Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT CHI PHÍ BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT HÀ NỘI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.79 KB, 78 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Họ và tên: Đặng Thị Hường

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT CHI PHÍ BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM VẬT
CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT HÀ NỘI.

Chuyên ngành: Tài Chính Bảo Hiểm
Mã số

:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Đoàn Minh Phụng

HÀ NỘI - 2013


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Họ và tên: Đặng Thị Hường

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT CHI PHÍ BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM VẬT
CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT HÀ NỘI.

Chuyên ngành: Tài Chính Bảo Hiểm


Mã số

:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Đoàn Minh Phụng

HÀ NỘI - 2013


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Khoa Ngân hàng Bảo hiểm
Trường Học Viện Tài Chính
Tôi tên là: Đặng Thị Hường
Sinh ngày: 03/12/1991
Sinh viên lớp: CQ47/03.02
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Đặng Thị Hường



LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Đoàn Minh Phụng,
người đã cung cấp cho tác giả những ý tưởng khoa học sâu sắc và phương pháp
nghiên cứu đúng đắn cũng như chỉ dẫn tận tình giải quyết các vấn đề trong
nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô tại khoa Ngân hàng - Bảo
Hiểm, trường Học Viện Tài Chính đã chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong quá trình
học tập và thực hiện công trình nghiên cứu.
Tác giả xin cảm ơn các anh chị tại Công ty Bảo Việt Hà Nội đã giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thực hiện công trình
nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè
những người thân luôn ở bên động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện và là chỗ dựa tinh
thần to lớn để tác giả hoàn thành công trình này.
Tác giả luận văn

Đặng Thị Hường


DANH MỤC VIẾT TẮT
BH: Bảo hiểm
BVHN: Bảo Việt Hà Nội
BHVC: Bảo hiểm vật chất
DN: Doanh nghiệp
GTVH: Giá trị bảo hiểm
STBH: Số Tiền bảo hiểm
STBT: Số tiền bồi thường
TNBH: Trách nhiệm bảo hiểm

TNDS: Trách nhiệm dân sự
QHC: Quy hoạch chung
GDP (Gross Domestic Product) Tổng sản phẩm quốc nội
WTO (World Trade Organization) Tổ chức Thương Mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
ST

Tên bảng

T

Tran

1

2.1 Tỷ lệ doanh thu bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo Việt

g
35

2

2.2 Số lượng xe cơ giới tham gia tại công ty Bảo Việt Hà Nội

37

3


(2008 – 2012)
2.3 Tỷ lệ bồi thường nghiệp vụ của bảo hiểm vật chất xe cơ giới

50

4

2.4 Tỷ lệ bồi thường vật chất xe cơ giới so với tổng chi phí bồi

51

thường


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
ST

Tên hình

Tran

1.1 Biểu đồ tình hình tai nạn giao thông từ năm 2008 tới năm

g
13

T
1
2


2012
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lý của công ty

34

3

2.2 Biểu đồ doanh thu của các nghiệp vụ Bảo Hiểm chủ yếu tại

35

4

Bảo Việt Hà Nội
2.3 Biểu đồ số lượng xe cơ giới tham gia tại công ty Bảo Việt Hà

37

5

Nội (2008 – 2012)
2.4 Sơ đồ quy trình khai thác

39

6

2.5 Sơ đồ quy trình công tác giám định

42


7

2.6 Biểu đồ về chi phí bồi thường vật chất xe cơ giới tại công ty

49

8

Bảo Việt Hà Nội
2.7 Sơ đồ quy trình giải quyết bồi thường tại công ty Bảo Việt Hà

52

Nội


MỞ ĐẦU
Kiểm soát chi phí bồi thường là một vấn đề mà rất nhiều doanh nghiệp
Bảo hiểm đều quan tâm. Kiểm soát được chi phí này sẽ giúp cho doanh nghiệp
giảm được chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp phát
triển vững mạnh hơn. Tuy nhiên hiện nay rất nhiều doanh nghiệp Bảo hiểm vẫn
còn khó khăn để kiểm soát chi phí bồi thường của mình. Trong đó nghiệp vụ bảo
hiểm vật chất xe cơ giới chiếm một tỷ trọng chi phí bồi thường rất lớn.
Công ty Bảo Việt Hà Nội kinh doanh loại hình nghiệp vụ phi nhân thọ,
doanh thu phí bảo hiểm xe cơ giới chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu.
Nhưng hiệu quả kinh doanh còn rất thấp, chi phí bồi thường còn cao. Tình hình
quản trị khai thác và giải quyết bồi thường còn chưa tốt, đạo đức nghề nghiệp
của cán bộ và ý thức về an toàn giao thông vẫn còn hạn chế. Bên cạnh đó sự phát
triển quá nóng của các phương tiện giao thông mà sự đáp ứng về giao thông

