Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường chính trị tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.42 KB, 109 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

1 Trường Chính trị
1 Trung cấp lý luận
3 Bồi dưỡng chuyên môn
4 Trung cấp lý luận chính trị - hành chính
5 Giáo viên
6 Đào tạo
7 Quản lý, quản lý nhà nước
8 Quản lý nhà trường
9 Quản lý giáo dục
10 Giáo dục
11 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
12 Ban chấp hành trung ương
13 Quốc gia
14 Trung học phổ thông
15 Hiệu trưởng
16 Quản lý đào tạo
17 Bộ Giáo dục - Đào tạo
18 Quản lý bồi dưỡng
19 Ban Giám hiệu
20 Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh

Ký hiệu,
chữ viết tắt
TCT
TCLL
BDCM
TCLL CT-HC
GV
ĐT


QL, QLNN
QLNT
QLGD
GD
CNH,HĐH
BCHTW
QG
THPT
HT
QLĐT
Bộ GD&ĐT
QLBD
BGH
HVCT-HCQG

21
22
23

Hồ Chí Minh
UBND
XHCN
CNXH

STT

1

Ý nghĩa, nội dung của ký hiệu hoặc chữ viết tắt


Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
Chủ nghĩa xã hội

1


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong các thời kỳ cách mạng Đảng, Nhà nước ta đều xác định cán bộ là
“cái gốc” của mọi công việc, người cán bộ quyết định đến việc thành bại của
công việc mà Đảng và Nhà nước giao phó. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã chỉ rõ: Cán bộ là cái “ gốc” của công việc, đào tạo cán bộ là “ công việc
gốc” của Đảng. Thấm nhuần tư tưởng đó của chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta
luôn coi trọng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ nhằm không ngừng nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Nghị quyết trung ương 3 khóa VIII về chiến
lược cán bộ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã chỉ rõ: phải
xây dựng cho được đội ngũ cán bộ ngang tầm với nhiệm vụ của thời kỳ mới
trong đó đặc biệt chú trọng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị. Trước hết
là đội ngũ cán bộ cấp cơ sở.
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc kạn lần thứ X tiếp tục chỉ rõ:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ
đảng viên, cán bộ chủ chốt cấp cơ sở về trình độ chuyên môn, kiến thức quản
lý nhà nước và lý luận chính trị… đào tạo nguồn cán bộ cho cả trước mắt và
lâu dài. Đáp ứng yêu cầu đó, trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Tỉnh
ủy,Ủy ban nhân dân Tỉnh, Trường Chính trị tỉnh Bắc kạn đã được đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất phục vụ việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ chức năng đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ
chính quyền các cấp. Nhà trường thường xuyên chú trọng việc đổi mới nội

dung, phương pháp dạy học đặc biệt là công tác bồi dưỡng chuyên môn cho
đội ngũ cán bộ đảng viên để nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật những
kiến thức mới đáp ứng yêu cầu của đối tượng giảng dạy, luôn gắn lý luận với
thực tiễn, học đi đôi với hành. Việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ cho tỉnh đã có
tác dụng nâng cao, chuẩn hóa trình độ đội ngũ cán bộ, nhiều học viên sau khi
2

2


được đào tạo và bồi dưỡng đã trưởng thành trong hoạt động thực tiễn, giữ các
cương vị chủ chốt ở cơ sở, góp phần quan trọng trong việc nâng cao nhận
thức và khai thác có hiệu quả các chỉ thị nghị quyết của Đảng, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội, hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở được củng cố
kịên toàn bảo đảm thực hiện hoàn thành nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Giảng dạy lý luận chính trị là một hoạt động mang tính đặc thù ở các
Trường Chính trị. Vấn đề đặt ra cấp bách hiện nay là cần đổi mới nội dung
phương pháp dạy học lý luận chính trị theo hướng phát huy tính tích cực của
học viên, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Đây chính là mối quan tâm
của mỗi cán bộ giảng viên trong nhà trường. Vậy làm thế nào để đáp ứng
được yêu cầu ngày càng cao đối với lĩnh vực giảng dạy lý luận chính trị trong
giai đoạn hiện nay. Để trả lời câu hỏi đó không ít những vấn đề lý luận và
thực tiễn đòi hỏi phải giải quyết. Xuất phát từ những điều này chúng tôi chọn
vấn đề “ Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
ở trường Chính trị tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện
pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên ở trường Chính trị tỉnh Bắc Kạn.

