Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Hoàn thiện công tác tô chức mạng lưới bản hàng tạỉ công ty TNHHA.K Systec Vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.06 KB, 69 trang )

Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC

1. Tên đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán hàng tại công ty TNHH
A.K Systec Vina”.
2. Sinh viên thực hiện: Họ và Tên: Đỗ Đình Hải
Lớp

: K46A1

3. Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
4. Thời gian thực hiện: 24/02/2014 – 25/04/2014
5. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Một là: Hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận cơ bản về công tác tổ chức mạng
lưới bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Hai là: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tổ chức mạng lưới bán hàng mặt
hàng máy lọc nước của công ty TNHH A.K Systec Vina nhằm phát hiện những khó
khăn và những vấn đề còn tồn tại mà công ty đang gặp phải
Ba là: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán hàng
mặt hàng máy lọc nước của công ty TNHH A.K Systec Vina trong thời gian tới
6. Nội dung
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác tổ chức mạng lưới bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tổ chức mạng lưới bán hàng
của công ty TNHH A.K Systec Vina
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán
hàng của công ty TNHH A.K Systec Vina
7. Kết quả đạt được
STT



Tên sản phẩm

Số
lượng

Yêu cầu khoa học

1

Báo cáo chính thức khóa luận tốt
nghiệp
Bộ số liệu tổng hợp kết quả phiếu điều
tra

01

Đảm bảo tính logic, khoa học

01

Trung thực, khách quan

Tổng hợp ghi chép phỏng vấn

01

Trung thực, khách quan

2

3

LỜI CẢM ƠN

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
Hải

Sinh viên: Đỗ Đình


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Trong thời gian thực tập tại chi nhánh công ty TNHH A.K Systec Vina, nhờ sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Th.S Nguyễn Thị Thanh Tâm cùng với sự giúp đỡ
của các anh, các chị làm việc tại công ty em đã hoàn thành bài khóa luận này. Bài viết
đã hệ thống hóa được một số lý thuyết cơ bản về tổ chức mạng lưới bán hàng để làm
cơ sở cho việc phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động này, và từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán hàng tại công ty. Tuy nhiên, do
thời gian có hạn và nhận thức, hiểu biết của bản thân về vấn đề nghiên cứu còn chưa
thực sự đầy đủ nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất
mong nhận được những nhận xét, hướng dẫn của các thầy cô giáo và các anh chị đang
công tác tại công ty để em có thể điều chỉnh và hoàn thiện hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thị Thanh Tâm cùng các
anh, chị làm việc tại công ty TNHH A.K Systec Vina đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày 25 tháng 04 năm 2014

Sinh viên thực hiện
Đỗ Đình Hải

MỤC LỤC
GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
Hải

Sinh viên: Đỗ Đình


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
Hải

Sinh viên: Đỗ Đình


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang


GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
Hải

Sinh viên: Đỗ Đình


Trường Đại học Thương Mại

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
Hải

Khóa luận tốt nghiệp

Sinh viên: Đỗ Đình


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Diễn giải

1

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

2

Th.S

Thạc sĩ

3

NXB

Nhà xuất bản

4

VNĐ

Việt Nam đồng

5

STT

Số thứ tự

6

NXB


Nhà xuất bản

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
Hải

Sinh viên: Đỗ Đình


Trường Đại học Thương Mại

7

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế thị trường đang diễn ra mạnh mẽ và quyết liệt ảnh hưởng tới sự tồn tại
và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh
tranh khắc nghiệt như vậy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nỗ lực tìm cho mình hướng
đi đứng đắn để đứng vững trên thương trường. Mà hướng đi đó là việc tìm ra các biện
pháp đẩy mạnh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Để thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm thì doanh nghiệp cần thực hiện tốt nhiều công việc như: Xây dựng kế hoạch bán
hàng, tổ chức tuyển chọn và đào tạo lực lượng bán hàng, các hoạt động marketing…Và
một việc không thể không kể đến đó là công tác tổ chức mạng lưới bán hàng của
doanh nghiệp. Trên thị trường thì doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn và
thử thách nên danh mục hàng hóa phải đa dạng và phong phú cùng hàng loạt các hình
thức bao bì, mẫu mã bắt mắt thu hút được sự chú ý của người tiêu dùng thì cách tiếp
cận khách hàng tức là mạng lưới bán hàng là một trong những yếu tố cạnh tranh hiệu

quả đem lại thành công cho các doanh nghiệp. Việc tổ chức mạng lưới bán hàng hiệu
quả sẽ làm cho sản phẩm của công ty dễ dàng tiếp cận với người tiêu dùng hơn, việc
tiêu thụ hàng hóa trở nên nhanh chóng và khi đó doanh thu bán hàng sẽ tăng. Một
điểm nữa là việc thực hiện công tác tổ chức mạng lưới bán hàng hiệu quả có thể làm
giảm các chi phí sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.
Trong môi trường kinh doanh hiện đại việc đạt được lợi thế so với đối thủ về tính
ưu việt của sản phẩm ngày càng khó. Chiến lược cắt giảm giá không chỉ nhanh chóng
và dễ dàng bị bắt chước bởi những đối thủ cạnh tranh mà còn dẫn đến sự giảm sút
hoặc mất khả năng lợi nhuận. Các chiến lược quảng cáo và xúc tiến bán sáng tạo
thường chỉ có kết quả trong ngắn hạn và cũng dễ bị mất tác dụng trong dài hạn. Hàng
ngàn công ty đang thấy rằng để cạnh tranh thành công, họ không chỉ cung cấp sản
phẩm và dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh mà còn phải làm cho chúng sẵn có ở đúng
thời gian, đúng địa điểm, đúng số lượng và chất lượng, đúng mức giá và theo phương
thức mà người tiêu dùng mong muốn. Chính vì vậy, họ coi tổ chức mạng lưới bán
hàng như là một cơ sở cho sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH A.K
Systec Vina em nhận thấy bên những thành công mà công ty đã đạt được thì hiện tại