không theo kịp, trục lợi bảo hiểm ngày càng xảy ra tinh vi hơn... điều này đã làm
ảnh hưởng tới lợi nhuận của toàn công ty.
Đây là một vấn đề mà đang được nhiều công ty bảo hiểm cũng như Bảo
Việt Hà Nội quan tâm, đây là một đề tài mang tính cấp thiết và thực tiễn cao. Do
đó em quyết định chọn đề tài: “Biện pháp kiểm soát chi phí bồi thường bảo
hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo Việt Hà Nội”.
Mục tiêu nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu công tác giải quyết bồi thường, dựa trên kinh nghiệm
về việc giải quyết bồi thường, đưa ra những nhận xét, đánh giá để từ đó đưa ra
được các kiến nghị góp phần kiểm soát được chi phí bồi thường một cách chuẩn
xác.


Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: cơ sở lý luận và thực trạng của chi phí bồi thường
vật chất xe cơ giới và biện pháp kiểm soát chi phí bồi thường vật chất xe cơ giới
tại công ty Bảo Việt Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Tại công ty Bảo Việt Hà Nội trong thời gian 5 năm
từ năm 2008 đến 2012.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên lý luận chung về việc kiểm soát chi phí của doanh
nghiệp thương mại, các vấn đề bảo hiểm về vật chất xe cơ giới để làm căn cứ
phân tích thực trạng của việc kiểm soát chi phí bồi thường tại Công ty Bảo Việt
Hà Nội.
Dữ liệu thu thập được là các dữ liệu lấy trực tiếp từ các phòng kinh doanh,
phỏng vấn và nói chuyện trực tiếp một số cán bộ làm việc trực tiếp về khai thác,
giải quyết bồi thường và cán bộ pháp chế của công ty, lấy số liệu về tình hình tai
nạn giao thông của Ủy ban an toàn giao thông quốc gia. Ngoài ra còn tìm hiểu,
xem xét các ý kiến của mọi người trên các diễn đàn, sử dụng website của hiệp
hội bảo hiểm...

Luận văn sử dụng phương pháp quy nạp để phân tích, đánh giá tình hình
để từ đó đưa ra các hướng giải quyết.
Dự kiến đóng góp của luận văn
Giá trị khoa học: đưa ra một phân tích tổng quan về kiểm soát chi phí bồi
thường vật chất xe cơ giới cho ngành bảo hiểm nói chúng và công ty Bảo Việt
Hà Nội nói riêng. Từ đó ta có cái nhìn khách quan và tổng thể về kiểm soát chi
phí bồi thường vật chất xe cơ giới và rút ra được các bài học, các biện pháp giải
quyết vấn đề này.


Giá trị ứng dụng: luận văn đưa ra các vấn đề và các giải pháp để từ đó có
thể áp dụng và công ty Bảo Việt Hà Nội để nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng
thời đưa ra các giải pháp phòng tránh việc trục lợi bảo hiểm, và quản lí tốt chi
phí bồi thường.
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của việc kiểm soát chi phí bồi thường bảo hiểm vật chất
xe cơ giới.
Chương II: Thực trạng kiểm soát chi phí bồi thường bảo hiểm vật chất xe cơ
giới tại công ty Bảo Việt Hà Nội.
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi phí bồi
thường vật chất xe cơ giới tại công ty Bảo Việt Hà Nội.


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XE CƠ
GIỚI VÀ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG
1.1.

Cơ sở lý luận của Bảo hiểm vật chất xe cơ giới và vai trò kiểm soát chi
phí bồi thường vật chất xe cơ giới


