Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Giáo án bài 4 những câu hát châm biếm ngữ văn 7 GV hoàng nhi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.63 KB, 7 trang )

BÀI 4: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Nắm được nội dung, ý nghĩa bài ca dao châm biếm. Phê phán những hiện tượng
không bình thường trong xã hội như lười nhác, đòi sang trọng, việc tự nhiên mà thành bí
ẩn, việc buồn hoá vui, có danh mà không có thực…
- Qua một số hình thức nghệ thuật mới như nói đảo, cách nói nhại, ẩn dụ, cách nói
phóng đại như bài ca dao chế giễu một tật xấu trong xã hội cũ, từ đó giáo dục học sinh
không những không học theo, làm theo mà còn phê phán những người xấu, thói hư tật
xấu trong xã hội hiện nay.
-Tự nhận thức được lòng nhân ái, tình thương trách nhiệm
-Giao tiếp, phản hồi/ lắng nghe tích cực, trính bày suy nghĩ/ trên ý tưởng,cảm nhận của
bản thân về những giá trị nội dung và nghệ thuật của những bài ca dao .
B. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực sử dụng.
-Động não: suy nghĩ về ý nghĩa và cách thể hiện tình cảm của các nhân vật trữ tình.
-Thảo luận nhóm, kĩ thuật trình bày một phút về những giá trị nội dung nghệ thuật
của những bài ca dao .
-Cặp đôi chia sẻ suy nghĩ về hinh ảnh những bài ca dao
- Giáo viên: Nghiên cứu soạn bài (sách giáo khoa + sách giáo viên + tài liệu tham
khảo).
- Học sinh: Soạn bài
C. Tiến trình lên lớp
I. Ổn định
II. Kiểm tra bài cũ


? Đọc thuộc 3 bài ca dao về “những câu hát than thân” nêu đặc điểm chung về nội dung
và nghệ thuật?
? Phát biểu cảm nghĩ về bài ca dao số 1?
III. Bài mới
Giáo viên giới thiệu: Nội dung, cảm xúc và chủ đề của ca dao dân ca rất đa dạng.
Ngoài những câu hát yêu thương tình nghĩa những câu hát than thân, ca dao dân ca còn


có rất nhiều những câu hát châm biếm. Cùng với chuyện cười về sinh hoạt những câu hát
châm biếm đã thể hiện khá tập trung những đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian
Việt Nam nhằm phơi bày các hiện tượng ngược đời, phê phán những thói hư tật xấu,
những hạng người và hiện tượng đáng cười trong xã hội.
1. Đọc và tìm hiểu văn bản.
1. Đọc và tìm hiểu chú thích.
- Giáo viên đọc: đọc diễn cảm, chú ý vào từ ngữ gây cười (hay, ước)
- Giáo viên đọc mẫu, cho 2 học sinh đọc – giáo viên uốn nắn.
- Giáo viên cho học sinh đọc phần chú thích để tìm hiểu rõ hơn từ ngữ trong các bài
ca dao để học sinh hiểu rõ hơn văn bản.
2. Tìm hiểu văn bản.
? Quan sát những câu hát châm biếm sách giáo khoa và cho biết?
a, vì sao 4 bài ca dao được xếp chung 1 văn bản.
- Vì chúng đều phản ánh hiện tượng bất bình thường trong cuộc sống.
- Vì chúng đều gây cười.
- Vì chúng đều có ý nghĩa châm biếm.
b, em còn biết bài ca dao nào khác có thể xếp vào văn bản “những câu hát châm
biếm” <Học sinh tự bộc lộ>
? Để gây cười, ca dao châm biếm thường sử dụng biện pháp ẩn dụ tượng trưng phóng đại (nói quá
đi).


? Những bài ca dao nào dùng phóng đại?
- Bài 2,
? Bài ca dao nào dùng cả ẩn dụ tượng trưng và phóng đại?
- Bài 1
? Các hiện tượng đáng cười trong văn bản ca dao này là:
- Lười nhác lại đòi sang trọng
- Việc tự nhiên hoá ra bí ẩn
? Tương ứng với mỗi hiện tượng đó là bài ca dao nào?

Lần lượt, 1 , 2
* Bài ca dao số 1:
? Cho học sinh đọc?
? ở bài ca này lý lịch “chú tôi” được tóm tắt qua chi tiết nào? về thói quen tính nết?
- Thói quen: + Hay tửu hay tăm
+ Hay nước chè đặc
+ Hay nằm ngủ trưa
- Tính nết:

+ Ngày ước mưa
+ Đêm ước dài

? Điệp từ “hay” có ý nghĩa như thế nào?
- Bên ngoài khen ông chú tài giỏi nhưng thực ra là giễu cợt chê trách.
? Ngoài điệp từ “hay” tác giả sử dụng lối nói như thế nào?
- Chơi chữ, nói ngược.
? Trong lời ca:

Ngày thì ước những ngày mưa
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh

? Thực chất những thứ ước của chú tôi là gì?


- Ước mưa để khỏi phải đi làm.
- Ước đêm dài để ngủ cho sướng mắt.
? Như thế những thứ “hay” và “ước” của chú tôi là bình thường hay bất bình thường? Vì
sao?
- Không bình thường vì toàn ước những điều hưởng thụ nhưng không muốn lao
động cống hiến để tạo ra những thứ đó.