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
Hải

Sinh viên: Đỗ Đình


Trường Đại học Thương Mại

8

Khóa luận tốt nghiệp


công ty vẫn có nhiều mặt hạn chế, nhất là trong quá trình quản trị bán hàng, cụ thể là
công tác tổ chức mạng lưới bán hàng của công ty chưa thật sự hiệu quả, đặc biệt là trên
thị trường Hà Nội, một trong những thị trường mục tiêu của công ty. Bởi lẽ tuy chất
lượng của sản phẩm máy lọc nước A.K Systec Vina khá tốt, giá cả hợp lý, đã được
nhiều cơ quan chức năng kiểm định và phản hồi rất tốt nhưng sự biết đến của người
tiêu dùng đối với sản phẩm máy lọc nước A.K vẫn còn ít, kéo theo doanh số tiêu thụ
đối với mặt hàng này chưa cao. Bên cạnh đó chi phí bán hàng cao nhưng khả năng
cạnh tranh của mạng lưới bán hàng so với đối thủ còn thấp. Mạng lưới bán hàng hiện
tại của công ty còn hẹp, khả năng tiếp xúc với khách hàng chưa cao và chưa thật sự
linh hoạt. Để có thể thực hiện được các mục tiêu kinh doanh và nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình, công ty đã và đang nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác tổ chức
mạng lưới bán hàng của mình. Vì vậy đây là vấn đề cấp thiết đặt ra cho công ty và
cũng là cơ sở để em triển khai nghiên cứu đề tài này.
2. Tổng quan tinh hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Về vấn đề mạng lưới bán hàng trong những năm trước cũng đã có một số đề tài
nghiên cứu liên quan đến hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán hàng tại các
doanh nghiệp của Việt Nam như:
Hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán hàng tại các chi nhánh công ty TNHH
nhà nước một thành viên Cơ Khí Đông Anh: Nhà máy nhôm Đông Anh (Khóa luận tốt
nghiệp của Hoàng Thị Phương Liên – Khoa quản trị doanh nghiệp thương mại – Đại
học Thương Mại – Năm 2012). Công trình nghiên cứu này đã hệ thống hóa được
những lý luận cơ bản về công tác tổ chức mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp và
cũng đã đưa ra được thực trạng mô hình tổ chức mạng lưới bán hàng theo khu vực địa
lý áp dụng tại công ty. Đồng thời cũng đánh giá được thành công cũng như hạn chế và
các nguyên nhân tồn tại trong công tác tổ chức mạng lưới bán hàng của công ty. Từ đó
đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện hơn mạng lưới bán hàng tại các chi nhánh công ty
TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí Đông Anh - nhà máy nhôm Đông Anh
Hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán hàng mặc hàng Tivi LCD tại khu vực
Hà Nội của công ty TNHH LG Electronics Việt Nam (Khóa luận của Dương Quỳnh

Hoa – Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại – Đại học Thương Mại – Năm 2012).
Đề tài này đã hệ thống hóa được những lý luận cơ bản về công tác tổ chức mạng lưới
GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
Hải

Sinh viên: Đỗ Đình


Trường Đại học Thương Mại

9

Khóa luận tốt nghiệp

bán hàng của doanh nghiệp và công trình cũng đã đưa ra thực trạng của mô hình tổ
chức mạng lưới bán hàng theo ngành hàng, sản phẩm, đánh giá được các thành công,
hạn chế và nguyên nhân trong công tác tổ chức mạng lưới bán hàng của công ty và
cũng đưa ra giải pháp, đề xuất nhằm hoàn thiện hơn mạng lưới bán hàng của công
tyTNHH LG Electronics Việt Nam tại thị trường Hà Nội.
Hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán hàng cho mặt hàng bánh kem xốp trên
thị trường Hà Nội của công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị (Khóa luận của Nguyễn
Thị Hường – Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại – Đại học Thương Mại – Năm
2011). Công trình này đã hệ thống hóa được những lý luận cơ bản về công tác tổ chức
mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp và công trình cũng đã đưa ra thực trạng của mô
hình tổ chức mạng lưới bán hàng theo khách hàng của công ty gồm kênh siêu thị, hệ
thống barkery/nhân viên trực tiếp và kênh đại lí/cửa hàng bán lẻ; đánh giá được các
thành công, hạn chế và nguyên nhân trong công tác tổ chức mạng lưới bán hàng của
công ty và cũng đưa ra giải pháp, đề xuất nhằm hoàn thiện hơn mạng lưới bán hàng
của công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị tại thị trường Hà Nội.
Như vậy, các năm gần đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về công tác tổ chức mạng

lưới bán hàng ở các công ty khác nhau với cách tiếp cận và nhìn nhận khác nhau
nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán
hàng của công ty TNHH A.K Systec Vina. Bởi vậy khẳng định đề tài “Hoàn thiện công
tác tổ chức mạng lưới bán hàng tại công ty TNHH A.K Systec Vina” là một nghiên
cứu độc lập và không bị trùng lặp. Với những nghiên cứu sâu về xây dựng kế hoạch
BH của công ty em hi vọng sẽ có những kết luận chính xác để đưa ra các đề xuất gắn
liền với những cấp thiết của công ty
3. Mục tiêu nghiên cứu

Việc nghiên cứu đề tài nhằm thực đạt được ba mục tiêu chính sau:
-

Hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận cơ bản về công tác tổ chức mạng lưới bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại như: Các khái niệm, mô hình tổ chức và lựa
chọn các mạng lưới bán hàng, lựa chọn các điểm và tuyến bán hàng của doanh
nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức mạng lưới bán hàng của
doanh nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
Hải

Sinh viên: Đỗ Đình


Trường Đại học Thương Mại
-

10

Khóa luận tốt nghiệp


Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tổ chức mạng lưới bán hàng mặt hàng
bình lọc nước của công ty TNHH A.K Systec Vina nhằm phát hiện những khó khăn

-

và những vấn đề còn tồn tại mà công ty đang gặp phải
Dựa trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công
tác tổ chức mạng lưới bán hàng mặt hàng máy lọc nước của công ty TNHH A.K

Systec Vina trong thời gian tới
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu mạng lưới bán hàng mặt hàng máy
lọc nước trên địa bàn Hà Nội của công ty TNHH A.K Systec Vina
Về thời gian: Đề tài tiến hành khảo sát, nghiên cứu thu thập các số liệu, dữ
liệu để đánh giá thực trạng mạng lưới bán hàng của công ty TNHH A.K Systec Vina
trong khoảng thời gian 2011 – 2013
Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan về lý luận,
thực tiễn và giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán hàng đối với mặt
hàng máy lọc nước trên thị trường Hà Nội của công ty TNHH A.K Systec Vina
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
5.1.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Khái niệm: Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các
mục đích có thể là khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta. Dữ liệu thứ cấp có
thể là dữ liệu chưa xử lý ( còn gọi là dữ liệu thô ) hoặc dữ liệu đã xử lý. Như vậy
dữ liệu thứ cấp không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập

Mục đích: Các dữ liệu thứ cấp được thu thập với mục đích phục vụ cho việc
hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp được thu thập từ các nguồn sẵn có tại công
ty đó là từ các phòng ban của công ty như phòng kế toán – Tài chính, phòng kinh
doanh, phòng marketing, phòng tổ chức hành chính, từ ban giám đốc của công ty.
Các tài liệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty, các bảng báo cáo tài
chính 3 năm trở lại đây của công ty từ năm 2011 – 2013, các tài liệu về tình hình tổ
chức mạng lưới bán hàng của công ty, số lượng, tình hình hoạt động của các điểm
và tuyến bán hàng, thu thập dữ liệu thứ cấp qua website của công ty, các website
của đối tác mà công ty có liên doanh liên kết, qua các đề tài khoa học đã nghiên cứu
tại công ty và các thông tin chuyên ngành có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
Hải

Sinh viên: Đỗ Đình


Trường Đại học Thương Mại

11

Khóa luận tốt nghiệp

Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu, và thu thập
trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê.
Hay nói cách khác, dữ liệu sơ cấp là dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập.
Mục đích của phương pháp là nghiên cứu tình hình xây dựng kế hoạch BHcủa công ty
có những vấn đề như thế nào, điểm mạnh - điểm yếu của công ty, các vấn đề gặp phải
trong công tác tổ chức mạng lưới bán hàng.Thông qua phương pháp này, em có những
đánh giá khách quan hơn thông qua các ý kiến của một số thành viên trong công ty.

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp mà em lựa chọn sử dụng là phương pháp
bảng hỏi thông qua phiếu điều tra khảo sát và phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Đây
là hai phương pháp sẽ giúp em tìm thấy những thông tin cần thiết phục vụ cho quá
trình phân tích đạt kết quả cao
5.1.2.1. Phương pháp điều tra trắc nghiệm

Mục đích sử dụng: Phương pháp điều tra thông qua bảng hỏi được sử dụng nhằm
mục đích thu thập một cách tổng hợp ý kiến đánh giá của các cán bộ, nhân viên trong
công ty TNHH A.K Systec Vina về thực trạng công tác tổ chức mạng lưới bán hàng
của công ty trên thị trường Hà Nội một cách tổng quát nhất. Từ đó em có được những
thông tin sơ cấp làm cơ sở để đánh giá chung về tình hình tổ chức mạng lưới bán hàng
và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán hàng cho mặt
hàng máy lọc nước của công ty TNHH A.K Systec Vina trên thị trường Hà Nội.
Nội dung của phiếu điều tra: Phiếu điều tra bao gồm 13 câu hỏi, nội dung của các
câu hỏi xoay quanh vấn đề về tổ chức mạng lưới bán hàng cho mặt hàng máy lọc nước
trên thị trường Hà Nội hiện tại của công ty như về mô hình mạng lưới mà công ty đang
áp dụng, tình hình cạnh tranh, các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức mạng lưới, mức độ
hiệu quả của các điểm bán và định hướng phát triển mạng lưới bán của công ty trong
thời gian tới.
Cách thức tiến hành: Thiết kế, xây dựng phiếu điều tra với 13 câu hỏi ở dạng kết
đóng và câu hỏi kết hợp đóng - mở. Tổng số phiếu được phát ra là 10 phiếu và thu về
là 10/10 phiếu hợp lệ. Đối tượng được phát phiếu điều tra là các cá nhân trong công ty
có cấp bậc và tính chất công việc khác nhau như giám đốc công ty, trưởng phòng kinh
doanh, trợ lý giám đốc, nhân viên kinh doanh…Từ đó em sẽ tiến hành tổng hợp, nhận
xét và có được những đánh giá chung nhất về những vấn đề liên quan đến việc tổ chức
mạng lưới của công ty trên thị trường Hà Nội.
GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
Hải

Sinh viên: Đỗ Đình



Trường Đại học Thương Mại

12

Khóa luận tốt nghiệp

5.1.2.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Mục đích sử dụng: Phương pháp phỏng vấn trực tiếp được sử dụng kết hợp với
phương pháp điều tra thông qua bảng câu hỏi nhằm mục đích cụ thể hóa và bổ sung
các dữ liệu làm rõ những vấn đề mà phiếu điều tra chưa cung cấp được. Qua phỏng
vấn trực tiếp để làm rõ, cụ thể hơn những vấn đề còn tồn tại trong mạng lưới bán hàng
hiện tại của công ty tại thị trường Hà Nội. Qua đó thấy được định hướng xây dựng và
hoàn thiện mạng lưới bán hàng của công ty tại thị trường Hà Nội.
Nội dung câu hỏi phỏng vấn: Bao gồm 8 câu hỏi phỏng vấn trực tiếp được đặt ra
cho các đối tượng khác nhau, xoáy sâu vào các vấn đề mà mạng lưới bán hàng tại thị
trường Hà Nội của công ty đang gặp phải, những mặt đạt được, những hạn chế của
mạng lưới, nguyên nhân của vấn đề tồn đọng, số lượng các điểm bán và tuyến bán
hàng tại thị trường Hà Nội; chiến lược, mục tiêu kinh doanh cụ thể của mặt hàng máy
lọc nước và các giải pháp cụ thể để phát triển, hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới
bán hàng tại thị trường Hà Nội.
Cách thức tiến hành: Dựa trên những thông tin cần sử dụng cho nghiên cứu, tiến
hành chuẩn bị trước mẫu 8 câu hỏi phỏng vấn bao trùm các vấn đề đang nghiên cứu.
Sau đó gặp các đối tượng phỏng vấn theo thời gian hẹn trước để tiến hành phỏng vấn
trực tiếp. Các đối tượng phỏng vấn gồm: Ông Nguyễn Văn Tiệp – Trưởng phòng kinh
doanh. Ông Vũ Hồng Chính – Phó phòng kinh doanh và bà Bùi Mai Chi – Trưởng
phòng kế toán. Tùy theo cấp bậc công tác và tính chất công việc đảm nhận của các đối
tượng được phỏng vấn mà đặt ra các câu hỏi phỏng vấn thích hợp. Trong suốt quá
trình phỏng vấn tiến hành bút ký những ý kiến trả lời của các đối tượng phỏng vấn, lưu

lại những thông tin quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xử lý thông tin
phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.
Với các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu được từ phiếu điều tra, câu hỏi phỏng vấn,
đi khảo sát thực tế và các tài liệu thu thập từ các nguồn khác nhau thì những dữ liệu
này đang ở dạng thô chưa thể sử dụng được, do vậy muốn sử dụng những dữ liệu này
cần dùng các phương pháp như: phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh
để tiến hành xử lý các dữ liệu như các bảng báo cáo tài chính 3 năm của công ty, các
kết quả từ phiếu điều tra, câu trả lời từ câu hỏi phỏng vấn, các tài liệu về tình hình hoạt