1.1.1. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới và kiểm soát chi phí bồi thường vật chất xe
cơ giới
Đối tượng bảo hiểm: Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là một loại hình bảo
hiểm tài sản, có đối tượng bảo hiểm là bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm. Xe
cơ giới phải được gắn động cơ, di chuyển được trên đất liền không cần đến
đường dẫn và phải có tối thiểu một chỗ ngồi cho người điều khiển.
Tuy nhiên, xe cơ giới để có thể coi là một đối tượng bảo hiểm thì phải đáp
ứng được những điều kiện sau:Phải có giá trị sử dụng; Xác định được giá trị
bằng tiền tệ;Đảm bảo an toàn về mặt kỹ thuật và môi trường, phải được lưu hành
hợp pháp (chủ xe phải được cơ quan có thẩm quyển cấp giấy đăng ký xe, biển
kiểm soát, giấy chứng nhận kiểm định về an toàn kỹ thuật và môi trường).
Về mặt kỹ thuật: Xe cơ giới được cấu thành từ nhiều chi tiết, bộ phận máy móc
thiết bị khác nhau, Kỹ thuật xe ô tô chia các bộ phận chia tiết về xe thành nhiều
cụm tổng thành. Thông thường xe ô tô gồm 7 cụm tổng thành đó là
-

Tổng thành thân vỏ.
Tổng thành động cơ.
Tổng thành hộp số
Tổng thành cầu chủ động
Tổng thành trục trước
Tổng thành hệ thống lái
Tổng thành lốp
Trên cơ sở phân chia đó, nhà bảo hiểm có thể bảo hiểm toàn bộ xe hoặc

bảo hiểm cho từng bộ phận xe. Để trở thành đối tượng bảo hiểm thì trong các


hợp đồng bảo hiểm thiệt hại chật chất xe cơ giới, những chiếc xe này cần đảm
bảo cho những điều kiện pháp lý cho sự lưu thông và đảm bảo về kỹ thuật của

xe.
Phạm vi bảo hiểm: Bảo hiểm vật chất xe cơ giới bảo hiểm cho các rủi ro tai nạn
bất ngờ, ngoài sự kiểm soát của chủ xe (lái xe), gây thiệt hại cho chính chiếc xe
đó. Thông thường, rủi ro được bảo hiểm có thể là một trong những trường hợp:
- Đâm va, lật đổ, lao xuống sông, xuống vực.
- Hỏa hoạn, cháy nổ.
- Những rủi ro khách quan có nguồn gốc tự nhiên: bão, lũ lụt, sạt lở, sét
đánh, động đất, mưa đá.
- Rủi ro khách quan có nguồn gốc xã hội (mất cắp, đập phá...)
Ngoài việc bồi thường tổn thất về vật chất cho xe cơ giới được bảo hiểm do
những rủi ro trên gây ra, công ty bảo hiểm còn chịu trách nhiệm thanh toán cho
chủ xe tham gia bảo hiểm những phí tổn hợp lý và cần thiết phát sinh từ tai nạn
do những nguyên nhân trên nhằm: Ngăn ngừa, hạn chế tổn thất phát sinh thêm
đối với xe bị tai nạn; chi phí đưa xe bị thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất, giám
định thiệt hại nếu tổn thật thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Bên cạnh đó những rủi ro không thuộc trách nhiệm bảo hiểm của công ty bảo
hiểm được gọi là rủi ro loại trừ đối với mỗi vụ tai nạn bao gồm.
- Loại trừ những tổn thất không phải là hậu quả của những sự cố ngẫu
nhiên, khách quan, những tổn thất liên quan tới những yếu tổ chủ quan của
chủ xe trong việc sử dụng, quản lý, bảo dưỡng xe như:
+ Hao mòn tự nhiên, giảm dần chất lượng hỏng hóc do khuyết tật
hoặc hư hỏng thêm do sửa chữa.
+ Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc thiết bị, kể cả máy thu
thanh, điều hòa nhiệt độ, săm lốp bị hư hỏng mà không do tai nạn
gây ra.


- Loại từ những trường hợp vi phạm pháp luật hoặc độ trầm trọng của rủi ro
tăng lên:
+ Hành động cố ý gây tai nạn của chủ xe, lái xe.

+ Lái xe không có bằng lái hoặc có nhưng không hợp lệ.
+ Lái xe sử dụng và bị ảnh hưởng của rượu bia, ma túy hoặc các chất
kích thích khác trong khi điều khiển xe.
+ Xe không có giấy chứng nhận đăng kiểm và bảo vệ môi trường hợp
lệ ví dụ như đối với xe ô tô thì cần có giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật và môi trường.
+ Xe chở chất cháy, nổ trái phép.
+ Xe chở quá trọng tải hoặc quá số hành khách quy định.
+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử.
- Loại trừ rủi ro có tính “chính trị” với hậu quả lan rộng.
- Những quy định loại trừ khác. Chẳng hạn như loại trừ những thiệt hại gián
tiếp, tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam (trừ trường hợp có thỏa thuận riêng). Loại trừ thiệt hại do mất cắp bộ
phận của xe. Vấn đề này tùy thuộc vào yêu cầu quản lý rủi ro của người
bảo hiểm, và những yếu tổ khác của hợp đồng như là phí bảo hiểm.
- Những thiệt hại là hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, mất
giảm thu nhập do ngừng sản xuát, sử dụng, khai thác.
Ngoài ra công ty bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền
bồi thường trong trường hợp chủ xe có những vi phạm sau:
Một là: Cung cấp không đầy đủ, không trung thực các thông tin ban đầu
về đối tượng bảo hiểm trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
Hai là: Khi xảy ra tai nạn, không thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo
hiểm. Không áp dụng các biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất hoặc tự ý
tháo dỡ, sửa chữa xe mà chưa có sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm.


