Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Tim hiểu mức độ triển khai dự án 3r HN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.6 KB, 44 trang )

§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc

Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Môi trường đang là một vấn đề được quan tâm hàng đầu của cả thế giới.
Trong những năm gần đây, con người đã phải gánh chịu nhiều hậu quả từ việc
môi trường bị ôi nhiễm. Biến đồi khí hậu, trái đất ngày càng nóng lên, băng tan,
thủng tầng ozon…gây ra lũ lụt, hạn hán, động đất, cháy rừng…với những thiệt
hại về người, của khôn lường. Vì vậy bảo vệ môi trường không chỉ còn là vấn
đề, là trách nhiệm của mỗi quốc gia riêng lẻ, mà cần phải có sự chung tay góp
sức, hỗ trợ nhau trong quản lí vệ sinh môi trường, thống nhất hành động của các
quốc gia, của các tổ chức trong lĩnh vực này.
Ở Việt Nam quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang diễn ra sôi nổi,
làm cho đất nước giàu hơn, và ở khía cạnh nào đó văn minh hơn. Song bản thân
nó cũng đã và đang gây bao nhức nhối cho công việc bảo vệ tài nguyên và môi
trường. Theo ước tính ở các nước đang phát triển như nước ta, nếu không có các
giải pháp bảo vệ môi trường thích hợp thì cứ tổng sản phẩm quốc nội tăng gấp
đôi là mức độ ôi nhiễm môi trường tăng gấp ba, bốn lần. Trong đó vấn đề xử lí
rác thải, nhất là ở các thành phố lớn, đang là một bài toán khó giải. Do tốc độ đô
thị hoá tăng nhanh, số người tràn về đô thị đông ( năm 1986 dân số chưa đầy 12
triệu, đến nay đã trên 20 triệu ). Việt Nam hàng năm tạo ra trên 15 triệu tấn rác.
Rác sinh hoạt đô thị và nông thôn chiếm khoảng 12,8 triệu tấn. Phương pháp xử
lí chủ đạo vẫn là chôn lấp tại các bãi rác, nhưng chưa có sự kiểm soát đầy đủ về
mặt kĩ thuật, dẫn đến tồn tại nhiều bãi chôn lấp lộ thiên không hợp vệ sinh, ảnh
hưởng đến cuộc sống của dân cư xung quanh. Đây quả là một thách thức lớn lao
cho môi trường sống.
Mặt khác hầu hết rác thải sinh hoạt không được phân loại tại nguồn., chỉ
thu gom chung rồi vận chuyển đến bãi chôn lấp. Hiện nay bãi chôn lấp Nam Sơn
– Hà Nội tiếp nhận hon 2500 tấn rác mỗi ngày. Nếu với tốc độ tăng khối lượng
rác trung bình hàng năm 15% như trong vòng 5 năm trở lại đây, thì chỉ tới năm
2016 bãi chôn lấp này sẽ đầy. Hà Nội sẽ gặp khó khăn rất lớn trong việc tìm



Khoa Marketing

1


§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc

kiếm địa điểm để xây dựng một bãi chôn lấp hợp vệ sinh mới, chưa kể đến
những khó khăn trong việc chống và khắc phục các vấn đề môi trường.
Việc thu gom rác thải cũng chỉ mới đạt khoảng trên 2/3 số rác thải ở các
thành phố lớn và khoảng hơn 1/3 số rác thải ở các đô thị nhỏ. Về phương tiện
thu gom thì chỉ có Hà Nội và Hồ Chí Minh là có xe chuyên dụng có thùng chứa
kín, còn các nơi khác thì toàn dùng xe để hở. Như vậy rõ ràng trong những năm
qua, vấn đề rác thải sinh hoạt còn chưa được quán triệt xử lí thích đáng.
Với mục tiêu góp phần xây dựng xã hội bền vững thông qua những họat
động thân thiện với môi trường, điển hình là phân loại rác tại nguồn và hành vi
tiết kiệm cho xã hội, Bộ Tài Nguyên Môi Trường, Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố
Hà Nội, công ty Môi Trường Đô Thị, Thành hội Phụ Nữ dưới dự tài trợ của cơ
quan hợp tác quốc tế chính phủ Nhật Bản Jaica đã phối hợp thực hiện dự án 3R
– HN từ tháng 11/2006 đến tháng 10/2009. Dự án được thí điểm triển khai trên 2
phường Phan Chu Trinh ( từ ngày 1/7/2007 ) và Nguyễn Du ( từ ngày 1/8/2007 )
tại Hà Nội.
3R là viết tắt của 3 từ : Reduce ( giảm thiểu ), Reuse ( tái sử dụng ),
Recycle ( tái chế ). Nghĩa là :
-

Giảm thiểu lượng rác thải qua việc thay đổi lối sống, thói quen sử
dụng, cải tiến quy trình sản xuất, mua bán sạch.
Dùng lại các vật dụng hoặc một bộ phận nào đó mà vẫn có thể sử

dụng tiếp cho cùng một mục đích hay mục đích khác.
Dùng rác thải làm nguyên liệu sản xuất các vật chất có ích khác.

Đây là dự án bảo vệ môi trường mà nhân tố chính nằm ở ý thức và hành
vi của con người. Dự án 3R đã đưa ra một chương trình hành động toàn diện
trong đó vấn đề tuyên truyền giáo dục được coi là mấu chốt quan trọng hàng
đầu. Bằng việc phân rác thành 3 loại : rác vô cơ, rác hữu cơ, rác tái chế, sáng
kiến 3R đã đem lại rất nhiều lợi ích trong việc bảo vệ môi trường và tận dụng tài
nguyên rác thải :

Khoa Marketing

2


§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc

-

-

-

Rác hữu cơ là những loại rác có thể phân huỷ dược như thực
phẩm nhà bếp, sẽ được thu gom và vận chuyển đến xí nghiệp chế
biến phế thải Cầu Diễn để sản xuất thành phân hữu cơ, phục vụ
cho canh tác, sản xuất an toàn.
Rác tái chế là những chất thải có thể tái chế, tái sử dụng như giấy,
vỏ lon, chai lọ…Sau khi được thu gom, rác sẽ được chuyển đến
các nhà máy tái chế rác thải. Từ đây rác thải sẽ được tái chế và

sản xuất thành các nguyên liệu thứ cấp hay sản phẩm tái chế.
Rác vô cơ là những chất thải không thể phân huỷ hay tái chế
được. Rác vô cơ sẽ được thu gom và vận chuyển đến bãi chôn lấp
Nam Sơn.

