Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động tiếp nhận và triển khai dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.03 KB, 13 trang )

Nâng cao chất lượng hoạt động tiếp nhận và
triển khai dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam
Vũ Thị Thu Hoài
Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS. ngành: Tài chính Ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hùng
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài
tại các Ngân hàng Thương mại (NHTM). Tham khảo kinh nghiệm của một số nước
trong công tác tiếp nhân và triển khai có hiệu quả các dự án ủy thác đầu tư vốn nước
ngồi. Phân tích, đánh giá thực trạng tiếp nhận, triển khai các dự án ủy thác đầu tư
vốn nước ngồi tại Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam
(NHNo&PTNTVN), từ đó rút ra kết quả đạt được, nguyên nhân tồn tại. Đề xuất giải
pháp và đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tiếp nhận và triển khai dự án ủy
thác đầu tư vốn nước ngồi.
Keywords. Tài chính ngân hàng; Đầu tư; Vốn nước ngồi
Content
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế và trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại
thế giới (WTO) đã tạo ra nhiều cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngồi cho Việt Nam. Trong
đó, nguồn vốn dự án ủy thác đầu tư nước ngoài là một nguồn lực bên ngoài quan trọng cho sự
phát triển của các nước đang phát triển nói chung và cho Việt Nam nói riêng. Nguồn vốn ủy
thác đầu tư nước ngồi đã tạo ra nhiều tác động tích cực, góp phần cho tăng trưởng kinh tế
của đất nước và cải thiện đời sống nhân dân ta, đặc biệt trong khu vực phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
Là một thành viên trong sân chơi quốc tế, Việt Nam có nhiều cơ hội thu hút vốn đầu
tư nước ngoài nhưng để thu hút được nguồn vốn này thì Việt Nam cũng gặp khơng ít những
khó khăn, thách thức trong việc phải cạnh tranh với các nước đang phát triển khác trong khu


vực và trên thế giới. Để đạt được những thành tựu trong như vài năm gần đây đối với lĩnh
vực này là do sự nỗ lực không ngừng trong việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ủy
thác nước ngoài của Việt Nam, của các Ngân hàng thương mại trong đó có Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nơng thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam).
Trong thời gian qua, NHNo&PTNT Việt Nam đã tiếp nhận và triển khai nhiều dự án
ủy thác đầu tư từ các nhà tài trợ là các ngân hàng nước ngồi, các tổ chức tài chính quốc tế


lớn như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Đầu tư Châu Âu (EIB), Ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB), Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế (IFAD), Cơ quan Phát triển Pháp (AFD),
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)... và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong công tác tiếp nhận và triển khai dự án ủy
thác đầu tư vốn nước ngoài tại NHNo&PTNT Việt Nam vẫn còn những hạn chế nhất định.
Để tiếp tục nhận được sự ủng hộ hơn nữa từ các tổ chức tài chính quốc tế, các ngân hàng
nước ngồi và tiếp nhận được nhiều dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngồi địi hỏi
NHNo&PTNT Việt Nam phải nâng cao chất lượng trong việc tiếp nhận và sử dụng vốn ủy
thác đầu tư nước ngồi.
Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt động tiếp nhận và triển
khai dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài tại NHNo&PTNT Việt Nam” cho luận văn thạc
sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay đã có một số cơng trình khoa học, sách, bài báo nghiên cứu về vấn
đề dự án ủy thác đầu tư như:
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2002): Quyết định số 742/2002/QĐ-NHNN
(17/7/2002) về việc “Ban hành qui định ủy thác và nhận ủy thác cho vay vốn của tổ chức tín
dụng”
2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (1998): Số
1161/NHNo-06: “Hướng dẫn cho vay vốn dự án tín dụng nơng thơn”
3. Ngân hàng Phát triển Châu Á (1997): “Hướng dẫn phân tích kinh tế các dự án”.
Trung tâm Kinh tế và Nguồn lực phát triển

4. Lê Thị Thanh Hằng (2004): “Giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả thực
hiện các dự án ủy thác đầu tư tại NHNo&PTNT Việt Nam”. Luận án Tiến sĩ kinh tế. Học
viện Ngân hàng.
Nhìn chung, các cơng trình trên đây là những tư liệu tham khảo rất có giá tri về lý
luận và điều hành trong thực tiễn. Tuy vậy, các cơng trình trên đây mới chỉ dừng lại ở một
khía cạnh của vấn đề như quản lý nhà nước đối với các dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngồi
hay phân tích tác động của nguồn vốn dự án ủy thác đầu tư nước ngoài... mà chưa tiếp cận
một cách tổng qt và có tính hệ thống về qui trình tiếp nhận, triển khai các dự án ủy thác đầu
tư vốn nước ngoài tại NHTM ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài tại các
NHTM. Tham khảo kinh nghiệm của một số nước trong công tác tiếp nhân và triển khai có
hiệu quả các dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngồi.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tiếp nhận, triển khai các dự án ủy thác đầu tư vốn
nước ngoài tại NHNo&PTNT Việt Nam, từ đó rút ra kết quả đạt được, nguyên nhân tồn tại.
- Đề xuất giải pháp và đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tiếp nhận và triển
khai dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu về vấn đề ủy thác đầu tư, dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngồi tại
NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tiếp nhận và triển khai các dự án ủy thác đầu tư vốn
nước ngoài tại NHNo&PTNT Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến hết năm
2011.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu: thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, kết
hợp lý luận với thực tiễn để xác định và giải quyết những vấn đề đặt ra.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Đề tài sẽ tổng hợp và tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các vấn đề lý luận về chất lượng