Ba là: Không làm các thủ tục bảo lưu quyền đòi người thứ ba có lỗi trong
việc gây ra thiệt hại cho chiếc xe được bảo hiểm.
Giá trị bảo hiểm: Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị
trường tại thời điểm tham gia bảo hiểm. Để có thể đánh giá chính xác giá trị bảo

hiểm cần phải kiểm tra xe trước khi nhận bảo hiểm sau đó sẽ đánh giá giá trị
thực tế của chiếc xe tham gia bảo hiểm. Quy trình được thực hiểm như sau:
- Chủ xe khai báo giá trị xe yêu cầu được bảo hiểm tại thời điểm tham gia
bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm cùng với chủ xe tiến hành kiểm tra xe để xác nhận
tình trạng của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm
sẽ cùng với chủ xe thảo luận để xác định giá trị của xe, trong những
trường hợp cụ thể doanh nghiệp bảo hiểm cần phải là người thức hiện
giám định tình trạng thực tế của xe trong quá trình mà người chủ xe đã sử
dụng chiếc xe đó.
- Đối với những xe mới, bắt đầu đưa vào sử dụng, việc xác định giá trị của
chúng không quá phức tạp, doanh nghiệp bảo hiểm có thể căn cứ vào một
trong những giấy tờ sau để xác định giá trị bảo hiểm:
- Giấy tờ, hóa đơn mua bán giữa nhà máy lắp ráp, đại lý phân phối với
người mua, hoặc giữa những người bán nước ngoài và người nhập khẩu.
- Hóa đơn thu thuế trước bạ.
Đối với xe nhập khẩu miễn thuế, giá trị bảo hiểm được tính như sau:
GTBH = CIF x (100% + T1) x (100% + T2)
Trong đó: T1là thuế suất thuế nhập khẩu.
T2là thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.


Đối với những xe đã qua sử dụng, việc xác định giá trị bảo hiểm đòi hỏi nhiều
công đoạn phức tạp hơn so với xe mới, Việc xác định giá trị của xe được căn cứ
theo các yếu tố sau đây:
- Giá mua xe ban đầu.
- Giá mua bán trên thị trường của những chiếc xe cùng chủng loại, có chất
lượng tương đương.
- Tình trạng hao mòn thực tế của xe. Sự hao mòn tính toán dựa trên cơ sở
sau: Số km mà chiếc xe đã lưu hành trên thực tế, số năm đã sử dụng xe,

mục đích sử dụng xe, đặc điểm địa hình của vùng mà xe thường xuyên
hoạt động....
- Tình trạng kỹ thuật và hình thức bên ngoài của xe trên thực tế. Căn cứ vào
các tiêu thức đã nêu ở trên, công ty bảo hiểm và chủ xe sẽ thảo luận và đi
đến thống nhất về giá trị bảo hiểm.
- Trong thực tế, để phục vụ cho việc định giá trị bảo hiểm của xe, một số
doanh nghiệp bảo hiểm xây dựng bảng giá xe theo nguồn gốc sản xuất,
loại xe, mác xe, năm sản xuất, dung tích xi lanh...
Số tiền bảo hiểm: Số tiền bảo hiểm là một khoàn tiền nhất định được ghi trong
đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm để xác định giới hạn trách nhiệm
của người bảo hiểm trong việc bồi thường hoặc chi trả tiền bảo hiểm. Như vậy,
khi tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới cho toàn bộ xe thì số tiền bảo hiểm
được xác định căn cứ vào giá trị thực tế của xe vào thời điểm ký kết hợp đồng.
Đây là trường hợp bảo hiểm đúng giá trị.
Trường hợp chủ xe muốn tham gia bảo hiểm dưới giá trị cũng được doanh
nghiệp bảo hiểm chấp nhận, tuy nhiên thường kèm theo quy định về tỷ lệ tối
thiểu giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm. Đối với xe tham gia bảo hiểm