? Từ đó em hãy chỉ ra sự ngược đời trong thói quen và tính nết của người chú này?
- Lười nhác lài đòi cao sang, đòi hưởng thụ.
? Trong ca dao, người con gái đẹp, người đẹp nết được gọi là cô yếm đào? Dân gian đã
đặt nhân vật “chú tôi” bên cạnh cô yếm đào với ngầm ý gì?
- Ngầm ý mỉa mai, giễu cợt chú tôi (đặt cái vô giá trị bên cạnh cái giá trị, cái xấu cạnh cái
tốt).
- Đề cao giá trị thật của con người.
? Nhân dân ta rất có ý thức về quan hệ giữa lao động và hưởng thụ. Nếu cần khuyên nhân
vật “chú tôi” trong bài ca dao này em sẽ nói bằng câu tục ngữ nào?
- Tay làm hàm nhai. Tay quai miệng trễ.
Giáo viên: Với cách sử dụng điệp từ, chơi chữ, nói ngược đã ngầm 1 ý mỉa mai, giễu cợt,
chê trách ông chú lười nhác thích được hưởng thụ. Lời ca dao nhẹ nhàng, đùa vui hóm
hỉnh nhưng ý nghĩa phê phán khá sâu cay.
* Bài ca dao số 2:
? Cho học sinh đọc bài ca dao?
? Bài ca dao thứ 2 là lời của ai với ai? Vì sao em lại xác định như thế?
- Bài ca dao nhại lời của thầy bói nói với người đi xem bói.
? Thầy bói đã đoán số cho cô gái trên các phương diện nào?
- Giàu nghèo.


- Mẹ cha.
- Chồng con.
Giáo viên: thầy đoán về tài lộc, gia cảnh, nhân duyên. Nghe ra đây toàn là những
chuyện hệ trọng mà người đi xem bói rất quan tâm.
? Em hãy theo dõi cuộc đoán số và cho biết. Tại sao bói toán lại quan tâm đến vấn đề
trên?
- Vì đó là những vấn đề thiết thân nhưng bí ẩn đối với mỗi con người.
? Việc đó chứng tỏ thầy bói là người như thế nào?
- Tinh ranh biết được mong muốn của kẻ xem bói để dễ hành nghề.

? Việc này chứng tỏ cô gái là người như thế nào?
- Ngờ nghệch, cả tin, mê tín, không tự quyết định được số phận.
? Trong lời đoán định của thầy bói có gì thật, có gì giả?
- Thật: Nói về những việc cụ thể của hạnh phúc gia đình.
- Giả: Không có câu trả lời cụ thể, chỉ nói nước đôi, lấp lửng.
(Không giàu thì nghèo, chẳng gái thì trai) hoặc nói những điều hiển nhiên (có mẹ có cha,
mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông, ba mươi tết thịt treo trong nhà)
Giáo viên: Như thế thật ở hình thức, giả ở nội dung.
? Điều này cho thấy bói toán là 1 nghề như thế nào?
- Nghề lừa đảo, bịp bợm
? Như thế những ai đáng bị chê cười, chế giễu trong bài ca dao này?
- Thầy bói bị chế giễu.
- Cô gái bị chê cười.
? Qua đó em hiểu nhân dân ta có thái độ như thế nào đối với hiện tượng bói toán?
- Phê phán, mỉa mai.


? Khái quát lại nội dung bài ca dao?
- Bài ca dao châm biếm những kẻ hành nghề mê tín dốt nát lừa bịp lợi dụng lòng tin
của người khác để kiếm tiền. Đồng thời cũng châm biếm sự mê tín mù quáng của những
người ít hiểu biết, tin vào sự bói toán phản khoa học. Điều này vẫn còn có ý nghĩa thời
sự.
? Em còn thuộc những bài CD nào khác về đề tài chống mê tín dị đoan này?
<Học sinh tự bộc lộ>
4.Tổng kết- Ghi nhớ:
? Bài học hôm nay cần ghi nhớ điều gì?
- Học sinh đọc phần ghi nhớ.
Giáo viên hướng dẫn học sinh củng
5. Luyện tập
1. Bài tập 1: Nhận xét về sự giống nhau của 2 bài ca dao trong văn bản, em

đồng ý với ý kiến nào dưới đây:
A. Cả 2 bài đều có hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng
B. Tất cả đều sử dụng biện pháp phóng đại
C. Cả 2 bài đều có nội dung và nghệ thuật châm biếm.
D. Nghệ thuật tả thực có trong cả 2 bài.
2. Những câu hát châm biếm, đối tượng châm biếm. Những nhân vật đối tượng bị
châm biếm đều là những hạng người đáng chê cười về tính cách bản chất.
- Đều sử dụng 1 số hình thức gây cười.
- Đều tạo ra tiếng cười cho người nghe, người đọc
? Theo em các bài ca dao này được dân gian dùng để kể sự đời hay bộc lộ cảm xúc tư
tưởng về việc đời. Nếu thế phương thức biểu đạt của văn bản ca dao này là gì?
- Vừa kể việc đời, vừa biểu hiện


D. Củng cố- Dặn dò: Đọc diễn cảm các bài ca dao
Học thuộc bài
Soạn: Sông núi nước Nam
Phò giá về kinh
E.Rút kinh nghiệm

-----------------------------------&--------------------------------------



×