3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3.1. Khách thể nghiên cứu.
Quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở
trường Chính trị tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở
trường Chính trị tỉnh Bắc Kạn.
3

3


4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học lý luận chính trị phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố thuộc về biện pháp quản lý. Bởi vậy, nếu
đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên một cách phù hợp thì hiệu quả của công tác đào tạo ở trường Chính
trị Tỉnh Bắc Kạn sẽ được nâng cao.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

5.1 Nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan đến công tác quản lý
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn.
5.2 Khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường Chính trị tỉnh Bắc Kạn.
5.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tại trường Chính
trị tỉnh Bắc Kạn
6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU


Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường Chính trị tỉnh Bắc Kạn.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp luận nghiên cứu đề tài:
Sử dụng các quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ
Chí Minh, của Đảng và Nhà nước ta về công tác quản lý, quản lý hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn để luận giải.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân
tích, tổng hợp, phân loại tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
nghiên cứu.
4

4


+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: các phương pháp: điều tra, phỏng
vấn, quan sát, chuyên gia, phân tích, tổng kết thực tiễn, thống kê - tổng hợp
nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng ở
trường Chính trị tỉnh Bắc Kạn và thu thập thêm các thông tin có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu.
+ Phương pháp sử dụng các công cụ toán học để xử lý thông tin, số liệu;
+ Phương pháp khảo nghiệm.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

Luận văn gồm có 3 chương, ngoài ra có phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị,
tài liệu tham khảo, phụ lục.


5

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Chủ tịch Hồ Chí
Minh luôn đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Người
luôn khẳng định rằng:” Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém” từ sự nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò của người cán bộ. Vì thế, trong di
chúc Người đã dặn” Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc làm
quan trọng và rất cần thiết”. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ để có được một đội
ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của từng thời kỳ cách mạng.
Hội nghị lần thứ hai BCHTW khoá VIII, nguyên tổng bí thư Đỗ Mười
đã nói: “khâu then chốt để thực hiện chiến lược giáo dục là phải đặc biệt chăm
lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ
quản lý giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ.”[6]
Chỉ thị số 40/CT- TW ngày 15- 6- 2004 Ban Bí thư Trung ương Đảng
nhấn mạnh: “ Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ cả về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chủ trương nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống,
lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng
định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đáp ứng ngày càng cao sự nghiệp CNH,HĐH đất nước”. Đây chính
là tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã khẳng định: “ Ưu tiên
hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên” [ 7 ]

6

6


Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001- 2010 đã định hướng cho
sự phát triển nguồn nhân lực Việt nam và chỉ rõ: Phải đổi mới quản lý giáo
dục coi việc đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý là khâu then chốt để thực hiện mục
tiêu giáo dục.
Tại điều 16 luật giáo dục năm 2005 của nước ta đã quy định vai trò,
trách nhiệm của nhà giáo và trách nhiệm của nhà nước: “ Nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không
ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho học sinh, nhà nước tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nhà giáo” [18]
Học viện chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh đã ban hành nhiều
văn bản có liên quan đến tổ chức hoạt động giáo dục đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ giáo viên trong hệ thống các trường chính trị tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các văn bản có liên quan đến hoạt động của giáo viên
như: Các quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc của giáo viên trong
hệ thống các trường chính trị đó là văn bản pháp lý, là cẩm nang trong việc
chỉ đạo thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung và giáo dục lý luận chính trị
nói riêng. Đồng thời định hướng cho việc xây dựng đội ngũ giáo viên theo
phương châm đào tạo kết hợp với sử dụng, bồi dưỡng giáo viên trên cơ sở tự
bồi dưỡng và tự học của giáo viên. Bồi dưỡng giáo viên theo hướng chuẩn
hoá, đồng bộ về cơ cấu, đủ về số lượng, nâng cao chất lượng, nâng cao bản

lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ
nghiệp vụ từng bước hiện đại hoá theo yêu cầu mới, vừa cấp bách vừa lâu dài
trong công cuộc đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên có tầm quan trọng lớn, có ý nghĩa
quyết định đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói riêng và nâng
cao chất lượng giáo dục nói chung. Vì thế trong thời gian vừa qua, nhiều nhà
nghiên cứu lý luận đã nghiên cứu và có nhiều bài viết trên tạp chí, chuyên
san, báo ngành về công tác bồi dưỡng chuyên môn giáo viên với nội dung
phong phú bàn về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng
7

7


đào tạo bồi dưỡng giáo viên. Một số tác giả như Vũ quốc Chung- Đại học sư
phạm Hà Nội, Nguyễn Quốc Chí - Vụ giáo viên - Bộ giáo dục và đào tạo đã
có bài viết về vấn đề tự học trong đào tạo và bồi dưỡng giáo viên.
Đề tài khoa học cấp Nhà nước có mã số KX 07-04 về “ Bồi dưỡng và
đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới” đã nghiên cứu sâu về bồi
dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên hiện nay.Bồi dưỡng giáo viên là nhiệm
vụ phải được tiến hành trong suốt quá trình công tác của người giáo viên để
bỏ sung, cập nhật, đào tạo tiếp tục và đào tạo lại về chuyên môn, nghiệp vụ
giúp người giáo viên co trình độ chuyên môn sâu, rộng và trình độ sư phạm
lành nghề. Trước thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên, thực trạng công tác
quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn đặc biệt đối với trường chính trị
tỉnh Bắc Kạn, đã có một vài đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ công chức xã phường, thị trấn trong giai
đoạn hiện nay. Tuy nhiên có rất ít công trình quan tâm nghiên cứu một cách
đầy đủ về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
trường chính trị. Vì vậy, chúng tôi thấy rằng việc nghiên cứu để tìm ra biện

pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên sẽ góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tại tỉnh Bắc Kạn
trong thời gian tới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1 Khái niệm quản lý