dưới giá trị, trừ khi có thỏa thuận khác, nếu thiệt hại xảy ra thì quy tắc tỷ lệ sẽ
được áp dụng để xác định số tiền bồi thường.
Trên thực tế, không ít chủ xe tham gia bảo hiểm một hoặc một số tổng
thành cho chiếc xe của mình. Trong số các tổng thành của xe thì tổng thành thân
vỏ xe thường chiểm tỷ trọng lớn về mặt giá trị và cũng chịu ảnh hưởng nhiều
nhất bởi những hậu quả của những vụ tai nạn vì thế nếu chọn một tổng thành để
tham gia bảo hiểm thì chủ xe chọn tổng thành này. Đối với trường hợp chủ xe
tham gia bảo hiểm bộ phận, số tiền bảo hiểm được xác định căn cứ vào tỷ lệ giữa
giá trị của bộ phận được bảo hiểm và giá trị của toàn bộ xe (tỷ lệ này là khác
nhau ở những chủng loại xe khác nhau, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có những
bảng tỷ lệ vế giá trị của các bộ phận so với giá trị của từng loại xe).

Ngoài việc bảo hiểm cho phần thiệt hại vật chất xảy ra đối với chiếc xe
được bảo hiểm, người bảo hiểm còn có thể đảm bảo cho một số chi phí liên quan
như là chi phí hạn chế tổn thất, chi phí cẩu xe, kéo xe từ nơi bị tai nạn tới nơi sửa
chữa, chi phí giám định tổn thất.
Phí bảo hiểm: Tỷ lệ phí cơ bản thường áp dụng cho thời hạn một năm hợp đồng,
cùng với tỷ lệ phí cơ bản đó là quy định về tỷ lệ giảm phí đối với những hợp
đồng có thời hạn dưới một năm.
Phương pháp tính phí bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới của nhiều
công ty bảo hiểm trên thế giới luôn dựa vào một số yếu tố cơ bản sau:
Một là: Những yếu tố liên quan đến bản thân chiếc xe và vấn để sử dụng
xe, gồm có: Loại xe (xác định bởi mác và năm sản xuất v.v...). Loại xe sẽ liên
quan đến trang thiết bị an toàn, chống mất cắp, giá cả chi phí sửa chữa, phụ tùng
thay thế v.v...; Mục đích sử dụng xe; Phạm vi địa bàn hoạt động; Thời gian xe đã
qua sử dụng, giá trị xe.


Hai là: Những yếu tố liên quan đến người được bảo hiểm, người điều
khiển xe:Giới tính, độ tuổi của lái xe; Tiền sử của lái xe (liên quan đến các vụ tai
nạn phát sinh, các hành vi vi phạm luật lệ an toàn giao thông); Kinh nghiệm của
lái xe; Quá trình tham gia bảo hiểm của người được bảo hiểm.
Ba là: Việc tính phí bảo hiểm còn tùy thuộc vào sự giới hạn phạm vi bảo
hiểm và có sự phân biệt giữa bảo hiểm lẻ và bảo hiểm cả đội xe. Cơ chế thưởng
bằng việc giảm phí cũng được áp dụng như một biện pháp giữ khách hàng.
Công tác giám định, bồi thường
Mục tiêu của công tác giảm định, bồi thường bảo hiểm vật chất xe cơ giới
nhằm xác định tai nạn và nguyên nhân tai nạn, từ đó xác định trách nhiệm của
người bảo hiểm, đồng thời đánh giá được mức độ thiệt hại cho việc bồi thường
được chính xác và nhanh chóng. Bởi vậy, công tác giám định, bồi thường đòi hỏi
phải tuân theo những nguyên tắc nhất định được pháp luật và các doanh nghiệp
bảo hiểm đề ra.

Đối với công tác giám định:
- Việc giám định phải tiến hành sớm nhất sau khi nhận được thông tin tai
nạn (quy định chung là 5 ngày). Nếu không tiến hành giám định sớm được
thì lý do của việc chậm trễ phải được đề cập trong biên bản giám định.
- Mọi thiệt hại về vật chất xe thuộc trách nhiệm bảo hiểm đều phải được
tiến hành giám định trực tiếp bởi công ty bảo hiểm hoặc người được công
ty bảo hiểm ủy quyền với sự có mặt của chủ xe, người có nghĩa vụ, quyền
lợi liên quan hoặc người đại diện hợp pháp nhằm xác định nguyên nhân và
mức độ thiệt hại.
- Khi chủ xe không thống nhất được nguyên nhân và mức độ tổn thất do
giám định viên của công ty xác định thì hai bên thỏa thuận chọn giám định
viên độc lập, phí giám định do doanh nghiệp bảo hiểm trả nếu kết quả