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
Hải

Sinh viên: Đỗ Đình


Trường Đại học Thương Mại

13

Khóa luận tốt nghiệp

động của các điểm bán…thành các thông tin cần thiết, phục vụ cho quá trình hoàn
thành đề tài luận văn.
5.2.1 Phương pháp thống kê tổng hợp
Lập bảng thống kê số liệu, thống kê thông tin, sử dụng phương pháp phân tích
kinh tế, phân tích thông tin để đánh giá phục vụ cho quá trình phân tích thực trạng
công tác tổ chức mạng lưới bán hàng tại công ty TNHH A.K Systec Vina
5.2.2 Phương pháp so sánh đối chứng
Được sử dụng cho quá trình phân tích kết quả kinh doanh của TNHH A.K Systec

Vina trong 3 năm 2011, 2012, 2013 so sánh nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh của
công ty trong từng năm, xem năm sau có cao hơn năm trước không và mức chênh lệch
như thế nào để có sự thay đổi điều chỉnh chiến lược kinh doanh.
5.2.3 Phương pháp phân tích, đánh giá
Trên cơ sở thu thập các số liệu, thông tin trên phiếu điều tra, kết quả phỏng vấn,
quan sát trực tiếp. Sau đó tổng hợp đánh giá và phân tích để thấy được từ tổng quan
đến chi tiết những thành công cũng như những tồn tại của công tác tổ chức mạng lưới
bán hàng mà công ty đang sử dụng, tìm hiểu nguyên nhân của các tồn tại nhằm đề ra
các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán hàng của công ty.
6. Kết cấu đề tài

Khóa luận tốt nghiệp ngoài các mục như: Tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh
mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, kết luận, tài liệu tham
khảo và phụ lục, khóa luận được chia làm 3 chương, đó là:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác tổ chức mạng lưới bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tổ chức mạng lưới bán hàng
của công ty TNHH A.K Systec Vina
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán
hàng của công ty TNHH A.K Systec Vina
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC
MẠNG LƯỚI BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến công tác tổ chức mạng lưới bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại
GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
Hải

Sinh viên: Đỗ Đình



Trường Đại học Thương Mại

14

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.1. Khái niệm bán hàng
Dưới góc độ kinh tế: “Bán hàng là hoạt động nhằm thực hiện giá trị của sản phẩm
hàng hóa trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng về giá trị sử dụng, nhờ đó
mà người bán thực hiện được mục tiêu của mình” [ 7; trang 6 ]
Dưới góc độ thương mại: “Bán hàng là quá trình thực hiện chuyển quyền sở hữu
hàng hóa cho khách hàng và thu tiền về hay được quyền thu tiền về do bán hàng ”
1.1.2. Khái niệm quản trị bán hàng
“Quản trị bán hàng là quá trình bao gồm các hoạt động xây dựng kế hoạch bán
hàng, tổ chức triển khai bán hàng và kiểm soát bán hàng nhằm đạt được mục tiêu của
doanh nghiệp” [6; trang 21]
Quản trị bán hàng được khái quát hóa theo một quy trình bao gồm các chức năng
chính là xây dựng kế hoạch bán hàng, tổ chức triển khai bán hàng và kiểm soát bán
hàng. Trong đó tổ chức triển khai bán hàng chú trọng vào xây dựng và phát triển mạng
lưới bán hàng và lực lượng bán hàng
1.1.3. Khái niệm mạng lưới bán hàng
Dưới góc độ Marketing: “Quan điểm về mạng lưới bán hàng có thể đồng nhất với
khái niệm kênh phân phối của Philip Kotler là tập hợp nhiều cá nhân hay những cơ sở
hỗ trợ chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa hay dịch vụ nào đó khi chuyển từ người
sản xuất sang người tiêu dùng”
Dưới góc độ tác nghiệp: “Mạng lưới bán hàng là hệ thống các điểm bán hàng và
tuyến bán hàng tham gia vào quá trình đưa sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp đến với khách hàng” [ 6; trang 73 ]
1.1.4. Khái niệm tổ chức mạng lưới bán hàng
Theo giáo trình quản trị tác nghiệp doanh nghiệp thương mại, bộ môn quản trị

Quản trị doanh nghiệp thương mại, Trường Đại học Thương Mại: “Tổ chức mạng lưới
bán hàng là việc doanh nghiệp lựa chọn mô hình tổ chức mạng lưới bán hàng phù hợp,
tiến hành triển khai và phát triển mạng lưới bán hàng nhằm đạt được mục tiêu bán
hàng”
Một cách tiếp cận khác: “Tổ chức mạng lưới bán hàng là việc xây dựng và lựa
chọn mô hình tổ chức mạng lưới bán hàng, tổ chức, lựa chọn các điểm và tuyến bán
hàng của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu bán hàng đề ra”
GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
Hải

Sinh viên: Đỗ Đình


Trường Đại học Thương Mại

15

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.5. Khái niệm điểm bán hàng
Theo giáo trình quản trị tác nghiệp doanh nghiệp thương mại, bộ môn quản trị
Quản trị doanh nghiệp thương mại, Trường Đại học Thương Mại: “Điểm bán hàng
được định nghĩa là những nơi bày bán sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp”. Điểm
bán hàng là thành phần quan trọng cấu thành mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp
[ 6; trang 80 ]
1.1.6. Khái niệm tuyến bán hàng
“Tuyến bán hàng được hiểu là tập hợp các điểm bán hàng trong phạm vi không
gian địa lý nhất định. Thông thường, một tuyến bán hàng được quản lý bởi một cá
nhân. Việc phân định tuyến bán hàng đi liền với phân định trách nhiệm của lực lượng
bán hàng” [ 6; trang 80 ]

