Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH TM SX Thiên Trường An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.15 KB, 56 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV
CCDC
CNV
DN
DTBH&CCDV
DTT
GVHB
HTK
KD
LN
LNTT
LNST
TNHH TM &

Cán bộ công nhân viên
Công cụ dụng cụ
Công nhân viên
Doanh nghiệp
Doanh thu bán hàng và

NVL
SX
SXKD
VLĐ
VĐT


Nguyên vật liệu
Sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động
Vốn đầu tư

cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần
VCSH Vốn chủ sở hữu
Giá vốn hàng bán
VKD Vốn kinh doanh
Hàng tồn kho
TSCĐ Tài sản lưu động
Kinh doanh
TSDH Tài sản dài hạn
Lợi nhuận
TSLĐ Tài sản lưu động
Lợi nhuận trước thuế
TSNH Tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận sau thuế
Trách nhiệm hữu hạng thương mại và sản xuất

SX

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

SV: Bùi Thị Ngoan

Lớp: LC14/11.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Để tiến hành bất cứ một hoạt động SXKD nào cũng cần phải có vốn. Quá
trình hoạt động KD của DN có thể gọi là quá trình hình thành phân phối và sử
dụng quỹ tiền tệ của DN. Vì vậy, bất kỳ một DN nào muốn tồn tại và phát triển
phải quan tâm tới vấn đề quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất,nhằm
đem lại LN ngày càng cao cho DN.
Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường đã đòi hỏi các DN
phải tính toán kỹ lưỡng về tính hiệu quả của mỗi đồng vốn mà vẫn phải đảm bảo
được việc tái SX

1 giản đơn, tránh tình trạng vốn bị mất dần sau mỗi chu kỳ

KD, kéo theo tình trạng thua lỗ kéo dài. VKD có hai loại là VCĐ và VLĐ.
Trong đó VLĐ như dòng máu luôn vận động tuần hoàn để nuôi sống DN. Chính
vì vậy mà việc tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả hay không sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng VKD của DN.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn góp phần vào sự phát triển
của các DN công nghiệp nói chung và của Công ty TNHH TM & SX Thiên
Trường An nói riêng, sau khi nghiên cứu và nhận thức rõ tính cấp thiết của vấn
đề đang đặt ra từ thực tiễn, em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài
là: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH TM & SX Thiên Trường An” làm đề tài thực tập tốt nghiệp. Mục tiêu
của đề tài này là vận dụng lý luận về tình hình huy động vốn và sử dụng VLĐ
trong doanh nghiệp để từ đó nghiên cứu, đánh giá, đưa ra giải pháp và có những
ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả VLĐ tại Công ty TNHH TM & SX

Thiên Trường An.Với sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Vũ Văn Ninh và một số
phòng ban chức năng của Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Tình hình huy động, sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động thực tế tại Công ty TNHH TM & SX Thiên Trường An.

SV: Bùi Thị Ngoan

Lớp: LC14/11.01


Luận văn tốt nghiệp

-

Học viện tài chính

Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH TM & SX Thiên Trường An và nền

kinh tế chung hiện nay.
3. Mục đích:
Nghiên cứu, đánh giá, đưa ra giải pháp và những ý kiến đóng góp nhằm
nâng cao hiệu quả VLĐ tại Công ty TNHH TM & SX Thiên Trường An.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng những lý luận chung về tình hình huy động vốn và sử dụng VLĐ
trong doanh nghiệp để đưa ra những kết luận đúng đắn về tình hình thực tế tại
Công ty.
5. Kết cấu của đề tài:
Nội dung cơ bản của bài Luận văn này gồm 3 chương:

Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH TM & SX
Thiên Trường An
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty TNHH TM & SX Thiên Trường An
Tuy nhiên do sự hiểu biết về thực tế còn hạn chế không tránh khỏi những
thiếu sót trong quá trình làm chuyên đề. Kính mong được sự góp ý và chỉ bảo
của các thầy cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
SV: Bùi Thị Ngoan

Lớp: LC14/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm vốn lưu động
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành SXKD, ngoài các TSCĐ, DN cần phải có
các TSLĐ. TSLĐ của DN gồm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
− TSLĐ sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư ở khâu dự trữ sản xuất như
NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu...và một số sản phẩm ở khâu sản xuất như:
Bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, phụ tùng thay thế...
− TSLĐ lưu thông: Là những TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông của DN như:

Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán...
Trong quá trình SXKD, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động,
thay thế chỗ và chuyển hóa lẫn nhau nhằm đảm bảo cho quá trình SXKD được
diễn ra liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi
hỏi DN phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do đó, để hình thành nên các
TSLĐ, DN phải ứng ra một số vốn nhất định đầu tư vào loại tài sản này. Số vốn
này được gọi là số VLĐ của DN.
1.2.

Đặc điểm của vốn lưu động
Trong quá trình tham gia vào hoạt động KD, do bị chi phối bởi các đặc

điểm của TSLĐ nên VLĐ của DN có các đặc điểm sau:
− VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
− VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị sản phẩm và được
hoàn lại toàn bộ sau khi DN tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ thu
được tiền về.
− VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ KD.
1.3.

