i
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Quang
TÓM LƯỢC
Trước xu thế toàn cầu hóa, hội nhập hóa đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay, đặc biệt
với việc trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới (WTO), nền
kinh tế Việt Nam chính thức trở thành một mắt xích phải chịu nhiều biến động cả biến
động tích cực và biến động tiêu cực của nền kinh tế toàn cầu. Do đó, các Doanh
nghiệp đang đứng trước những thời cơ và vận hội chưa từng có, tuy nhiên bên cạnh đó
cũng không ít thách thức, đó là phải cạnh tranh với các Doanh nghiệp nước ngoài có
quy mô lớn, tiềm lực tài chính mạnh, trình độ quản lý cao và có kinh nghiệm trên
thương trường. Yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của Doanh nghiệp là cơ cấu
tổ chức bởi một cơ cấu tổ chức phù hợp, gọn nhẹ, linh hoạt sẽ giúp Doanh nghiệp đối
phó được với những thay đổi của môi trường để tồn tại, hoạt động hiệu quả và hoàn
thành tốt các mục tiêu đề ra.
Qua những nhận định trên cùng với kiến thức đã học tại trường kết hợp với quá
trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Quang. Em đã quyết định chọn đề
tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Quang” làm đề
tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận
và thực tiễn có liên quan, khóa luận có mục đích là tìm ra những giải pháp chủ yếu
nhằm tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ cấu tổ chức đáp ứng nhu cầu phát triển của Công
ty. Cụ thể, Khóa luận đã thực hiện nhiệm vụ:
- Đưa ra các khái niệm cơ bản, các đặc điểm của cơ cấu tổ chức, các nguyên tắc
xây dựng và các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức tại Công ty Cổ phần Xây dựng
Xuân Quang: những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức tai Công
ty Cổ phần Xây dựng Xuân Quang.
Khóa luận gồm 3 chương chính:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức trong Doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức tại Công ty Cổ phần
Xây dựng Xuân Quang.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của
Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Quang.
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Thị
Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
ii
Trường Đại học Thương mại
LỜI CẢM ƠN
Bài khóa luận hoàn thành cũng là lúc em kết thúc chương trình học tập tại
trường. Kết thúc 4 năm học tập và rèn luyện, em đã học hỏi được nhiều điều, mở rộng
kiến thức và các kỹ năng cần thiết để có thể tìm được một công việc phù hợp với đúng
chuyên ngành được học sau khi tốt nghiệp. Để có được ngày hôm nay và để hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ
phần Xây dựng Xuân Quang” em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Thương Mại, các thầy cô trong khoa Quản trị
Doanh nghiệp, các thầy cô trong Bộ môn đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo mọi
điều kiện cho em trong quá trình học tập tại trường.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Giảng viên Th.S Phương Thanh
Thanh đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Với tâm huyết và lòng yêu nghề, cô đã ân cần chỉ bảo và cho em những lời khuyên
hữu ích đối với đề tài mà em đang nghiên cứu để em hoàn thiện Khóa luận tốt nghiệp
của mình một cách tốt nhất.
Em cũng chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, công nhân viên của
Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Quang đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho em trong
thời gian em thực tập và tìm hiểu tại Công ty, cung cấp cho em những tài liệu, dữ liệu
cần thiết để em hoàn thiện Báo cáo và Khóa luận của mình.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã luôn giúp đỡ cũng
như động viên, cổ vũ em trong suốt thời gian thực tập và làm Khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2015.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh.
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Thị
Thanh
iii
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại
MỤC LỤC
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Quang..............................i
TÓM LƯỢC..........................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC TRONG DOANH
NGHIỆP...............................................................................................................................4
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG XUÂN QUANG.......................................................................................14
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Quang........................................................14
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần (CP) Xây dựng Xuân Quang.....................14
(Nguồn : Phòng tổ chức hành chính).................................................................................28
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Xây dựng Xuân Quang........................................28
KẾT LUẬN..........................................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................44
PHỤ LỤC 1.........................................................................................................................45
PHỤ LỤC 2.........................................................................................................................50
PHỤ LỤC 3.........................................................................................................................55
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
BẢNG
1
Bảng 2.1
2
Bảng 2.2
3
Bảng 2.3
4
Bảng 2.4
5
Bảng 2.5
TÊN BẢNG
Trang
Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty CP Xây dựng
16
Xuân Quang
Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP Xây dựng
17
Xuân Quang.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Xây
18
dựng Xuân Quang.
Số lượng, chất lượng lao động của Công ty CP Xây dựng
20
Xuân Quang.
Cơ cấu lao động của Công ty CP Xây dựng Xuân Quang
21
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Thị
Thanh
iv
Khóa luận tốt nghiệp
6
Bảng 2.6
7
Bảng 2.7
8
Bảng 2.8
9
Bảng 2.9
10
Bảng 2.10
11
12
13
14
15
16
17
18
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 2.18
19
Bảng 3.1
20
21
Bảng 3.2
Bảng 3.3
22
Biểu đồ 2.1
23
Biểu đồ 2.2
24
Biểu đồ 2.3
25
Biểu đồ 2.4
Trường Đại học Thương mại
Cơ cấu lao động theo giới tính và theo độ tuổi của Công ty
CP Xây dựng Xuân Quang
Kết quả điều tra về cơ cấu tổ chức của Công ty CP Xây
dựng Xuân Quang 3 năm 2012, 2013, 2014.
Kết quả điều tra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Xây dựng
Xuân Quang.
Kết quả điều tra mức độ phù hợp về số lượng phòng ban của
Công ty
Bảng kết quả điều tra về mức độ đóng góp kinh doanh của các
phòng ban
Bảng kết cấu lao động Phòng tổ chức hành chính
Bảng kết cấu lao động của Các Ban chỉ huy công trường
Bảng kết cấu lao động của Phòng nhân sự
Bảng kết cấu lao động Phòng Kinh doanh
Bảng kết cấu lao động phòng kế hoạch kỹ thuật.
Bảng kết cấu lao động phòng Kinh doanh vật liệu Xây dựng
Bảng kết cấu lao động phòng cơ giới
Bảng kết cấu lao động Phòng Tài chính kế toán
Dự kiến phát triển nguồn nhân lực của Công ty CP Xây dựng
Xuân Quang
Cơ cấu nhân sự Phòng Marketing.