1.2. Các nội dung của công tác tổ chức mạng lưới bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại
1.2.1. Các mô hình tổ chức mạng lưới bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1.1. Mạng lưới bán hàng theo khu vực địa lý
Mạng lưới bán hàng theo khu vực địa lý là cách thức tổ chức mạng lưới bán hàng
cơ bản nhất theo sự phân chia lãnh thổ. Nhà quản trị bán hàng khu vực có toàn quyền
quyết định việc kinh doanh của doanh nghiệp cho tất cả các khách hàng trong khu vực
do mình phụ trách
Ưu điểm
-

Tiết kiệm chi phí cho đội ngũ nhân viên bán hàng
Lựa chọn được sản phẩm hàng hóa phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của những nhóm

-

khách hàng theo từng khu vực
Xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận bán hàng trong mỗi khu vực
Tính đơn giản của mạng lưới bán hàng này cho phép nhà quản trị dễ dàng đảm nhận
công việc, nhân viên cũng thấy rõ trách nhiệm và cơ hội thăng tiến hơn
Nhược điểm

-

Đội ngũ nhân viên bán hàng phải bán tất cả các sản phẩm của công ty cho tất cả các
loại khách hàng trong khu vực thị trường của mình nên đòi hỏi các nhân viên phải
hiểu sâu sắc về tất cả các mặt hàng và khách hàng trong khu vực thị trường đó.
Điều này rất khó khăn khiến kết quả bán hàng phụ thuộc rất nhiều vào khả năng và
tài bán hàng của đội ngũ bán hàng ở mỗi khu vực
GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm

Hải

Sinh viên: Đỗ Đình


Trường Đại học Thương Mại

16

Khóa luận tốt nghiệp

-

Việc ra quyết định có thể cục bộ hạn chế trong việc phối kết hợp của các chuyên

-

gia
Các nhân viên bán hàng giỏi sẽ bị phân tán không tạo ra sự phối kết hợp nên hoạt
động bị hạn chế
Điều kiện áp dụng: Mô hình mạng lưới bán hàng theo khu vực địa lý được áp dụng
hiệu quả trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm trên diện rộng, ở
nhiều khu vực, thị trường khác nhau với các sản phẩm bán ra tương đối đồng dạng
và không có nhu cầu hay đòi hỏi đặc biệt nào từ sản phẩm.
Các chức danh chủ yếu của lực lượng bán hàng: Giám đốc bán hàng, giám đốc khu
vực thị trường, giám sát bán hàng, nhân viên bán hàng, nhân viên phát triển thị
trường.
Hình .1: Mô hình tổ chức mạng lưới bán hàng theo khu vực địa lý
TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC BÁN HÀNG


Giám đốc
khu vực I

Giám đốc
khu vực II

Giám đốc
khu vực III

Giám đốc
khu vực IV

Mạng lưới các điểm và tuyến bán hàng
Khách hàng
( Nguồn trích: Giáo trình quản trị tác nghiệp doanh nghiệp Thương mại)
1.2.1.2. Mạng lưới bán hàng theo sản phẩm, ngành hàng
Mạng lưới bán hàng theo sản phẩm ngành hàng là cách thức tổ chức mạng lưới
dựa vào đặc điểm tính chất của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ để phân chia lực lượng
bán hàng.
Mô hình này có một số ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
Hải

Sinh viên: Đỗ Đình


Trường Đại học Thương Mại


17

Khóa luận tốt nghiệp

-

Nhân viên bán hàng phát huy được những khả năng hiểu biết chuyên sâu về sản

-

phẩm từ đó tư vấn cho khách hàng tốt hơn.
Doanh nghiệp tận dụng và phát triển các nhân viên bán hàng giỏi cả về kiến thức
chuyên môn và năng khiếu bán hàng về một số sản phẩm hàng hóa giúp doanh
nghiệp cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Nhược điểm

-

Sử dụng phương pháp này có thể dẫn đến nhiều đại diện bán hàng khác nhau của
cùng một công ty đến tiếp xúc và giao dịch với cùng một khách hàng dẫn đến sự
trùng lặp, đôi khi cạnh tranh lẫn nhau gây lãng phí chi phí bán hàng, có thể gây

-

nhàm chán cho khách hàng và không hiệu quả.
Nếu khách hàng của doanh nghiệp muốn mua nhiều sản phẩm khác nhau của công

-


ty thì mô hình mạng lưới bán hàng này trở lên kém hiệu quả.
Nhân viên chỉ hiểu biết về sản phẩm mà mình phụ trách kinh doanh, thiếu hiểu biết
về các mặt hàng khác để tư vấn, gợi mở cho khách hàng khi cần.
Điều kiện áp dụng: Mô hình mạng lưới bán hàng theo sản phẩm ngành hàng được
sử dụng thích hợp khi doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng đòi hỏi tính
chuyên môn cao, đáp ứng nhu cầu về kỹ thuật sản phẩm của khách hàng, doanh
nghiệp kinh doanh nhiều sản phẩm
Các chức danh chủ yếu của lực lượng bán hàng: Giám đốc bán hàng của sản phẩm,
giám sát bán hàng, nhân viên bán hàng, nhân viên phát triển thị trường.

Hình 1.2: Mô hình mạng lưới bán hàng theo sản phẩm, ngành hàng
TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC BÁN HÀNG

Giám đốc mặt
hàng A

Giám đốc mặt
hàng B

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
Hải

Giám đốc mặt
hàng C
Sinh viên: Đỗ Đình


Trường Đại học Thương Mại


18

Khóa luận tốt nghiệp

Điểm tuyến bán hàng
Khách hàng
( Nguồn trích: Giáo trình quản trị tác nghiệp doanh nghiệp Thương mại)
1.2.1.3. Mạng lưới bán hàng theo khách hàng
Mô hình mạng lưới bán hàng theo khách hàng là cách thức tổ chức mạng lưới bán
hàng dựa trên đặc điểm của khách hàng như quy mô, sản phẩm, thói quen mua sắm
tiêu dùng sản phẩm của khách hàng. Đây là mô hình bán hàng hiện đại, ngay nay trở
nên phổ biến, được nhiều doanh nghiệp áp dụng.
Mô hình này có một số ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm
-

Mỗi nhóm bán hàng chỉ tập trung phục vụ một bộ phận khách hàng nhất định nên có
nhiều điều kiện nghiên cứu kĩ lưỡng, nắm bắt được nhu cầu và thói quen tiêu dùng của
khách hàng. Do đó đáp ứng, thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng và đạt được mục