Ngay từ thời xa xưa, trong lịch sử phát triển của loài người đã xuất hiện
một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là lao động nhằm tổ chức, điều
khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao động mang tính
đặc thù đó được gọi là hoạt động quản lý.
Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ
sở những cách tiếp cận khác nhau. Theo một số tác giả, tiếp cận trong quản lý
là đường lối xem xét hệ thống quản lý, là cách thức thâm nhập vào hệ thống
quản lý, là cơ sở để sử lý các vấn đề nảy sinh trong quản lý.
8

8


Có nhiều quan điểm tiếp cận quản lý như: quan điểm tiếp cận lịch sử,
tiếp cận phân tích tổng hợp, tiếp cận mục tiêu, tiếp cận hệ thống.....
Các tác giả đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về Quản Lý, ví
dụ như:
-W. Taylo cho rằng: “Quản lý là một nghệ thuật, biết rõ chính xác cái gì
cần và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất”
-Nguyễn ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra
trong điều kiện biến động của môi trường [11, tr42 ]

-Theo Phan Văn Kha: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc
sử dụng các hệ thống nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định”.
-Xét Quản lý với tư cách là một hành động, Vũ ngọc Hải cho rằng: “QL
là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL tới đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu đề ra.” [10, tr1]
- Xét theo chức năng quản lý, hoạt động quản lý thường được định
nghĩa: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm
tra” [4, tr1]
Từ những điểm chung của các quan niệm trên có thể hiểu:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường
1.2.1.2 Bản chất của quản lý
- Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản
lý. Trong giáo dục đó là tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập thể giáo
viên, học sinh và các lực lượng khác trong xã hội nhằm thực hiện hệ thống

9

9


các mục tiêu giáo dục. Vậy bản chất của quản lý là sự phối hợp các nỗ lực của
con người thông qua các chức năng quản lý đó là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra.
Các chức năng cơ bản của quá trình quản lý có quan hệ mật thiết với

nhau và diễn ra có tính chu kỳ trong khoảng thời gian nhất định, không gian
xác định. Thời gian để thực hiện trọn vẹn một lần các chức năng trên, đưa hệ
thống vận hành đến mục tiêu gọi là chu trình quản lý.
Hệ thống thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng, là sức mạnh của
công tác QL. Thông tin là mạch máu lưu thông tin tức giữa các bộ phận đảm
bảo cho toàn bộ hệ thống hoạt động, đảm bảo sự thống nhất trong quản lý.
Qúa trình quản lý phụ thuộc chặt chẽ vào các thông tin. Vai trò của thông tin
trong quản lý rất quan trọng: Là cơ sở, chất liệu hình thành các quyết định
quản lý. Chất lượng hiệu quả của quyết định QL phụ thuộc vào tính đầy đủ,
chính xác, kịp thời của thông tin.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và hệ thống thông tin được
biểu diễn thành sơ đồ sau:
Lập kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1 Các chức năng quản lý và thông tin trong quản lý
Như vậy, đối với mỗi hệ thống hoạt động QL có thể phân chia thành 4
nội dung lớn: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch, kiểm
10

10


tra đánh giá các hoạt động và việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Trong

những điều kiện cần thiết có thể điều chỉnh lại kế hoạch, hoặc mục tiêu hoặc
các hoạt động cụ thể hoặc có thể đồng thời điều chỉnh hai hoặc ba nhân tố cho
phù hợp.
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm về quản lý giáo dục
Hiện nay, ở nước ta các nhà nghiên cứu lý luận cho rằng: QLGD là
sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý nhằm đưa hoạt động
sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách có hiệu
quả nhất. Hay: “ QLGD, quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp lý, có
mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, mang tính sư phạm của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào
mọi hoạt động của nhà trường, làm cho quá trình này vận hành một cách tối
ưu tới việc hoàn thành các mục tiêu dự kiến”. [13, tr 11 ]
QLGD còn được hiểu một cách cụ thể là quản lý một hệ thống giáo dục,
một trường học, một cơ sở giáo dục, có thể là một trung tâm hướng nghiệp
dạy nghề, một tập hợp các cơ sở giáo dục trên địa bàn dân cư ....Theo Đặng
Quốc Bảo, QLGD theo nghĩa tổng quát là: “ Hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội”. [2, tr 1]
Các nhà lý luận đã có nhiều công trình nghiên cứu và đưa ra những khái
niệm về QLGD dưới những góc độ khác nhau:
- Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, QLGD nói chung là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với nghành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học
sinh” [14, tr 34]
11

11



- M.I.Kcondacop cho rằng: “QLGD là tập hợp tất cả các biện pháp tổ
chức, kế hoạch hoá, công tác cán bộ .... nhằm đảm bảo cho sự vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục và mở rộng hệ
thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [12, tr 93]
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD thực chất là tác động một cách
khoa học đến nhà trường, nhằm tổ chức tối ưu các quá trình dạy học, GD thể
chất, theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, tiến tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới” [11, tr 93]
Như vậy có nhiều khái niệm về quản lý giáo dục ở các góc độ khác
nhau. Từ đó chúng ta có thể hiểu khái niệm QLGD Theo tác giả Trần Kiểm
như sau: QLGD được phân chia thành 2 cấp: vĩ mô và vi mô
Đối với cấp vĩ mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tất cả mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục
là Nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển
giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Đối với cấp vi mô: QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài Nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của Nhà trường”. Như vậy,
QLGD là quản lý một quá trình tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật phục
vụ các yêu cầu phát triển KT-XH.
1.2.2.2. Chức năng của quản lý giáo dục
QLGD cũng có những chức năng cơ bản của QL nói chung, nghĩa là
có bốn chức năng: Lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo và kiểm tra.
* Lập kế hoạch;