Cơ cấu nhân sự phòng Tài chính kế toán
Đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ cấu tổ chức tại Công ty
CP Xây dựng Xuân Quang
Mức độ ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động Kinh doanh
Mức độ phù hợp về số lượng phòng ban của Công ty CP
Xây dựng Xuân Quang
Mức độ đóng góp vào hoạt động kinh doanh của các phòng
ban trong Công ty CP Xây dựng Xuân Quang
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Thị
Thanh
22
23
24
26
26
29
30
31
31
32
32
33
33
38
39
40
23
25
26
27
v
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Hình vẽ
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 1.5
Hình 1.6
Hình 1.7
Hình 2.1
Tên hình vẽ
Hình 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức đơn giản
Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng
Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm
Mô hình cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý
Mô hình cơ cấu tổ chức theo khách hàng.
Mô hình cơ cấu tổ chức ma trận
Mô hình cơ cấu tổ chức hỗn hợp
Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Xây dựng Xuân Quang.
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
Trang
7
8
8
9
10
10
11
28
SVTH: Nguyễn Thị
Thanh
vi
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
Từ viết tắt
SXKD
WTO
DIỄN GIẢI
Sản xuất kinh doanh.
Là tên viết tắt từ Tiếng anh của chức Thương mại thế giới
CP
TGĐ
GĐ
NQT
PCT
VLXD
TNDN
HĐKD
(World Trade Organization.)
Cổ phần
Tổng Giám đốc
Giám đốc
Nhà quản trị
Phó Chủ tịch
Vật liệu xây dựng
Thu nhập doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Thị
Thanh
1
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập nền kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng
mạnh mẽ. Việt Nam đã và đang hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt là với
việc trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), điều này đặt
ra cho các Doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức. Để
có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, để khẳng định vị trí của mình trên
thương trường thì các doanh nghiệp luôn phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức của mình.
Để đáp ứng được chiến lược kinh doanh, mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động trong
thời gian tới và khắc phục được những tồn tại hiện có, việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức
là một tất yếu khách quan và là nhu cầu cấp bách. Hình thành một cơ cấu tổ chức vừa
đầy đủ lại vừa gọn nhẹ, linh hoạt, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, các phòng
ban, phân công nhiệm vụ rõ ràng giúp Công ty nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Xây dựng Xuân Quang, em nhận thấy
việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức luôn được Ban lãnh đạo thường xuyên
quan tâm, chú ý. Một số công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề hoàn thiện cơ cấu
tổ chức của các Doanh nghiệp sau:
- Luận văn tốt nghiệp: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty
Tư vấn Xây dựng dân dụng Việt Nam” - Luận văn năm 2007 của sinh viên Vũ Minh
Hoài lớp K38A8 -Trường ĐH Thương mại - PGS.TS Trần Hùng hướng dẫn.
- Luận văn tốt nghiệp: “Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại Công ty
TNHH Nam Thanh”- Luận văn năm 2009 của sinh viên Hà Thị Tình lớp 41A7 Trường Đại học Thương Mại - Th.s Hoàng Thị Phi Yến hướng dẫn.
- Luận văn tôt nghiệp: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Sapa –
Geleximco” – Luận văn năm 2011 của sinh viên Nguyễn Văn Mạnh lớp K43A4 –
Trường Đại học Thương Mại – Th.s Nguyễn Thị Thanh Nhàn hướng dẫn.
Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu vấn đề hoàn thiện cơ cấu tổ chức nhưng
cho đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu về việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại Công
ty CP xây dựng Xuân Quang. Vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài: “ Hoàn thiện cơ
cấu tổ chức Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Quang” làm khoá luận tốt nghiệp.
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Thị
Thanh
2
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại
1.3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Mục tiêu chung là đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức tại Công ty CP Xây dựng
Xuân Quang trong thời gian tới. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ cấu tổ chức tại Công ty định hướng đến năm 2020. Để hoàn thành mục tiêu
chung này cần giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về tổ chức, cơ cấu tổ chức và
những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức của Công ty.
- Thứ hai: Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức tại Công
ty CP Xây dựng Xuân Quang: Những thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
- Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp và những kiến nghị đưa ra nhằm hoàn thiện
cơ cấu tổ chức tại Công ty CP Xây dựng Xuân Quang.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng
cơ cấu tổ chức tại Công ty CP Xây dựng Xuân Quang. Từ đó đưa ra các giải pháp và
kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại Công ty.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về cơ cấu tổ chức tại Công ty,
số liệu sử dụng trong khoảng thời gian 3 năm từ 2012 đến 2014. Từ đó đưa ra các đề
xuất, đánh giá để tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty CP Xây
dựng Xuân Quang định hướng đến năm 2020.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi giới hạn Công ty CP
Xây dựng Xuân Quang. Địa chỉ: Thị trấn Xuân Trường, Huyện Xuân Trường, Thành
phố Nam Định.
+ Phạm vi về nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu về thực trạng cơ cấu tổ
chức tại Công ty CP Xây dựng Xuân Quang để tìm ra những điểm đạt được, những
mặt hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó. Từ đó đề xuất, kiến nghị các giải
pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại Công ty CP Xây dựng Xuân Quang.
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
1.5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Là tìm hiểu thông tin ban đầu có
liên quan đến cơ cấu tổ chức của Công ty và tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến cơ
cấu tổ chức của Công ty 3 năm 2012, 2013, 2014. Để thu thập dữ liệu hiệu quả và có
độ chính xác cao nhất, em đã sử dụng phối hợp các phương pháp với nhau gồm
phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm, lấy ý kiến các thành viên trong Công ty CP
Xây dựng Xuân Quang về cơ cấu tổ chức tại Công ty. Kết quả thu được làm tiền đề
đưa ra những giải pháp cơ bản góp phần hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty.
1.5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Thị
Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
3
Trường Đại học Thương mại
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu sẵn có, được thu thập từ các nguồn nội bộ của Công
ty, để có thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài, em đã thu thập các Báo cáo tài
chính, Báo cáo kết quả HĐKD, vốn và cơ cấu vốn của Công ty, số liệu về lao động của
Công ty từ các phòng ban trong Công ty.
1.5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
1.5.2.1. Đối với dữ liệu sơ cấp: Trên cơ sở phiếu điều tra và kết quả phỏng vấn
chuyên sâu, dữ liệu sơ cấp được phân loại, tổng hợp và đánh giá để thu được các thông
tin nhằm thấy rõ thực trạng cơ cấu tổ chức tại Công ty.
1.5.2.2. Đối với dữ liệu thứ cấp :
- Phương pháp so sánh, đối chiếu số liệu: Là phương pháp xem xét các chỉ tiêu
phân tích dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tức là đối
chiếu doanh thu, lợi nhuận, chi phí, ... của năm sau so với năm trước, hay so với các
mục tiêu theo kế hoạch đã đề ra.
