theo quy định Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Đông Á.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Viêt Nam và ngoại tệ, vàng
đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn theo sự uỷ nhiệm của giám đốc
Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Nha Trang.
- Được phép vay, cho vay đối với các định chế tài chính trong nước, thực
hiện và quản lý các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, nghiệp vụ mua bán,
chiết khấu các chứng từ có giá theo đúng quy định của Ngân hàng nhà nước
- Thực hiện quản lý mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh,
thẻ thanh toán quốc tế và nội địa. Khi có nhu cầu, Ngân hàng thực hiện mua bán
vàng- đồng thời thực hiện công tác hoạch toán kế toán theo đúng chế độ của Nhà
nước, Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng TMCP Đông Á.

×