-

tiêu bán hàng đề ra.
Thuận tiện trong bố trí lực lượng bán hàng theo năng lực của từng người và thực thi

-

chính sách bán hàng cho từng nhóm bán hàng.
Nhược điểm
Chi phí cho mạng lưới bán hàng lớn vì khách hàng của doanh nghiệp có thể không tập

trung vì vậy cần sử dụng nhiều lực lượng bán hàng, phát sinh các chi phí tăng thêm.
Điều kiện áp dụng: Mô hình mạng lưới bán hàng theo khách hàng được sử dụng
cho những doanh nghiệp kinh doanh hàng tiêu dùng, khách hàng của doanh nghiệp
có sự khác biệt về đặc điểm như khách hàng là tổ chức gia đình, tổ chức, khác nhau
về phương thức thanh toán và mức độ tiêu dùng
Các chức danh chủ yếu của lực lượng bán hàng: Giám đốc bán hàng, giám sát bán
hàng, mại vụ, nhân viên bán hàng, nhân viên phát triển thị trường
Hình 1.3: Mô hình mạng lưới bán hàng theo khách hàng
TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC BÁN HÀNG

Kênh đại lý bán
Kênh siêu thị
GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
buôn
Hải

Kênh đại lý bán lẻ
Sinh viên: Đỗ Đình


Trường Đại học Thương Mại

19

Khóa luận tốt nghiệp

Các điểm và tuyến bán hàng
Khách hàng
( Nguồn trích: Giáo trình quản trị tác nghiệp doanh nghiệp Thương mại)

1.2.1.4. Mạng lưới bán hàng hỗn hợp
Mô hình mạng lưới bán hàng hỗn hợp là cách thức tổ chức mạng lưới bán hàng
thông qua việc kết hợp các dạng tổ chức mạng lưới bán hàng đơn lẻ dựa trên những
đặc điểm riêng và tận dụng thế mạnh của mỗi loại hình tổ chức mạng lưới trên.
Mô hình này có một số ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm
-

Tận dụng được các ưu điểm và hạn chế được các nhược điểm của các mô hình khi
kết hợp chúng lại với nhau, giúp doanh nghiệp tận dụng triệt để các nguồn lực và
mạng lại hiệu quả cao cho khách hàng
Nhược điểm

-

Mô hình này tương đối phức tạp, khó khăn trong việc quản lý và kiểm soát thông
tin bán hàng. Do đó chi phí cho mạng lưới bán hàng là tương đối cao
Điều kiện áp dụng: Mô hình mạng lưới bán hàng hỗn hợp thích hợp sử dụng cho các
doanh nghiệp kinh doanh đa dạng hóa các loại mặt hàng với thị trường rộng và nguồn
lực của doanh nghiệp tương đối ổn định. Áp dụng ở các tập đoàn, công ty đa quốc gia…
Các chức danh chủ yếu của lực lượng bán hàng: Giám đốc kinh doanh, giám đốc ngành
hàng, giám đốc khu vực, giám sát bán hàng, nhân viên bán hàng, nhân viên phát triển thị
trường…
Doanh nghiệp có thể kết hợp cấu trúc tổ chức theo mặt hàng với cấu trúc tổ chức theo địa
lý để tận dụng việc chuyên môn hóa theo mặt hàng và tiết kiệm chi phí cho nhân viên bán
hàng. Ta có thể mô hình hóa sơ đồ như sau:
Hình 1.4: Mô hình tổ chức mạng lưới bán hàng hỗn hợp

Tổng giám đốc
Giám đốc kinh doanh

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
Hải
Giám đốc khu vực I

Sinh viên: Đỗ Đình
Giám đốc khu vực II


Trường Đại học Thương Mại

20

Khóa luận tốt nghiệp

Giám đốc khu vực III

( Nguồn trích: Giáo trình quản trị tác nghiệp doanh nghiệp Thương mại)
1.2.2. Lựa chọn mô hình tổ chức mạng lưới bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại
Để lựa chọn mô hình mạng lưới bán hàng phù hợp, doanh nghiệp có thể căn cứ
vào các yếu tố sau đây:
-

Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Đối thủ cạnh tranh: Tổ chức mạng lưới bán hàng phải đảm bảo năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong ngành thường có cấu trúc tổ chức
giống nhau. Doanh nghiệp cần phân tích ưu và hạn chế của mô hình tổ chức mạng lưới
bán hàng của đối thủ cạnh tranh nhằm lựa chọn mô hình phù hợp nhằm đảm bảo năng
lực cạnh tranh.
Khách hàng: Khách hàng sẽ quyết định mạng lưới bán hàng phù hợp với doanh

nghiệp. Thông thường, khách hàng tập trung cho phép tổ chức mạng lưới bán hàng
theo khách hàng được tốt hơn. Nhưng nếu khách hàng phân tán hoặc có khả năng
thanh toán không đủ lớn để tổ chức mạng lưới bán hàng phủ rộng, doanh nghiệp
thường lựa chọn mạng lưới bán hàng với các điểm và tuyến bán hàng trung gian
thương mại nhiều hơn.
Đối tác: Đối tác bao gồm các nhà phân phối, các doanh nghiệp thương mại
khác, các hộ gia đình… Thông thường, doanh nghiệp sẽ tổ chức mạng lưới bán
hàng cho phép khai thác tốt nhất các đối tác thương mại đang hoạt động trên thị
trường

-

Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Đặc điểm sản phẩm dịch vụ: Doanh nghiệp căn cứ theo tính năng và đặc điểm
của sản phẩm để tổ chức mạng lưới bán hàng. Với các sản phẩm tiêu dùng phổ
GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
Hải

Sinh viên: Đỗ Đình


Trường Đại học Thương Mại

21

Khóa luận tốt nghiệp

thông, doanh nghiệp thường tổ chức mạng lưới bán hàng phủ dầy và phủ đầy thị
trường. Ngược lại, với các sản phẩm đặc thù doanh nghiệp thường tổ chức mạng
lưới theo khách hàng, theo sản phẩm.