- Phương pháp phân tích, thống kê kinh tế: Phương pháp này dựa vào bảng so
sánh các chỉ tiêu qua 3 năm 2012, 2013, 2014 để đưa ra nhận xét, rút ra các kết luận về
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Qua phỏng vấn các Nhà quản trị, tổng hợp
các quan điểm, ý kiến để suy luận, đánh giá và đưa ra các kết luận chính xác về cơ cấu
tổ chức của Công ty. Từ đó tổng kết những nguyên nhân gây ra ảnh hưởng tiêu cực,
đưa ra các kiến nghị, đề xuất các giải pháp để hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty.
1.6. Nội dung nghiên cứu
Ngoài các phần Tóm lược, Lời cảm ơn, Danh mục bảng biểu, Sơ đồ hình vẽ,
Danh mục từ viết tắt, Tài liệu tham khảo và các phụ lục có liên quan thì Khoá luận
gồm có 3 phần sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức trong Doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức của Công ty CP Xây
dựng Xuân Quang.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại Công ty CP
Xây dựng Xuân Quang.
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Thị
Thanh
4
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1. Khái niệm về cơ cấu tổ chức.
- Khái niệm: Cơ cấu tổ chức là tập hợp bao gồm các bộ phận (đơn vị và cá
nhân) khác nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc nhau, chuyên môn hóa theo
những mục tiêu, chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo thực
hiện được các mục tiêu chung đã được xác định.
- Cơ cấu tổ chức là khái niệm phản ánh cấu tạo và hình thức bên trong của một
hệ thống, là hình thức tồn tại của một tổ chức, biểu thị sự sắp đặt theo một trình tự nào
đó các bộ phận của tổ chức cùng các mối liên hệ giữa chúng. Cơ cấu tổ chức bao gồm
nhiều bộ phận, nhiều khâu liên kết hữu cơ với nhau: tuân theo những quy luật nhất
định, vì một mục đích nào đó. Các bộ phận, các khâu này có chức năng, quyền hạn
khác nhau, chúng có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, tạo thành một chỉnh thể nhằm
thực hiện các chức năng quản lý đã được xác định.
- Trong cơ cấu tổ chức có hai mối liên hệ cơ bản, đó là mối liên hệ theo chiều
ngang và liên hệ theo chiều dọc.
+ Mối liên hệ theo chiều ngang: Là mối liên hệ giữa các bộ phận và cơ quan
ngang cấp, các phòng ban trong cùng một cấp phải có sự phối kết hợp với nhau trong
việc giải quyết công việc chung, tránh tình trạng chồng chéo công việc. Theo mối liên
hệ này, cơ cấu tổ chức chia thành các khâu quản lý. Khâu quản lý là một đơn vị độc
lập thực hiện một, một số hoặc một phần chức năng nào đó của tiến trình quản trị.
+ Mối liên hệ theo chiều dọc: Là mối liên hệ giữa cấp trên và cấp dưới. Quản lý
điều hành dọc từ cấp trên xuống các phòng ban bên dưới. Đứng đầu các phòng ban là
các trưởng phòng chịu trách nhiệm chỉ huy và điều hành mọi hoạt động của đơn vị
mình. Theo mối liên hệ này, cơ cấu tổ chức chia thành các cấp quản lý. Cấp quản lý là
sự thống nhất các bộ phận ở một trình độ, là tổng thể các khâu quản lý ở cùng một cấp
bậc. Việc bố trí các cấp theo chiều dọc giúp Giám đốc nắm sát hoạt động của Công ty.
1.1.2. Vai trò của cơ cấu tổ chức.
- Chiến lược chỉ có thể thực thi thông qua cơ cấu tổ chức, vì thế sau khi xây dựng
chiến lược cần phải thực hiện ngay bước tiếp theo, đó là thiết kế cơ cấu tổ chức.
- Cơ cấu tổ chức là phương tiện để các nhà quản trị có thể phối hợp hoạt động
giữa những chức năng hay các bộ phận khác nhau nhằm khai thác đầy đủ các kỹ năng
và năng lực của họ. Cơ cấu tổ chức hợp lý có tác dụng phân bổ nguồn lực hiệu quả, có
thể tiết kiệm nguồn lực, hạ thấp chi phí nhân công và giá thành sản phẩm.
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Thị
Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
5
Trường Đại học Thương mại
- Cơ cấu tổ chức có chức năng xác định rõ trách nhiệm và cách thức thể hiện vai
trò của mỗi thành viên, mỗi đơn vị, cá nhân cũng như mối liên hệ giữa các đơn vị và
cá nhân này theo quy chế của bản mô tả công việc, sơ đồ tổ chức và hệ thống phân cấp
quyền hạn trong tổ chức, hình thành các nhóm chính thức trong tổ chức.
- Khi một cơ cấu tổ chức đã hoàn chỉnh sẽ phân định rõ ràng các dòng thông tin,
làm cho nhân viên hiểu rõ những kỳ vọng của tổ chức đối với họ thông qua các quy
tắc, quy trình làm việc.
1.2. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài.
1.2.1. Đặc điểm của cơ cấu tổ chức trong Doanh nghiệp:
- Tính tập trung: Phản ánh mức độ tập trung (hay phân tán) quyền lực của tổ
chức cho các cá nhân hay bộ phận. Nó chỉ sự phân bổ quyền hạn Nhà quản trị trong hệ
thống thứ bậc của tổ chức. Nếu quyền lực trong tổ chức được tập trung chủ yếu cho
một cá nhân ( hoặc một bộ phận) thì ta nói tính tập trung của cơ cấu tổ chức là cao.
- Tính phức tạp: Phản ánh số lượng các cấp, các khâu trong cấu trúc tổ chức.
Nếu có nhiều cấp, nhiều khâu với nhiều mối quan hệ phức tạp, cấu trúc tổ chức có tính
phức tạp cao và ngược lại. Doanh nghiệp nào có cơ cấu tổ chức với nhiều tầng nấc
trung gian thì càng phức tạp, cồng kềnh với nhiều chức danh riêng biệt.
- Tính tiêu chuẩn hóa: Phản ánh mức độ ràng buộc các hoạt động, các hành vi
của mỗi bộ phận và cá nhân, thông qua các chính sách, thủ tục, quy tắc hay các nội
quy, quy chế… Nếu tính tiêu chuẩn hóa cao sẽ tạo ra sức mạnh của tổ chức. Tiêu
chuẩn hóa là quá trình phát triển các thủ tục của tổ chức mà theo đó các thành viên có
thể hoàn thành công việc của họ theo một cách thức thống nhất và thích hợp.
