Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Hòa Hiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.05 KB, 75 trang )

1
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở kỹ thuật cho nền kinh tế.
Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có giá trị
lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là
những công trình có tính thẩm mỹ cao.
Ở nước ta hiện nay cơ sở hạ tầng có sự phát triển đáng kể. Điều đó có ý nghĩa
số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý và
sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạng lãng phí, thất thoát vốn
trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn (thiết kế,
lập dự toán, thi công, nghiệm thu…) thời gian kéo dài.
Chính vì thế, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa
quan trọng với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Bởi
giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức,
quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được
xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất, góp
phần không nhỏ vào sự phát triển và tồn tại của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong
nền kinh tế thị trường ngày một phát triển và có nhiều tính cạnh tranh như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm nên em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Công ty TNHH Hòa Hiệp”. Do đó mục tiêu của đề tài không gì khác
ngoài việc nỗ lực hoàn thiện công tác quản lý và tập hợp chi phí tại Công ty, hướng
tới phấn đấu hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng không đổi.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Hòa Hiệp, em đã tiến hành tìm
hiểu sâu về Công ty, về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi


phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của Luận văn gồm 3 chương:

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02


2
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1: Những lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp ở Công ty TNHH Hòa Hiệp.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty TNHH Hòa Hiệp.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của Thầy giáo hướng dẫn Ngô

Thế Chi, bác Trần Thị Đông, chị Nguyễn Hồng Minh, cùng các anh chị
trong phòng Tài chính Kế toán và các phòng ban có liên quan tại Công ty
TNHH Hòa Hiệp đã giúp em hoàn thành bài luận văn này. Nhưng do thời
gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung của thầy cô giáo để bài luận văn
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2013
Sinh viên


Phan Thị Huyền Thương

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02


3
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ những hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra
trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ,
được tính cho một thời kỳ nhất định.
Để hiểu rõ bản chất và phạm vi của chi phí sản xuất làm cơ sở cho việc tổ chức
kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phân biệt chi phí và
chi tiêu.
Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ phần tài sản hao mòn
hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. Ngoài ra chi phí
trong kỳ còn bao gồm các khoản chi phí trích trước là các khoản chưa thực chi ra
trong kỳ.
Chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các khoản tiền và tương

đương tiền đã chi ra cho các quá trình mua hàng, quá trình sản xuất kinh doanh. Chi
tiêu cho quá trình mua hàng làm tăng tài sản, còn chi tiêu cho quá trình sản xuất
kinh doanh làm cho các khoản tiêu dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh tăng lên
và làm phát sinh chi phí.
Hầu hết các khoản đã chi tiêu đều là chi phí nhưng cũng có những khoản đã
chi tiêu nhưng chưa được tính là chi phí và ngược lại có những khoản được tính là
chi phí nhưng không phải là chi tiêu trong kỳ.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế,
mục đích sử dụng, công cụ trong quá trình sản xuất… khác nhau. Để phục vụ cho

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02


4
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

công tác quản lý chi phí sản xuất phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm, kế
toán cần phải phân loại chi phí sản xuất.
 Phân loại theo khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên vật liệu
chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực tế sản
phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể
vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung).
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào
hoạt động sản xuất, có thể là lao động thuê ngoài hoặc lao động trong danh sách.

Bao gồm tiền lương chính, lương phụ, tiền công, các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp
phục vụ xây lắp công trình, đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ,
diezen, xăng, dầu, điện…Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường
xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công
gồm lương chính, phụ của công nhân điều khiển máy thi công, chi phí nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài
(sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí bằng tiền khác. Chi phí
tạm thời là chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trùng tu…), chi phí công trình
tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy…). Chi phí tạm thời
của máy có thể phát sinh trước hoặc sau.
- Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí quản lý phát sinh tại đội, các bộ
phận trong doanh nghiệp bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân
viên quản lý đội sản xuất, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu
hao tài sản cố định và chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí khác phải dùng cho
quản lý tại các đội trong các doanh nghiệp xây lắp.
 Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và mức độ hoạt động
- Chi phí khả biến (biến phí): là những khoản chi phí sản xuất có sự thay đổi
về tổng số khi khối lượng hoạt động thay đổi, nó có quan hệ tỷ lệ thuận với khối