giám định của hai bên không trùng nhau, nếu kết luận đó trùng nhau thì
chủ xe phải trả phí.
- Công tác giám định của công ty bảo hiểm phải độc lập với các cơ quan
chức năng khác và không được tiết lộ nội dung giám định.
- Nội dung biên bản giám định phải khách quan, thể hiện đầy đủ chi tiết
những thiệt hại do tai nạn và đề xuất phương án khắc phục thiệt hại hợp lý
và kinh tế nhất.
Đối với công tác bồi thường:
- Trường hợp xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc dưới giá trị thực tế:Doanh
nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền
bảo hiểm và giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao
kết hợp đồng.

- Trường hợp xe tham gia bảo hiểm trên giá trị thực tế: Được giao kết do lỗi
vô ý của bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên
mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm

vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm, sau khi trừ các chi phí
hợp lý có liên quan. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại không vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm.
- Trường hợp tổn thất bộ phận: Các công ty bảo hiểm thường giới hạn mức
trách nhiệm bồi thường bằng bảng tỷ lệ giá trị tổng thành xe và “theo giá
trị thay thế mới” công ty bảo hiểm sẽ áp dụng một trong hai nguyên tắc
trên để giải quyết bồi thường.
- Trường hợp tổn thất toàn bộ: Xe được coi là tổn thất toàn bộ khi bị mất
cắp, mất tích hoặc xe bị thiệt hại đến mức không thể sửa chữa phục hồi để
đảm bảo lưu hành an toànhoặc chi phí phục hồi bằng hay lớn hơn giá trị


thực tế của xe. Khi đó số tiền bồi thường lớn nhất bằng số tiền bảo hiểm
và phải trừ khấu hao thời gian xe đã sử dụng hoặc bằng giá trị thực tế của
xe ngay trước thời điểm xảy ra tổn thất.
Ngoài ra khi tính toán bồi thường, các công ty bảo hiểm còn phải lưu ý
đến một số trường hợp đặc biệt sau:
- Trong quá trình sửa chữa, khắc phục xe được bảo hiểm, nếu phải thay thế
mới bộ phận, thì mọi chi phí cho việc thay thế đó sẽ được trừ khấu hao sử
dụng. Nếu tổn thất xảy ra trước ngày 16 của tháng thì không tính khấu hao
cho tháng đó, còn nếu xảy ra sau ngày 16 thì phải tính cả khấu hao của
tháng.
- Trường hợp thiệt hại liên quan đến trách nhiệm thứ ba, công ty bồi thường
cho chủ xe và yêu cầu chủ xe bảo lưu quyền khiếu nại và chuyển quyền
bồi thường cho công ty bảo hiểm kèm theo toàn bộ hồ sơ và chứng từ liên
quan.
- Trường hợp bảo hiểm trùng: Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi doanh
nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền
bảo hiểm đã thoả thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng
mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các doanh

nghiệp bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản
Cụ thể:

Trong những năm gần đây, đời sống của người dân ngày càng được nâng
cao để phục vụ cho đời sống của mình, sồ người sử dụng ô tô ngày càng nhiều
hơn. Việc xe ô tô tăng nhanh trong khi đó cơ sở hạ tầng lại chưa đáp ứng kịp,


kiến thức của người dân về an toàn giao thông còn hạn chế khiến cho tình hình
tai nạn giao thông ngày càng nhiều, và luôn ở mức báo động. Theo thống kê của
Ủy ban an toàn giao thông quốc gia, từ năm 2008 tới năm 2012, mỗi năm có
khoảng hơn 9000 người chết vì tai nạn giao thông. Cụ thể theo hình 1.1 dưới đây