hoạt động ủy thác đầu tư của NHTM; qua đó góp phần làm rõ hơn về sự cần thiết phải nâng
cao chất lượng hoạt động ủy thác đầu tư vốn nước ngoài đối với tất cả các bên liên quan
- Khảo sát một cách có hệ thống những bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng
hoạt động tiếp nhận và triển khai các DAUTĐT nước ngoài (bao gồm cả những bài học thành
cơng và chưa thành cơng). Qua đó sẽ rút ra một số bài học có giá trị cho các NHTM Việt
Nam nói chung, đặc biệt là đối với NHNo&PTNTVN nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng và
hiệu quả hoạt đơng quản lý các DAUTĐT vốn nước ngồi
- Phân tích có hệ thống thực trạng tiếp nhận và triển khai các DAUTĐT vốn nước
ngoài tại NHNo&PTNT Việt Nam những năm qua. Trên cơ sở phân tích tồn diện tất cả các
hoạt động này, luận văn sẽ đưa ra những đánh giá một cách chân thực và toàn diện về những
kết quả đã đạt được cũng như những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại. Đây
là những tư liệu quan trọng góp một cái nhìn tồn diện hơn về thực trạng cơng tác quản lý
DAUTĐT vốn nước ngoài cho NHNo&PTNT Việt Nam.
- Đề xuất một hệ thống các giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động tiếp nhận và triển khai các DAUTĐT vốn nước ngoài tại NHNo&PTNT Việt Nam thời
gian tới.
- Các vấn đề lý luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở tổng hợp các tư liệu của quá khứ
kết hợp với khái qt hóa và bổ sung, hồn thiện cho phù hợp với tình hình mới hiện nay, nên
luận văn sẽ là một tư liệu tham khảo tốt.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
gồm 3 chương.
Chương 1. Những vấn đề chung về dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài và tiếp nhận,
triển khai các dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngồi tại NHTM
Chương 2. Phân tích thực trạng hoạt động tiếp nhận và triển khai các dự án đầu tư vốn
nước ngoài tại NHNo&PTNT Việt Nam
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tiếp nhận và triển khai các dự án
ủy thác đầu tư vốn nước ngoài tại NHNo&PTNT Việt Nam
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DỰ ÁN ỦY THÁC ĐẦU TƯ VỐN NƯỚC NGOÀI VÀ

TIẾP NHẬN, TRIỂN KHAI CÁC
DỰ ÁN ỦY THÁC ĐẦU TƯ VỐN NƯỚC NGOÀI TẠI NHTM
1.1.Ủy thác đầu tư và dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài
1.1.1. Khái niệm ủy thác đầu tư và dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài.
1.1.1.1.Khái niệm ủy thác đầu tư vốn
UTĐT vốn nước ngồi là hoạt động trong đó bên nhận ủy thác (thuộc nước tiếp nhận ủy
thác) thực hiện việc quản lý, sử dụng vốn theo cách đã thỏa thuận với bên ủy thác (thuộc nước
ngoài), thỏa thuận này được quy định chi tiết bằng văn bản trong hợp đồng ủy thác, nhằm đem
lại lợi ích cho bên ủy thác.
Hoạt động ủy thác vốn đầu tư nước ngồi
Tùy theo mỗi góc độ tiếp cận mà có cách phân loại hoạt động ủy thác đầu tư vốn nước
ngồi:
a. Xét theo mục đích ủy thác: Có 3 loại chủ yếu:
- Thứ nhất, ủy thác vốn, cịn gọi là tín dụng ủy thác.
- Thứ hai, ủy thác đầu tư
- Thứ ba, ủy thác thực hiện công việc.
b. Xét theo đối tượng phục vụ ủy thác: Có 3 loại chủ yếu:
- Thứ nhất, đối với cá nhân:


Hầu hết các dịch vụ ủy thác đối với cá nhân đều được thực hiện bởi các NHTM và để
đáp ứng với các nhu cầu đa dạng của các cá nhân nên loại hình dịch vụ ủy thác này rất phong
phú.
- Thứ hai, đối với doanh nghiệp:
- Thứ ba, đối với các tổ chức khác:
1.1.2. Đặc trưng dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài tại NHTM
1.1.2.1.
Khái niệm dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài, chất lượng hoạt
động tiếp nhận và triển khai DAUTĐT vốn nước ngoài tại NHTM
* Khái niệm DAUTĐT vốn nước ngoài:

DAUTĐT vốn nước ngồi là dự án trong đó cơ quan thực hiện dự án nhận vốn từ nhà
tài trợ (thuộc nước ngoài) để đầu tư lại cho các đối tượng hưởng lợi từ dự án, vùng dự án với
lãi suất, thời hạn, lĩnh vực đầu tư được qui định cụ thể trong hiệp định vay vốn.
DAUTĐT vốn nước ngoài là một dự án đầu tư vốn nên nó mang đầy đủ tính chất và
nội dung của một dự án đầu tư vốn, nhưng do là một DAUTĐT vốn nước ngoài nên ngoài
các nội dung của một dự án đầu tư vốn thông thường, nó cịn có những đặc trưng riêng.
* Khái niệm chất lượng hoạt động tiếp nhận và triển khai DAUTĐT vốn nước ngoài
tại NHTM:
1.1.2.2.
Đặc trưng dự án đầu tư vốn nước ngoài tại NHTM
Các dự án đầu tư vốn nước ngồi thường có một số đặc điểm chính như sau:
Một là, thực hiện bằng vốn nước ngoài.
Dự án được thực hiện bằng vốn nước ngoài, nên luân chuyển vốn phải theo loại hình
đầu tư quốc tế, bao gồm: Đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư gián tiếp (FPI).
Hai là, thực hiện theo các cơ chế về UTĐT vốn nước ngoài:
Ba là, uỷ thác và nhận UTĐT vốn được thực hiện với một số nguyên tắc:
Bốn là, UTĐT vốn được thực hiện qua hợp đồng:
Năm là, Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng UTĐT vốn:
Sáu là, Việc xử lý rủi ro uỷ thác và nhận uỷ thác:
Bảy là, Về quyền và nghĩa vụ của bên nhận UTĐT vốn:
Tám là, Về quyền và nghĩa vụ của bên UTĐT vốn:
1.2. Tiếp nhận và triển khai các dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngồi tại NHTM
1.2.1. Quy trình tiếp nhận và triển khai dự án đầu tư vốn nước ngồi tại NHTM
Quy trình tiếp nhận, quản lý nguồn vốn UTĐT nước ngồi theo thơng lệ quốc tế
thường tn theo qui trình sau đây:
Thứ nhất, xác định, chuẩn bị và thẩm định dự án.
Thứ hai, đàm phán và ký kết dự án.
Thứ ba, rút vốn.
Thứ tư, hình thức cam kết
Thứ năm, kiểm tra và giám sát