1.2.2. Các nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức trong Doanh nghiệp.
- Tính tương thích giữa hình thức và chức năng: Khi thiết kế cấu trúc tổ chức,
các bộ phận hay các đơn vị cấu thành đều nhằm thực hiện các chức năng hay xuất phát
từ việc thực hiện các chức năng. Hình thức phải đi sau chức năng. Sự lựa chọn mô
hình, sự phân công, phân quyền hay giao trách nhiệm cho các bộ phận, cá nhân… đều
phải xuất phát từ việc thực hiện các chức năng. Chính vì vậy, cơ cấu tổ chức phải đi
theo và đáp ứng yêu cầu của chiến lược kinh doanh. Với mỗi một chiến lược kinh
doanh đã được xác định và lựa chọn thì cơ cấu tổ chức phải có sự thay đổi, điều chỉnh
và hoàn thiện sao cho phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của chiến lược.
- Tính thống nhất chỉ huy: Cấu trúc tổ chức đảm bảo mỗi đơn vị, cá nhân chịu
trách nhiệm báo cáo cho cấp trên trực tiếp của mình, đảm bảo sự chỉ huy mang tính
thống nhất trong toàn tổ chức, tránh tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn. Trong cơ cấu tổ
chức của Công ty đã quy định rõ trách nhiệm của mỗi Nhà quản trị, theo cơ cấu đó,
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Thị
Thanh
6
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại
nhân viên cấp dưới có nhiệm vụ báo cáo lại kết quả công việc cho cấp trên. Mỗi phòng
ban đều có các Trưởng, Phó phòng chịu trách nhiệm quản lý công việc và báo cáo kết
quả cho Tổng Giám đốc của Công ty. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Đại hội
cổ đông và Hội đồng quản trị.
- Tính cân đối: Tính cân đối ở đây thể hiện sự cân đối giữa quyền hành và trách
nhiệm. Sự cân đối sẽ tạo ra sự ổn định, bền vững trong quá trình phát triển của tổ
chức. Đối với Công ty việc phân công chức năng nhiệm vụ phải có sự tương xứng,
không thể giao trách nhiệm công việc mà không giao cho quyền được xử lý mọi vấn
đề trong quá trình thực hiện. Sự phân công quyền hành cho các nhân viên trong mỗi
phòng ban cũng có sự tương xứng với năng lực, chức vụ và khả năng thực hiện công
việc. Các khâu, các cấp, các bộ phận quản lý thiết lập mối liên hệ hợp lý với nhau.
- Tính tin cậy: Đảm bảo tính chính xác của các thông tin được sử dụng trong tổ
chức, sự thống nhất, ăn khớp về hoạt động giữa các bộ phận, cá nhân trong tổ chức
cũng như tính chính xác của các quyết định quản trị được ban hành. Nguyên tắc này
yêu cầu phải thiết lập hệ thống chuyên cung cấp thông tin cho việc ra quyết định.
- Tính linh hoạt: Cấu trúc tổ chức phải có khả năng thích ứng, đối phó kịp thời
với sự thay đổi của môi trường bên ngoài cũng như bên trong tổ chức. Nguyên tắc này
yêu cầu trước khi thiết lập mô hình cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp thì các Nhà quản
trị phải chú trọng tới sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến cơ cấu tổ chức của
Doanh nghiệp trong từng thời kỳ để từ đó xây dựng được mô hình phù hợp nhất.
- Tính hiệu quả: Cơ cấu tổ chức phải xây dựng trên nguyên tắc sử dụng chi phí
đạt hiệu quả cao nhất, nghĩa là thực hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất trên
cơ sở chi phí quản lý để thực hiện hoạt động là thấp nhất. Khi chi phí quản lý thấp sẽ
làm giảm giá thành của sản phẩm và thu nhập của Doanh nghiệp sẽ tăng, do đó kết quả
hoạt động của Doanh nghiệp được đánh giá là tốt.
1.2.3. Một số mô hình cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Cơ cấu tổ chức đơn giản (hay cơ cấu trực tuyến)
- Mô hình:
Người lãnh đạo
Người lãnh đạo
tuyến 1
Người lãnh đạo
tuyến 2
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
Người lãnh đạo
tuyến 3
SVTH: Nguyễn Thị
Thanh
7
Khóa luận tốt nghiệp
Người
lãnh
đạo
A1
Người
lãnh
đạo
A2
Người
lãnh
đạo
B1
Trường Đại học Thương mại
Người
lãnh
đạo
B2
Người
lãnh
đạo
C1
Người
lãnh
đạo
C2
Hình 1.1 : Mô hình cơ cấu tổ chức đơn giản
- Ưu điểm: Do cơ cấu tổ chức có tính chất gọn nhẹ, linh hoạt nên các Doanh
nghiệp áp dụng mô hình này thường dễ thích nghi với môi trường và nắm bắt được cơ
hội kinh doanh tốt. Vì có ít cấp quản trị trung gian nên chi phí quản lý thấp, mang lại
hiệu quả kinh doanh cao đồng thời tăng khả năng cạnh tranh cho Doanh nghiệp trên thị
trường. Cơ cấu này tạo thuận lợi cho việc kiểm soát, điều chỉnh hoạt động của các bộ
phận, cá nhân đồng thời có thể hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng quan liêu giấy tờ.
- Nhược điểm :
+ Cơ cấu tổ chức hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ nghiệp vụ cao
về từng mặt quản lý và đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện để chỉ đạo
tất cả các bộ phận quản lý chuyên môn. Nhưng trong thực tế thì khả năng của con
người có hạn nên những quyết định đưa ra mang tính rủi ro cao.
+ Với cơ cấu tổ chức này nhà quản trị phải làm nhiều công việc khác nhau cùng
một lúc, hạn chế tính chuyên môn hóa, làm cho bộ máy quản lý rơi vào tình trạng quá
tải đối với các cấp quản trị.
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Thị
Thanh
8
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại
1.2.3.2. Cấu trúc tổ chức chức năng
- Mô hình:
TỔNG GIÁM
ĐỐC
Hình 1.2
: Môđốc
hình cơ cấu tổ Giám
chức theo
Giám đốc
Giám
đốc chức năng Giám đốc
-nhân
Ưu điểm:
Loại mô thương
hình cơmại
cấu này sẽ thúctàiđẩy
chuyên môn hóa tiếp
kỹ năng,
sự
chính
thị tạo
điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy đầy đủ năng lực, sở trường của mình, đồng thời có
điều kiện để tích lũy kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân, giảm sự trùng lắp về
nguồn lực và vấn đề phối hợp trong nội bộ lĩnh vực chuyên môn. Thúc đẩy việc đưa ra
các giải pháp mang tính chuyên môn hóa và có chất lượng cao. Như vậy, công việc
trong doanh nghiệp dễ giải thích, các nhân viên có thể hiểu được vai trò của từng đơn
vị hay các bộ phận chức năng.