12

12


Là xác định chức năng, nhiệm vụ và các công việc của đơn vị. Xác
định một bộ máy hợp lý, cấu trúc tối ưu trong nhà trường: Đó là các phòng,
khoa, các bộ môn
- Dự báo đánh giá triển vọng, lựa chọn và phân công cán bộ vào các
nhiệm vụ trên cơ sở tính toán kỹ càng đúng người, đúng việc, phù hợp với
khả năng của mỗi cá nhân để phát huy được năng lực của mọi người.
- Xác định cơ chế quản lý bao gồm các chủ trương, chính sách đối với
cán bộ công nhân viên trong nhà trường khuyến khích động viên cán bộ công
nhân viên trong hoạt động giáo dục.
* Tổ chức:
- Tổ chức trong QLGD là tổ chức các hoạt động giáo dục một cách
khoa học, huy động được sức mạnh của tất cả các bộ phận trong bộ máy giáo
dục để đạt tới mục tiêu giáo dục.
- Nội dung của tổ chức trong QLGD bao gồm các công việc: Sắp xếp
bộ máy, sắp xếp công việc, phân công và liên kết các bộ phận trong bộ
máy giáo dục.
* Chỉ đạo:
Chỉ đạo, lãnh đạo, điều khiển quá trình tác động đến các thành viên của
tổ chức trong nhà trường nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu
giáo dục.
* Kiểm tra:
Rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết các hoạt động giúp cho các nhà quản
lý GD thâu tóm được các hoạt động giáo dục đào tạo của nhà trường qua mỗi
thời kỳ. Trên cơ sở đó các biện pháp chấn chỉnh kịp thời, mặt khác thấy được
các mặt mạnh, tích cực để phát huy. Tổng kết sư phạm phải dựa trên cơ sở của

phân tích sư phạm, phải nêu được các kinh nghiệm, bài học cho các hoạt động
sau. Muốn làm được như vậy, nhà quản lý phải theo dõi sát cả quá trình thực
hiện nhiệm vụ của các bộ phận. Các chức năng này gắn bó mật thiết với nhau,
đan xen lẫn nhau, khi thực hiện chức năng này thường cũng có mặt các chức
13

13


năng khác ở các mức độ khác nhau. Mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản
của QLGD được thể hiện cũng giống như ở sơ đồ 2. Trong mọi hoạt động
QLGD, thông tin QLGD đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó được coi như là
“ mạch máu” của hoạt động quản lý giáo dục.
1.2.2.3. Biện pháp quản lý
* Khái niệm biện pháp quản lý.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một
vấn đề cụ thể.” [9]
Biện pháp quản lí là sự tác động, chỉ huy điều khiển các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển hợp với quy luật, đạt
được mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lí.
Biện pháp quản lí là những cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp
quản lí. Vì đối tượng quản lí phức tạp nên đòi hỏi các biện pháp quản lí phải
đa dạng, linh hoạt, phù hợp với đối tượng quản lí.
Từ đó, trong phạm vi của đề tài, chúng tôi xác định: Biện pháp quản lí
là cách làm, cách giải quyết hợp lý... trong từng hoàn cảnh, điều kiện, tình
huống cụ thể, do chủ thể quản lý lựa chọn và ra quyết định nhằm thực thi các
công việc cần thiết, hoặc xử lí các vấn đề đặt ra, từ đó giúp hệ thống đơn vị
đạt được mục tiêu quản lí.
* Các biện pháp quản lí trong giáo dục.
Các biện pháp quản lí được vận dụng thực thi trong lĩnh vực giáo dụcđào tạo cũng được gọi là các biện pháp quản lý giáo dục.

Trong các giáo trình kinh điển về quản lý học thường đưa ra 3 loại
phương pháp cơ bản trong quản lý: Các phương pháp hành chính - tổ chức,
Các phương pháp xã hội- tâm lý (phương pháp tâm lý- giáo dục) và Các
phương pháp kinh tế. Biện pháp là các cách thức cụ thể, là bộ phận cấu thành