Thứ sáu, đánh giá dự án
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng triển khai dự án ủy thác đầu tư vốn nước
ngoài của NHTM
Để đánh giá hiệu quả quản lý DAUTĐT vốn nước ngoài, các nhà quản lý thường dựa
vào một tập hợp các chỉ tiêu vừa mang tính định lượng vừa mang tính định tính, vừa ở tầm vĩ
mơ tức là xem xét hiệu quả quản lý dự án trong mối quan hệ quản lý nợ nước ngoài tổng thể
của một quốc gia, nhưng lại vừa ở tầm vi mô tức là xem xét hiệu quả quản lý trong từng
chương trình DAUTĐT vốn nước ngoài.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định lượng là rất quan trọng để các Nhà tài trợ, Chính phủ, các Bộ,
ngành, các nhà quản lý đánh giá hiệu quả quản lý các DAUTĐT vốn nước ngồi. Như đã
trình bày ở trên, các chỉ tiêu định lượng có thể xét ở tầm vĩ mơ như: đóng góp của nguồn vốn


dự án đến tăng trưởng GDP hay tác động của nguồn vốn dự án đến mức tăng GDP tính theo
đầu người…, ngồi ra các chỉ tiêu định lượng cũng có thể xét ở tầm vi mô như: tốc độ giải
ngân nguồn vốn dự án hay số công ăn việc làm được tạo ra sau một thời gian triển khai dự
án…
a) Các chỉ tiêu định lượng mang tính vĩ mơ
b) Các chỉ tiêu định lượng mang tính vi mơ
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp nhận, triển khai các dự án ủy thác đầu
tư vốn nước ngoài
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc bên ủy thác
- Chiến lược cung cấp vốn ủy thác đầu tư trong từng thời kỳ của các nước;
- Ngân sách hàng năm mà Chính phủ các nước ủy thác dành để đầu tư ủy thác ở các
nước khác thông qua các kênh đầu tư và hỗ trợ vốn khác nhau;
- Các cơ chế, chính sách quản lý nguồn vốn ủy thác của các nước nhận vốn ủy thác hoặc
của các tổ chức cung cấp vốn ủy thác;
- Mối quan hệ kinh tế, chính trị giữa nước có vốn ủy thác và nước tiếp nhận vốn ủy

thác.
1.2.3.2. Các nhân tố thuộc bên nhận ủy thác
- Thể chế chính trị;
- Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô;
- Hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến quá trình điều chỉnh luồng
vốn ủy thác;
- Mức độ hấp thụ vốn ủy thác của nước đi vay trong từng thời kỳ;
- Năng lực và trình độ của cán bộ quản lý dự án vốn ủy thác của các cấp;
- Nhận thức và quan điểm đúng đắn của các cấp về dự án nước ngồi;
- Mơ hình tổ chức, quản trị, điều hành nguồn vốn ủy thác;
- Trình độ nhận thức của đối tượng hưởng lợi từ dự án ủy thác;
1.3. Kinh nghiệm của một số nước trong việc tiếp nhận và triển khai có hiệu quả
dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài.
1.3.1. Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan được xem là minh chứng điển hình về một đất nước quản lý vốn uỷ thác có
hiệu quả cao.
Mặc dù Thái Lan có chính sách khuyến khích và mở rộng về các dự án ủy thác đầu tư
vốn nước ngoài để tận dụng và phát huy các nguồn vốn từ nước ngoài vào phát triển kinh tế song
Chính phủ Thái Lan có nhiều quy định rất chặt chẽ trong việc quản lý các dự án này với mục tiêu
chống thất thoát vốn và sử dụng đúng mục đích của đồng vốn ủy thác. Chẳng hạn các quy định
về:
- Điều kiện rất khắt khe về tiềm lực tài chính, cơng nghệ, mạng lưới, tính chuyên
nghiệp đối với các tổ chức tài chính/ ngân hàng được phép thực hiện quản lý dự án ủy thác
đầu tư vốn nước ngoài;
- Các quy định về lập dự án, đàm pháp ký kết, giải ngân và đặc biệt là vấn đề sử dụng
vốn được Chính phủ Thái Lan và các ngân hàng Thái Lan quy định rất chặt chẽ với các chế
độ báo cáo thường xuyên, chi tiết và cụ thể.
- Các quy định liên quan đến công tác kiểm soát, giám sát việc giải ngân, sử dụng và
thu hồi vốn được NHTM Thái Lan hết sức quan tâm và có những quy định rất cụ thể.
- Các NHTM Thái Lan đã thực hiện sự phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa

phương, các nghiệp đồn, các Hội nghề nghiệp và Hội phụ nữ thực hiện việc kiểm tra, kiểm
soát việc sử dụng vốn ủy thác ở các dự án.
1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Thực tế tại Trung Quốc cho thấy, việc thành công trong việc sử dụng nguồn vốn ủy