Chiến lược kinh doanh: Chiến lược kinh doanh dựa trên sự khác biệt của mạng
lưới bán hàng thì doanh nghiệp sẽ tổ chức mạng lưới bán hàng tương thích.
Khả năng tài chính: Khả năng tài chính sẽ chi phối tổ chức mạng lưới bán hàng.
Một số mạng lưới bán hàng đòi hỏi đầu tư nhiều về nhân sự, cơ sở vật chất hạ tầng và
quản cáo, xúc tiến.
Nhân sự: Mỗi mô hình tổ chức mạng lưới bán hàng có yêu cầu khác nhau về cơ
cấu nhân sự và về năng lực của lực lượng bán hàng. Do đó, khi lựa chọn mô hình
mạng lưới bán hàng, doanh nghiệp cần căn cứ vào trình độ và năng lực của đội ngũ
bán hàng.
Mô hình tổ chức mạng lưới bán hàng tối ưu phải đáp ứng được các yêu cầu cơ
bản sau:
Dòng vận động vật chất của sản phẩm: Hàng hóa được lưu chuyển từ người bán
đến người mua qua các khâu trung gian bao gồm kho bãi, vận tải…Doanh nghiệp khi
xác định mô hình tổ chức mạng lưới cần cân nhắc phướng án tối ưu đảm bảo hàng hóa
được lưu chuyển thông suốt, giảm thiểu nguy cơ gián đoạn, giảm thiểu chi phí đầu tư,
chi phí lưu kho và chi phí vận chuyển
Dòng thanh toán và sở hữu: Trong mạng lưới phân phối, hàng hóa được bán đi và
thu tiền về. Doanh nghiệp cần tính toán mô hình mạng lưới bán hàng cho phù hợp
nhằm giảm thiểu các rủi ro tài chính liên quan đến công tác thanh toán để doanh
nghiệp không bị ứ đọng nguồn vốn, giúp quay vốn nhanh hơn
Dòng thông tin xúc tiến bán hàng: Dòng thông tin xúc tiến bán hàng kết nối
doanh nghiệp và khách hàng cuối cùng. Các chương trình và chính sách bán hàng của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao hay thấp phụ thuộc vào công tác xúc tiến bán hàng.
Mạng lưới bán hàng hiệu quả phải đảm bảo thông tin thương mại phải được thông suốt
từ doanh nghiệp đến khách hàng
Dòng thông tin kiểm soát bán hàng: Một mạng lưới bán hàng tối ưu phải cho
phép nắm thông tin và phản ứng nhanh với những biến động của thị trường. Một số
mạng lưới bán hàng cho phép tăng cường trách nhiệm của các thành viên tham gia
GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
Hải


Sinh viên: Đỗ Đình


Trường Đại học Thương Mại

22

Khóa luận tốt nghiệp

mạng lưới, hoặc rút ngắn khoảng cách giữa doanh nghiệp và thị trường sẽ cho phép
doanh nghiệp thực hiện mục tiêu này
1.2.3. Lựa chọn điểm và tuyến bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.3.1. Điểm và tuyến bán hàng
a. Điểm bán hàng
• Phân loại điểm bán theo hình thức sở hữu
- Điểm bán thuộc sở hữu của doanh nghiệp: Tức là doanh nghiệp bỏ chi phí ra đầu tư,

bố trí lực lượng bán hàng của mình và trực tiếp quản lý. Để triển khai được mạng
lưới điểm bán này đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn lớn và có khả năng quản lý tốt.
- Điểm bán hàng đối tác: Bao gồm các đại lý, siêu thị, cửa hàng chấp nhận bán hàng
cho doanh nghiệp.
- Điểm bán nhượng quyền: Tức là doanh nghiệp nhượng cho đối tác quyền được sử
dụng thương hiệu của mình. Sử dụng cách này thì doanh nghiệp cần phải có hợp
đồng quy định chặt chẽ các điều khoản về quyền và nghĩa vụ, nếu không rất có thể
doanh nghiệp sẽ bị nhìn nhận sai trong mắt công chúng.
• Phân loại theo quy mô điểm bán
- Các điểm bán hàng lớn: bao gồm các điểm bán có doanh thu lớn như siêu thị,

trung tâm thương mại…

- Các điểm bán hàng trọng yếu: là những điểm bán nằm ở những địa điểm quan
trọng, gần với những nơi có nhu cầu lớn.
- Các điểm bán hàng nhỏ, lẻ: nằm ở gần các khu dân cư. Nó rất phù hợp cho việc
tăng doanh số khi thị trường bão hòa, hoặc khi sức mua giảm.
b. Tuyến bán hàng
Tuyến bán hàng là tập hợp các điểm bán hàng trong một phạm vi không gian
địa lý nhất định. Phân định tuyến bán thường là giúp cho nhà quản trị dễ dàng phân
chia trách nhiệm của từng bộ phận trong lực lượng bán hàng.
1.2.3.2. Lựa chọn điểm tuyến bán hàng
Việc lựa chọn các điểm bán và tuyến bán hàng phụ thuộc vào các chính sách
phân phối của doanh nghiệp. Cụ thể:
Với chính sách phân phối độc quyền: Sản phẩm của doanh nghiệp được phân
phối bởi các đại lý độc quyền bởi tại một khu vực địa lý nhất định. Doanh nghiệp
xây dựng các tiêu chí lựa chọn nhà phân phối độc quyền và tiến hành phát triển thị
trường thông qua quá trình lựa chọn các nhà phân phối độc quyền. Doanh nghiệp
GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
Hải

Sinh viên: Đỗ Đình


Trường Đại học Thương Mại

23

Khóa luận tốt nghiệp

và nhà phân phối độc quyền thỏa thuận với nhau quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên.
Chính sách này áp dụng cho các sản phẩm cao cấp, thương hiệu mạnh…
Với chính sách phân phối chọn lọc: Doanh nghiệp tiến hành lựa chọn đại diện