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02


5
Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

lượng công việc hoàn thành thường bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công…Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.
- Chi phí cố định (định phí): là những khoản chi phí về tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi của mức độ hoạt động. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản
phẩm thì định phí lại biến đổi.
- Chi phí hỗn hợp (hỗn hợp phí): là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các
yếu tố biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện
các đặc điểm của định phí, vượt quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Hỗn hợp phí thường gồm chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra
chi phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương
hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
 Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản… sử
dụng trong sản xuất.
- Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất.
- Chi phí nhân công gồm tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả
cho công nhân, viên chức. Chi phí BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tiền lương
của người lao động.
- Chi phí khầu hao TSCĐ: là tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của
tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài phục
vụ chi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác là toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa được phản ánh
vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo cách này, doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi

phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời phục
vụ cho nhu cầu của công tác quản trị trong doanh nghiệp làm cơ sở để lập mức dự
toán cho kỳ sau.

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02


6
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

 Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng
chịu chi phí :
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành :
- Chi phí trực tiếp: là chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí đã xác
định trong doanh nghiệp và được hạch toán thẳng vào từng đối tượng chịu chi phí
và được phân bổ cho các đối tượng đó theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
- Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và
được phân bổ cho các đối tượng đó theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Bên cạnh cách phân loại chi phí trên còn một số cách phân loại khác. Mỗi cách
phân loại có một công dụng, tác dụng riêng tùy thuộc vào mục đích của nhà quản
lý.
1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí khác được dung để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ nhất định.

Với khái niệm trên, có thể khái niệm giá thành công trình (hoặc hạng mục
công trình) là toàn bộ chi phí cần thiết mà doanh nghiệp phải bỏ ra để hoàn thành
việc xây dựng và bàn giao công trình hoặc hạng mục công trình.
Giá thành có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, nó là thước đo mức
hao phí để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm hay một khối lượng sản phẩm, do đó
nó là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó còn là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm tra, giám sát tình hình
sử dụng chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh qua đó xem xét hiệu
quả của các biện pháp tổ chức và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện. Giá thành
còn là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá bán sản phẩm

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02


7
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hợp lý, đảm bảo vừa có lợi nhuận, vừa nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân chia
làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức được sử dụng để phân loại giá
thành:
 Phân loại theo phạm vi tính giá thành có thể chia làm 2 loại sau:
- Giá thành sản xuất: bao gồm toàn bộ chi phí thực tế đã phát sinh để hoàn
thành việc sản xuất một sản phẩm hay một khối lượng sản phẩm nhất định. Đối với

các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung tính cho công trình, hạng mục
công trình hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ (hay còn gọi là giá thành tiêu thụ) là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá
thành toàn bộ được tính theo công thức sau:
Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành SX của SP + CP QLDN + CP BH
 Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
- Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ
thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo
đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản phẩm
xây lắp theo công thức:
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Lợi nhuận định mức
Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào đinh mức đánh giá
của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường.
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi
phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở chi phí kế hoạch và số
lượng sản phẩm kế hoạch. Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02


8
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


hình thực hiện kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh
nghiệp.
- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, giá thành định mức
được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất
định trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn
giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu.
Giá thành thực tế bao gồm các chi phí theo định mức, vượt mức và không định
mức như các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản nội bộ chi, lãng phí về vật tư,
lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp được phép
tính vào giá thành.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
1.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1.1. Vai trò của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá
thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành
xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát sinh ở
doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với chức năng là ghi
chép, tính toán, phản ánh và giám đốc thường xuyên liên tục sự biến động của vật
tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và thước đo giá trị để
quản lý chi phí. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành,
người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công
trình, hạng mục công trình của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó, nhà quản trị
có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao

động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02


9
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để
doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa
trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành lại chịu ảnh
hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để xác định nội dung,
phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi
phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu rất cần thiết đối với
các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật như một số năm trước
đây. Khi nền kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp
hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là
giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm chỉ mang tính hình thức. Chuyển sang nền kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp được chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương
hướng riêng và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Để có thể

cạnh tranh được trên thị trường, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp còn phải thực hiện đúng theo những quy luật khách quan. Như
vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phần không thể
thiếu được đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế độ kế toán, hơn
nữa, nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán trong toàn
doanh nghiệp.
1.3.1.2. Nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc
quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm
vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu,
được nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02


10
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở
giá thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo
kinh doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường
công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó
trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy
tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.

Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công,
chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các
khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản
thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn
kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành
của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện
pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình,
hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong từng thời kỳ
nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây
lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá
thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.3.2. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm và kỳ
tính giá
1.3.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp các chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ.

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02



11
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong các
doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản xuất và qui trình
công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, đơn vị
tính giá thành trong doanh nghiệp.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp trong
một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và giá
thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí và
đối tượng chịu chi phí.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng
mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ
phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây
lắp thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.
Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được qui định hợp
lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ
cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
1.3.2.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra,
khác với hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm là việc xác định giá
thực tế từng loại sản phẩm đã hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là công
việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán tính
giá thành phải căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp, các loại sản phẩm dịch vụ mà

doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất… để xác định đối tượng tính giá thành
thích hợp.
Việc xác định đối tượng tính giá thành trước hết phải căn cứ vào nhu cầu tính
giá cho sản phẩm, dịch vụ (công trình hoặc hạng mục công trình) nào? Sau đó phải
căn cứ vào đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm và khả năng tập hợp chi phí.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc như xây dựng một tuyến đường,
một cây cầu… thì từng sản phẩm được xác định là từng đối tượng tính giá thành.
Nếu sản xuất và chế tạo hàng loạt như sản xuất các cấu kiện bê tông, chế tạo xe đạp,

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02


12
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

xe máy… thì từng loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành. Đối với sản xuất giản
đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của một quy
trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình chế biến phức tạp qua nhiều giai
đoạn thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm (hạng mục công trình) ở
từng giai đoạn và thành phẩm (công trình) ở giai đoạn cuối cùng. Nếu sản xuất chế
biến song song thì từng chi tiết, từng bộ phận sản phẩm hoàn thành cũng có thể là
đối tượng tính giá thành.
Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thường trùng với đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất (các công trình, hạng mục công trình hoàn thành).
1.3.2.3. Kỳ tính giá thành

Là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất để tính
tổng giá thành của một công trình hoặc một hạng mục công trình hoặc một hạng
mục công trình theo hợp đồng thi công đã được kí kết. Kỳ tính giá thành ở doanh
nghiệp xây lắp thường là hàng quý hoặc hàng năm hoặc sau khi có hoàn thành, bàn
giao và đưa vào sử dụng một công trình hay hạng mục công trình.
1.3.3. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Tập hợp CPSX là giai đoạn của quy trình hạch toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm. Trong giai đoạn này kế toán tập hợp các chi phí trực tiếp liên quan đến
từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp vào từng đối tượng
chịu chi phí sản xuất như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp. Ngoài ra, kế toán còn phải tập hợp được các chi phí sản xuất liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp CPSX.
Trong mỗi doanh nghiệp sản xuất, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mình mà
doanh nghiệp lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán sau:
- Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ .
Do đặc điểm riêng của ngành xây dựng nên hầu hết các doanh nghiệp đều sử
dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Chi phí doanh nghiệp xây lắp bao gồm
các chi phí chủ yếu sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02



13
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là chi phí NVL chính, NVL phụ, các
cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện hoàn thành khối lượng
công trình như: Sắt thép, xi măng, gạch, cát, đá, sỏi…nó không bao gồm vật liệu
nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình.