Hình 1.1 Biểu đồ thể hiện tình hình tai nạn giao thông từ năm 2008 tới 2012
2008

2009

2010

2011

2012

Vụ tai nạn

11522

12492


11442

44548

36376

Số người chết
Số
người

10397
7413

7413
7914

11449
10633

11395
48734

9838
38060

bị

thương
(Nguồn: Thống kê của Ủy ban an toàn giao thông quốc gia)
Số vụ tai nạn giao thông luôn ở mức báo động đỏ, gây ra sự thiệt hại lớn

về người cũng như tài sản. Chính vì vậy công ty Bảo hiểm luôn đưa ra các gói
bảo hiểm vật chất xe cơ giới giúp cho người mua bảo hiểm có thể sớm ổn định
cuộc sống, giúp cho người gặp tai nạn sớm vượt qua được khó khăn về tài sản.
Mua bảo hiểm vật chất xe cơ giới là biện pháp tốt nhất để phòng ngừa rủi ro.
Biện pháp này được thực hiện bằng cách, người mua bảo hiểm bỏ ra một khoản


tiền nhỏ của mình, gọi đó là phí bảo hiểm để hình thành nên một quỹ gọi là quỹ
tài chính bảo hiểm, từ đó sẽ bồi thường cho chủ xe khi mà có sự kiện bảo hiểm
xảy ra trong phạm vi bảo hiểm.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm thì chi phí để chi trả bồi thường bảo hiểm là
một khoản chi phí cơ bản và luôn chiếm tỷ trọng lớn. Để quản lí tốt chi phí này
thì cần có sự phối hợp của tất cả các phòng ban trong doanh nghiệp, trong đó đặc
biệt phải kể đến các phòng nghiệp vụ. Đây là một khoản chi lớn, ảnh hưởng trực
tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Bảo hiểm, vì vậy cần phải được
quản lí chặt chẽ với các biện pháp cụ thể.
1.1.2. Vai trò của việc kiểm soát chi phí bồi thường bảo hiểm vật chất xe cơ
giới
Kiểm soát chi phí bồi thường giúp cho doanh nghiệp bảo hiểm có thể tập
trung được năng lực của mình và các điểm mạnh để tìm ra các vấn đề trong kinh
doanh. Việc kiểm soát được chi phí này cũng giúp cho doanh nghiệp bảo hiểm
có thể tìm ra được các giải pháp thích hợp, có thể tìm ra được các giải pháp đúng
đắn, giúp các nhà quản trị có tầm nhìn và đưa ra các giải pháp thích hợp cho việc
chi trả bồi thường cho khách hàng. Hay có thể nắm được những điểm mạnh để
phát huy thế mạnh của mình, đem lại hiệu quả cao nhất.
Kiểm soát chi phí bồi thường giúp cho doanh nghiệp có thể giảm được
thiệt hại về mặt tài chính. Bởi vì hiện nay có nhiều người muốn tìm kẽ hở của
công ty bảo hiểm để thực hiện các hành vi trục lợi bảo hiểm, các hành vi trục lợi
ngày càng tinh vi gây khó khăn cho công ty bảo hiểm giám định.
Giúp doanh nghiệp có thể cải thiện được chất lượng dịch vụ của mình,

chất lượng dịch vụ của công ty bảo hiểm được thể hiện từ khi bán bảo hiểm tới
khi phục vụ sau bán hàng. Khách hàng mua bảo hiểm là để mua cho sự an tâm


của mình, khi có rủi ro xảy ra, công ty bảo hiểm cần có sự hướng dẫn nhiệt tình,
chu đáo cho người mua bảo hiểm thực hiện các quá trình của việc bồi thường,
nếu như kiểm soát được chi phí bồi thường thì công ty bảo hiểm sẽ có thêm tài
chính để cải thiện cho chất lượng dịch vụ mà không làm tăng chi phí.
Góp phần vào sự phát triển chung cho toàn xã hội, cho toàn nền kinh tế.
Việc kiểm soát chi phí bồi thường sẽ giảm được mức tối đa các hành vi trục lợi
bảo hiểm. Bởi vì hành động trục lợi bảo hiểm làm cho hoạt động kinh doanh bảo
hiểm tụt dốc, làm cho ngành bảo hiểm suy yếu, nền kinh tế bất ổn định. Bên
cạnh đó, việc trục lợi bảo hiểm gây suy đồi đạo đức của bộ phận những người
tham gia (khách hàng, cán bộ nhân viên...) gây bất ổn trong xã hội.
1.2.

Nội dung của việc kiểm soát chi phí bồi thường bảo hiểm vật chất xe
cơ giới.