Nếu thực hiện phân loại rác tại nguồn, chỉ có rác vô cơ mới cần phải chôn
lấp. Do vậy sẽ giảm quỹ đất dành cho chôn lấp rác. Bên cạnh đó còn tận dụng
được nguồn tài nguyên rác tái chế, thúc đẩy cho việc canh tác sạch. Việc phân
loại rác từ các hộ gia đình còn làm giảm chi phi thu gom và xử lí rác thải, góp
phần tiết kiệm đáng kể cho xã hội. Cũng trên cơ sở dự án này, một xã hội tuần
hoàn vật chất hợp lí sẽ được xây dựng. Đây là một xã hội tái sử dụng nguồn tài
nguyên và giảm thiểu các vấn đề suy thoái môi trường. Dự án đã mở ra một
hướng đi mới cho vấn đề rác thải sinh hoạt, nâng cao nhận thức của cộng đồng
đối với quản lí rác thải, đẩy mạnh phong trào “ đô thị xanh, sạch, đẹp ”.
Thực tế triển khai dự án 3R trên địa bàn hai phường Phan Chu Trinh và
Nguyễn Du đã thu được những kết quả tích cực. Tình hình vệ sinh đường phố đã
được cải thiện hơn trước. Đa số người dân thực hiên đầy đủ phân loại rác, đổ rác
đúng nơi, đúng thời gian quy định. Tình trạng xả rác bừa bãi ít hơn so với thời
gian trước khi thực hiện thí điểm phân loại rác tại nguồn. Theo ban quản lí dự án
3R – HN, trước khi áp dụng phân loại rác tại nguồn, trên địa bàn phường Phan
Chu Trinh, xí nghiệp môi trường đô thị chỉ thu gom được 0,8 tấn rác hữu
cơ/ngày. Nhưng sau khi phân loại rác tại nguồn con số này tăng lên tới 2 tấn hữu
cơ/ngày trên toàn phường. Điều này có nghĩa là việc phân loại rác tại nguồn đã
giảm được khoảng 1,2 tấn rác chôn lấp tại bãi Nam Sơn/ngày. Con số này là một

Khoa Marketing

3



§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc

minh chứng thực tế về những lợi ích từ việc phân loại rác tại nguồn trong thời
gian qua.
Nhình lại gần 2 năm triển khai thí điểm dự án phân loại rác tại nguồn, có
thể thấy rằng vệ sinh đường phố đã được cải thiện khá nhiều. Nhìn chung người
dân đã dần dần đi vào ý thức. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn
đề đáng bàn. Một số điểm thu gom dù đã được hướng dẫn nhiều lần nhưng tình
hình vẫn chưa thực sự tốt. Dù nhận thức của đại đa số người dân có tăng lên
nhưng chưa phải là triệt để…Đặc biệt là thời gian gần đây tình trạng đổ rác lẫn,
đổ rác bừa bãi trên vỉa hè hay không đúng giờ không được thực hiện tốt như thời
gian đầu mới triển khai. Thực tế cho thấy còn nhiều việc phải làm để có thể duy
trì, thực hiện tốt việc phân loại rác trên địa bàn 2 phường thí điểm, tiến tới nhân
rộng mô hình ra nhiều tỉnh, thành phố khác.
Với lí do cấp thiết từ thực tiến, chúng em tiến hành “ Tìm hiểu mức độ
triển khai dự án 3R – HN ”. Đây cũng chính là tên đề tài công trình chúng em
chọn dự thi “ Sinh viên nghiên cứu khoa học ” năm 2008.
2. Mục đích nghiên cứu :
Công trình sử dụng những kiến thức khoa học về marketing xã hội, kết
hợp với nghiên cứu từ thực tiễn để đánh giá tác động của dự án 3R – HN tới
nhận thức và hành vi của người dân 2 phường thí điểm. Từ đó hướng đến đề
xuất một số kiến nghị cho công tác giáo dục, khuyến khích, nâng cao nhận thức
của họ. Với mục đích đó công trình sẽ tập trung giải quyết một số nhiệm vụ như:
-

Đánh giá mức độ biết đến của người dân 2 phường Phan Chu
Trinh và Nguyễn Du ( có biết đến hay không? biết đến đâu? )
Thái độ của nhân dân 2 phường trong việc thực hiện phân loại
rác.
Những thay đổi trong hành vi phân loại rác.

Những thay đổi trong ý thức bảo vệ môi trường.
Hiệu quả của dự án tính đến thời điểm hiện tại.

Khoa Marketing

4


§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc

-

Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện phân
loại rác tại nguồn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu của công trình là nhân dân 2 phường thí điểm Phan
Chu Trinh và Nguyễn Du.
Phạm vi nghiên cứu của công trình là địa bàn 2 phường Phan Chu Trinh
và Nguyễn Du.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Để đáp ứng nhu cầu thông tin về mức độ triển khai dự án 3R, chúng em
tiến hành thu thập cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu
thập chủ yếu ở 3 nguồn. Đó là :
-

Phương tiện thông tin đại chúng : báo, mạng internet…
Ban quản lí dự án 3R – HN.
Tổ chức đoàn thể ở 2 phường.


Là một vấn đề đang được xã hội quan tâm nên có rất nhiều bài báo viết về
3R. Có riêng một website của 3R, cập nhật rất nhiều thông tin về kiến thức và
các hoạt động 3R. Đăc biệt là chúng em nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của
ban quản lí dự án 3R – HN và các bác tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố trên địa bàn 2
phường.
Chúng em đã thiết kế bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu sơ cấp. Tuy nhiên
do điều kiện về thời gian và chi phí nên số lượng thông tin thu thập được vẫn
còn hạn chế. Vì thế phương pháp quan sát cũng được chúng em sử dụng.
Quy mô mẫu của chúng em chọn là 250 người. Trong đó có 120 người ở
phường Phan Chu Trinh, 130 người ở phường Nguyễn Du ( do phường Nguyễn
Du đông dân hơn ). Quy mô mẫu tuy nhỏ nhưng phân bố đều và đã được chọn
lọc kĩ.
5. Kết cấu công trình :

Khoa Marketing

5


§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc

Công trình được kết cấu gồm 3 chương :
Chương 1 : Phương pháp luận.
Chương 2 : Kết quả nghiên cứu mức độ triển khai dự án 3R – HN.
Chương 3 : Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
phân loại rác tại nguồn.

Khoa Marketing

6



Đề tài nghiên cứu khoa học

Chơng 1. Phơng pháp luận
1. C s lý lun ca ti
ti s dng c s lý lun khoa hc v Marketing xó hi tỡm hiu mc
trin khai D ỏn 3R-HN, nhng kt qu ó t c cng nh nhng hn ch
cũn tn ti, hng ti vic lm sao tinh thn 3R thc s i vo i sng, thc
s tr thnh mt nột vn minh ca ngi H thnh nhm gúp phn Vỡ mt xó
hi phỏt trin bn vng .
1.1.