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02


14
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Cách xác định:
CPNVLTT

Trị giá

phát sinh

= NVLTT còn +


trong kỳ

lại đầu kỳ

Trị giá
NVLTT
xuất dùng
trong kỳ

Trị giá

Trị giá
-

NVLTT còn
lại cuối kỳ

-

phế liệu
thu hồi
(nếu có)

Nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho công trình nào thì hạch toán vào chi phí
công trình đó, những nguyên vật liệu sử dụng cho nhiều công trình thì được phân
bổ cho từng công trình theo tiêu thức hợp lý.
Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư,
giấy yêu cầu lĩnh vật tư, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
Tài khoản sử dụng: TK 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” (không phản

ánh trị giá của thiết bị lắp đặt). TK 621 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết
cho từng công trình.
TK 621
Trị giá NVL dùng trực tiếp

Giá trị NVL xuất dùng không hết.

cho SX sản phẩm PS trong

CP NVL vượt mức bình thường.

kỳ.

Kết chuyển CP NVL trực tiếp cho các
đối tượng để tập hợp CPSX KD

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kết cấu tài khoản 621
Trình tự kế toán xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được biểu hiện ở sơ
đồ 1.2 như sau:

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02


15
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


TK 621

TK 152

TK 152

Xuất kho NVT trực tiếp

NVL dùng không

dùng cho sản xuất

hết nhập lại kho

TK 111.112.331
Mua NVL xuất dùng ngay cho SX

TK 154

TK 133
K/C CPNVL trực tiếp

TK 111, 112, 331

cho đối tượng chịu CP
TK 141

Tạm ứng CPXL

Quyết toán

tạm

khoán nội bộ

ứng về giá trị
X/L hoàn thành

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp
1.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí cho lao động trực tiếp tham
gia vào xây dựng công trình và các hoạt động sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch
vụ khác trong doanh nghiệp xây lắp, bao gồm các khoản phải trả cho người lao
động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng công
việc.
Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lương theo sản phẩm hoặc tiền lương
trả theo thời gian nhưng có liên hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí cụ
thể thì dùng phương pháp tập hợp trực tiếp. Đối với chi phí nhân công trực tiếp sản
xuất trả theo thời gian có liên quan đến nhiều đối tượng và không hạch toán trực
tiếp được các khoản tiền lương phụ của công nhân sản xuất xây dựng thì phải dùng
phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu thức được dùng để phân bổ là theo giờ công
định mức hoặc theo giờ công thực tế.

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02


16
Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Chứng từ sử dụng là bảng chấm công, phiếu báo làm them giờ, bảng thanh
toán tiền lương, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành, bảng phân
bổ tiền lương và BHXH
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 – “Chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng CT, hạng
mục CT, tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Nội dung và kết cấu của tài khoản
622 được biều hiện qua sơ đồ 1.3 như sau:
TK 622
Chi phí NC TT phát
sinh trong kỳ

Kết chuyển chi phí NC
TT sang TK 154

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kết cấu tài khoản 622

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02


17
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trình tự kế toán xác định chi phí nhân công trực tiếp được biểu hiện qua sơ đồ
1.4 như sau:

TK 334

TK 622

TK 632

Tiền lương và phụ cấp

CPNCTT vượt trên

phải trả cho CNTTSX

mức bình thường

TK 335
Trích trước tiền lương

TK 154

nghỉ phép của CNTTSX
Kết chuyển (phân bổ) cho
đối tượng chịu chi phí
TK 338
BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ theo tiền lương
của CNTTSX

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến

hoạt động của máy thi công dùng cho xây dựng CT, hạng mục công trình bao gồm :
tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, chi phí nhiên
liệu, năng lượng, chi phí công cụ dụng cụ dung cho máy thi công, chi phí khấu hao,
chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác dùng cho máy thi công.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức quản lý sử
dụng máy thi công của doanh nghiệp.
 Trường hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng
biệt:
Trong trường hợp này, các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công
được hạch toán vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công và được theo dõi trên