1.2.1. Vai trò của hoạch định xây dựng chính sách quy trình bồi thường.
Sự thành công trong việc thực hiện kế hoạch giúp cho đội ngũ phát triển
và trở nên nhạy bén trong bất cứ vấn đề, tình huống nào có thể xảy ra. Khả năng
hoạch định là khả năng vận dụng trí tuệ ở mức cao vì người hoạch định cần phải
đương đầu với những bất trắc, những rủi ro trong tương lai.
Nhờ có việc hoạch định mà trạng thái mơ hồ của bộ máy, sự trì trệ của bộ
máy trở nên rõ ràng hơn và có đường lối rõ ràng. Người hoạch định cần phải biết
cách nắm bắt thời cơ để tạo thời thế, cơ chế để nhào nặn bản thân, nhờ thế mà
việc hoạch định sẽ đem lại lợi ích cho cả tổ chức lẫn bản thân người hoạch định.
1.2.2. Tổ chức công tác giám định bồi thường và chi trả bồi thường
Đối với công ty Bảo hiểm, việc hoạch định chi phí bồi thường bảo hiểm

chiếm vị trí quan trọng trong toàn bộ máy hoạt động kinh doanh. Cụ thể của việc
xây dựng chính sách quy trình bồi thường như sau:


Lập kế hoạch và dự báo chi bồi thường: Hàng năm công ty bảo hiểm phải tiến
hành dự báo các rủi ro sẽ xảy ra của năm tiếp theo. Việc dự báo sẽ được thông
qua doanh thu và tình tình bồi thường của các năm trước. Hết năm tài chính bộ
phận dự báo rủi ro sẽ phải tập hợp và đánh giá chi phí bồi thường các năm trước,
xem xu thế của khoản chi này như thế nào, đồng thời xem xét kế hoạch của năm
tiếp theo.
Quy trình giám định
Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin về vụ tai nạn.
Ngay sau khi xảy ra tai nạn, chủ xe hoặc đại diện cho chủ xe cần thông
báo ngay cho cơ quan công an. Sau khi nhận được thông báo tai nạn của người
được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cử cán bộ đại diện của mình xuống
hiện trường. Những thông tin ban đầu mà nhân viên giám định bảo hiểm cần
phải nắm bắt được:
- Tình hình tai nạn: Biển số xe, chủ xe, thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn...
- Việc tham gia bảo hiểm: Thời hạn bảo hiểm, nơi cấp giấy chứng nhận
bảo hiểm, phạm vi tham gia bảo hiểm.
- Giải quyết ban đầu của chủ xe và các cơ quan chức năng
Bước 2: Giám định tổn thất.
Ngay sau khi xảy ra tai nạn, đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng
chủ phương tiện (hoặc người đại diện cho chủ phương tiện) tiến hành giám định
ban đầu để xác định thiệt hại sơ bộ.
Việc giám định chi tiết thiệt hại của xe được công ty bảo hiểm và chủ xe
thực hiện trước khi tiến hành sửa chữa xe. Doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến
hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ, hồ sơ liên quan đến chiếc xe



bị tai nạn như: Giấy chúng nhận bảo hiểm, giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật và môi trường, bằng lái xe của người điều khiển xe.
Trong quá trình giám định, nhất thiết phải có mặt của cả đại diện doanh
nghiệp bảo hiểm và người được bảo hiểm. Nhân viên giám định bảo hiểm phải
chụp ảnh hiện trường nơi xảy ra tai nạn, đồng thời phối hợp với công an để thu
thập tư liệu, sau đó lập biên bản giám định.
Biên bản giám định tùy theo từng vụ tai nạn, có thể chỉ cần lập một lần
trong bước giám định sơ bộ. Tuy nhiên đối với những trường hợp phức tạp thh
ngoài biên bản giám định ban đầu còn phải có các biên bản giám định bổ sung
phát sinh trong quá trình sửa chữa.
Quy trình bồi thường:
Bước 1: Kiểm tra bộ hồ sơ khiếu nại bồi thường.
Trước khi bồi thường cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp phải kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ cần thiết trong hồ sơ khiếu nại bồi
thường, bộ hồ sơ này bao gồm các loại giấy tờ chú yếu sau:Giấy yêu cầu bồi
thường; Bản sao các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy đăng ký xe,
giấy phép lái xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường,
giấy đăng ký kinh doanh đối với các loại xe tham gia vận tải hành khách hoặc
hàng hoá; Bản kết luận điều tra tai nạn của cơ quan công an; Quyết định của toà
án (nếu có); Các giấy tờ liên quan đển trách nhiệm của người thứ ba khác (nếu
có); Các chứng từ chứng minh thiệt hại vật chất của phương tiện, bao gồm các
loại giấy tờ sau:Biên bản giám định thiệt hại và các hoá đơn, chứng từ liên quan
đến việc sửa chữa phương tiện.
Bước 2: Xác định cơ sở để tính toán thiệt hại.


×