14

14


của một phương pháp, do đó có thể dựa trên các loại phương pháp cơ bản này
mà xác định các nhóm biện pháp trong quản lý giáo dục.
Các biện pháp hành chính tổ chức: là cách tác động trực tiếp của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực
hành chính bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định...đảm bảo mục tiêu giáo dục
và hiệu quả các hoạt động giáo dục.
Các biện pháp xã hội- tâm lý (còn được gọi là biện pháp tuyên truyền,
giáo dục và thuyết phục) là cách tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lý ứng dụng thành tựu các
khoa học như Tâm lý học, Khoa học giáo dục... nhằm khai thác tiềm năng con
người, kích thích ý thức tự giác, lòng say mê, sự sáng tạo của con người trong
mọi hoạt động của tổ chức.
Mặt khác, cũng là cách tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý là con người, dựa trên cơ sở dùng lý lẽ làm cho họ nhận thức đúng đắn và
tự nguyện thừa nhận các yêu cầu của nhà quản lý, từ đó có thái độ và hành vi
phù hợp với yêu cầu quản lý.
Các biện pháp kinh tế: là cách tác động của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý dựa trên cơ sở thuyết động lực kinh tế, với luận điểm: lợi ích
kinh tế sẽ tạo nên động lực thúc đẩy con người tích cực hoạt động mà không
cần sự can thiệp trực tiếp về mặt hành chính của cấp trên.

Các biện pháp quản lí nói chung, các biện pháp quản lý giáo dục nói
riêng thường có liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống các biện
pháp trong hệ thống quản lí, sẽ giúp cho nhà quản lí thực hiện tốt các phương
pháp quản lí của mình mang lại hiệu quả hoạt động tối ưu của bộ máy.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (các cấp QL của hệ thống GD) nhằm

15

15


làm cho nhà trường vận hành theo nguyên lý GD để đạt tới mục tiêu giáo dục
đặt ra trong từng thời kỳ phát triển của đất nước. Quản lý nhà trường là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, nhằm làm cho nhà trường
vận hành theo nguyên lý GD để đạt tới mục tiêu giáo dục đặt ra trong từng
thời kỳ phát triển của đất nước. Quản lý nhà trường thực chất là QLGD trên
tất cả các mặt, các khía cạnh liên quan đến hoạt động GD và ĐT trong phạm
vi một nhà trường
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân
mà ở đó hoạt động của nhà trường vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã
hội. Nhà trường trực tiếp tiến hành quá trình giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ,
trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục. “ Nhà trường là một tổ chức giáo dục
chuyên nghiệp, có nội dung chương trình, có phương tiện và phương pháp
hiện đại, do một đội ngũ các nhà sư phạm đã được đạo tạo chu đáo thực hiện.
Nhà trường là môi trường giáo dục thuận lợi, có một tập thể học sinh cùng
nhau học tập, rèn luyện”. [8, tr 13]
Vì vậy, nhà trường vừa là khách thể chính của mọi cấp quản lý từ trung
ương đến địa phương, vừa là một hệ thống độc lập trong xã hội. Chất lượng

của giáo dục và đào tạo chủ yếu do các nhà trường chịu trách nhiệm. Vì vậy,
khi nói đến quản lý giáo dục thì phải nghĩ đến quản lý nhà trường cũng như
hệ thống các nhà trường. Các nhà nghiên cứu về giáo dục đã đưa ra một số
khái niệm về quản lý nhà trường như sau:
- “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.” [8, tr 61]
- “Quản lý nhà trường là tổ chức hoạt động dạy học, thực hiện được các
tính chất của nhà trường XHCN, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của

16

16


Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân,
của đất nước” [5, tr 22]
M.I.Kođacôp cho rằng: “ Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh
(công việc nhà trường ) là hệ thống xã hội -sư phạm chuyên biệt, hệ thống này
đòi hỏi tác động có ý thức, có khoa học và có hướng của chủ thể quản lý lên
tất cả các mặt của đời sống xã hội, kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình
dạy học và giáo dục thế hệ trẻ đang lớn lên” [ 12 tr 5 ]
Như vậy quản lý trường học có thể hiểu là một chuỗi hoạt động QL
mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học
sinh đến các lực lượng giáo dục trong nhà trường nhằm làm cho quá trình
giáo dục và đào tạo vận hành một cách tối ưu tới mục tiêu dự kiến.
1.2.4. Bồi dưỡng chuyên môn
1.2.4.1. Bồi dưỡng
- “Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ

nhằm nâng cao năng lực trình độ nghề nghiệp [19 tr 216]
Bồi dưỡng là bổ sung, bồi đắp những thiếu hụt về tri thức, cập nhập cái
mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái đã có để mở mang, làm cho chúng
phát triển thêm, có giá trị làm tăng hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp
vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả lao động.
- Theo Tổ chức Unesco “Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến
thức hoặc kỹ năng chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
nghề nghiệp” (3)
Như vậy thực chất của bồi dưỡng là quá trình bổ sung những thiếu hụt
về tri thức kỹ năng hoặc để nâng cao trình độ, mở mang và phát triển những
gì đã có, làm tăng thêm lượng vốn hiểu biết trong lĩnh vực hoạt động chuyên
môn nào đó nhằm đáp ứng những yêu cầu mới của chuyên môn, nghiệp vụ,
17