Phân loại vốn lưu động
Dựa vào các tiêu thức khác nhau có thể chia vốn lưu động thành các loại

khác nhau.Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
1.3.1. Theo hình thái biểu hiện
SV: Bùi Thị Ngoan

Lớp: LC14/11.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu : Trong đó, Vốn bằng tiền là những
khoản VLĐ biểu hiện bằng tiền như: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển; Còn các khoản phải thu thì chủ yếu là các khoản phải thu từ khách
hàng thể hiện ở số tiền mà khách hàng nợ DN phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau, ngoài ra còn có các
khoản tạm ứng mà DN phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng.
- Vốn về hàng tồn kho: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật như: Vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm, vốn về
chi phí trả trước.
Việc phân loại VLĐ theo cách này giúp cho các nhà quản lý DN biết
được tính chất và thành phần của từng loại vốn để từ đó đánh giá cơ cấu VLĐ
của DN mình đã hợp lý hay chưa và xây dựng các biện pháp quản trị thích hợp
đối với từng loại vốn. Đồng thời với cách phân loại này cũng tạo điều kiện thuận
lợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của
DN.
1.3.2. Theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD
- VLĐ trong khâu dự trữ SX: Đây là bộ phận VLĐ cần thiết nhằm lập nên
các khoản dự trữ vật tư, hàng hóa đảm bảo cho quá trình SXKD của DN được
tiến hành một cách thường xuyên, liên tục bao gồm: Vốn NVL chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng gói, CCDC nhỏ.
- VLĐ trong khâu trực tiếp SX: Là số VLĐ dự trữ kể từ khi xuất vật tư
dùng vào SX đến khi tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh, bao gồm: Vốn sản phẩm đang
chế tạo và vốn về chi phí trả trước.
- VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm: Vốn thành phẩm, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.

Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý DN đánh giá được mức độ
đầu tư VLĐ vào các giai đoạn của quá trình SX hợp lý hay không để có định
hướng điều chỉnh kịp thời. Hơn nữa, nó còn giúp cho các nhà quản lý thấy được
vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình SXKD của DN. Trên cơ sở đó
đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp
lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
SV: Bùi Thị Ngoan

Lớp: LC14/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.4. Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành SX, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng DN phải
bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua bán hàng hóa, NVL...phục vụ cho quá
trình SX. Như vậy VLĐ là điều kiện đầu tiên để DN đi vào hoạt động hay nói
cách khác VLĐ là điều kiện tiên quyết của quá trình SXKD.
Ngoài ra VLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái SX của DN được tiến hành
thường xuyên, liên tục.
VLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm.Giá trị của
hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng
thêm một phần LN. Do đó, VLĐ đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả
hàng hóa bán ra.
1.5. Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
1.5.1. Chu kỳ kinh doanh và nhu cầu VLĐ của DN
Hoạt động KD của DN diễn ra bắt đầu từ việc mua sắm, dự trữ vật tư cần
thiết đến SX tạo ra sản phẩm, bán sản phẩm, cung ứng dịch vụ và thu về tiền

bán hàng. Quá trình KD của DN diễn ra thường xuyên liên tục tạo thành chu kỳ
KD. Vậy chu kỳ KD của một DN là khoảng thời gian trung bình cần thiết để
thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, SX, bán được sản phẩm và thu được tiền
bán hàng.
Ta có sơ đồ chu chuyển VLĐ đối với DN SX: T…H…SX…H’…T’(T’>T)
Qua sơ đồ trên ta thấy, chu kỳ KD của DN được chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư (T…H): DN dùng tiền mua hàng hóa,
NVL… dự trữ nhằm phục vụ SXKD. Nếu DN trả tiền ngay thì sẽ phát sinh
luồng tiền ra khỏi DN và ngược chiều với luồng vật tư đi vào DN. Nếu DN trả
tiền sau thì một thời gian sau khi có luồng vật tư đi vào DN mới phát sinh luồng
tiền đi ra làm xuất hiện nợ phải trả nhà cung cấp.
- Giai đoạn SX (H…SX…H’): Các vật tư dự trữ trải qua quá trình bảo
quản, sơ chế được đưa vào dây chuyền công nghệ SX và vốn chuyển từ hình
SV: Bùi Thị Ngoan

Lớp: LC14/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

thái hàng hóa, vật tư dự trữ sang hình thái sản phẩm dở dang và thành phẩm. Để
thực hiện quá trình này, DN phải ứng ra một số VLĐ nhất định.
- Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng (H’…T’): Sau khi thành
phẩm, hàng hóa đã nhập kho, DN thực hiện việc bán hàng. Nếu DN bán và thu
tiền ngay thì đồng thời với sự vận động của luồng sản phẩm hàng hóa đi ra khỏi
DN sẽ có sự vận động ngược chiều là dòng tiền đi vào DN. Trong trường hợp
này số VLĐ DN ứng ra đã được thu hồi và số vốn này tiếp tục được sử dụng vào
chu kỳ KD tiếp theo. Tuy nhiên, nếu DN bán chịu cho khách hàng thì mặc dù

sản phẩm, hàng hóa đã xuất giao nhưng phải sau một thời gian nhất định DN
mới thu được tiền làm hình thành khoản nợ phải thu từ khách hàng, DN đã cung
cấp vốn cho người mua và chỉ khi nào DN thu được tiền bán hàng về thì DN
mới thu hồi được số VLĐ đã ứng ra.
Như vậy, nhu cầu VLĐ của DN là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết DN phải
trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ HTK và khoản cho khách hàng
nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp.
Ta có công thức xác định nhu cầu VLĐ của DN như sau:
Nhu cầu vốn = Mức dự trữ + Khoản phải thu - Khoản phải trả
lưu động
hàng tồn kho từ khách hàng
1.5.2. Phân loại nhu cầu vốn lưu động:

nhà cung cấp

Căn cứ vào tính chất cũng như thời gian sử dụng VLĐ, người ta chia thành:
- Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết: Là nhu cầu VLĐ tính ra phải đủ đảm
bảo cho quá trình tái SX được tiến hành một cách liên tục nhưng đồng thời phải
thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý. Nghĩa là tương ứng với mỗi quy mô
KD, với điều kiện về mua sắm dự trữ hàng hóa, vật tư và tiêu thụ sản phẩm đã
được xác định đòi hỏi DN phải thường xuyên có một lượng VLĐ nhất định.
- Nhu cầu VLĐ có tính chất tạm thời: Trong quá trình KD của DN thường có
thể phát sinh những nhu cầu cần thiết phải tăng thêm dự trữ về vật tư hàng hóa
hoặc sản phẩm dở dang do tính chất thời vu, do nhận thêm đơn đặt hàng, do biến

SV: Bùi Thị Ngoan

Lớp: LC14/11.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

động vật tư tăng giá…Điều đó đòi hỏi DN phải tăng thêm lượng VLĐ ứng vào
cho quá trình KD.
Xác định nhu cầu VLĐ là cơ sở quan trọng để DN tổ chức tốt nguồn vốn,
đảm bảo nhu cầu vốn một cách kịp thời, đầy đủ cho hoạt động SX.Nếu xác định
nhu cầu vốn quá cao dẫn đến tình trạng thừa vốn gây ứ đọng vật tư, hàng hóa, sử
dụng vốn lãng phí và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý, làm giảm LN.Ngược
lại sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác tổ chức đảm bảo vốn, phải huy động vốn
với chi phí cao, làm gián đoạn quá trình tái SX của DN.
1.5.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ của DN
* Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh:
- Chu kỳ KD: Chu kỳ KD càng dài sẽ làm cho vòng quay VLĐ càng chậm
và nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết càng lớn.
- Quy mô KD của DN trong từng thời kỳ: Nhân tố này tác động thuận chiều
với nhu cầu VLĐ của DN.
- Tính chất thời vụ trong công việc KD: Khi chưa đến thời vụ thì nhu cầu
VLĐ chỉ ở mức tối thiểu cần thiết để đảm bảo cho hoạt động KD diễn ra bình
thường nhưng khi đến thời vụ thì nhu cầu VLĐ của DN lại tăng lên.
- Những thay đổi về kỹ thuật công nghệ SX: Trong điều kiện hiện nay,
khi mà khoa học công nghệ phát triển không ngừng thì việc DN kịp thời đổi
mới quy trình công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào SX sẽ nâng cao được
chất lượng sản phẩm, mẫu mã phong phú và trên khía cạnh nào đó DN chỉ
cần ứng ra một lượng VLĐ ít hơn nhưng lại đem lại hiệu quả cao hơn và dẫn
tới nhu cầu VLĐ sẽ giảm.
* Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
- Khoảng cách giữa DN và nhà cung ứng vật tư hàng hóa: Nếu khoảng cách
càng xa thì số lần cung ứng vật tư sẽ ít hơn thông thường, tuy nhiên số lượng

mỗi lần cung ứng lại lớn, dẫn đến số lượng HTK thường nhiều cho nên nhu cầu
VLĐ lớn. Điều này cũng tương tự với khoảng cách giữa DN với thị trường bán
hàng.
SV: Bùi Thị Ngoan

Lớp: LC14/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà DN sử dụng trong
SXKD: Nếu giá cả ổn định thì nhu cầu VLĐ của DN cũng ổn định. Nhưng nếu
giá cả của các loại vật tư mà thường xuyên biến động tăng thì DN có xu hướng
mua nhiều vật tư để dự trữ. Vì vậy, nhu cầu VLĐ của DN cũng biến động tăng
lên.
- Điều kiện và phương tiện vận tải: Trong điều kiện khó khăn, phương tiện
vận tải thiếu thì nhu cầu VLĐ cao hơn so với mức bình thường.
* Chính sách của DN trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức thanh toán
Chính sách này ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán, quy mô các
khoản phải phải thu. Do đó, việc tổ chức tiêu thụ, thực hiện các thủ tục thanh
toán và tổ chức thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu VLĐ của
DN. Bên cạnh đó, khi DN mua vật tư hàng hóa nếu được nhà cung cấp cho phép
sau khi giao hàng một thời gian mới phải thanh toán thì DN có thể sử dụng một
khoản vốn mà không phải trả lãi. Tuy nhiên trong một số trường hợp DN sẽ bị
thiệt thòi khi không được hưởng khoản chiết khấu thanh toán nhưng trên thực tế
các DN luôn muốn thanh toán tiền hàng theo phương thức này. Bởi vì, điều này
làm giảm nhu cầu VLĐ của DN.
1.5.4. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

a) Phương pháp trực tiếp
* Nội dung cơ bản của phương pháp: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến lượng VLĐ DN phải ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên.
* Trình tự tiến hành của phương pháp:
- Xác định nhu cầu vốn để dự trữ HTK cần thiết cho hoạt động KD của
DN.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
- Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của DN.
SV: Bùi Thị Ngoan

Lớp: LC14/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Nhu cầu VLĐ được xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù
hợp với các DN trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên, phương pháp này có hạn
chế là việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất thời
gian.Vì vậy, phương pháp này thường ít được DN sử dụng.Thay vào đó các DN
thường sử dụng phương pháp gián tiếp hơn.
b) Phương pháp gián tiếp
* Nội dung của phương pháp: Dựa vào số VLĐ bình quân và tổng mức luân
chuyển VLĐ năm báo cáo, nhiệm vụ SXKD và khả năng tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ trong năm kế hoạch để xác định nhu cầu VLĐ của DN trong năm
kế hoạch.
* Công thức tổng quát:

Vnc

= VLĐ0

X

M1

x (1 ± t%)
M0
+ Trong đó: M0, M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong năm kế hoạch, năm báo
cáo.