bán hàng và đại lý với những tiêu chuẩn cao. Tuy nhiên các đại lý và các nhà phân
phối không phảo độc quyền. Chính sách này phù hợp với những sản phẩm đòi hỏi
dịch vụ sau bán
Với chính sách phân phối đại trà: Doanh nghiệp sẽ khai thác tất cả các trung
gian có thể đưa sản phẩm đến với đa số khách hàng. Thông thường, sản phẩm tiêu
dùng thường áp dụng chính sách phân phối này
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức mạng lưới bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài
1.3.1.1. Môi trường kinh tế
Nhân tố này bao gồm nhiều yếu tố như tốc độ phát triển của ngành kinh tế, lạm
phát…. Đều ảnh hưởng đến việc tổ chức mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp. Tình
hình kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, đẩy mạnh được
hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Khi đó, doanh nghiệp sẽ mở rộng mạng lưới bán hàng
của mình để thu hút thêm khách hàng và bán nhiều được sản phẩm hơn. Ngược lại,
nếu tình hình kinh tế bất ổn thì doanh nghiệp cần phải tính toán kĩ càng trong việc tổ
chức mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp
1.3.1.2. Môi trường pháp luật
Nhân tố này bao gồm nhiều yếu tố như sự ổn định chính trị, hệ thống pháp luật và
các chính sách của nhà nước có liên quan đến lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Khi tình hình chính trị ổn định sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho
các doanh nghiệp phát triển. Môi trường pháp luật rất phức tạp và đa dạng, hệ thống
pháp luật khác nhau sẽ tác động khác nhau đối với hoạt động kinh doanh. Thể chế nào
có sự bình ổn cao thì sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và
ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của pháp luật
về kinh doanh, các điểm bán, tuyến bán để từ đó có thể xây dựng được một mạng lưới
bán hàng phù hợp với quy định của pháp luật
GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
Hải


Sinh viên: Đỗ Đình


Trường Đại học Thương Mại

24

Khóa luận tốt nghiệp

1.3.1.3. Đối thủ cạnh tranh
Môi trường cạnh tranh có thể kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp nhưng cũng
giúp cho doanh nghiệp hoàn thiện mình hơn để thích nghi với nhu cầu luôn biến động
của các khách hàng. Đặc điểm vị thế, số lượng, điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh
tranh đều ảnh hưởng lớn đến công tác tổ chức mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp,
chi phối đến các quyết định tổ chức mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần phân tích ưu điểm và hạn chế mô hình mạng lưới bán hàng của đối thủ
cạnh tranh. Nếu như trên thị trường đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng một
mô hình mạng lưới nào đó thì doanh nghiệp cũng cần xây dựng mạng lưới bán hàng
của mình tương tự như vậy để nhằm tạo tính tương tác của mình với khách hàng cho
phép phản ứng nhanh với những thay đổi đến từ đối thủ cạnh tranh
1.3.1.4. Nhân tố khách hàng
Đây là nhân tố vô cùng quan trọng, là nguồn sống của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Nhu
cầu khách hàng ảnh hưởng không ít đến mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp, nhu
cầu của khách hàng rất phong phú và dễ thay đổi. Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải
tổ chức mạng lưới bán hàng phù hợp để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Khi
nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của người tiêu dùng mà nhiều doanh nghiệp có thể xây
dựng mạng lưới bán hàng theo khách hàng để thỏa mãn tối đa được nhu cầu của người
tiêu dùng

1.3.1.5. Nhân tố công nghệ
Trong thế giới mà toàn cầu hóa đang là xu thế chủ đạo, chưa bao giờ người ta thấy
cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp với nhau lại gay gắt như ngày
nay. Các doanh nghiệp muốn tồn tại được phải khẳng định chỗ đứng của mình trên
thương trường, không còn con đường nào khác là phải đổi mới trang thiết bị, ứng dụng
khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất để tạo ra được những sản phẩm chất lượng.
Một doanh nghiệp khi có những máy móc hiện đại, trang thiết bị tiên tiến sẽ tạo ra
được những sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu
dùng ; qua đó đẩy mạnh được hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó
doanh nghiệp có thể mở rộng thêm mạng lưới bán hàng của mình để cung ứng đầy đủ
sản phẩm cho người tiêu dùng. Còn nếu, một doanh nghiệp không đổi mới về công
GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
Hải

Sinh viên: Đỗ Đình


Trường Đại học Thương Mại

25

Khóa luận tốt nghiệp

nghệ, vẫn áp dụng công nghệ lạc hậu thì khi đó sản phẩm tạo ra sẽ không đáp ứng
được thị trường , gây khó khăn trong công việc xây dựng mạng lưới bán hàng cho
doanh nghiệp.
1.3.1.6. Nhà cung cấp
Một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn hang của của doanh
nghiệp đó chính là nhà cung cấp. Nhà cung cấp ổn định thì doanh nghiệp sẽ có nguồn
hang ổn định trong mọi điều kiện kinh tế nhưng ngược lại nếu nhà cung cấp của doanh

nghiệp không ổn định thì doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn khi đưa sản phẩm ra thị
trường khi mà cầu lớn hơn cung. Tuy vậy, các doanh nghiệp cũng không nên lựa chọn
duy nhất một nhà cung cấp vì nếu như thế thì doanh nghiệp rất dễ thị các nhà cung cấp
bị ép giá và nguồn hàng sẽ không phong phú. Tùy thuộc vào sản phẩm mà công ty
kinh doanh sẽ có những lựa chọn nhà cung cấp thích hợp làm sao đủ lượng sản phẩm
để đưa ra thị trường.
1.3.2. Các nhân tố bên trong
1.3.2.1. Chiến lược định hướng và mục tiêu phát triển của công ty
Chiến lược mục tiêu phát triển của công ty có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức
mạng lưới bán hàng. Tùy vào chiến lược định hướng và mục tiêu phát triển của
từng công ty mà nhà quản trị có sơ sở để tổ chức hoạt động bán và tổ chức mạng
lưới bán hàng
1.3.2.2. Đặc điểm sản phẩm
Nhân tố sản phẩm là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp. Sản phẩm của
doanh nghiệp được tiêu dùng rất nhiều, thì khi đó doanh nghiệp cần xây dựng một
mạng lưới bán hàng phù hợp để có thể đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng một
cách có hiệu quả hơn như : mở thêm các đại lý ở các khu vực thị trường mà doanh
nghiệp đang hướng đến mở thêm các cửa hàng trưng bày và bán sản phẩm để người
tiêu dùng biết đến và mua sản phẩm của công ty. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp
không phù hợp với nhu cầu thị trường thì công ty có thể thu hẹp mạng lưới bán
hàng của mình.
Đặc điểm sản phẩm có vai trò quyết định đến công tác tổ chức mạng lưới bán
hàng. Mỗi một loại sản phẩm có các đặc tính sử dụng khác nhau, vì vậy cần có cách
tổ chức bán hàng và lựa chọn mạng lưới bán hàng khác nhau. Ví dụ như doanh
GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thanh Tâm
Hải

Sinh viên: Đỗ Đình



×