thác đầu tư vốn nước ngoài vào việc giải quyết nhu cầu về vốn trong phát triển kinh tế và giải
quyết các vấn đề xã hội chủ yếu là công tác quản lý DAUTĐT vốn nước ngồi ln được chú
trọng và thực hiện một cách có hiệu quả. Cụ thể như:
- Chính Phủ chỉ cho phép một vài NHTM lớn, có uy tín với mạng lưới rộng khắp của
Trung Quốc thực hiện công tác cho vay vốn ủy thác và quản lý dự án đầu tư ủy thác vốn nước
ngoài.
- NHTM được phép quản lý dự án đầu tư ủy thác vốn nước ngồi phải có các quy
định chặt chẽ và có hiệu quả về các quy trình quản lý dự án ủy thác từ khi bắt đầu hình thành
dự án cho đến khi thu hồi đủ vốn sau khi dự án được thực hiện xong.
- Trong mỗi giai đoạn, Chính Phủ đều xây dựng chiến lược sử dụng vốn ủy thác đầu
tư từ nước ngồi, trong đó xác định rõ những dự án, những ngành và lĩnh vực được ưu tiên
đầu tư phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề mang tính xã hội như giải quyết việc làm,
xóa đói giảm nghèo, các chương trình phát triển y tế, giáo dục…
Hiện nay Trung Quốc ưu tiên cho việc thực hiện các dự án hiện đại hóa cơ sở hạ tầng,
đặc biệt là khu vực nông thôn.
- Trung Quốc đã xây dựng những khung hình phạt nghiêm khắc đối với các hành vi
tham ô, tham nhũng, lãng phi gây thất thoát vốn đầu tư ủy thác hoặc đối với việc sử dụng vốn
sai mục đích của dự án.
- Trong thực hiện quản lý dự án đầu tư ủy thác vốn nước ngồi, ngồi việc kiểm sốt
chặt chẽ q trình sử dụng vốn, các NHTM Trung Quốc cịn quan tâm thực hiện tốt công tác
tư vấn cho khách hàng vay vốn để đồng vốn vay được quản lý và sử dụng có hiệu quả.
- Với những dự án được chú trọng và ưu tiên, cùng với vốn đầu tư ủy thác, người vay
vốn cịn được Chính Phủ bảo hộ và hỗ trợ vốn từ ngân sách của Chính Phủ, coi đây như chất
xúc tác để hỗ trợ và thúc đẩy việc thực hiện dự án.

1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Một là: Chủ động định hướng nguồn vốn và lĩnh vực sử dụng vốn uỷ thác.
Hai là: Xây dựng chiến lược ưu tiên trong việc sử dụng vốn đầu tư ủy thác trong từng thời kỳ
một cách cụ thể và gắn chặt với chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong mỗi giai đoạn nhất định.
Ba là: Cần xây dựng cơ chế và quy trình kiểm sốt chặt chẽ tồn bộ q trình từ khâu lập dự
án, giải ngân, sử dụng vốn và thu hồi vốn ủy thác, quan tâm chú trọng công tác thanh tra, giám sát quá
trình sử dụng vốn ủy thác.
Bốn là: Coi trọng và thực hiện việc tư vấn cho khách hàng vay vốn.
Năm là: Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể và Hội
phụ nữ để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn ủy thác ở các dự án sao cho
đúng mục đích và có hiệu quả.
Sáu là: Xác định cơ cấu và kế hoạch sử dụng vốn uỷ thác hợp lý.
Chương 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIẾP NHẬN VÀ TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN ỦY THÁC
ĐẦU TƯ VỐN NƯỚC NGOÀI
TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM
2.1. Khái quát về NHNo&PTNT Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam
Ngày 26/03/1998, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Nghị định số
53/HĐBT thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có NHNo&PTNT Việt Nam, là
một NHTM quốc doanh, kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng, lĩnh vực phục vụ
chủ yếu là nông nghiệp, nông thơn trên phạm vi tồn quốc.
Về cơ cấu tổ chức, NHNo&PTNT Việt Nam cũng như các ngân hàng thương mại
quốc doanh khác, chủ yếu được tổ chức: Ngân hàng cấp Trung ương; Ngân hàng khu vực,
tỉnh, thành phố; Ngân hàng huyện, thị xã.


2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới của NHNo&PTNT Việt Nam
Hiện nay NHNo&PTNT Việt Nam là ngân hàng thương mại hàng đầu, giữ vai trò chủ
đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, là ngân hàng thương mại lớn có địa bàn hoạt động rộng