- Nhược điểm: Vì đây là cơ cấu tổ chức theo kiểu hướng nội, tức là xuất phát từ
yêu cầu bên trong chứ không phải theo yêu cầu của khách hàng, mặt khác mỗi bộ phận
chuyên môn có sự vận động và mục tiêu riêng nên có thể làm ảnh hưởng không tốt đến
sự vận động và mục tiêu chung của cả Doanh nghiệp. Có thể dẫn đến sự hợp tác lỏng
lẻo giữa các bộ phận, làm cho tính hệ thống của Doanh nghiệp bị suy giảm. Theo mô
hình này thì chỉ có Nhà quản trị cấp cao nhất với có trách nhiệm về lợi nhuận, do đó
ảnh hưởng đến tinh thần trách nhiệm cho các nhân viên.
1.2.3.3. Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm:
- Mô hình:
Tổng giám đốc
GĐ sản phẩm A
GĐ sản phẩm B
GĐ sản phẩm C
Hình 1.3 : Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm
- Ưu điểm: Với cơ cấu tổ chức này giúp cho việc quy trách nhiệm dễ dàng hơn,
cho phép phối hợp hành động giữa các bộ phận, các nhóm hiệu quả hơn và giúp các
Nhà quản trị cấp dưới rèn luyện các kỹ năng phân tích, tổng hợp. Với cơ cấu tổ chức
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Thị
Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
9
Trường Đại học Thương mại
này giúp linh hoạt trong việc đa dạng hóa sản phẩm, có thể dễ dàng đổi mới và thích
ứng với sự thay đổi của môi trường.
- Nhược điểm: Mô hình này đòi hỏi có nhiều Nhà quản trị tổng hợp, Công việc
bị trùng lặp trong các bộ phận khác nhau, dẫn tới chi phí và giá thành tăng, khó kiểm
soát. Với cơ cấu tổ chức này, một số mục tiêu và chiến lược nhất định của Công ty có
thể bị coi nhẹ.
1.2.3.4. Cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lý:
- Mô hình:
TỔNG GIÁM ĐỐC
Giám đôc khu vực
Giám đôc khu vực
Giám đôc khu vực
miền Bắc
miền
Trung
Hình 1.4: Mô hình cơ cấu tổ chức theo khu vực miền
địa lý.Nam.
- Ưu điểm: Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý tương đối linh hoạt, dễ thống nhất
các mục tiêu bộ phận với mục tiêu chung của Doanh nghiệp ngoài ra, cơ cấu tổ chức
này còn có các lợi thế riêng sau: Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý làm giảm bớt
phạm vi công việc cần phải điều hành trực tiếp của cấp quản trị cao nhất, giúp cho cấp
này có thêm điều kiện để đầu tư cho hoạt động chiến lược; tiết kiệm chi phí đi lại cho
nhân viên, đặc biệt là nhân viên bán hàng; tận dụng được các điều kiện thuận lợi cho
môi trường, địa lý – tự nhiên tạo ra, nhất là trong việc tạo ra các yếu tố đầu vào với chi
phí thấp và ít rủi ro; góp phần giảm thiểu các thách thức do môi trường văn hóa – xã
hội đặt ra cho Doanh nghiệp.
- Nhược điểm: Cơ cấu tổ chức này có những hạn chế như cần nhiều nhà quản trị
tổng hợp. Công việc có thể bị trùng lặp ở các khu vực khác nhau dẫn đến hiệu quả hoạt
động của Công ty không cao. Thêm vào đó, việc phân tán nguồn lực gây lãng phí và
tốn kém chi phí cả nhân lực và vật lực, dẫn đến tình trạng khó kiểm soát, không thể
kịp thời đưa ra các quyết định giải quyết cho các tình huống phát sinh, ảnh hưởng lớn
đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
1.2.3.5. Cấu trúc tổ chức theo định hướng khách hàng.
- Mô hình:
TỔNG GIÁM
ĐỐC
Giám đốc Bộ
Giám đốc Bộ
phận bán hàng
phận bán hàng
GVHD:
Phương Thanh Thanh
cho Th.S
các doanh
cho các cơ quan
Thanh
nghiệp
Chính
phủ
Giám đốc Bộ
phận bán hàng
SVTH:
cho người
tiêuNguyễn Thị
dùng
10
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại
Hình 1.5: Mô hình cơ cấu tổ chức theo khách hàng.
- Ưu điểm: Cơ cấu tổ chức theo định hướng khách hàng giúp hiểu biết khách
hàng tốt hơn qua nhu cầu tiêu dùng của họ, có thể phục vụ được nhiều dạng khách
hàng khác nhau. Từ đó giúp các Nhà quản trị đưa ra các quyết định chính xác, giúp gia
tăng hiệu quả định hướng về nỗ lực bán hàng của doanh nghiệp.
- Nhược điểm: Tuy nhiên, cấu trúc này tạo ra nhiều sự trùng lặp về các hoạt
động, chức năng và sử dụng các nguồn lực. Ví dụ, việc nghiên cứu thị trường do nhiều
bộ phận cùng tiến hành (đối với từng loại sản phẩm, từng loại dịch vụ) sẽ dẫn tới việc
lãng phí gây ra tốn kém và giảm hiệu suất.
1.2.3.6. Cấu trúc tổ chức dạng ma trận:
- Mô hình:
TỔNG GIÁM ĐỐC
GĐ Nhân
sự
GĐ Tài
chính
GĐ
Marketing
GĐ sản
xuất
GĐ ngành
hàng A
GĐ ngành
hàng B
Hình 1.6: Mô hình cơ cấu tổ chức ma trận.
- Ưu điểm: Giảm bớt công việc của người lãnh đạo cấp trên bằng cách giao cho
cấp quản lý trung gian quyền ra quyết định. Trách nhiệm của từng bộ phận được phân
định rõ ràng. Bảo đảm tính mềm dẻo và linh hoạt để sử dụng các nguồn lực khi thực
hiện một số chương trình trong phạm vi tổ chức. Các nhà quản lý có thể linh hoạt điều
động nhân sự giữa các bộ phận, thúc đẩy sự hợp tác giữa các bộ phận trong tổ chức.
Cơ cấu ma trận còn tạo điều kiện cho việc rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các Nhà
quản trị.
- Nhược điểm: Khi tổ chức áp dụng mô hình cơ cấu theo ma trận làm cho nhân
viên dưới quyền lâm vào tình trạng bối rối khi phải nhận những mệnh lệnh từ hai cấp
quản lý. Mặt khác khi có sự trùng lắp về quyền hạn và trách nhiệm của các nhà quản
trị sẽ tạo ra các xung đột trong việc tranh chấp quyền lực giữa các bộ phận với nhau.