VLĐ0 : Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo.
t%: Tỷ lệ tăng(giảm) số ngày luân chuyển VLĐ của năm kế hoạch
so với năm báo cáo.
Phương pháp này có ưu điểm là tương đối đơn giản, giúp DN ước tính
nhanh chóng nhu cầu VLĐ của năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp,
thích ứng với công việc KD trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên
phương pháp này có nhược điểm là độ chính xác chưa cao.
c) Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ theo tỷ lệ % trên DTT
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các
yếu tố hợp thành nhu cầu VLĐ gồm: HTK, nợ phải thu từ khách hàng và nợ
phải trả nhà cung cấp với DTT của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu

SV: Bùi Thị Ngoan

Lớp: LC14/11.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

VLĐ tính theo doanh thu và sử dụng để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp
theo.
* Trình tự tiến hành phương pháp:
- Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ trong năm báo
cáo.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với DTT trong năm báo cáo. Từ đó xác định
tỷ lệ nhu cầu VLĐ (Td) so với DTT.
Td = % Hàng tồn kho + % Nợ phải thu từ - % Nợ phải trả nhà
khách hàng
nhà cung cấp.
- Xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch.
Vnc = Td x DTT dự kiến
2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.1.1. Các khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
− Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số VLĐ cần
cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng
tiết kiệm được bao nhiêu VLĐ cho một đồng vốn luân chuyển thì càng tốt.
− Hiệu quả sử dụng VLĐ là thời gian ngắn nhất để VLĐ quay được một
vòng. Đồng thời nó phản ánh số LN thu được khi bỏ ra một đồng VLĐ.
− Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm VLĐ một
cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô SX để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu
đảm bảo tốc độ tăng LN phải lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, hiệu suất sử dụng vốn lưu động
2.1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:


− Số lần luân chuyển vốn lưu động: Là chỉ tiêu phản ánh số lần luân chuyển
VLĐ hay số vòng quay của VLĐ thực hiện được trong một thời kỳ nhất định,
thường là một năm. Công thức xác định như sau
L

• Trong đó:

=

M

VLĐ
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.

SV: Bùi Thị Ngoan

Lớp: LC14/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

M: Tổng mức luân chuyển VLĐ ở trong kỳ (được xác định bằng
DTT bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ).
VLĐ : Số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ làm ra bao nhiêu đồng DTT
− Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Là chỉ tiêu phản ánh số ngày bình quân
cần thiết để VLĐ thực hiện được một lần luân chuyển. Công thức xác

định như sau:
K

=

N
L

=

360
L

=

360 .VLĐ
M

• Trong đó: K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
N: Số ngày trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.
VLĐ: Số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ.
Theo công thức trên ta thấy, kỳ luân chuyển VLĐ tỷ lệ nghịch với số lần luân
chuyển của VLĐ.Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được
rút ngắn và việc sử dụng VLĐ càng hiệu quả.
Số VLĐ bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số VLĐ
trong từng quý hoặc tháng. Công thức tính như sau:
Vq1 + Vq2 + Vq3 + Vq4
VLĐ =
4

Hay:
Vđq1
VLĐ =

2

+ Vcq1 + Vcq2 + Vcq3 +

Vcq4
2

4

• Trong đó: VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong năm.
SV: Bùi Thị Ngoan

Lớp: LC14/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Vq1, Vq2, Vq3, Vq4: Vốn lưu động bình quân các quý 1, 2, 3, 4.
Vđq1: Vốn lưu động đầu quý 1.
Vcq1, Vcq2, Vcq3, Vcq4: Vốn lưu động cuối quý 1, 2, 3, 4.
 Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn:

M
VTK (±) = 1 × ( K 1 − K 0 )

360
+ Trong đó:

VTK ( ±) =
hoặc

M1 M1

L1
L0

VTK: Số VLĐ có thể tiết kiệm(-) hay phải tăng thêm(+) do ảnh

hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh.
K1, K0: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
L1, L0: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
Đây là chỉ tiêu phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh so với kỳ gốc.
 Hàm lượng VLĐ:

VLĐ bình quân

Hàm lượng VLĐ =
Doanh thu thuần

SV: Bùi Thị Ngoan

Lớp: LC14/11.01



Là số VLĐ cần có để đạt được một đồng DTT về tiêu thụ sản phẩm. Đây là
chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ và được tính bằng cách
lấy số VLĐ bình quân trong kỳ chia cho tổng doanh thu thực hiện trong kỳ. Hệ
số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số vốn tiết kiệm được càng
nhiều.
2.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
Lợi nhuận trước thuế(sau thuế)
Tỷ suất lợi
nhuận VLĐ

=

Số VLĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế(sau thuế) trong kỳ.
2.1.2.3. Các chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn kho, nợ phải thu
− Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay

Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn kho bq

=

hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà HTK luân chuyển trong kỳ. Số vòng HTK
càng cao thì việc KD được đánh giá là tốt.

− Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày trong kỳ
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho.
− Số vòng quay khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản
nợ phải thu

Doanh thu thuần
=

Số dư bình quân các khoản nợ phải thu

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt
của DN. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh,
DN ít bị chiếm dụng vốn và ngược lại.
− Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình =

360


Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
2.1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
− Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của TSLĐ đối với nợ ngắn hạn.

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn

=

− Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh

=

Tài sản ngắn hạn- Hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn
Phản ánh khả năng trả nợ ngay không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng

hóa.
− Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền và
Hệ số khả năng thanh toán tức thời

=

các loại chứng khoán ngắn hạn dễ dàng chuyển đổi thành tiền.
2.1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động

2.1.3.1. Nhân tố khách quan
- Lạm phát: Do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng

tiền bị giảm sút làm cho VLĐ của DN bị giảm dần theo tốc độ trượt giá của tiền
tệ.
- Rủi ro: Khi tham gia KD DN luôn phải chịu một mức độ rủi ro nhất định
như: thị trường tiêu thụ hàng hóa bất ổn, giá cả vật tư thường xuyên biến động,
thiên tai, lũ lụt…Nếu như cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa của
DN khó tiêu thụ gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng VLĐ bị giảm theo.
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Sự thay đổi chính sách về hệ thống
pháp luật, thuế,…Tùy theo từng thời kỳ, tùy theo từng mục đích phát triển mà
Nhà nước có chính sách khuyến khích đối với các ngành này nhưng lại hạn chế
với ngành khác gây ảnh hưởng tới điều kiện hoạt động KD của DN.
2.1.3.2. Các nhân tố chủ quan:


- Việc xác định nhu cầu VLĐ: Xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác sẽ dẫn
đến tình trạng thừa hoặc thiếu VLĐ trong quá trình SXKD ảnh hưởng không tốt
tới hiệu quả sử dụng vốn của DN.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư: Nếu DN thực hiện một phương án khả thi,
sản phẩm SX ra phù hợp với nhu cầu tiêu thụ, giá cả hợp lý, chất lượng tốt thì sẽ
tiêu thụ được nhiều sản phẩm. Từ đó làm tăng vòng quay VLĐ và ngược lại
VLĐ sẽ bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Trình độ quản lý: Nếu trình độ quản lý yếu kém, lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc
lãng phí, thất thoát VLĐ ở các khâu của quá trình SXKD làm ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn.
2.1.4. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
* Xác định chính xác nhu cầu VLĐ cần thiết: Việc xác định được tổng nhu
cầu VLĐ cần thiết giúp cho DN đưa ra kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng đủ
cho hoạt động KD tránh được tình trạng thiếu vốn, gây gián đoạn quá trình SXKD
hoặc phải đi vay ngoài với lãi suất cao.
* Phân bổ VLĐ hợp lý: Việc xác định và phân bổ nhu cầu VLĐ hợp lý giữa
các khâu KD vừa là điều kiện để tăng nhanh vòng quay và hiệu suất hoạt động

của VLĐ vừa là điều kiện đảm bảo cho quá trình KD của DN diễn ra thông suốt,
trôi chảy mà không có sự ứ đọng vốn.
* Quản lý tốt quá trình sử dụng VLĐ:
- Quản trị vốn bằng tiền: DN phải chủ động lập kế hoạch cân đối các
khoản thu chi bằng tiền vừa đảm bảo cho khả năng thanh toán của DN vừa tối
thiểu hóa lượng tiền mặt tại quỹ, trên cơ sở xem xét các dòng tiền vào và dòng
tiền ra, DN thấy được sự thiếu hụt hay dư thừa vốn bằng tiền để có biện pháp xử
lý kịp thời.
- Quản lý tốt công tác thanh toán và công nợ: Đối với Các khoản phải thu,
DN phải xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý, xác minh phẩm chất
tín dụng của khách hàng để có những biện pháp cần thiết nhằm thu hồi nợ. Còn
đối với các khoản phải trả, DN phải thanh toán các khoản phải trả đúng hạn,
thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải trả với khả năng thanh toán
của DN để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn.


- Quản lý tốt vốn tồn kho dự trữ: Phải có biện pháp xác định đúng đắn
mức dự trữ vật tư, hàng hoá hợp lý đáp ứng nhu cầu cho quá trình SX. Muốn
vậy, DN phải xác định được mức tiêu hao NVL, CCDC,… để SX một đơn vị
sản phẩm; kết hợp với kế hoạch được lập trong kỳ dựa trên thực tế SX của
DN và những đánh giá về khả năng cung ứng của thị trường.
* Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc sử dụng VLĐ:
Thường xuyên kiểm tra và lập kế hoạch đối với việc sử dụng vốn trong tất
cả các khâu từ dự trữ, SX đến tiêu dùng. Theo dõi và kiểm tra tình hình SXKD
trên cả sổ sách lẫn thực tế để đưa ra kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và có hiệu
quả.