khắp Việt Nam được tổ chức theo cơ cấu Trụ sở chính, 2 Văn phịng đại diện, hơn 2.300 chi
nhánh và phòng giao dịch với 8 cơng ty hạch tốn độc lập, 03 đơn vị sự nghiệp trực thuộc với
trên 37.502 cán bộ trong toàn hệ thống.
Tính đến cuối năm 2011, NHNo&PTNT Việt Nam có tổng tài sản đạt 560.770 tỷ đồng, tăng
7,11% so với cuối năm 2010; tổng nguồn vốn huy động đạt 505.792 tỷ đồng, tăng 6,5% so với cuối
năm 2010; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 489.137 tỷ đồng, tăng trên 33.000 tỷ so với năm 2010.
2.2. Phân tích thực trạng tiếp nhận và triển khai các dự án đầu tư vốn nước
ngoài tại NHNo&PTNT Việt Nam
2.2.1. Thực trạng công tác tổ chức tiếp nhận và triển khai các dự án ủy thác đầu tư
vốn nước ngoài tại NHNo&PTNT Việt Nam
2.2.1.1. Thực trạng về cơ chế chỉ đạo, điều hành và tổ chức quản lý
2.2.1.2. Thực trạng hoạt động dịch vụ nhận ủy thác đầu tư vốn nước ngoài tại
NHNo&PTNT Việt Nam
Hình thức đầu tư vốn nước ngồi tại NHNo&PTNT Việt Nam có thể chia thành ba
loại chủ yếu:
Thứ nhất, dự án đầu tư vốn nước ngoài do NHNo&PTNT Việt Nam thực hiện
(ngân hàng phục vụ).
Loại hình dự án đầu tư vốn nước ngoài NHNo&PTNT Việt Nam thực hiện, bao gồm:
- Dự án ủy thác vốn:
- Dự án nâng cao năng lực:
- Dự án tài trợ kỹ thuật:
- Dự án làm dịch vụ hưởng phí:
- Dự án ủy nhiệm cho chi nhánh thực hiện:
Thứ hai, hình thức vay lại
+ Vay lại bằng đồng Việt Nam để cho các đối tượng thụ hưởng dự án vay tiếp qua
kênh tín dụng Ngân hàng Nơng nghiệp. Chính phủ chịu rủi ro hối đối, NHNNo&PTNT Việt
Nam chịu rủi ro tín dụng.
+ Vay lại bằng ngoại tệ theo dự án tài trợ kỹ thuật nâng cao năng lực thể chế cho bản
thân NHNo&PTNT Việt Nam. Trong trường hợp này, NHNo&PTNT Việt Nam chịu rủi ro
hối đoái.

Thứ ba, làm dịch vụ uỷ thác
2.2.1.3. Thực trạng về công tác tổ chức quản lý dự án ủy thác đầu tư vốn nước
ngoài tại NHNo&PTNT Việt Nam
Tổng quan qui trình tổ chức quản lý tổng thể vốn đầu tư nước ngoài cho các dự án
phát triển kinh tế xã hội tại NHNo&PTNT Việt Nam :
- Đơn vị đầu mối: Đơn vị đầu mối được Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam uỷ
quyền giao dịch, làm việc với đối tác (Bên nước ngoài hoặc bên vay) từ tiếp xúc ban đầu đến
khi ký kết hiệp định hay văn bản vay vốn, nhận vốn ở Trung tâm điều hành.
- Đơn vị chỉ đạo: Đơn vị chỉ đạo được Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam giao
nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo thực hiện hiệp định, dự án đã ký kết. Tuỳ theo nội dung, tính chất
từng dự án mà các đơn vị chỉ đạo được qui định cho phù hợp. Tại trung tâm điều hành
NHNo&PTNT Việt Nam các đơn vị chủ đạo thường là: Ban Tín dụng Doanh nghiệp, Ban
Tín dụng Hộ sản xuất và cá nhân, Ban Tài chính Kế tốn và Ngân quỹ, Ban Kiểm tra Kiểm
soát nội bộ, Trung tâm Công nghệ thông tin.
- Từ tháng 6 năm 2001, Ban quản lý dự án uỷ thác đầu tư của NHNo&PTNT Việt
Nam được thành lập, đảm nhiệm chức năng quản lý và thực hiện nguồn vốn uỷ thác cũng như
các nội dung nghiệp vụ liên quan mà trước đây do ban tín dụng và một số ban khác làm. Các


nguồn vốn uỷ thác được tập trung về một mối là Ban quản lý DAUTĐT, và các nguồn vốn từ
đây sẽ theo các hoạt động nghiệp vụ phân bổ tới các dự án, các chương trình theo mục tiêu và
kế hoạch đặt ra của các chủ thể uỷ thác vốn.
2.2.2. Thực trạng quy trình tiếp nhận và triển khai các dự án ủy thác đầu tư vốn
nước ngoài tại NHNo&PTNT Việt Nam
- Quá trình chuẩn bị, thẩm định, xác định tính khả thi của dự án do bên nước ngồi ký
kết hợp cùng các đơn vị cơ quan chức năng của Chính phủ và NHNo&PTNT Việt Nam tiến
hành theo thơng lệ quốc tế.
- Ký kết dự án:
- Sử dụng vốn:
2.2.3. Tình hình thực hiện các dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngồi tại

NHNo&PTNT Việt Nam
* Năm 2008:
- Tính đến cuối năm 2008, NHNo đó tiếp nhận và triển khai 26 dự án ủy thác đầu tư
với tổng số tiền rút vốn luỹ kế các dự án uỷ thác đầu tư là 8.563 tỷ đồng, dư nợ 7.605 tỷ
đồng. Trong đó các dự án do WB tài trợ: 4.914 tỷ đồng; dự án do ADB tài trợ: 2.473 tỷ đồng;
dự án do AFD tài trợ là: 1.551 tỷ đồng.
* Năm 2009
Đến 31/12/2009, NHNo&PTNT Việt Nam đã tiếp nhận và triển khai 27 DAUTĐT
với tổng số tiền ký kết tương đương trên 15.000 tỷ đồng, tổng dư nợ vốn dự án UTĐT của
NHNo là 8.784,3 tỷ đồng, tăng 15,5% so với năm 2008. Trong năm 2009, NHNo đã thu hút
thêm được 942,1 tỷ đồng vốn dự án, đồng thời trả nợ Bộ Tài chính, các nhà tài trợ 305,3 tỷ
đồng, đo đó nguồn vốn dự án đã tăng trưởng thêm 636,8 tỷ đồng so với cuối năm 2008. [9]
Trong tổng số các dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngồi, bao gồm các dự án tín dụng
và các dự án phi tín dụng.
* Năm 2010
Năm 2010, hoạt động chung trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam gặp nhiều khó
khăn khi thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế biến động mạnh do ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế thế giới. vượt lên trên những thử thách khó khăn đó, hoạt động tiếp nhận và triển khai
DAUTĐT của NHNo&PTNT Việt Nam đã đạt được những kết quả rất khả quan.
Đến 31/12/2010, NHNo&PTNT Việt Nam đã triển khai 29 dự án với tổng số tiền
tương đương 16.677 tỷ đồng, tổng dư nợ vốn DAUTĐT thực tế tại các chi nhánh là 9.749 tỷ
đồng, với hơn 254.833 khách hàng đang còn dư nợ. Trong năm 2010, NHNo&PTNT Việt
Nam đã rút thêm được 2.165,1 tỷ đồng vốn dự án, đạt tỷ lệ tăng trưởng 25,6% so với năm
2009.
Doanh số cho vay DAUTĐT năm 2010 đạt 8.248 tỷ đồng với 191.693 món vay,
doanh số thu nợ 5.051 tỷ đồng. Tổng dư nợ đạt 9.749 tỷ đồng, trong đó cho vay trung, dài
hạn chiếm 92,3%, ngắn hạn là 7,7%. Chất lượng tín dụng được các nhà tài trợ đánh giá cao,
tỷ lệ nợ xấu là 0,64% trên tổng dư nợ. Cho vay DAUTĐT đã góp phần tích cực trong cơng
cuộc phát triển kinh tế xã hội, phát triển làng nghề, chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại địa phương,
phục vụ đúng trọng điểm chương trình tam nơng của chính phủ, góp phần xóa đói giảm