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02


18
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tài khoản 623 – “Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này được mở chi tiết
cho từng CT, hạng mục CT
Trình tự kế toán được biểu hiện qua sơ đồ 1.5 sau

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02



19
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
TK
TK623
623

TK 334
TK
334
Tính lương phải trả CN điều

TK 154
Kết chuyển

khiển và phục vụ MTC

chi phí sử dụng MTC

TK 335
Trích trước TL nghỉ phép của CN
điều khiển và phục vụ MTC

TK 152

Xuất kho NVL dùng cho MTC
TK 133
TK 111, 112
Mua VL dùng ngay cho MTC


TK 153
Xuất CCDC dùng 1 lần cho MTC
TK 142, 242
Xuất CCDC có giá

Phân bổ giá trị CCDC

trị lớn cần phân bổ

vào CP sử dụng MTC

TK 214
Trích khấu hao sử dụng MTC
TK 133

TK
111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02


20
Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

 Trường hợp máy thi công đi thuê ngoài
Trong trường hợp này, việc ghi sổ kế toán tùy thuộc vào hình thức thuê, chủ
yếu là phản ánh tiền thuê máy thi công phải trả để hạch toán vào chi phí sử dụng
máy thi công thích hợp. Cách hạch toán máy thi công thuê ngoài biểu hiện qua sơ
đồ 1.6 như sau:
TK 111,112,141,331

TK 623
Kết chuyển chi phí

Chi phí khi thuê máy thi công
TK 133

TK 111,112

TK 154
thuê MTC

TK 331

Thanh toán tiền cho bên cho thuê

Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán chi phí thuê máy thi công
1.3.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ
và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. Đây là những
chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ
gián tiếp với các đối tượng xây lắp.

Về nguyên tắc chung, chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng bộ phận
hay đội thi công. Chi phí sản xuất chung của từng bộ phận, đội được phân bổ cho
từng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, đội đó thi công. Trường hợp chi phí
sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì phải phân
bổ theo các tiêu thức phù hợp như: theo giờ làm việc thực tế của công nhân trực tiếp
hoặc theo tiền lương của công nhân sản xuất,.. theo công thức sau:
Chi phí SXC
phân bổ cho

Tổng chi phí SXC cần phân bổ
=

CTi hay HMCTi

SV: Phan Thị Huyền Thương

Tổng tiêu thức phân bổ

Lớp CQ47/21.02


21
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này
dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương nhân
viên quản lý đội xây dựng; khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ) được tính theo

tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản
lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động
của đội thi công, chi phí đi vay nếu được vốn hóa tính vào giá trị tài sản đang trong
quá trình sản xuất dở dang và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6271 – Chi phí nhân viên quản lý đội thi công
- Tài khoản 6272 – Chi phí vật liệu
- Tài khoản 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
- Tài khoản 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6278 – Chi phí bằng tiền khác
TK 627
Chi phí SXC phát
sinh trong kỳ

Kết chuyển chi phí
SXC sang TK 154

Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kết cầu tài khoản 627
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung được biểu hiện qua sơ đồ 1.8
như sau:

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02


22
Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

TK 334
334
TK

TK 627
Tính lương phải trả nhân viên

TK 154
Kết chuyển
chi phí SXC

quản lý đội
TK 338
Các khoản trích theo lương của nhân
viên quản lý đội và CNTT

TK 152

Xuất kho NVL dùng cho SXC
TK 133
TK 111, 112
Mua VL dùng ngay cho SXC

TK 153
Xuất CCDC dùng 1 lần cho SXC
TK 142, 242
Xuất CCDC có giá


Phân bổ giá trị CCDC

trị lớn cần phân bổ

vào chi phí SXC

TK 214
Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý đội
TK 111, 112, 331