Mt s vn cn bn v Marketing xó hi

Marketing xó hi rt gn gi vi hot ng qung cỏo trong lnh vc kinh
doanh. Tuy nhiờn, thay cho vic y mt sn phm ra th trng, cỏc nh tip th
trong lnh vc xó hi y cỏc ý tng: h thỳc y nhng thay i trong xó hi
thụng qua vic s dng cựng mt k thut ging nh cỏc cụng ty ó s dng
bỏn sn phm v dch v. Marketing xó hi s dng k thut v t tng kinh
doanh chin lc c v cho cỏc hnh vi tớch cc v li sng lnh mnh. iu
ú cú ngha l marketing xó hi s dng cỏc nguyờn lý ca phõn tớch th trng,
k hoch hoỏ v kim tra giỏm sỏt khuyn khớch mi ngi theo mt li sng
lnh mnh, hn ch cỏc hnh vi nh hỳt thuc, tỡnh dc khụng an ton v lm
dng ru v ca ci vt cht v khuyn khớch li sng tớch cc v n ung lnh
mnh. Cng ging nh marketing trong lnh vc kinh doanh, marketing xó hi
tp trung vo truyn thụng v thuyt phc. Mc tiờu ca nú l lm thay i cỏch
thc suy ngh v hnh ng ca nhng nhúm cụng chỳng mc tiờu v thuyt
phc h chp nhn nhng cỏch thc suy ngh v hnh ng lnh mnh hn.
Marketing xó hi hot ng nh th no?

Cỏc nhõn viờn marketing trong lnh vc xó hi phi hiu bit v thỏi v
hnh vi ca khỏch hng mc tiờu, tng th hay nhng nhúm cụng chỳng m h
mun tip cn v tỡm ra cỏch thc thay i hnh vi v thỏi ca h. Tuy nhiờn,
ch thụng tin cho mi ngi v mt vn c th l khụng y . Marketing
truyn thng ũi hi mt hn hp chin lc: cỏc s kin c bit vi s hp tỏc
ca cỏc nh ti tr; xỳc tin c bit; thụng tin, phỏt trin k nng v giao tip;
marketing c bit; v cỏc quan h cụng chỳng/thụng tin i chỳng.

Khoa Marketing

7


§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc

Tất nhiên, nếu bạn muốn thay đổi hành vi của một số người, nhất thiết phải hiểu
biết nhiều tới mức cao nhất có thể về họ. Có một số kỹ thuật và loại hình nghiên
cứu được sử dụng để xác định và tìm hiểu về các nhóm mục tiêu bao gồm cả
nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính. Nghiên cứu định tính thường
được tiến hành dưới dạng trắc nghiệm nhóm mục tiêu hoặc phỏng vấn chuyên
sâu. Nó nhằm vào việc phát triển những ý tưởng mới sâu sắc không bị phụ thuộc
vào những dẫn dắt cho trứơc hoặc các kinh nghiệm trong quá khứ. Do các câu
trả lời phần lớn là “có” hoặc “không” nên nghiên cứu định tính thường được sử
dụng để kiểm nghiệm các khái niệm có tính sáng tạo mà nó sẽ được sử dụng sau
này như là các công cụ truyền thông. Các câu trả lời của nghiên cứu định tính
không thay nhằm vào làm rõ hay bác bỏ cách giải thích trước kia về một vấn đề
mà nhằm khám phá bản chất của việc ra các quyết định mới. Nghiên cứu định
tính không thay thế cho nghiên cứu định lượng, một loại hình nghiên cứu có ứng
dụng riêng có giá trị. Nghiên cứu định lượng thường được tiến hành thông qua
điều tra phỏng vấn và thăm dò dư luận. Nó là công cụ đặc biệt hữu ích để đánh

giá tính hiệu quả của các nghiên cứu định tính và xác nhận các kết luận của
nghiên cứu định tính. Trong khi kỹ thuật trắc nghiệm nhóm mục tiêu có thể
khám phá các vấn đề mới và phát hiện nhận thức và thái độ chưa rõ ràng, chỉ có
nghiên cứu định lượng mới giúp cho nhà nghiên cứu có được các dấu hiệu thực
sự của các phát hiện và khám phá nói trên. Nghiên cứu định lượng đặc biệt hữu
ích trong việc đánh giá mức độ hiểu biết, thái độ, niềm tin và hành vi của các
nhóm mục tiêu.
Làm thế nào để biết được một chiến dịch được tiến hành có hiểu quả?
Có nhiều cách khác nhau để đánh giá hiệu quả ngắn hạn cũng như dài hạn
của các chiến dịch marketing xã hội. Chẳng hạn, có thể áp dụng phương pháp
nghiên cứu dấu vết (tracking studies) để quan sát các tác động của chiến dịch.
Theo dấu vết có nghĩa là đi theo một chiến dịch ở một thời kỳ nhất định để thu
nhận những thông tin chuyên sâu về chiến dịch, theo dõi các tin tức, các báo cáo
trên các phương tiện thông tin đại chúng và thực hiện các nghiên cứu dân số học
và nghiên cứu định lượng khác chẳng hạn như phỏng vấn trực tiếp hoặc phỏng

Khoa Marketing

8


§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc

vấn qua điện thoại để đánh giá xem một chiến dịch như vậy có hiệu quả thực sự
hay không. Điều quan trọng là cần phải biết được việc tiêu tốn thời gian và tiền
bạc có mang lại những ảnh hưởng nào hay không. Nghiên cứu dấu vết có thể
được tiến hành trước, trong và sau khi triển khai các chiến dịch. Một cách lý
tưởng, với cùng một thiết kế, thủ tục và kỹ thuật nghiên cứu có thể được áp
dụng cho các lần điều tra dấu vết khác nhau theo đó các kết quả nghiên cứu có
thể được so sánh trực tiếp với nhau. Do bản chất tự nhiên của nó, thái độ và

nhận thức là chậm thay đổi. Một số lượng lớn các cuộc nghiên cứu dấu vết phải
được tiến hành thường xuyên trong mỗi qúy và mỗi sáu tháng. Các thông tin thu
được sẽ giúp xác định những thay đổi ở giữa các chiến dịch trong chiến lược
marketing
Đặc điểm dân số học và tâm lý học của các nhóm mục tiêu
Các chiến dịch và dự án sẽ được thực hiện có hiệu quả hơn nếu nó nhằm
vào các nhóm mục tiêu cụ thể. Phân đoạn thị trường có hiệu quả sẽ làm tăng khả
năng thành công của các chiến dịch markeing xã hội. Mục tiêu của nó là tách
các nhóm khác nhau để lựa chọn được các nhóm có tiềm năng nhất cho sự thành
công trong một chương trình truyền thông có sức thuyết phục và tập trung các
nỗ lực marketing vào các nhóm đó. Phân đoạn thị trường có nghĩa là phân chia
một tổng thể khác biệt thành các thị trường nhỏ hay các nhóm đồng nhất theo
một đặc điểm nhất định nào đó. Tiếp cận phổ biến nhất trong phân đoạn thị
trường là xác định các nhóm mục tiêu theo các đặc điểm dân số học được lựa
chọn. Dân số học đó là những nghiên cứu thống kê về tổng thể dân cư. Các chỉ
tiêu về dân số được sử dụng rộng rãi trong marketing cung cấp cho các nhà quản
trị marketing những thông tin thiết yếu về quy mô, phân bố và các đặc tính của
thị trường mục tiêu. Các thông tin về dân số giúp xác định các nhóm mục tiêu và
cả về quan điểm và niềm tin, thái độ và hành vi của họ. Các thông tin này cần
thiết để phát triển các sáng kiến marketing xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu
của một tổ chức. Tâm lý học là sự phân tích lối sống hàng ngày của một cá nhân
được biểu hiện thông qua các hoạt động, sự quan tâm và quan điểm của họ.
Thông tin về tâm lý cho biết các khía cạnh chi tiết về lối sống của các nhóm mục
tiêu. Chẳng hạn, nhân khẩu học cho biết lứa tuổi 11- 17 là đoạn thị trường lớn ở