17


nâng cao hiệu quả lao động. Và chủ thể bồi dưỡng là những người đã được đào
tạo và có trình độ chuyên môn nhất định, mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao
phẩm chất và năng lực chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở
mang nâng cao hệ thống kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ có sẵn với
phương châm “ Học tập suốt đời” để nâng cao hiệu quả công việc đang làm.
1.2.4.2 Bồi dưỡng chuyên môn
Bồi dưỡng chuyên môn thuộc phạm trù phát triển đội ngũ và phát triển
nguồn nhân lực. Đó là việc hướng đội ngũ giáo viên vào việc hoàn thiện kết
quả đào tạo cơ bản, nâng cao trình độ chuyên môn ( bao gồm cả tri thức, kĩ
năng nghiệp vụ sư phạm ) nhằm thực hiện tốt công việc chuyên môn hiện có,
đang diễn ra, đồng thời giúp họ hình thành một trình độ tri thức, kỹ năng cao
hơn, đáp ứng tốt hơn cho các công việc được giao.
- Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên:

Bồi dưỡng chuyên môn giáo viên là bổ sung những kiến thức còn thiếu
hoặc đã lạc hậu, cập nhật thêm những tri thức mới về lĩnh vực của khoa học
giáo dục nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ giáo viên để đáp ứng
những yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển giáo dục. Mặt khác, bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên là việc nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
sư phạm, tạo điều kiện cho họ luôn đáp ứng đòi hỏi của xã hội. Bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên được xem là việc, đổi mới, cập nhật kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp, tức là phải đào tạo liên tục từ trước và trong khi làm việc.
Vậy, bồi dưỡng chuyên môn giáo viên là làm tăng thêm trình độ hiện có của
đội ngũ giáo viên bao gồm cả phẩm chất, năng lực, sức khoẻ, kỹ năng,
phương pháp…..với nhiều hình thức, mức độ khác nhau. Bồi dưỡng không
đòi hỏi chặt chẽ, chính quy như đào tạo ban đầu mà được thực hiện trong thời
gian ngắn.
Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên thực chất là quá trình bổ sung tri
thức, kỹ năng để nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất nhà giáo, năng lực
18

18


dạy học và giáo dục qua hình thức đào tạo nào đó, nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả trong công tác giáo dục và dạy học.
Hoạt động Bồi dưỡng giáo viên gồm 3 loại hình:
- Hoạt động Bồi dưỡng chuẩn hoá và nâng chuẩn.
- Hoạt động bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ
- Hoạt động tự bồi dưỡng của cá nhân.
* Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên:
Bất kỳ loại hình bồi dưỡng nào đều không ngoài mục tiêu nâng cao
trình độ hiện có của mỗi giáo viên, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp
ứng yêu cầu của xã hội. Tuỳ đối tượng, hoàn cảnh và yêu cầu đặt ra mà công

tác bồi dưỡng nhằm thực hiện mục tiêu sát thực. Nhìn chung, công tác bồi
dưỡng giáo viên nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
+ Bồi dưỡng để chuẩn hoá trình độ đào tạo (Bồi dưỡng chuẩn hoá)
+ Bồi dưỡng để cập nhập kiến thức (Bồi dưỡng thường xuyên)
+ Bồi dưỡng để dạy theo chương trình và sách giáo khoa mới (Bồi
dưỡng thay sách)
+ Bồi dưỡng để tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn sau chuẩn về
đào tạo.
* Nội dung của bồi dưỡng giáo viên: Là tiếp nối những tri thức đã được
đào tạo ở trình độ ban đầu. Do đó, nội dung bồi dưỡng phải phong phú, phù
hợp với mục tiêu và hình thức của từng loại hình bồi dưỡng và nội dung bồi
dưỡng cần đáp ứng nhu cầu của giáo viên trên từng địa bàn bên cạnh những
nội dung quy định của cả nước. Mức độ yêu cầu bồi dưỡng giáo viên khác
nhau đối với các cấp học.

19

19


* Phương thức bồi dưỡng giáo viên: Từ quan niệm bồi dưỡng giáo viên
tương đương với đào tạo tiếp tục, có nhiều phương thức bồi dưỡng giáo viên
nhưng phổ biến như sau:
+ Bồi dưỡng tập trung, định kỳ: Bồi dưỡng theo khoá dài ngày hay theo
từng đợt ngắn ngày tại cơ sở đào tạo hay cơ sở bồi dưỡng giáo viên. Giúp cho
giáo viên vượt qua những lạc hậu về tri thức do không được cập nhập tri thức
thường xuyên. Ví dụ như bồi dưỡng chuẩn hoá giáo viên.
+ Bồi dưỡng tại chỗ: Tức là tổ chức bồi dưỡng ngay tại trường mà giáo
viên đang công tác. Giáo viên tự học là chủ yếu, dựa vào các tài liệu in và tài
liệu nghe nhìn do Bộ tổ chức biên soạn, kết hợp với thảo luận, dự giờ rút kinh