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Thị
Thanh
11
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại
Hơn nữa đây là một loại hình cơ cấu phức tạp và không bền vững, nó dễ bị thay đổi
trước những tác động của môi trường.
1.2.3.7. Cấu trúc tổ chức hỗn hợp.
- Mô hình:
TỔNG GIÁM ĐỐC
PCT kỹ
thuật
PCT sản
xuất
PCT
Marketing
PCT nhân
sự
TGĐ sản xuất
công nghiệp
TGĐ sản xuất
nông nghiệp
GĐ
khu vực I
PCT tài
chính
GĐ
GĐ
khu vực I
khu
vực
II hình cơ cấu tổ chức
Hình
1.7:
Mô
hỗn hợp.
GĐ
khu vực II
- Ưu điểm: Cơ cấu tổ chức này cho phép giải quyết được những tình huống phức
tạp do trong cơ cấu tổ chức có đầy đủ các mô hình cơ cấu tổ chức. Vì vậy, cơ cấu tổ
chức này có thể đáp ứng được rất nhiều trường hợp trong thực tế. Với mô hình cơ cấu
tổ chức này cũng sẽ giúp rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị, giúp các
Nhà quản trị chủ động hơn trong việc xử lý các tình huống phát sinh phức tạp.
- Nhược điểm: Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức này quá cồng kềnh, phức tạp gây lãng
phí về thời gian cũng như chi phí quản lý, giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đồng
thời, quyền lực và trách nhiệm của các nhà quản trị có thể bị trùng lắp nhau, tạo ra sự
xung đột trong công việc, ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của các Nhà quản trị.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty.
1.3.1. Nhân tố chủ quan (các yếu tố bên trong Doanh nghiệp)
- Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của Doanh nghiệp: Được xây dựng để đáp
ứng mục tiêu của tổ chức. Cơ cấu tổ chức là khung xương sống của doanh nghiệp giúp
doanh nghiệp tiến hành hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu và chiến lược đề ra. Vì
vậy, khi mục tiêu và chiến lược đề ra thay đổi thì cơ cấu tổ chức cũng phải thay đổi
theo để đáp ứng được mục tiêu và chiến lược ấy.
- Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp: Các hoạt động trong doanh nghiệp
được thể hiện bằng những công việc, chức năng cụ thể. Do vậy, chức năng và nhiệm
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Thị
Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
12
Trường Đại học Thương mại
vụ là cơ sở, là nguyên tắc và căn cứ để thiết kế cơ cấu tổ chức nhằm đảm bảo thực hiện
tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Ví dụ Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp thương
mại không thể giống một doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp dịch vụ vì chức
năng và nhiệm vụ của các loại hình doanh nghiệp này khác nhau.
- Quy mô của Doanh nghiệp: Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì cơ cấu tổ
chức quản lý doanh nghiệp phải hình thành nhiều cấp quản trị hơn và ở mỗi cấp cũng
bao gồm nhiều nơi làm việc hơn rất nhiều so với doanh nghiệp có quy mô nhỏ hơn.
Như vậy, quy mô của Công ty càng lớn, cấu trúc tổ chức càng phức tạp vì quy mô lớn
đòi hỏi tổ chức phải có nhiều cấp, nhiều bộ phận, đơn vị nên tạo ra nhiều mối quan hệ
phức tạp trong tổ chức.
- Đặc điểm kỹ thuật và công nghệ của tổ chức: Công nghệ kinh doanh của các
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau (sản xuất, thương mại, dịch vụ)
rất khác nhau. Mức độ tự động hóa sản xuất theo dây chuyền đòi hỏi việc tổ chức lao
động, sắp xếp công việc, lựa chọn nhân viên sao cho phù hợp. Trong doanh nghiệp,
công nghệ được sử dụng càng hiện đại, thiết bị càng có xu hướng tự động hóa cao sẽ
dẫn đến cấu trúc tổ chức càng giản đơn giản.
- Trình độ quản trị viên và trang thiết bị quản trị: Với đội ngũ quản trị viên có
trình độ, kinh nghiệm, doanh nghiệp chỉ cần sử dụng số ít nhân lực song vẫn đảm bảo
hoàn thành công việc quản trị với chất lượng cao hơn so với việc sử dụng đội ngũ quản
trị viên ít được đào tạo. Trình độ trang thiết bị cũng tác động trực tiếp đến việc tổ chức
bởi một doanh nghiệp sử dụng đội ngũ quản trị viên thành thạo, biết sử dụng thuần
thục hệ thống máy vi tính cá nhân sẽ làm giảm thời gian thực hiện nhiệm vụ và tăng
sức sáng tạo của đội ngũ quản trị viên rất nhiều, do đó cơ cấu tổ chức sẽ đơn giản hơn.
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan.
1.3.2.1. Môi trường chung.
- Môi trường kinh tế: Tài chính luôn là vấn đề của mọi Công ty. Vì vậy, một nền
kinh tế ổn định sẽ giúp Công ty giảm bớt các rủi ro về tài chính. Sức mạnh tài chính
càng lớn thì Công ty càng có thể mở rộng quy mô kinh doanh, đa dạng hóa các sản
phẩm, do đó cơ cấu tổ chức càng phức tạp để đáp ứng nhu cầu đó.
- Môi trường văn hóa: Văn hóa tiêu dùng ảnh hưởng tới cách thức mua hàng của
khách hàng, văn hóa doanh nghiệp tác động đến cách doanh nghiệp hoạt động. Do đó,
cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp sao cho đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Môi trường pháp luật: Sự hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật sẽ tạo ra môi
trường pháp lý bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động, giúp doanh nghiệp phát
triển, ổn định cơ cấu tổ chức.
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Thị
Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
13
Trường Đại học Thương mại
- Môi trường chính trị - xã hội : Chính trị - xã hội ổn định, khuyến khích hợp tác
phát triển, chính sách kinh tế, đầu tư thông thoáng…tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp có thể đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô, hình thành cơ
cấu tổ chức phù hợp để thúc đẩy sự phát triển
1.3.2.2. Môi trường ngành:
Tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ thất nghiệp sẽ ảnh hưởng tới việc thuê nhân công, tới số lượng
nhân công được tuyển dụng vào trong Công ty. Yếu tố thương mại quốc tế tác động tới
việc xuất nhập khẩu các mặt hàng. Vì vậy, trong cơ cấu tổ chức của Công ty cũng phải
có thêm phòng ban về xuất nhập khẩu
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Thị
Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
14
Trường Đại học Thương mại
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG XUÂN QUANG
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Quang.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần (CP) Xây
dựng Xuân Quang.