TK 133

Chi phí dịch vụ mua ngoài

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02


23
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.3.3.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp gồm những chi phí
liên quan đến việc sản xuất kinh doanh đã được tập hợp vào tài khoản 621, 622,
623, 627 và cuối kỳ được kết chuyển sang bên nợ của TK 154 – chi phí kinh doanh

dở dang để tập hợp CP SXKD trong kỳ. Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,chi phí sử
dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
- Giá thành sản xuất thực tế CT, HMCT hoàn thành nhận bàn giao của
- nhà thầu phụ (nếu có).
Bên Có:
- Giá thành sản xuất thực tế CT, HMCT hoàn thành.
- Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
Số dư bên Nợ: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các CT, hạng mục CT được xây
dựng hoàn thành và đưa vào bàn giao trong kỳ. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phải tính được giá thành của từng CT,
hạng mục CT đó. Giá thành CT xây dựng đã hoàn thành được xác định trên cơ sở
tổng hợp các chi phí thực tế phát sinh từ khi khởi công đến khi CT hoàn thành,
được phản ánh tại các sổ thẻ kế toán chi tiết, được mở cho các đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất. Tuy nhiên, do đặc điểm của SXKD và phương thức thanh toán khối
lượng xây lắp hoàn thành trong từng hợp đồng có thể là từng hạng mục CT, khối
lượng công việc hoặc giai đoạn hoàn thành xác định được giá dự toán thanh toán
với người giao thầu. Vì vậy, trong từng kỳ báo cáo ngoài việc tính giá thành các
hạng mục CT xây dựng hoàn thành phải tính giá thành các khối lượng công tác đã
hoàn thành và tạm bàn giao trong kỳ.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được biểu hiện qua
sơ đồ 1.9 như sau:

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02



24
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TK 621

TK 632

TK 154
K/C chi phí NVL TT

TK 622
K/C chi phí NC TT

K/C giá thành thực tế CT, HMCT
hoàn thành bàn giao

TK 623
K/C chi phí sử dụng MTC

TK 155
CT hoàn thành

TK 627
K/C chi phí SXC

Bàn giao CT
đã hoàn thành


chưa bàn giao

Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.3.6. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất xây lắp tập hợp theo từng khoản mục chi phí vừa liên quan
đến sản phẩm hoàn thành, vừa liên quan đến sản phẩm đang làm dở được xác định ở
thời điểm cuối kỳ. Để xác định chi phí sản xuất cho sản phẩm xây lắp hoàn thành
đảm bảo tính hợp lý thì cần phải xác định phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm
làm dở.
Tùy thuộc vào đối tượng tính giá thành doanh nghiệp xây lắp đã xác định mà
nội dung sản phẩm dở dang có sự khác nhau.
Nếu đối tượng tính giá thành khối lượng (giai đoạn) xây lắp hoàn thành thì
khối lượng (giai đoạn) xây lắp chưa hoàn thành là sản phẩm dở dang.
Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì
sản phẩm xây lắp dở dang là các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành.

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02


25
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Việc tính và đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp còn phụ thuộc vào
phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa người nhận
thầu và giao thầu.
Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:

 Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán
Trường hợp sản phẩm xây lắp dở dang là các khối lượng hoặc giai đoạn xây
lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành. Chi phí sản xuất
tính cho các giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ được tính theo công thức sau:
Dck =

Dđk + C
Zdtht + Zdtdd

x Zdtht

Trong đó:
Dck: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Dđk: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
C: Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ
Zdtht: Giá thành dự toán (hoặc giá trị dự toán) các giai đoạn xây lắp hoàn thành
trong kỳ.
Zdtdd: Giá trị dự toán các giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ tính theo mức độ
hoàn thành.
 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phương pháp này sử dụng trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu chính hoặc
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Phương pháp
này chỉ tính vào chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ phần chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, các chi phí còn lại được tính vào chi phí của sản phẩm hoàn thành.
Dck(NVL)

Dđk(NVL) + C

=


Số lượng SP
hoàn thành

Số lượng SP

x

Số lượng SP
DD cuối kỳ

+ DD cuối kỳ

Trong đó:

SV: Phan Thị Huyền Thương

Lớp CQ47/21.02


×