nghèo, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho hộ vay vốn, đồng thời góp phần nâng cao
vai trị của người phụ nữ, bình đẳng giới trong xã hội (40,7% người trực tiếp quản lý, thực
hiện các tiểu dự án hưởng lợi là nữ giới).
* Năm 2011:
Thông qua các DAUTĐT, NHNo&PTNT Việt Nam đã tranh thủ được khối lượng lớn
nguồn vốn dài hạn, ổn định, lãi suất ưu đãi đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Đến
31/12/2011, NHNo&PTNT Việt Nam đã tiếp nhận và triển khai 32 dự án với tổng số tiền
tương đương 13.626 tỷ đồng, trong đó, nhiều dự án đang trong giai đoạn trả nợ Bộ Tài chính,
cơ quan tài trợ nên có dư nợ giảm nhanh rõ rệt. Đa số các dự án này đều mang lại nguồn vốn


ổn định trong khoảng thời gian dài, thông thường là 20 năm. Chênh lệch đầu ra – đầu vào của
nguồn vốn này dao động trong khoảng 4%-8%/năm, tương đương 0,33%-0,7%/tháng, do vậy
đóng góp khá ổn định cho việc tăng cường khả năng sinh lời của NHNo&PTNT Việt Nam.
Trong năm 2011, tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn đạt 19,7% tương ứng 1.819,6 tỷ đồng,
tổng mức vốn dự án đạt 9.683 tỷ đồng, đồng thời cũng trả nợ Bộ Tài chính, ngân hàng bán
buôn và các nhà tài trợ 1.679,9 tỷ đồng.
2.3. Đánh giá hiệu quả triển khai các dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài tại
NHNo&PTNT Việt Nam
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.1.1. Các kết quả góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh doanh và sự phát
triển chung của NHNo&PTNT Việt Nam
- Góp phần đẩy nhanh tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn:
- Hỗ trợ cải tổ bộ máy và cơ chế quản lý hành chính các cấp:
- Góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển bền vững:
- Góp phần tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế:
2.3.1.2. Các kết quả trong việc nâng cao hiệu quả quản lý dự án ủy thác đầu tư
vốn nước ngoài của NHNo&PTNT Việt Nam
- Tổ chức đàm phán với các chủ dự án và các Bộ, ngành liên quan như Bộ Tài chính, Bộ
Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Lao động & Thương binh xã hội... về các vấn đề như

lãi suất, địa bàn thực hiện dự án, gia hạn dự án, hướng dẫn thực hiện dự án để đảm bảo quyền lợi
của NHNo&PTNT Việt Nam cũng như để thực hiện dự án một cách có hiệu quả hơn.
- Tổ chức tiếp nhận, triển khai: số lượng các dự án được giải ngân không ngừng tăng
qua các năm.
- Các cấu phần dự án nâng cao năng lực thể chế NHNo&PTNT Việt Nam đều rút
được hết vốn.
- Thu hút được nhiều ngoại tệ từ các nguồn vốn UTĐT tại NHNo&PTNT Việt Nam
- Cùng các đoàn chuyên gia đi kiểm tra thực địa, cung cấp số liệu thực hiện các dự án,
cùng đàm phán, thảo luận, giải thích qua đó, nắm bắt và học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng thực
hiện dự án.
- Dư nợ tín dụng uỷ thác tăng lên qua các năm, nhưng chất lượng tín dụng uỷ thác vẫn
được đảm bảo.
Thơng qua thực hiện các DAUTĐT vốn nước ngoài tại NHNo&PTNT Việt Nam đã
góp phần tích cực vào cơng cuộc xố đói giảm nghèo, tạo việc làm trong khu vực kinh tế
nông thôn.
- Các dự án uỷ thác đầu tư đã tăng nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay nông
nghiệp, nông thôn tại tất cả các chi nhánh tỉnh, thành phố của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Thực hiện các dự án đã tạo ra sự chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra lớn hơn so với
lãi suất huy động trên thị trường, cụ thể chênh lệch đầu ra đầu vào bình quân của dự án
khoảng 0,6%/ tháng.
- Thông qua việc thực hiện DAUTĐT đã có thêm nguồn vốn của dự án để đào tạo
nguồn nhân lực của NHNo&PTNT Việt Nam trong nước và nước ngoài.
- Qua việc thực hiện dự án NHNo&PTNT Việt Nam có điều kiện đổi mới trang thiết
bị công nghệ, nâng cao năng lực, tiếp thu công nghệ mới tiên tiến và từng bước hoà nhập vào
cộng đồng thế giới thơng qua đó thực hiện tốt hơn u cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước.
- Dự án có sự phối hợp chặt chẽ mang tính cộng đồng đặc biệt nâng cao vai trò của
phụ nữ trong vay vốn, tính kinh tế xã hội cao.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Xét các nhân tố thuộc bên ủy thác:
Xét các nhân tố thuộc bên nhận ủy thác

Thứ nhất: Các vấn đề về cơ chế, chính sách và qui trình nghiệp vụ.