2.1.1.1. Giới thiêu chung: Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Quang ra đời và
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 05 tháng 12 năm 1999, theo Giấy đăng ký kinh
doanh số 0703000036 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nam Định cấp, thay đổi lần 2
ngày 15 tháng 08 năm 2006, thay đổi lần 3 ngày 01 tháng 09 năm 2008.
- Tên gia dịch đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG XUÂN QUANG.
- Tên giao dịch quốc tế: Xuanquang construction join stock company.
-
Trụ sở chính: Thị trấn Xuân Trường, huyện Xuân Trường, thành phố Nam Định.
Điện thoại: 03503.838.377 . Fax : 03503.886.694
Mã số thuế: 0600296373
Văn phòng giao dịch: đường Đông A, khu đô thị mới Hoà Vượng, TP Nam Định.
Vốn điều lệ: 11700000000VNĐ (Bằng chữ: Mười một tỷ bảy trăm triệu VNĐ).
Tầm nhìn: Từng bước xây dựng Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Quang trở
thành nhà thầu chuyên nghiệp, vững mạnh về tổ chức và tiên tiến về công nghệ sản
xuất. Giai đoạn đầu tập trung cho hoạt động xây lắp, phát triển và chú trọng thêm vào
vấn đề kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Sứ mệnh kinh doanh: Xây dựng những công trình quy mô lớn với công nghệ
hiện đại, đạt tiến độ, chất lượng và thẩm mỹ cao. Thực hiện chế độ đãi ngộ hợp lý về
vật chất và tinh thần đối với cán bộ công nhân viên, tạo ra giá trị mới cho các cổ đông,
chia sẻ một phần trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
- Từ năm 1999 đến năm 2010: Ngay từ ngày đầu thành lập, Công ty tư nhân
Minh Quang (tiền thân của Công ty CP Xây dựng Xuân Quang hiện nay) đã tiến hành
thi công nhiều công trình đạt kết quả cao, đóng góp không nhỏ vào sự nghiệp xây
dựng mà Nhà nước giao cho ngành Xây dựng trong thời kỳ đổi mới và đã nhận được
nhiều bằng khen của Bộ Xây dựng và Công đoàn Xây dựng.
- Từ năm 2010 đến nay: Từ tháng 2/2010, Công ty tư nhân Minh Quang tiến
hành Cổ phần hóa chuyển đổi thành Công ty CP Xây dựng Xuân Quang.
- Trong quá trình phát triển, Công ty đã xây dựng được đội ngũ kỹ sư và công
nhân kỹ thuật lành nghề, đủ trình độ thi công các công trình dân dụng, công nghiệp,
thủy lợi, giao thông… Mặt khác, Công ty có đầy đủ các phương tiện vận tải, thiết bị
thi công vận chuyển lên cao và các thiết bị chuyên dùng khác.
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Thị
Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
15
Trường Đại học Thương mại
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Quang.
- Chức năng của Công ty: Tổ chức kinh doanh, cung ứng vật tư xây dựng cho
các Trạm trộn bê tông và các công trình xây dựng. Tổ chức thi công các Dự án đầu tư
xây dựng của Nhà nước, các công trình Giao thông, thủy lợi và xây dựng các công
trình dân dụng, công cộng, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, lắp
đặt điện nước, thiết kế các công trình…
- Nhiệm vụ của Công ty :
+
Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Làm tốt
nghĩa vụ với Nhà nước, nộp thuế TNDN. Mở rộng quan hệ đồng thời tìm kiếm thị
trường mới. Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động.
+ Đảm bảo cung cấp đầy đủ về số lượng, chủng loại, chất lượng vật tư, nguyên
vật liệu ngành Xây dựng theo đúng kỳ hạn với chi phí thấp nhất. Công việc chủ yếu là
phát hiện nhu cầu về vật tư, tổ chức mua sắm vật tư, tổ chức cung cấp vật tư, tổ chức
dự trữ và bảo quản vật tư…
- Phương hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn 2015 – 2020 như sau:
+ Thứ nhất là phương án phát triển thị trường: Công ty CP Xây dựng Xuân Quang
định hướng từ nay đến năm 2020 sẽ mở rộng thị trường, phục vụ và đáp ứng mọi nhu cầu
trên toàn bộ thị trường miền Bắc
+ Thứ hai là không ngừng đổi mới trang thiết bị, cơ sở vật chất, bồi dưỡng nâng
cao trình độ quản lý nâng cao hiệu quả làm việc để có thể cạnh tranh với các đối thủ ở
cả thị trường trong nước và ngoài nước.
- Mục tiêu: Hoàn thiện các công trình đang thi công và chuẩn bị thi công. Lợi
nhuận hàng năm tăng từ 15 dến 20% so với năm trước. Giảm bớt tỷ trọng lao động phổ
thông, tăng tỷ trọng lao động có trình độ từ trung học chuyên nghiệp trở lên, đồng thời
tăng lượng vốn của Công ty để đầu tư mua máy móc thiết bị thi công để có thể nhận
thầu những công trình lớn, có tầm cỡ quốc gia và thế giới.
- Ngành nghề, lĩnh vực Kinh doanh của Công ty: Xây dựng các công trình dân
dụng và công nghiệp, thủy lợi, khu thể thao vui chơi giải trí, Lắp đặt điện, nước, Nạo
vét kênh mương, sông, biển. Kinh doanh vật liệu xây dựng : Xi măng, cát, sỏi, đá, sắt thép và các loại vật tư, nguyên vật liệu phục vụ ngành Xây dựng.
Công ty CP Xây dựng Xuân Quang đã từng bước trở thành một doanh nghiệp
Kinh doanh đa ngành, đáp ứng mọi nhu cầu với mọi đối tác trong và ngoài tỉnh, phát
triển Công ty trở thành một Doanh nghiệp có tầm quan trọng trong ngành Xây dựng.
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Thị
Thanh
16
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại
2.1.3. Tổng quan tình hình sản xuất kinh doanh (SXKD) Công ty CP Xây
dựng Xuân Quang.
2.1.3.1. Quy mô vốn kinh doanh của Công ty CP Xây dựng Xuân Quang.
Bảng 2.1: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty CP Xây dựng Xuân Quang
(Đv: Triệu đồng)
STT
CHỈ TIÊU
1.
2.
3.