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH TM & SX THIÊN TRƯỜNG AN

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TM & SX THIÊN TRƯỜNG AN
2.1.1. Lịch sử ra đời của Công ty TNHH TM & SX Thiên Trường An
- Tên Công ty: CÔNG TY TNHH TM & SX THIÊN TRƯỜNG AN.
- Tên giao dịch: Thien Truong An Trading And Production Company Limited.
- Tên viết tắt: THIEN TRUONG AN CO.,LTD.
- Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 103, nhà C11, khu tập thể Nam Thành Công,
phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 0905256666

Fax: 0436523491


Email:
Giấy phép kinh doanh số 0102021644 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp lần đầu ngày 26 tháng 7 năm 2005, đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày
04/01/2011.
Tài khoản giao dịch hiện tại: 1201 0000 142401 – Tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, chi nhánh Sở giao dịch I.
Mã số thuế:0101732585.
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng (Hai mươi tỷ đồng).
Vốn pháp định: 8.000.000.000 đồng (Tám tỷ đồng).
Công ty TNHH TM & SX Thiên Trường An được thành lập dựa trên đội
ngũ cán bộ quản lý có trình độ đại học và trên đại học cùng đội ngũ công nhân,
kỹ sư đã có nhiều năm kinh nghiệm. Nhờ đó công ty đã lựa chọn mô hình KD
về lĩnh vực ô tô chủ yếu là buôn bán ô tô, phụ tùng ô tô; Sửa chữa, bảo dưỡng ô
tô; Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của xe có động cơ khác, các bộ phận
phụ trợ của ô tô...
Sau hơn 7 năm hoạt động cùng với sự phát triển của đất nước và để đáp ứng
nhu cầu thị trường, đảm bảo SXKD, dịch vụ công ty đã xây dựng nhiều kế
hoạch định hướng và tổ chức thực hiện thắng lợi, nhằm không ngừng nâng cao

hiệu quả và mở rộng SXKD, đáp ứng nhiều loại mẫu mã, chủng loại xe phục vụ
cho nhu cầu của con người, của xã hội đòi hỏi chất lượng ngày càng cao và giá
cả luôn phải cạnh tranh với các Công ty khác. Ngày nay Công ty đã đạt được
những bước tiến vượt bậc và ngày càng thể hiện thương hiệu của mình trên thị
trường.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty có nhiệm vụ SXKD chuyên ngành cơ khí giao thông vận tải theo kế
hoạch của Công ty cũng như theo yêu cầu của thị trường, bao gồm:
+ Buôn bán, lắp ráp ô tô, phụ tùng ô tô và các bộ phận phụ trợ của ô tô.
+ Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị.
+ Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác.
+ Cho thuê máy móc,xe có động cơ.


2.1.3. Quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ SX của Công ty là quy trình SX liên tục qua nhiều giai
đoạn chế biến, song quy trình SX chủ yếu là lắp ráp nên chu kỳ SX ngắn. Do đó
việc SX một sản phẩm nằm khép kín trong một phân xưởng.
- Quy trình sửa chữa xe ô tô:
+ Nhận ô tô cần sửa chữa của khách hàng.
+ Phòng quản lý chất lượng kỹ thuật-bảo hành định cấp sửa chữa.
+ Các bộ phận gò, máy, gầm, sắt xi, điện, cơ khí chuẩn bịđiều độ sản xuất.
+ Tiến hành sửa chữa.
+ Kiểm tra chế độ tĩnh, chế độ động.
+ Sau đó giao trả lại xe cho khách hàng.
- Quy trình sản xuất xe tải các loại:
+Chassis, máy gầm mua của Công ty nhập khẩu.
+ Đóng vỏ: đóng khung xương, bọc vỏ, sơn...
+ Tiến hành lắp ráp.
+ Hoàn thiện máy gầm.

+ Hoàn thiện nội thất.
+ Kiểm tra chất lượng, nghiệm thu sản phẩm.
+ Giao xe cho bộ phận bán hàng phòng KD.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM & SX Thiên
Trường An
2.1.4.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý Công ty
Mô hình cơ cấu tổ chức cuả Công ty hiện nay theo kiểu cơ cấu trực tuyến
chức năng đứng đầu là Giám đốc. Cơ cấu này có những ưu điểm như: Việc nắm
bắt thông tin giữa ban Giám đốc với các phòng ban chức năng và ngược lại
nhanh chóng, chính xác hơn. Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của
Công ty TNHH TM & SX Thiên Trường An:
BAN GIÁM ĐỐC


PHÒNG TỔ

PHÒNG TÀI

PHÒNG

PHÒNG QUẢN LÝ CHẤT

CHỨC HÀNH

CHÍNH KẾ

KINH

LƯỢNG KỸ THUẬT-BẢO


CHÍNH

TOÁN

DOANH

HÀNH (KCS)

XƯỞNG

XƯỞNG

XƯỞNG

XƯỞNG

ĐÓNG MỚI

SỬA

CƠ KHÍ

SẢN XUẤT

XE Ô TÔ

CHỮA XE

KẾT CẤU


Ô TÔ

THÉP

: Quan hệ trực tuyến

: Quan hệ chức năng

Qua sơ đồ trên ta thấy Công ty TNHH TM & SX Thiên Trường An có cơ cấu
tương đối hoàn chỉnh với đầy đủ các phòng ban có mối liên hệ với nhau chặt
chẽ. Mỗi phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ của riêng mình, đều hướng
tới một mục tiêu chung là hoàn thành tốt các nhiệm vụ của mình và đem lại
thành công cho Công ty.
2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty
Công ty hoạt động theo cơ chế thị trường, tuy bộ máy tổ chức được tổ chức
rất đơn giản, gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo được mục tiêu mà Công ty đưa ra.
− Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc
Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật và là
người điều hành, quản lý mọi hoạt động SXKD, quản lý tổ chức cán bộ, công
tác tài chính kế toán, công tác thi đua khen thưởng. Trực tiếp ký kết các hợp
đồng kinh tế, ra các quyết định đề bạt cán bộ, xử lý kỷ luật, quyết định mức
lương, thưởng, phụ cấp đối với người lao động theo quy định của pháp luật; kết
hợp với Phó giám đốc đề ra các quy chế nội bộ của Công ty.