nghiệm qua thực tiễn giảng dạy theo tổ, nhóm, trường hoặc theo cụm trường.
+ Bồi dưỡng từ xa: Thông qua các phương tiện, công nghệ thông tin để
hỗ trợ bồi dưỡng tại chỗ.
Trong mỗi loại hình bồi dưỡng thường có sự kết hợp ba phương thức
trên. Bồi dưỡng chuẩn hoá thì tập trung là chủ yếu. Bồi dưỡng thường xuyên,
thay sách thì phương thức bồi dưỡng là then chốt. Hiện nay, công nghệ thông
tin phát triển mạnh mẽ thì phương thức bồi dưỡng từ xa đóng vai trò ngày
càng quan trọng.
Xu thế phương thức tự bồi dưỡng đang được quan tâm và đề cao. Vấn
đề tự học, tự đào tạo đang được coi là phương châm thực hiện ý đồ chiến lược
“Học thường xuyên, học suốt đời”, xây dựng một “Xã hội học tập”. Bồi
dưỡng là loại hình của hoạt động dạy học. Yếu tố nội lực trong dạy học tự học
là yếu tố nội lực trong bồi dưỡng là tự bồi dưỡng. Đây là vấn đề cốt lõi.
* Những yêu cầu của hoạt động bồi dưỡng giáo viên:
- Bồi dưỡng giáo viên phải căn cứ vào chuẩn đào tạo giáo viên.
- Bồi dưỡng giáo viên phải đáp ứng nhu cầu của giáo viên, đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, địa phương.
20

20


- Bồi dưỡng giáo viên phải gắn liền với hoạt động đào tạo, tự học
của giáo viên.
Bồi dưỡng giáo viên phải mang tính toàn diện ( Đồng bộ về phẩm chất
nhà giáo, chuyên môn, nghiệp vụ cả về nội dung và phương pháp dạy học
giáo dục….)
Tóm lại: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên là bồi đắp những kiến thức, kỹ
năng còn thiếu hụt ở giáo viên để đáp ứng yêu cầu của đào tạo; Nuôi dưỡng,
làm cho những tri thức, kỹ năng, tinh thần thái độ nghề nghiệp thêm phát

triển, tạo điều kiện cho giáo viên phát triển năng lực dạy học, giáo dục của
mình. Vì thế, công tác bồi dưỡng giáo viên chỉ thực hiện trên cơ sở giáo viên
đã được đào tạo qua những lớp ngắn hạn và dài hạn nhất định.
1.2.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
trong nhà trường
1.2.5.1. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn đối với
giáo viên
Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn đối với giáo viên bao
gồm các nội dung sau:
- Bồi dưỡng ý thức nghề nghiệp, tập huấn chuyên môn và giao nhiệm vụ
theo phân cấp quản lý (Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, nhóm trưởng...)
- Tổ chức bồi dưỡng việc lập kế hoạch cá nhân của giáo viên và quản lý
kế hoạch bồi dưỡng giáo viên của các Tổ chuyên môn.
- Chỉ đạo hoạt động của Tổ chuyên môn trong công tác bồi dưỡng giáo
viên về nghiên cứu chương trình dạy học và đổi mới phương pháp dạy học.
- Chỉ đạo hoạt động của Tổ chuyên môn trong việc bồi dưỡng giáo viên
chuẩn bị bài trước khi lên lớp.
- Chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn trong việc thực hiện dạy học
trên lớp và thực hiện nề nếp chuyên môn của giáo viên.
21

21


- Chỉ đạo hoạt động của Tổ chuyên môn trong việc hướng dẫn giáo viên
thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập đúng qui định.
- Quản lý công tác tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên.
- Quản lí hồ sơ chuyên môn của giáo viên tập sự và đánh giá sự tiến bộ.
1.2.5.2. Quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
* Quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, là một hoạt động quản lí
trong nhà trường. Do vậy quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cũng bao gồm bốn công đoạn, tương ứng với các chức năng quản lý giáo dục
(kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, thông tin quản lý).
Ứng với mỗi “khâu” của quy trình có thể xác định các (nhóm) biện pháp
thực hiện phù hợp.
- Khảo sát nhu cầu và lập kế hoạch: Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn, là công việc đầu tiên và cực kỳ quan trọng.
Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng, các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn
phải xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
Các bản kế hoạch phải xác định rõ mục tiêu, nội dung, biện pháp, cách thức,
điều kiện để tiến hành công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, sát với
tình hình thực tế và điều kiện của nhóm chuyên môn, tổ chuyên môn và của
nhà trường.
- Tổ chức: Trên cơ sở của các bản kế hoạch đã xây dựng, tổ chức cho
tập thể và cá nhân thực hiện kế hoạch. Đa dạng hóa các cách thức tổ chức bồi
dưỡng giáo viên(Bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng trên chuẩn,bồi dưỡng
tại trường, tự bồi dưỡng...). Phối hợp hoạt động một cách nhịp nhàng, chặt
chẽ giữa ban giám hiệu với các đoàn thể trong nhà trường, tạo ra môi trường
sư phạm thân thiện, là động lực thúc đẩy các giáo viên trong nhà trường nhiệt
tình tham gia bồi dưỡng chuyên môn.
22