Khoa Marketing

9



§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc

Canada. Đồng thời, tâm lý học lại cho biết có các nhóm trong cùng nhóm tuổi.
Khi chúng ta kết hợp các dữ liệu về nhân khẩu học và tâm lý học, chúng ta có
thể có được những ý tưởng chính xác về nhóm mục tiêu. Hiểu biết về tâm lý học
một cách sâu sắc sẽ giúp chúng ta chuẩn bị tốt hơn các thông điệp truyền thông
bằng ngôn ngữ của chính họ. Chúng ta tiếp cận với họ bằng lời nói, thông qua
cái nhìn và cả ngôn ngữ viết.
Tìm kiếm các đối tác
Tiến hành một chiến dịch làm thay đổi hành vi của con người đòi hỏi thời
gian, sự nỗ lực, các nguồn lực và tất nhiên cả tiền bạc nữa. Bạn không cần phải
là một công ty lớn để thực hiện thành công một chiến dịch nhưng đôi khi công
ty lớn lại giúp bạn thực hiện chiến dịch. Chính vì vậy mà một số nhóm ưa thích
sự tài trợ của các công ty: một thoả thuận trong đó một nhà tài trợ tư nhân hỗ trợ
các hoạt động hoặc theo đuổi các mục đích phi lợi nhuận khi hỗ trợ các hoạt
động. Các nhà tài trợ có thể là các doanh nghiệp lớn và nhỏ, từ các cửa hàng ở
góc phố đến các công ty đa quốc gia. Họ có thể cung cấp bất cứ thứ gì từ nơi
chốn làm việc và hội họp đến hàng hoá và thực phẩm. Để giúp các chiến dịch
marketing xã hội, các nhà tài trợ có thể sẽ nhận được sự ghi nhận của công
chúng về logo hoặc sản phẩm của công ty xuất hiện ở các sự kiện được tài trợ.
Việc nhận ra marketing là một công nghệ rất hữu hiệu, đó được chứng minh có
nhiều tiềm năng để làm thay đổi thái độ xã hội theo chiều hướng mong muốn, để
làm động lực làm phát triển môn khoa học mà hiện nay được gọi là “Hoạt động
marketing xã hội” được sử dụng trong thuật ngữ khoa học thế giới từ hơn 20
năm trở lại đây.
Tại Mỹ, hoạt động này đó đặt marketing xã hội thành một ngành học riêng biệt,
tách ra từ môn khoa học marketing tổng quát. Trong thực tế, dẫn đến việc công
nghệ này được chấp nhận bởi một số lớn các tổ chức tư nhân, cũng như phi lợi
nhuận và các viện nghiên cứu như: Trung tâm phòng ngừa bệnh – CDC, Cơ
quan phát triển quan hệ quốc tế – USAID, Bộ nông nghiệp và Viện ung thư

quốc gia. Đã có những sách giáo khoa về môn học marketing xã hội của của tác
giả: Andreasen, 1995; Fine, 1981; Kotler và Roberto, 1989; Manoff, 1985; các
tài liệu tham khảo của Fine, 1990; các chương dành riêng trong tài liệu chính

Khoa Marketing

10


§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc

thức của Kotler và Andreasen, 1996; cả trong sách giáo khoa dựng trong chương
trình giảng dạy của Đại học Harvard của tác giả Rangun và Karim, 1991. Đã có
những bài nhận xét về thành quả của marketing xã hội của Fox và Kotler, 1980;
của Malafarina và Locken, 1993; trong đó kêu gọi các nhà nghiên cứu và học
giả quan tâm và tham gia nhiều hơn vào việc nghiên cứu marketing xã hội của
tác giả Andreasen, 1993; Goldberg, 1995. Hiện nay, một số nước đó tổ chức cac
Trung tâm marketing xã hội tại Florida (Mỹ), Ottawa (Canada), Scotland và
Nam Phi .
1.2. Đặc trưng của Marketing xã hội
Nguyên tắc cơ bản của marketing xã hội là áp dụng khoa học tiếp thị và những
kỹ thuật kinh doanh đó được tinh lọc qua thời gian để đạt được những mục tiêu
có lợi cho xã hội.
° Philip Kotler đã có một định nghĩa rõ ràng về thuật ngữ này:
“Marketing xã hội là việc sử dụng các nguyên lý và kỹ thuật tiếp thị gây ảnh
hưởng đến đối tượng mục tiêu để họ chấp nhận, khước từ, thay đổi hay loại bỏ
một cách tự nguyện hành vi nào đó, mà điều đó có ích cho các cá nhân, nhóm
người hoặc toàn xã hội”.
° Alan Andreasen đưa ra định nghĩa mang tính hàn lâm hơn:
“Marketing xã hội là việc áp dụng những kỹ thuật tiếp thị trong kinh doanh cho

việc phân tích, hoạch định, thực thi và lượng giá những chương trình được thiết
kế để tác động đến hành vi tự nguyện của tập thể đối tượng mục tiêu nhằm đem
lại sự tốt lành cho bản thân họ và cho xã hội mà họ là thành viên”.
Từ các khái niệm và định nghĩa về marketing xã hội có thể thấy rằng đặc trưng
cơ bản của marketing xã hội là phi lợi nhuận. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa
là tất cả các hoạt động marketing phi lợi nhuận đều là marketing xã hội. Điểm
khác căn bản để phân biệt marketing xã hội với tiếp thị kinh doanh và với các