Phó giám đốc: Là người được Giám đốc lựa chọn, bổ nhiệm để giúp Giám
đốc điều hành hoạt động KD, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tất cả các
công việc, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ đã được phân công.
− Phòng tổ chức hành chính:
Có chức năng tổ chức cán bộ, nhân sự lao động, tiền lương, công tác tài

chính của Công ty. Quản lý hồ sơ cán bộ CNV toàn Công ty. Tham gia với lãnh
đạo về công tác đề bạt, bãi nhiệm cán bộ, nâng lương, nâng bậc cũng như khen
thưởng, kỷ luật trong Công ty. Tham gia việc tuyển dụng lao động, giải quyết
chế độ cho CBCNV. Đây là văn phòng có chức năng tham mưu, trợ lý cho giám
đốc thực hiện các chế độ hành chính của Công ty.
− Phòng tài chính – kế toán:
Chức năng của phòng là tham mưu cho Giám đốc về tổ chức hạch toán trong
Công ty, xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, quản lý các nguồn vốn, thực hiện
nghĩa vụ tài chính, giá thành và quyết toán tài chính của Công ty đối với Nhà
nước nhằm phát triển và bảo toàn vốn.
Nhiệm vụ của phòng là nắm vững tiến độ SXKD và tình hình thu chi, đề
xuất các biện pháp, kế hoạch thu chi của các đơn vị trong Công ty. Quản lý tiền
mặt tại quỹ, đảm bảo cân đối thu chi cân bằng về tài chính, bảo vệ an toàn số
liệu tài chính và quan hệ với các Ngân hàng để giải quyết vấn đề liên quan.
− Phòng kinh doanh:
Có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch KD đã đề ra và tìm kiếm các hợp đồng SX,
cung cấp dịch vụ. Ngoài ra các chuyên gia phòng KD sẽ đề xuất các phương
hướng, mục tiêu ngắn hạn hàng năm gắn liền với việc quảng bá thương hiệu
nhằm nâng cao hình ảnh của công ty tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
− Phòng quản lý chất lượng kỹ thuật-bảo hành (KCS):
Có nhiệm vụ thiết kế và thiết kế lại sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng
và các hợp đồng kinh tế, đáp ứng yêu cầu kinh tế kỹ thuật của khách hàng. Xây
dựng phương án, nội dung và mục tiêu cụ thể ứng dụng khoa học và kỹ thuật
trong Công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật chủ yếu của các sản phẩm SX, các định mức lao động, định mức tiêu hao
vật tư.
− Các phân xưởng:


Là những người chịu trách nhiệm trực tiếp SX, lắp ráp và sửa chữa xe ô tô

của Công ty cũng như của khách hàng. Tùy theo đặc điểm tính chất của từng
loại xe từng bộ phận kỹ thuật có liên quan đến phân xưởng nào thì phân xưởng
đó chịu trách nhiệm thực hiện dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp trên theo
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của xe.

2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tài chính – kế toán của Công ty
TNHH TM & SX Thiên Trường An
2.1.5.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tài chính - kế toán
Để đáp ứng cho việc quản lý và hạch toán, bộ máy tài chính – kế toán của
Công ty được sắp xếp bố trí gọn nhẹ, cán bộ trong ban có thể kiêm nhiệm nhiều
công việc. Do vậy, hình thức quản lý được tập trung hơn.
Bộ máy tài chính bao gồm 5 người, giữa họ có mối quan hệ cung cấp thông
tin và chỉ đạo nghiệp vụ lẫn nhau.
TRƯỞNG BAN TC-KT
KIÊM KẾ TOÁN
TRƯỞNG

KT VẬT TƯ,
TSCĐ

KT THANH
TOÁN

KT TỔNG
HỢP

THỦ QUỸ
KIÊM GIAO
DỊCH


2.1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các nhân viên trong phòng Tài chính–Kế
toán
+ Trưởng ban tài chính – kế toán kiêm kế toán trưởng:


Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các
công việc do nhân viên kế toán thực hiện trong toàn bộ hoạt động tài chính– kế
toán của Công ty. Ngoài ra còn có trách nhiệm ký duyệt các giấy tờ có liên quan
đến hoạt động tài chính của Công ty.
+ Kế toán thanh toán:
Có nhiệm vụ thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán
trong nội bộ Công ty, theo dõi tình hình nhập xuất, nhập kho vật liệu, tính toán
phân bổ vật liệu, tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN.
+ Kế toán vật tư, TSCĐ:
Là người có trách nhiệm theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, tình hình sửa
chữa và trích khấu hao TSCĐ, kiểm tra tình hình sử dụng tài sản, vật liệu,
CCDC.
+ Kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu, các chi phí sản xuất, tính giá thành, xác
định kết quả, lập các báo cáo quyết toán năm.
+ Thủ quỹ kiêm giao dịch ngân hàng:
Là người có trách nhiệm quản lý vốn bằng tiền, thực hiện giao dịch Ngân
hàng để huy động vốn. Tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng, đồng
thời quản lý và theo dõi tình hình tăng, giảm tiền mặt tại Công ty.
2.1.6. Đặc điểm về nguồn nhân lực
Theo báo cáo năm 2012 tổng số lao động của toàn Công ty là 82 người.
Trong đó lao động nữ là 13 người chiếm 15,85% tổng số lao động của Công ty.
Đây là một tỷ lệ phù hợp bởi tính chất công việc của Công ty không phù hợp với
lao động nữ. Trong tổng số lao động của Công ty được chia theo kết cấu chất
lượng như sau:

- 19 người có trình độ đại học chiếm 23,17%
- 6 trung học chuyên nghiệp chiếm 7,32%
- 15 công nhân kỹ thuật bậc 5 trở lên chiếm 18,29%
- 42 công nhân kỹ thuật bậc 4 trở xuống chiếm 51,22%


Bộ phận quản lý gián tiếp của Công ty chiếm 13 người tức là tương đương
với tỷ lệ 15,85%, tỷ lệ này là khá cao so với tỷ lệ tối ưu lý thuyết là 8%.
Nhìn chung chất lượng lao động của công ty chưa đảm bảo yêu cầu thưc
tế đặt ra. Số lao động có trình độ đại học trở lên còn tương đối ít (23,17%). Tỷ lệ
công nhân kỹ thuật bậc 5 trở lên cũng còn thấp, sự bất cập này sẽ ảnh hưởng
không nhỏ tới chất lượng, hiệu quả SXKD của Công ty.

2.1.7. Thị trường đầu vào, đầu ra của Công ty
NVL đầu vào của công ty bao gồm hơn 2.000 loại khác nhau. Để thuận tiện
cho việc quản lý, Công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu làm 3 loại
chính:
- NVL chính: Do đặc điểm của công ty là chuyên về lắp ráp và sửa chữa các
loại xe ô tô nên NVL chính chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài: Linh kiện
khung gầm, vật tư điện, máy gầm, khung xương ghế, vật tư về nội thất, các loại
khung xe máy…. được nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc, Hàn Quốc. Còn lại là
mua trong nước như: các loại đèn, kính, sơn, thép các loại, tôn vật liệu, các loại
bulông, ốc vít, công tác các loại, quang thùng ô tô ...
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình SX, có tác
dụng làm đẹp, nâng cao hình thức, chất lượng sản phẩm như: giấy giáp, nước
rửa kính, băng dính cách điện, băng keo, các loại keo kính, các loại mỡ bôi trơn,
xăng, dầu, phụ tùng các loại…được mua trong nước.
- Các loại phế liệu thu hồi là các loại NVL, các loại phụ tùng bị loại trong
quá trình SX.
Ngoài ra, ngày nay Công ty đã có đủ thiết bị công nghệ để sản xuất trên 30

loại phụ tùng đảm bảo chất lượng, cung cấp cho thị trường như bộ đôi bản cao
áp các loại, máy diezen, roăng đệm máy, còi điện, gương phản chiếu...
Các sản phẩm của Công ty chủ yếu là do tự lắp ráp, sau khi sản phẩm hoàn
thành sẽ được tiêu thụ hàng loạt ra thị trường trên cả nước. Việc tiêu thụ sản


phẩm của Công ty đến nay chủ yếu là qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và
hệ thống đại lý rộng khắp, còn lại là qua các hệ thống bán lẻ của Công ty. Để
khuyến khích mua hàng Công ty cũng áp dụng các chính sách yểm trợ bán hàng
như giảm giá, trả góp...cho khách hàng mua với số lượng lớn. Vì vậy Công ty
ngày càng khẳng định được vị thế của mình, vượt lên các đối thủ cạnh tranh
khác.

2.1.8.Khái quát tình hình tài chính của Công ty trong năm 2010-2012
2.1.8.1. Đánh giá tình hình tài chính thông qua Bảng cân đối kế toán
Căn cứ vào số liệu được phản ánh trên bảng Cân đối kế toán (Bảng 01) ta có
thể khái quát tình hình tài chính của Công ty như sau:
− Trong tổng tài sản của công ty đang quản lý và sử dụng thì tỷ trọng của
TSNH luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn TSDH. Kết cấu này phù hợp với đặc điểm
của các DN TM & SX. Vì vậy, cơ cấu tài sản tại Công ty TNHH TM & SX
Thiên Trường An phù hợp với quy luật chung.
Năm 2012 DN đã điều chỉnh lại cơ cấu tài sản theo hướng tăng tỷ trọng
TSNH và giảm tỷ trọng TSDH và vẫn đầu tư chủ yếu vào TSNH thì tổng tài sản
của DN đã tăng lên nhanh chóng với 24.461,98 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng 41,19%. Như vậy với cách điều chỉnh của Công ty trong năm 2012 rất hợp
lý và đúng đắn, tạo tiền đề để Công ty mở rộng quy mô tài chính của mình trong
những năm sau.
+ Tại ngày 31/12/2012: TSNH của Công ty là 69.722,28 triệu đồng, chiếm
71,22% tổng tài sản; trong khi đó Nguồn vốn ngắn hạn (Nợ ngắn hạn) của Công
ty chỉ có 59.341,95 triệu đồng, chiếm 70,77% tổng nguồn vốn.

+ Tại ngày 31/12/2011: TSNH của Công ty là 36.465,19 triệu đồng, chiếm
61,04% tổng tài sản; trong khi đó Nguồn vốn ngắn hạn (Nợ ngắn hạn) của Công
ty chỉ có 36.900,34 triệu đồng, chiếm 62,13% tổng nguồn vốn.
Điều này thể hiện một phần TSNH của Công ty đã được tài trợ bằng nguồn
vốn dài hạn. Như vậy, trong 2 năm qua Công ty đã áp dụng mô hình tài trợ theo
hướng ổn định. Dùng nguồn VCSH và vay dài hạn để đáp ứng toàn bộ nhu cầu
đầu tư về TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên.


×