22


- Chỉ đạo: thành lập Ban chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, sau
đó Ban chỉ đạo phân công phân nhiệm cho các tổ trưởng chuyên môn, giáo
viên và các bộ phận liên quan. Trên cơ sở của việc phân công, phân nhiệm ở
trên yêu cầu tổ trưởng chuyên môn và các giáo viên thực hiện những nội

dung bồi dưỡng, theo kế hoạch đã xây dựng. Động viên khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi về thời gian và kinh phí để mọi giáo viên tham gia bồi
dưỡng chuyên môn đạt hiệu quả. Kêu gọi các đoàn thể, phát động các phong
trào thi đua, tạo không khí chuyên môn sôi nổi trong nhà trường.
- Kiểm tra: Là khâu quan trọng trong quy trình quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Không có thanh tra, kiểm tra coi như
không có hoạt động quản lý. Công tác thanh tra, kiểm tra việc bồi dưỡng
chuyên môn của giáo viên, được thực hiện thường xuyên, liên tục theo một kế
hoạch riêng và bám vào mục tiêu của kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn đã xác
định. Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra việc bồi dưỡng chuyên môn giáo
viên, tiến hành rà soát, đánh giá để điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng chuyên
môn cho phù hợp với tình hình mới, giúp cho quy trình quản lý công tác bồi
dưỡng chuyên môn, đạt hiệu quả cao.
- Đảm bảo thông tin quản lý: yếu tố thông tin luôn có mặt ở tất cả các
khâu trong quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nó vừa là điều
kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện quy trình quản lý
này. Đảm bảo thông tin trong quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn, giúp
cho các nhà quản lý có thể tiếp nhận thông tin phản hồi từ giáo viên môi
trường giáo dục ở mỗi nhà trường; cơ quan quản lý cấp trên; từ các lực lượng
xã hội khác... sau đó xử lí, rồi đưa ra các quyết định cải tiền, nhằm đổi mới và
nâng cao hiệu quả quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn ở các
nhà trường.
Việc chuẩn bị xây dựng kế hoạch và quy trình bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên có vai trò quyết định cho sự thành công trong hoạt động bồi
dưỡng giáo viên.
23

23



Song để thực hiên hiệu quả kế hoạch và quy trình đó nhà quản lý (HT)
cần xác định đúng, đủ và chuẩn bị các điều kiện đảm bảo.
* Chuẩn bị các điều kiện đảm bảo cho quy trình quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn:
Sau khi đã xác định được các công đoạn chuẩn bị cho kế hoạch quy
trình bồi dưỡng chuyên môn cho các giáo viên, thì một việc rất quan trọng
phải làm là xác định các điều kiện đảm bảo cho kế hoạch thành công. Đó là
những điều kiện:
- Điều kiện về nguồn lực con người: đây là nguồn lực quan trọng nhất,
là vốn quý nhất để phát triển nhà trường. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên, phải chú ý đến điều kiện này. Căn cứ vào nguồn
lực con người trong nhà trường(số giáo viên cốt cán, những giáo viên giàu
kinh nghiệm và tâm huyết...) để đưa ra các mục tiêu và biện pháp thực hiện kế
hoạch một cách hiệu quả.
- Điều kiện về nguồn lực tài chính: nguồn tài chính cho trường bao gồm
: ngân sách nhà nước theo dự toán thu, chi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, nguồn tài chính ngoài ngân sách từ nguồn xã hội hóa. Khi
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, phải xác đinh rõ
kinh phí cho công tác bồi dưỡng này lấy ở đâu, huy động như thế nào bởi vì
nguồn lực tài chính luôn có tác động rất thiết thực trong việc thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
- Điều kiện về nguồn lực vật chất: trong trường nó là toàn bộ cơ sở vật
chất trường học, với tất cả các phương tiện vật chất được sử dụng để thực
hiện mục tiêu của nhà trường. Cái lõi của cơ sở vật chất trường phổ thông
chính là các thiết bị dạy học. Cơ sở vật chất quyết định hiệu quả các hoạt
động của trường phổ thông, do vậy khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên, cần chú ý đến điều kiện vật chất của nhà trường, từ đó xây

24


24


dựng kế hoạch phù hợp, tận dụng tối đa nguồn lực vật chất hiện có để phát
triển chuyên môn của giáo viên.
- Điều kiện về nguồn lực thông tin: nguồn lực thông tin là những dữ liệu
đã được phân tích và xử lí để phục vụ cho việc ra quyết định hoặc giải quyết
các nhiệm vụ nhằm phát triển nhà trường. Từ vai trò quan trọng của nguồn
lực thông tin, cho ta thấy rằng muốn xây dựng một kế hoạch bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên, khoa học, hoàn chỉnh, khả thi thì không thể thiếu
vai trò của nguồn lực này.
Có thể nói bốn điều kiện trên, là bốn điều kiện tiên quyết đảm bảo cho
việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, sát với điều
kiện thực tế của nhà trường, phù hợp với mục tiêu phát triển của nhà trường
trong tương lai và mang tính khả thi cao.

1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên ở trường chính trị
1.3.1. Những quy định chung về tiêu chuẩn và nhiệm vụ của giáo
viên trường chính trị
Theo quyết định số 268/QĐ - HVCT- HCQG, ngày 03/2/2010 của Giám
đốc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh quy định:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh: Quy chế này quy định tiêu
chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc và định mức giờ chuẩn của giáo viên các
trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2. Các chức danh giảng viên.
- Giảng viên tập sự.
Là người được tuyển dụng vào ngạch giảng viên đang trong thời kỳ tập
sự giảng dạy và nghiên cứu khoa học ở trường chính trị tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.

1. Giảng viên.
25

25


×