Khoa Marketing

11


§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc

loại tiếp thị phi lợi nhuận khác là ở mục tiêu cơ bản của chúng, đó là lợi ích
dành cho đối tượng mục tiêu và cho xã hội nhiều hơn là cho tổ chức tiến hành
tiếp thị và lợi ích này tập trung vào việc cải thiện chất lượng cuộc sống. Điều
này giúp phân biệt marketing xã hội với việc làm tiếp thị cho các hoạt động của
các tổ chức chính trị, đảng phái, các tổ chức thể thao, văn nghệ, tôn giáo v.v…
Các định nghĩa trên đây đã được vận dụng trong thực tế, bao gồm: những cuộc
vận động được thực hiện tại Mỹ như cuộc tuyên truyền vận động phòng chống
cháy rừng Smokey the Bear hay những cuộc vận động chống hút thuốc lá,
những cuộc vận động được thực hiện bằng những cố gắng tuyên truyền của
chính quyền Úc và Canada nhằm đối phó với nạn lạm dụng rượu mạnh và những
vấn đề về dinh dưỡng. Tại VN, khái niệm marketing xã hội cũng được vận động
trong những cuộc vận động toàn dân dùng muối i ốt; đưa trẻ em đi uống thuốc
Sabin ngừa bệnh bại liệt; phũng chống HIV – AIDS trong cộng đồng hay cỏc
cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch v.v…. Và
hiện nay chính là hoạt động phân loại rác tại nguồn của dự án 3R-HN, nhằm

nâng cao ý thức của cộng đồng rằng rác cũng là tài nguyên quý giá.
1.3. Phân loại marketing xã hội
Bản thân marketing xã hội không có một nguyên tắc phân loại rõ ràng. Các mặt
của đời sống xã hội rất đa dạng, vì thế dựa vào các khái niệm và định nghĩa của
marketing xã hội thì mọi hoạt động áp dụng các kỹ thuật tiếp thị kinh doanh
nhằm mục tiêu phục vụ cho lợi ích của đối tượng mục tiêu hay cho toàn xã hội
đều là hoạt động marketing xã hội, cho dù hoạt động đó có thể được đặt dưới
những tên gọi khác nhau.
Trên thế giới, hiện nay đã và đang có một số hoạt động marketing xã hội cho các
mục tiêu cụ thể khác nhau như sau:
- Mục tiêu xã hội có các hoạt động như: marketing xã hội về việc cổ động chiêu
sinh cho trường học; về việc vận động đội mũ bảo hiểm xe máy; về phòng

Khoa Marketing

12


§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc

chống tình trạng hoảng loạn (stress); về phòng chống lạm dụng trẻ em…
- Mục tiêu sức khỏe cộng đồng có các hoạt động gồm: marketing xã hội về
phòng chống HIV – AIDS, về phòng chống ung thư các bệnh phụ nữ (ung thư
vú, cổ tử cung v.v…), về kế hoạch hóa gia đình, về phòng chống cao huyết áp,
về phòng ngừa cholesterol, về phòng ngừa phóng xạ, về phòng ngừa suy dinh
dưỡng, về phòng ngừa bệnh hen, về liệu pháp hydrad đường răng miệng, về
phòng ngừa loãng xương, về phòng chống suy nhược…
- Mục tiêu phát triển nhận thức công chúng có các hoạt động như: marketing xã
hội về việc vận động nuôi con bằng sữa mẹ, về phòng chống lạm dụng dược
phẩm, về chống hút thuốc lá, về chủng ngừa phòng chống bệnh dịch, về việc cổ

động rèn luyện thân thể v.v…
Tại VN, từ 1993, có chương trình marketing xã hội về “Kế hoạch hóa gia đình”
được thực hiện bởi sự cộng tác giữa Ủy ban quốc gia về dân số – gia đình và trẻ
em với Tổ chức DKT International của Mỹ.
Trong khu vực kinh tế tư nhân có một công ty chuyên ngành về marketing xã
hội là “Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và tiếp thị xã hội Hà Nội”, có
trụ sở chính đặt tại Hà Nội và một văn phòng đại diện đặt tại TP.HCM.
1.4. Các giai đoạn trong quá trình marketing xã hội
Quá trình marketing xã hội bao gồm 5 giai đoạn: (1) Hoạch định; (2) Triển khai,
đưa ra thông điệp và phát tirển các sản phẩm tiếp thị; (3) Kiểm tra, thử nghiệm;
(4) Thực hiện và (5) Thẩm định và thu thập thông tin phản hồi.
Marketing xã hội cung cấp một cơ cấu trực tiếp cho việc phát triển các chương
trình hoạt động, đó là việc bảo đảm từng giai đoạn sẽ được thực hiện đúng lúc.
Quá trình bao gồm việc nghiên cứu từng bước và liên tục đánh giá lại để xem
hoạt động có đi đúng hướng hay không. Trong thực tế, marketing xã hội không

Khoa Marketing

13


§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc

nhất thiết phải là một chuỗi rõ ràng các giai đoạn, nhưng phải là quá trình của
việc thu thập thông tin phản hồi và điều chỉnh. Điều này có thể bao gồm cả việc
xem xét lại những giai đoạn đó được thực hiện và có những điều chỉnh dựa trên
các thông tin mới.
- Giai đoạn 1: Hoạch định
Đây là giai đoạn lập kế hoạch định hướng làm cơ sở để phát triển những bước
tiếp theo. Để tạo ra một hoạt động marketing xã hội có hiệu quả, chúng ta phải

hiểu được vấn đề mà chúng ta đang quan tâm, đối tượng mục tiêu và môi trường
để thực hiện hoạt động. Cần sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích những
yếu tố này và phát triển chiến lược hành động tạo ảnh hưởng đến việc thay đổi
hành vi.
- Giai đoạn 2: Triển khai, đưa ra thông điệp và phát triển các sản phẩm tiếp thị
Giai đoạn này sử dụng thông tin có được từ giai đoạn lập kế hoạch để tạo ra
những thông điệp thuyết phục, cũng như tài liệu và các sản phẩm tiếp thị để
truyền tải thông điệp đến đối tượng mục tiêu.
- Giai đoạn 3: Kiểm tra, thử nghiệm
Là giai đoạn kiểm tra trước, bao gồm việc sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau để kiểm tra các thông điệp và tài liệu với đối tượng mục tiêu, nhằm xác
định xem những công việc nào hoàn thành tốt nhất mục tiêu của hoạt động. Việc
lập lại nhiều lần quá trình thực hiện giai đoạn 2 (Triển khai) và giai đoạn 3
(Kiểm tra) nhằm mục đích có những điều chỉnh cần thiết về thông điệp, tài liệu
hoặc toàn bộ chiến lược nhằm thăm dò xem việc tiếp cận hoạt động có hiệu quả
không.
- Giai đoạn 4: Thực hiện

