Đối tượng : Y 3
Thời gian : 90 phút
Ths BS Đoàn Trúc Quỳnh
TỔNG HỢP CORTISOL
TUYẾN THƯỢNG THẬN
Lớp cầu: không có men
17α-hydroxylase
GLUCOCORTICOID
TỔNG HỢP
GLUCOCORTICOID TỔNG HỢP
Các glucocorticoid tổng hợp sẽ thay đổi ở 4 vị trí chính:
Thêm nối đôi ở vị trí cacbon 1-2 tạo ra prednisolone, tăng hoạt
tính kháng viêm 4- 5 lần so với cortisol.
Thêm nhóm methyl vào vị trí cacbon 6 của prednisolone tạo
methylprednisolone, có hoạt tính kháng viêm gấp 5- 6 lần cortisol.
Prednisolone và methylprednisolone có hoạt tính glucocorticoid mạnh
hơn cortisol nhưng hoạt tính mineralocorticoid thì thấp hơn cortisol
Thêm fluorine vào vị trí cacbon 9 của cortisol tạo
Fludrocortisone, có hoạt tính mineralocorticoid tăng đáng kể.
Thêm fluorine vào vị trí cacbon 3 kèm với nhóm methyl vào vị
trí cacbon 16 sẽ làm giảm hiệu quả mineralocorticoid
Dexamethasone, betamethasone, triamcinolone có cấu tạo gồm nối đôi
ở vị trí cacbon 1-2, nhóm methyl ở C16, fluorine ở C9, hoạt tính
glucocorticoid tăng 16 lần nhưng không có tác dụng của
mineralocorticoid.
SINH KHẢ DỤNG
Trong huyết tương cortisol có 3 trạng thái: cortisol tự do,
cortisol kết hợp protein, và chất chuyển hóa của cortisol
Chỉ những phân tử cortisol tự do, không gắn với protein
mới có hoạt tính sinh học.
Gần 90% cortisol trong huyết tương gắn với protein, quan
trọng nhất là CBG và albumin.
CBG (cortisteroid- binding globulin) có ái lực cao, khả năng
gắn kết thấp với cortisol.
Albumin có ái lực thấp và khả năng gắn kết cao.
Ái lực và khả năng gắn kết của protein huyết tương điều
hòa hoạt động của hóc- môn.
CHUYỂN HOÁ
Gan và thận nơi chuyển hóa của cortisol.
Gan khử và kết hợp acid glucuronic -> bất hoạt cortisol ->
cortisol trở nên tan trong nước -> thải trừ qua thận.
Các dạng đồng phân khác nhau của men 11βhydroxysteroid dehydrogenase xúc tác các phản ứng khác
nhau quyết định hoạt động chung của glucocorticoid.
o Tế bào ống góp thận có men 11β- hydroxysteroid
dehydrogenase loại 2 (11β- HSD2) chuyển cortisol thành
cortisone không có hoạt tính sinh học.
o Tại gan có men 11β- hydroxysteroid dehydrogenase loại 1
(11β- HSD1) chuyển cortisone thành cortisol.
CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA GLUCOCORTICOID
THỤ THỂ
Có hai loại thụ thể glucocorticoid:
Loại I (mineralocorticoid - MR)
Loại II (glucocorticoid - GR).
Thụ thể loại I có ở các cơ quan bài tiết như thận, đại tràng,
tuyến nước bọt, tuyến mồ hôi và các mô khác như hồi hải
mã, mạch máu, tim, mô mỡ và tế bào máu ngoại biên.
Thụ thể loại II có ở nhiều loại mô hơn.
MR – mineralocorticoid receptor
Tăng tái hấp thu Na+, tăng vận chuyển K+ vào trong tế bào
THỤ THỂ GLUCOCORTICOIDS (GR)
LỘ TRÌNH
TÍN HIỆU
Glucocorticoid
receptor (GR)
Aldosterol gắn lên thụ thể của nó, MR
GC có thể gắn lên MR, tạo ra hiệu ứng
sinh học tương tự
Vậy, làm sao duy trì được tính chuyên
biệt của thụ thể MR (vốn chỉ dành
cho Aldosterol)
???
11β hydroxysteroid dehydrogenase
(11β-HSD)
Ở các mô nhạy cảm với mineralocorticoid có sự biểu lộ
của men 11β hydroxysteroid dehydrogenase (11β-HSD),
→ bất hoạt tác dụng của glucocorticosteroid→ tính
chuyên biệt của thụ thể mineralocorticoid được duy trì.
Ở các mô khác, men 11β-HSD làm giảm ảnh hưởng của
glucocorticosteroid.
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA
GLUCOCORTICOID
HOẠT TÍNH KHÁNG VIÊM CỦA
GLUCOCORTICOIDS
TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM
CƠ CHẾ GÂY VIÊM ????
HOẠT TÍNH KHÁNG VIÊM – GIẢM ĐAU
CỦA GLUCOCORTICOIDS
Cơ chế hoạt động của các PG
COX = cyclooxygenase = enzyme tổng hợp nên các PG.
Có 2 dạng: COX-I & COX-II
COX-I = KQ từ các sản phâm (prostaglandins) hoạt động ở dạ dày, tiểu cầu và nội
mạc mạch máu (prostacyclins)
Các PG này có liên quan đến thăng bằng nội môi
Còn gọi là các hoạt động “giữ nhà”
Bao gồm:
1. Duy trì hàng rào nhầy của dạ dày – ruột
2. Duy trì chức năng của tiểu cầu
(kiểm tra và cân bằng dựa trên prostacyclin & thromboxane)
3. Duy trì thăng bằng mạch máu
COX-II = KQ từ các sản phâm (prostaglandins) điều hòa hóa học trong viêm
Co cơ trơn nội tạng (gây co thắt phế quản)
Giãn mạch
Đau
ỨNG DỤNG ĐIỀU TRỊ
1) Điều trị thay thế :
2) Chẩn đoán hội chứng Cushing
3) Kháng viêm
4) Chống dị ứng
5) Điều trị trưởng thành phổi cho thai nhi
ĐIỀU TRỊ THAY THẾ :
Suy tuyến thượng thận cấp: đe doạ tính mạng, đặc trưng bởi
các triệu chứng của dạ dày ruột như buồn nôn, nôn, đau bụng,
thiếu nước, tụt huyết áp, hạ natri máu, hạ kali máu, mệt mỏi,
hôn mê.
Điều trị thường khởi đầu với 100mg hydrocortisone, sau đó
tiêm tĩnh mạch với liều 50- 100mg mỗi 8 giờ. Liều này tương
ứng với nồng độ cortisol tối đa được tiết để đáp ứng với stress.
Và với liều này tại các mô đáp ứng với mineralcorticoid
hydrocortisone không chịu tác dụng của men 11β- HSD 2, có
thể có hoạt tính mineralocorticoid.
Khi bệnh nhân ổn định, liều hydrocortisone có thể giảm còn
25mg mỗi 6- 8 giờ.
Trong những trường hợp chưa xác định chắc chắn là suy tuyến
thượng thận cấp, có thể dùng 4mg dexamethasone sodium
phosphate ,không làm ảnh hưởng đến đánh giá nồng độ cortisol
trong máu.
ĐIỀU TRỊ THAY THẾ
Suy tuyến thượng thận mạn: điều trị với hydrocortisone
20- 30mg/ ngày. Nhằm mục đích điều trị thay thế tương tự
với nhịp điệu tiết cortisol như sinh lý bình thường,
glucocorticoid thường được chia thành 2/3 liều dùng vào
buổi sáng và 1/3 liều dùng vào buổi chiều