Tổng nguồn vốn
Vốn lưu động
Vốn cố định
Năm 2013
Khối lượng Tỷ trọng (%)
127.636
100
42.379
33,2
85.257
66,8
Năm 2014
Khối lượng Tỷ trọng (%)
159.744
100
53.950
33,78
105.794
66,23
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Nhận xét : Ngoài vốn điều lệ, Công ty còn có điều kiện huy động vốn trong và
ngoài đơn vị, vay tín dụng của các Ngân hàng. Ta thấy vốn cố định đều tăng qua các
năm từ 2013 là 85.257 triệu đồng đến năm 2014 là 105.794 triệu đồng. Trong đó
nguồn vốn cố định lớn hơn vốn lưu động, nguyên nhân do Công ty phải đầu tư nhiều
máy móc, thiết bị, thường xuyên đổi mới và nâng cao chất lượng máy móc, công nghệ,
kỹ thuật để phục vụ cho việc kinh doanh và thi công các công trình. Tổng nguồn vốn
của Công ty tăng lên là do Công ty tiến hành mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh
và tuyển thêm nhân công lao động, năm 2014 tăng 12.290 triệu đồng tương ứng tăng
9,63% so với năm 2013. Có thể nói cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty cho tới thời
điểm này là phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty.
Bảng 2.2: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP Xây dựng Xuân Quang.
(Đv: Triệu đồng )
STT
1.
2.
3.
CHỈ TIÊU
Tổng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Năm 2013
Khối
Tỷ trọng
lượng
127.636
62.404
65.232
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
(%)
100
48,89
51,11
Năm 2014
Khối
Tỷ trọng (%)
lượng
159.744
64.566
95.178
100
40,42
59,58
SVTH: Nguyễn Thị
Thanh
17
Khóa luận tốt nghiệp
4.
5.
Vốn vay ngắn hạn
Vốn vay dài hạn
45.156
20.076
Trường Đại học Thương mại
35,38
15,73
73.059
45,73
22.119
13,85
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ nợ phải trả lớn hơn vốn chủ sở hữu,
cụ thể: Năm 2013, nợ phải trả chiếm 51,11%, vốn chủ sở hữu chiếm 48,89%, năm
2014 thì nợ phải trả chiếm 59,58%, vốn chủ sở hữu chiếm 40,42%, điều này chứng tỏ
Công ty đã huy động được nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu mở rộng và đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, trong điều kiện lãi suất ngân hàng cao
Công ty nên hạn chế vay vốn và tìm thêm các nhà đầu tư để tăng vốn chủ sở hữu.
Tổng nguồn vốn tăng dần qua các năm, năm 2014 vốn vay tăng 10.128 triệu
đồng tương ứng tăng 15,53% so với năm 2013.
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Thị
Thanh
18
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại
Bảng 2.3 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Xây dựng Xuân Quang qua 3 năm 2012, 2013, 2014
(Đv : triệu đồng)
CHỈ TIÊU
NĂM
2012
NĂM
2013
NĂM
2014
96.178
101.259
109.854
5.081
105,28
8.595
108.49
82.257
86.475
90.473
4.218
105.13
3.998
104,62
13.921
14.784
19.381
863
106,2
4.597
131,09
5.328
5.948
4.785
820
115,4
-1.163
80,47
5. Chi phí tài chính
2.214
2.236
3.269
322
114,54
1.033
146,2
6.Trong đó: Chi phí lãi vay
1.325
1.332
1.897
7
100,53
565
142,42
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.378
3.406
3.698
28
100,83
292
108,57
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
9. Lợi nhuận khác
10. Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN)
12.332
13.848
15.302
1.516
112,29
1.454
110,5
3.465
3.093
2.985
-372
80,89
-108
96,51
8.867
10.755
12.317
1.888
121,29
1.562
114,52
11. Chi phí thuế TNDN
2.217
2.689
3.079
472
121,29
390
114,5
12. Lợi nhuận sau thuế TNDN
6.650
8.066
9.238
1.416
121,29
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
4. Doanh thu hoạt động tài chính
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
CHÊNH LỆCH
(2013/2012)
SỐ TIỀN
TỶ LỆ (%)
CHÊNH LỆCH
(2014/2013)
SỐ TIỀN
TỶ LỆ (%)
1.172
114,53
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
mại
19
Trường Đại học Thương
Nhận xét :
Qua bảng số liệu trên, ta thấy rằng doanh thu của Công ty qua các năm đều tăng.
Năm 2013 so với năm 2012 tăng 5.081 triệu đồng tương đương tăng 5,28%, năm 2014
tăng so với năm 2013 là 8.595 triệu đồng, tương ứng tăng 8,49%.
- Doanh thu hàng năm của Công ty ngày càng tăng đó là do Công ty đã mạnh dạn
đa dạng hóa loại hình kinh doanh, từ chức năng kinh doanh chính là nhận đấu thầu xây
dựng các công trình, Công ty đã đứng ra làm chủ đầu tư xây dựng các công trình, tiến
hành kinh doanh VLXD phục vụ các công trình xây dựng và các trạm trộn bê tông.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2013 tăng so với 2012 là 820 triệu đồng
tương ứng 15,4% do Công ty đã tận dụng được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi và đẩy
mạnh hoạt động đầu tư vào thị trường tài chính. Doanh thu năm 2014 giảm, Công ty
đã bị thua lỗ nặng do chênh lệch tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng cao khi công ty đầu
tư vào thị trường ngoại tệ. Kết quả, doanh thu ngoại tệ 2014 giảm 1.163 triệu đồng.
- Về lợi nhuận: Năm 2013 lợi nhuận trước thuế tăng 1.888 triệu đồng so với năm
2012, tức là tăng 21,29%. Năm 2014 so với năm 2013, lợi nhuận trước thuế tăng 1.562
triệu đồng, tức là tăng 14,52% so với năm 2013. Nguyên nhân của lợi nhuận trước
thuế năm 2014 tăng chậm so với năm 2013 là do giá nguyên vật liệu sản xuất tăng dẫn
đến giá vốn hàng bán tăng lên. Bên cạnh đó là khoản chi phí tài chính cũng tăng lên.
Lợi nhuận của Công ty bao gồm lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lợi nhuận.
- Về chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm: chi phí tài chính, chi
phí lãi vay, chi phí quản lý doanh nghiệp. Các chi phí này tăng lên giữa các năm, trong
đó chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất do ảnh hưởng của khủng hoảng
tài chính, đồng tiền mất giá, cơ cấu tổ chức cồng kềnh … làm chi phí này tăng lên.
2.1.3.2. Tình hình sử dụng lao động của Công ty CP Xây dựng Xuân Quang.
a. Số lượng, chất lượng lao động của Công ty CP Xây dựng Xuân Quang.
Số lượng lao động cũng chính là một yếu tố thể hiện quy mô của Doanh nghiệp.
Số lượng lao động, sự bố trí hợp lý lực lượng lao động làm cho năng suất lao động,
hiệu quả lao động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tăng lên là tiêu chuẩn để
đánh giá mức độ phù hợp của cơ cấu tổ chức.
Bảng 2.4: Số lượng, chất lượng lao động của Công ty CP Xây dựng Xuân Quang.
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Thị
Thanh