Khoa Marketing

14


§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc

Để thực hiện hoạt động, công tác chuẩn bị là vô cùng quan trọng cho sự thành
công của hoạt động và phải giám sát quá trình thực hiện để bảo đảm rằng, mỗi
yếu tố được triển khai theo đúng kế hoạch để hoạch định.
- Giai đoạn 5: Thẩm định và thu thập thông tin phản hồi
Đây là bước cuối cùng nhằm đánh giá và thu thập thông tin phản hồi. Đánh giá

hoạt động vừa là một tổng thể, vừa là một yếu tố độc lập của chiến lược hoạt
động. Đánh giá diễn ra không phải vào lúc cuối hoạt động, mà là trong suốt quá
trình triển khai và qua đó những thông tin phản hồi được sử dụng trong mỗi giai
đoạn để đưa ra những điều chỉnh cần thiết nhằm hoàn thiện việc thực hiện hoạt
động.
° VN đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Việc nghiên cứu
và vận dụng nội dung khoa học mới mẻ của marketing xã hội vào mọi lĩnh vực
thuộc đời sống kinh tế – xã hội của đất nước là một việc làm cần thiết. Trước
mắt, marketing xã hội cần được nghiên cứu giảng dạy và học tập tại các trường
đại học chuyên ngành về marketing, đại học kinh tế, kỹ thuật, khoa học xã hội
và nhân văn, y dược, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao… Sự hội nhập với
môn khoa học mới mẻ này, chắc chắn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế –
xã hội trong mọi lĩnh vực của công cuộc phát triển kinh tế đất nước trong thời
gian tới .
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

Ngày 22/11/2007 , tại Hà Nội. Dự án 3R HN bắt đầu mở rộng phạm vi của mọi
hoạt động từ tháng 11 năm 2007. Chương trình Giáo dục môi trường đã được
chính thức triển khai (13/11/2007) tại 3 trường tiểu học nằm trên địa bàn 2
phường thí điểm PLRTN là Phan Chu Trinh và Nguyễn Du. Cũng trong tháng
này, Hội nghị những ngôi sao 3R lần thứ 2 đã được tổ chức vào ngày 23/11 tại
Vườn Bách Thảo, nối tiếp chuỗi thảo luận sôi nổi từ lần hội nghị đầu tiên của

Khoa Marketing

15


§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc


các đại biểu về Kế hoạch hành động 3R và Báo cáo tiếp cận 3R trong quản lý
chất thải ở Hà Nội.

Về hoạt động phân loại rác tại nguồn, sau khi kết thúc đợt khảo sát tại 2
phường Thành Công và Láng Hạ, dự án 3R- HN trong ngày 15/11/2007 đã tổ
chức buổi giao lưu trao đổi kinh nghiệm giữa đại diện 4 phường Phan Chu
Trinh, Nguyễn Du, Thành Công, Láng Hạ. Buổi giao lưu này đã giúp các đại
diện 2 phường Thành Công và Láng Hạ có được hình dung bước đầu về các họat
động mà phường có thể thực hiện để hỗ trợ thúc đẩy PLRTN.

Với mục đích giúp các công nhân thu gom, những người trực tiếp thực
hiện PLRTN, của 2 phường Thành Công và Láng Hạ có sự tiếp cận ban đầu với
khái niệm PLRTN và “Kiểm tra thân thiện”, Dự án 3R-HN sắp tới sẽ tiến hành
tổ chức hội thảo rút kinh nghiệm cho công nhân thu gom của hai phường Phan
Chu Trinh và Nguyễn Du với sự tham gia của công nhân thu gom của hai
phường Thành Công và Láng Hạ.

Về các hoạt động tuyên truyền 3R, hoạt động đáng chú ý trong tháng 11
này là hội nghị các ngôi sao 3R lần thứ 2. Nhằm mục đích kiện toàn kế hoạch
hành động 3R cụ thể cho Hà Nội và đề xuất báo cáo tiếp cận 3R trong công tác
quản lý chất thải rắn của Thủ Đô, ngày 23/11, Hội nghị những ngôi sao 3R lần
thứ 2 được tổ chức tại Vườn Bách Thảo- HN với sự tham gia của trên 60 đại
biểu đến từ 8 khu vực cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan. Các cuộc thảo luận
trong hội thảo lần này tập trung vào 2 điểm chính. Thứ nhất là trách nhiệm Quản
lý chất thải của các đối tượng khác nhau bao gồm: công chúng, doanh nghiệp,
và Chính quyền các cấp. Thứ 2 là vấn đề phí vệ sinh môi trường và giá tái chế
rác trong sinh hoạt hàng ngày.

Về công tác giáo dục môi trường, chính thức từ ngày 13/11/2007, 3
trường tiểu học Tây Sơn, Lý Tự Trọng và Võ Thị Sáu đã chính thức triển khai


Khoa Marketing

16


§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc

giảng dạy bộ tài liệu thí điểm GDMT về 3R trong trường học. Đây là kết quả
của quá trình làm việc, họp bàn và thảo luận nghiêm túc của Sở GD& ĐT Hà
Nội, thầy cô giáo của 3 trường tiểu học và các cán bộ dự án 3R-HN. Ngay từ
những tiết học đầu tiên của chương trình, Dự án đã ghi nhận được sự phản hồi
tích cực từ phía các giáo viên và học sinh.

Bên cạnh việc giảng dạy, BQL dự án còn thường xuyên tổ chức các buổi
thuyết trình về 3R xen kẽ trong các buổi sinh hoạt toàn trường, nhằm tạo điều
kiện để học sinh các trường biết đến 3R và những hoạt động dự án mà các em có
thể tham gia nhằm góp phần thực hiện tinh thần 3R “giảm thiểu, tái sử dụng và
tái chế” trong nhà trường, gia đình và xã hội.

Khoa Marketing

17


§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc

Chương II : Kết quả nghiên cứu
I. Kết quả nghiên cứu
Qua việc phỏng vấn trực tiếp cá nhân bằng bảng hỏi điều tra 250 người dân

ở hai phường Phan Chu Trinh và Nguyễn Du, cũng như việc tiếp cận với các
phương tiện thông tin đại chúng , chúng tôi đã thu được những kết quả nghiên
cứu đáng lưu tâm về sự hiểu biết, thực tiễn hoạt động, những đánh giá, những
kiến nghị của người dân với dự án 3R-Hà Nội.
1. Thông tin cá nhân
a. Giới
Gioi