- Qui trình tiếp nhận, triển khai, quản lý dự án chưa chặt chẽ.
- Quy trình nghiệp vụ kế tốn cho vay chưa hoàn thiện:
- Lãi suất NHNo&PTNT Việt Nam nhận vay lại từ Chính phủ và phí dịch vụ dự án
đang là vần đề ảnh hưởng tới việc thực hiện dự án của NHNo&PTNT Việt Nam:
- Rủi ro hối đoái:
- Cơ chế quản lý vốn dự án theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với cơ chế quản lý vốn
của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Qui trình, thủ tục phê duyệt các dự án, chương trình cịn chậm:
Thứ hai: Các vấn đề về chế độ thông tin, báo cáo thống kê
Thứ ba: Các vấn đề về hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá
Thứ tư: Các vấn đề về cơng tác kiểm tra, kiểm tốn nội bộ
Thứ năm: Các vấn đề về trình độ và năng lực cán bộ
Thứ sáu: Các vấn đề về môi trường pháp lý
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TIẾP NHẬN VÀ TRIỂN
KHAI CÁC DỰ ÁN ỦY THÁC ĐẦU TƯ VỐN NƯỚC NGOÀI TẠI NHNo&PTNT
VIỆT NAM
3.1. Định hướng về tiếp nhận và triển khai các dự án ủy thác đầu tư vốn nước
ngoài tại NHNo&PTNT Việt Nam
3.1.1. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tiếp nhận và triển khai các dự án ủy thác
đầu tư vốn nước ngồi
Một là, quản lý có hiệu quả vốn uỷ thác đầu tư nước ngồi góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh của NHNo&PTNT Việt Nam trong hội nhập và phát triển.
Hai là, Nâng cao hiệu quả quản lý vốn ủy thác đầu tư nước ngoài sẽ góp phần đáp ứng yêu
cầu mở rộng nguồn vốn bên ngoài của NHNo&PTNT Việt Nam.
Ba là, Nâng cao hiệu quả quản lý vốn ủy thác đầu tư nước ngoài sẽ góp phần nâng
cao năng lực hoạt động và quản lý ngân hàng hiện đại.

Bốn là, Nâng cao hiệu quả quản lý vốn ủy thác đầu tư nước ngoài sẽ tăng cường, mở rộng
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
3.1.2. Định hướng về tiếp nhận và triển khai các dự án ủy thác đầu tư vốn nước
ngoài tại NHNo&PTNT Việt Nam
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tiếp nhận và triển khai các dự
án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài tại NHNo&PTNT Việt Nam
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế tổ chức hoạt động tiếp nhận và triển khai dự án ủy thác
đầu tư.
- Đổi mới quy trình nghiệp vụ nói chung
- Đổi mới nghiệp vụ ủy thác đầu tư
- Hồn thiện, tạo lập cơ chế thơng thống và khuyến khích phát triển nghiệp vụ tín
dụng ủy thác
- Cần có quy định linh hoạt về mức cho vay, thời hạn cho vay theo dự án và đối
tượng vay vốn ở từng vùng
- Củng cố, hoàn thiện hoạt động các tổ vay vốn
- Đầu tư thông qua các chương trình lồng ghép
- Đầu tư cho các chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội
- Thực hiện việc cung ứng vốn theo quy hoạch từng vùng, lãnh thổ
- Đối phó với biến động thị trường
- Đổi mới cơ chế kiểm sốt, kiểm tốn nội bộ
3.2.2. Hồn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngồi
3.2.3. Hồn thiện qui trình tiếp nhận và triển khai dự án ủy thác đầu tư


3.2.4. Hoàn thiện cơ chế, hệ thống văn bản nghiệp vụ hướng dẫn triển khai dự án
ủy thác đầu tư vốn nước ngồi
3.2.5. Nâng cao trình độ cơng nghệ ngân hàng
3.2.6. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý dự án
3.2.7. Nâng cao chất lượng thông tin, báo cáo đánh giá tình hình triển khai dự án
ủy thác đầu tư vốn nước ngoài

3.3. Những điều kiện cần thiết để nâng cao chất lượng hoạt tác tiếp nhân và triển
khai dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài tại NHNo&PTNT Việt Nam
3.3.1. Ổn định chính trị - xã hội và kinh tế vĩ mơ
3.3.2. Hồn thiện mơi trường pháp lý về đầu tư nước ngoài
Một là, đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng trong sáng, nhất quán và dự đốn trước được
trong luật pháp và các chính sách cụ thể về thu hút đầu tư nước ngoài, trong đó có vốn uỷ
thác.
Hai là, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hiện
nay.
- Bảo đảm một khung khổ pháp luật hấp đẫn, thông thương, rõ ràng, ổn định, một hệ
thống ưu đãi và khuyến khích mang tính cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực.
- Luật hoá, nâng lên mức các quy định của Luật về các chính sách, quyết định của
Chính phủ đã được kiểm nghiệm qua thực tế.
- Chủ động xử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến việc thực hiện các cam kết của
nước ta trong lộ trình hội nhập quốc tế.
Ba là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến đất đai.
Bốn là, tiến tới xây dựng một luật đầu tư thống nhất cho đầu tư trong nước và đầu tư
nước ngồi, phù hợp với thơng lệ quốc tế.
3.3.3. Chủ động xây dựng các chương trình, dự án để thu hút vốn đầu tư nước
ngồi
3.3.4. Hồn thiện chính sách ưu tiên phát triển sản xuất nông nghiệp và khu vực
nông thơn
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Đối với Chính Phủ
3.4.2. Đối với các Bộ, Ngành và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
KẾT LUẬN
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của nguồn DAUTĐT vốn nước ngoài đối với các
NHTM, cũng như sự cần thiết phải cải thiện chất lượng của hoạt động tiếp nhận và triển khai
DAUTĐT vốn nước ngoài trong giai đoạn hiện nay, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao chất
lượng hoạt động tiếp nhận và triển khai DAUTĐT vốn nước ngoài tại NHNo&PTNT Việt

Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
Với kết cấu 3 chương, luận văn đã tập trung đề cập và giải quyết được một số vấn đề:
- Hệ thống hóa những lý luận chung về DAUTĐT và tiếp nhận, triển khai các
DAUTĐT vốn nước ngoài tại NHTM. Trong đó, đề cập đến đặc trưng, vai trị của các
DAUTĐT vốn nước ngoài đối với các NHTM, đồng thời cũng chỉ ra một số tiêu chí đánh giá
chất lượng triển khai DAUTĐT vốn nước ngoài và các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp nhận,
triển khai các DAUTĐT. Luận văn cịn trình bày kinh nghiệm của một số nước trong việc
tiếp nhận và triển khai có hiệu quả DAUTĐT vốn nước ngồi, từ đó đưa ra những bài học
kinh nghiệm hữu ích cho Việt Nam.
- Phân tích tình hình tiếp nhận và triển khai các DAUTĐT vốn nước ngoài tại
NHNo&PTNT Việt Nam thơng qua việc phân tích cơng tác tổ chức, quy trình tiếp nhận và
triển khai các DAUTĐT vốn nước ngoài. Đặc biệt, Chương 2 tập trung vào phân tích tình


hình thực hiện các DAUTĐT vốn nước ngồi tại NHNo&PTNT Việt Nam trong các năm
2008, 2009, 2010, đánh giá tính hiệu quả trong việc triển khai các DAUTĐT vốn nước ngồi
tại NHNo&PTNT Việt Nam, từ đó đưa ra những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế.
- Đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tiếp nhận và
triển khai DAUTĐT vốn nước ngoài như: hoàn thiện cơ chế tổ chức trong NHNo&PTNT
Việt Nam đối với mảng nghiệp vụ dự án, hoàn thiện qui trình từ khâu tiếp nhận đến khâu
triển khai, hồn thiện hệ thống văn bản nghiệp vụ hướng dẫn thực hiện dự án cũng như nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý dự án.
- Luận văn đã đề cập đến những điều kiện cần thiết, hỗ trợ để việc triển khai các giải
pháp được đồng bộ như sự ổn định về chính trị - xã hội và kinh tế vĩ mơ, sự hồn thiện về
mơi trường pháp lý, hay sự ưu tiên về chính sách của Nhà nước, từ đó cũng đề ra một số kiến
nghị đối với Chính phủ, Bộ, ngành và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Hoàn thành luận văn với đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt động tiếp nhận và triển
khai DAUTĐT vốn nước ngoài tại NHNo&PTNT Việt Nam”, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới Tiến sỹ Nguyễn Thế Hùng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình
em thực hiện luận văn này, từ khi em bắt đầu viết đề cương chi tiết cho đến khi em hoàn thiện

những phần cuối cùng của luận văn. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo
NHNo&PTNT Việt Nam, Lãnh đạo Ban Quản lý Dự án Ủy thác Đầu tư – NHNo&PTNT
Việt Nam và các đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện để em trao đổi thông tin, kinh
nghiệm trong thời gian em nghiên cứu để hồn thiện đề tài.
Với khả năng và nguồn thơng tin có hạn, luận văn khơng tránh khỏi những hạn chế,
sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cơ, và các đồng nghiệp
để đề tài được hoàn thiện hơn.

References
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Tuệ Anh (2008), Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam, Dự án SIDA
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng thế giới (2007), Sổ tay hướng dẫn và chuẩn bị
thực hiện dự án ODA.
3. Cơng ty TNHH Dịch vụ Kiểm tốn và Tư vấn thuế ATT (2008), Báo cáo kết thúc dự
án Phát triển ngành nông nghiệp do Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) tài trợ.
4. Nguyễn Thu Hữu Hạnh (2008), Quản lý nhà nước đối với các dự án ủy thác đầu tư
nước ngồi, Nxb Chính trị quốc gia.
5. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2010), Báo cáo đánh giá kết thúc dự án
Tài chính nơng thơn II.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2002), Quyết định số 742/2002/QĐ ban hành qui
định ủy thác và nhận ủy thác cho vay vốn của tổ chức tín dụng.
7. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2008, 2009, 2010), Báo
cáo thường niên.
8. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2001), Quy định về qui
trình tiếp nhận, triển khai và quản lý dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài.
9. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2008, 2009, 2010, 2011),
Báo cáo tình hình triển khai dự án ủy thác đầu tư năm 2008, 2009, 2010, 2011 của
Ban quản lý dự án ủy thác đầu tư.
10. Ngân hàng Thế giới (2009), Sổ tay hoạt động Dự án Tài chính nơng thơn III.

11. Từ Quang Phương (2005), Quản lý dự án đầu tư, Nxb Thống kê.
12. Quốc hội Việt Nam (2008), Luật đầu tư, Nxb Chính trị quốc gia.
Website:


13.
14.
15.
Tiếng Anh
16. UNCTAD (2008), Investment Policy Review Vietnam.



×