Valid

Nam
Nu

Frequency
98
152

Percent
39.2
60.8

Valid Percent
39.2
60.8

Total

250

100.0


100.0

Cumulative
Percent
39.2
100.0

b. Tuổi
Tuoi

Valid

< 23 tuoi
23 - < 35 tuoi

Frequency
17
43

Percent
6.8
17.2

Valid Percent
6.8
17.2

Cumulative
Percent

6.8
24.0

35 - < 55 tuoi

102

40.8

40.8

64.8

55 tuoi tro len

88

35.2

35.2

100.0

Total

250

100.0

100.0


c. Nghề nghiệp
Nghe nghiep

Valid

Ban hang
Huu tri

Frequency
69
51

Percent
27.6
20.4

Valid Percent
27.6
20.4

Cumulative
Percent
27.6
48.0

Noi tro

23


9.2

9.2

57.2

Cong nhan vien chuc

64

25.6

25.6

82.8

Hoc sinh, sinh vien

15
28

6.0
11.2

6.0
11.2

88.8
100.0


Khac

Khoa Marketing

18


§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc

Total

250

100.0

100.0

2.Những hiểu biết về Dự án 3R-Hà Nội
Dự án 3R-Hà Nội chính thức được triển khai trên địa bàn phường Phan chu
Trinh từ tháng 7-2007, trên địa bàn phường Nguyễn Du từ tháng 8-2008. Cho
đến nay dự án đã thực hiện được gần 8 tháng - một thời gian không ngắn để
người dân có thể biết đến dự án này. Khi được hỏi “Quý vị có biết đến dự án
3R-Hà Nội” không?” thì có tới 242/250 người dân trả lời là có chiếm 96.8%.
Biet den 3R

Valid

Khong
Co


Frequency
8
242

Percent
3.2
96.8

Valid Percent
3.2
96.8

Total

250

100.0

100.0

Cumulative
Percent
3.2
100.0

Đây là một con số lớn thể hiện rằng dự án 3R-Hà Nội đã được đa số người
dân hai phường Phan Chu Trinh và Nguyễn Du biết đến. Chỉ có 8 người trả lời
là không hề biết đến dự án này. Lý do chủ yếu họ không biết đến là do họ không
quan tâm. Bảng phân tích chéo về nghề nghiệp và sự biết đến 3R dưới đây đã
cho chúng ta thấy những đối tượng không biết đến dự án tập trung chủ yếu ở

công nhân viên chức và đối tượng khác (Lái xe, cắt tóc …).
Biet den 3R

Nghe
nghiep

Ban hang
Huu tri

Khong

Co

Row %
2.9%

Row %
97.1%
100.0%

Noi tro
Cong nhan vien chuc

100.0%
6.3%

Hoc sinh, sinh vien
Khac

93.8%

100.0%

7.1%

92.9%

Đó cũng là điều dễ hiểu. Bởi họ thường tập trung đi làm nên không có thời
gian tiếp cận với dự án.
b. Biết đến ý nghĩa của 3R
3R là từ viết tắt của 3 chữ cái đầu trong tiếng Anh: Reduce- Reuse-Recycle

Khoa Marketing

19


§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc

• Reduce (Giảm thiểu): Giảm thiểu lượng rác thông qua việc thay đổi
lối sống hoặc/và cách tiêu dùng, cải tiến các quy trình sản xuất , mua
bán sạch…Ví dụ: Sử dụng làn hay túi vải để đi chợ thay cho túi nlon
để nhằm giảm lượng rác thải phát sinh từ túi nilon…
• Reuse (Tái sử dụng): Sử dụng lại các sản phẩm hay một phần của sản
phẩm cho chính mục đích cũ hay cho một mục đích khác. Ví dụ: sử
dụng lại chai đựng nước khoáng để đựng nước nước…
• Recycle (Tái chế): Sử dụng rác thải làm nguyên liệu sản xuất ra các
vật chất có ích khác.
Qua điều tra sự hiểu biết của người dân về ý nghĩa của 3R chúng tôi có
được bảng phân tích như sau:
Y nghia cua 3R


Valid

Tra loi sai hoac
khong biet
Tai che
Total

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative
Percent

91

36.4

36.4

36.4

159

63.6

63.6


100.0

250

100.0

100.0

Như vậy, có khoảng 63.6 % số người được hỏi biết đến ý nghĩa thứ ba của
3R là “tái chế”. Đây là một con số thể hiện rằng người dân vẫn chưa hiểu biết rõ
về ý nghĩa của 3R. Khi chưa hiểu biết rõ về ý nghĩa của dự án thì người dân sẽ
rất khó để thực hiện đúng dự án. Cụ thể ở đây là việc phân loại rác tại nguồn.
Bởi vì phân loại rác tại nguồn luôn là mục tiêu quan trọng nhất của dự án. Mục
tiêu này luôn được thể hiện trong tất cả các thông điệp mà 3R truyền tải đến
người dân. Cụ thể ở đây là bài hát về 3R: “ Những ngôi sao 3R-HN”, một sáng
tác của nhạc sỹ Hồ Hoài Anh. Trong suốt thời gian qua, kể từ những ngày đầu
diễn ra dự án cho đến bây giờ bài hát vẫn được phát đều đặn hàng ngày trên các
loa phát thanh của hai phường Phan Chu Trinh và Nguyễn Du từ 5h chiều. Đặc
biệt là trong suốt tháng 9-2007, bài hát đã được phát sóng liên tục trên truyền
hình với giọng hát trong trẻo của ca sỹ Lưu Hương Giang và hình ảnh sinh động
của 3 cô nhân công thu gom rác xinh đẹp đang nhảy múa với những vật dụng lao

Khoa Marketing

20


§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc


công. Lời hát “Hãy phân loại rác vì đó là tài nguyên quý giá” vang lên liên tục
trong phần điệp khúc của bài hát. Và cũng là thông điệp chính của dự án.
Việc truyền tải thông điệp qua bài hát là một cách rất hiệu quả để giúp mọi
người ghi nhớ. Liệu rằng bài hát “Những ngôi sao 3R-HN” đã thực sự được
người dân ghi nhớ hay không? Bảng phân tích dưới đây cho thấy mức độ ghi
nhớ bài hát của mọi người:
Muc do nho bai hat 3R

Valid

Frequency
48

Percent
19.2

Valid Percent
19.2

Cumulative
Percent
19.2

40

16.0

16.0

35.2


Co nho mot chut

162

64.8

64.8

100.0

Total

250

100.0

100.0

Toi khong nho
Co, toi con co the
hat duoc

Qua bảng phân tích chúng ta thấy có 40 người chiếm 16% số người được
hỏi trả lời rằng họ có thể hát được bài hát đó, và có 162 người chiếm tới 64.8%
trả lời rằng họ có nhớ một chút về bài hát. Có 9.25% số người được hỏi trả lời
rằng họ không biết gì đến bài hát. Có thể thấy việc tuyên truyền ca khúc là rất
thường xuyên nhưng tại sao vẫn có những người trả lời là họ không nhớ đến ca
khúc về 3R. Phân tích chéo giữa độ tuổi và mức độ nhớ bài hát cho ta thấy rõ
hơn điều này:


Tuoi

Muc do nho bai hat 3R
Co, toi con
Toi khong co the hat
nho
duoc

Co
nho
mot chut

< 23 tuoi
23 - < 35 tuoi

Row %
17.6%
9.3%

Row %
23.5%
34.9%

Row %
58.8%
55.8%

35 - < 55 tuoi


23.5%

14.7%

61.8%

55 tuoi tro len

19.3%

6.8%

73.9%

Như vậy độ tuổi không nhớ đến bài hát thường tập trung vào những đối
tượng cao tuổi. Từ 35 - <55 tuổi chiếm 23.5%, từ 55 tuổi trở lên chiếm 19.3%.

Khoa Marketing

21


§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc

Đây là độ tuổi mà khả năng trí nhớ không còn được minh mẫn. Đó cũng là lý do
giải thích tại sao họ không nhớ bài hát về 3R-HN.
Vậy với tất cả những hiểu biết trên về 3R người dân đã biết qua những
nguồn thông tin nào? Chúng tôi đã liệt kê 7 nguồn thông tin tác động đến sự biết
đến dự án 3R của người dân: Internet; tivi; sách báo; đài phát thanh; sự hướng
dẫn của nhân viên thu gom rác; sự tuyên truyền của tổ dân phố, hội phụ nữ; mọi

người xung quanh. Các bảng phân tích dưới đây là sự so sánh các nguồn thông
tin mà người dân hai phường biết đến 3R qua đó.
Descriptive Statistics

Biet den 3R qua internet
Biet den 3R qua tivi

N
250
250

Minimum
0
0

Maximum
1
1

Mean
.09
.80

Std. Deviation
.284
.398

Biet den 3R qua sach bao

250


0

1

.42

.494

Biet den 3R qua dai phat
thanh

250

0

1

.72

.452

Biet den 3R qua huong dan
cua nhan vien thu gom rac

250

0

1


.84

.371

Biet den 3R qua su tuyen
truyen cua to dan pho, hoi
phu nu

250

0

1

.94

.245

Biet den qua moi nguoi
xung quanh

250

0

1

.56


.497

Valid N (listwise)

250

Khoa Marketing

22


§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc

1

0.8

Mean

0.6

0.4

0.2

0
Biet den 3R
qua internet

Biet den 3R Biet den 3R Biet den 3R Biet den 3R Biet den 3R

qua tivi
qua sach bao qua dai phat
qua huong qua su tuyen
thanh
dan cua nhan truyen cua to
vien thu gom dan pho, hoi
rac
phu nu

Biet den qua
moi nguoi
xung quanh

Nhìn vào bảng phân tích trên chúng ta thấy rằng người dân biết đến 3R qua
sự tuyên truyền của tổ dân phố, hội phụ nữ là cao nhất, với 0.94 điểm.Tivi, đài
phát thanh, sự hướng dẫn của nhân viên thu gom rác cũng là những nguồn thông
tin người dân biết đến dự án qua đó nhiều. Còn Internet được đánh giá là người
dân biết qua đó ít nhất, chỉ với 0.09 điểm. Liệu những con số trên nói lên điều
gì? Tổ dân phố, hội phụ nữ truyề tin về 3R đến người dân nhiều nhất, Internet
truyền tin ít nhất hay tổ dân phố, hội phụ nữ có ảnh hưởng đến sự hiểu biết về
3R của người dân cao nhất, còn Internet thấp nhất? Để trả lời cho câu hỏi này
cúng tôi đã nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của các phương tiện truyền thông
nói trên tới sự hiểu biết về 3R của người dân:

Khoa Marketing

23


§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc


Descriptive Statistics

Muc do anh huong cua
internet
Muc do anh huong cua tivi

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

250

0

5

2.08

.993

250

0


5

3.53

1.116

Muc do anh huong cua
sach bao

250

0

5

2.85

1.057

Muc do anh huong cua dai
phat thanh

250

0

5

3.58


1.159

Muc do anh huong cua
nhan vien thu gom rac

250

0

5

3.78

1.069

Muc do anh huong cua to
dan pho, hoi phu nu

250

0

5

4.18

1.060

Muc do anh huong cua moi

nguoi xung quanh

250

0

5

3.27

.988

Valid N (listwise)

250

Muc do anh
huong cua
sach bao

Muc do anh
huong cua
dai phat
thanh

5

4

Mean


3

2

1

0
Muc do anh Muc do anh
huong cua huong cua tivi
internet

Khoa Marketing

24

Muc do anh Muc do anh
huong cua huong cua to
nhan vien thu dan pho, hoi
gom rac
phu nu

Muc do anh
huong cua
moi nguoi
xung quanh


§Ò tµi nghiªn cøu khoa häc


Nhìn vào biểu đồ ta thấy tổ dân phố, hội phụ nữ có mức ảnh hưởng lớn nhất,
Internet có mức độ ảnh hưởng thấp nhất tới sự hiểu biết về 3R của mọi người.
Qua đây cho ta biết được phương tiện truyền thông nào người dân biết qua nhiều
nhất thì có mức ảnh hưởng sâu nhất tới họ và ngược lại.
Ngoài những hiểu biết trên về dự án chúng tôi đã hỏi thêm những hiểu biết
sâu hơn. Những người dân ở hai phường có biết đến những địa điểm mà dự án
đang diễn ra trên địa bàn Hà Nội? Đa số những người dân được hỏi đều trả lời
chỉ biết đến dự án đang diễn ra ở phường của mình, còn rất ít người biết đến
những phường khác dự án cũng đang được triển khai:

Dia ban thuc hien 3R

Valid

Frequency
8

Percent
3.2

Valid Percent
3.2

Cumulative
Percent
3.2

3

1.2


1.2

4.4

Phuong Phan Chu Trinh
hoac Nguyen Du

121

48.4

48.4

52.8

Phuong Phan Chu Trinh
va Nguyen Du

108

43.2

43.2

96.0

Phuong Phan Chu Trinh,
Nguyen Du, Thanh Cong
va Lang Ha


10

4.0

4.0

100.0

250

100.0

100.0

Toi khong biet
Phuong Trang Tien va
Ngo Thi Nham

Total

Có tới 48.4% trả lời rằng dự án đang được triển khai ở phường Phan Chu
Trinh và Nguyễn Du, 43.2% trả lời thêm được phường bên cạnh mình là Phan
Chu Trinh hoặc Nguyễn Du. Dự án thí điểm phân lọai rác tại nguồn chính thức
được thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội từ tháng 1-7-2007, với phường
đầu tiên là Phan Chu Trinh. Kế đó tròn một tháng, phường Nguyễn Du cũng bắt
đầu triển khai. Và sắp tới, khoảng đầu năm 2008 sẽ được triển khai trên hai
phường Thành Công và Láng Hạ. Số người biết đến điều này rất ít, chỉ có 10
người chiếm 4%.Mục tiêu quan trọng mà dự án hướng tới là phân loại rác tại
nguồn. Từ trước tới nay, việc thu gom rác của Hà Nội do Urenco đảm nhiệm.

Tuy nhiên, Urenco chỉ thu gom được khoảng hơn 1000 tấn/ngày đêm, chiếm
khoảng 75%, một phần nhỏ chất thải hữu cơ được chuyển đến Nhà máy chế biến

Khoa Marketing

25


×