Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Gợi ý trả lời câu hỏi lý thuyết môn luật hiến pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.7 KB, 14 trang )

Gợi ý trả lời câu hỏi lý thuyết, môn Luật Hiến pháp Việt Nam
(lớp Luật kinh doanh)
1. Đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp
-

Nêu khái niệm khoa học luật hiến pháp trước (là tổng thể các tri thức, các quan
điểm khoa học về cơ sở chính trị, xã hội và các quy luật khách quan của việc tổ chức
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, về mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân,
về việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước phục vụ quyền lợi của nhân dân).

-

Nêu đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp (các quy phạm pháp luật về
việc tổ chức quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, sự hình thành và phát triển của
các quy phạm, các tri thức khoa học, các quan điểm khoa học về việc tổ chức quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân).

-

Phân tích nội hàm của đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp, lấy ví dụ
minh họa.

-

Nguồn cần đọc: trang 20-21 Giáo trình (gửi kèm).

2. Định nghĩa hiến pháp.
-

Theo nghĩa nội dung, Hiến pháp là hệ thống các quy tắc gốc, cơ bản và quan trọng
nhất về giới hạn quyền lực nhà nước và bảo vệ quyền, tự do của con người.



-

Theo nghĩa hình thức, Hiến pháp là hệ thống các quy tắc được soạn thảo, sửa đổi
theo một quy trình đặc biệt, ưu thế hơn so với quy trình soạn thảo, sửa đổi một đạo
luật thường, và có giá trị pháp lý cao nhất, và do đó được bảo vệ thông qua cơ chế
bảo hiến.

-

Phân tích tóm tắt nội hàm của các định nghĩa trên.

-

Nguồn cần đọc: trang 36-38 Giáo trình.

3. Đặc điểm của hiến pháp thành văn và bất thành văn.

1

-

Dựa trên hình thức, các bản Hiến pháp được phân thành hai loại: Hiến pháp thành văn
và bất thành văn.

-

Hiến pháp thành văn là những hiến pháp được viết thành văn bản và được nhà nước
tuyên bố, hoặc ghi nhận là đạo luật cơ bản của nhà nước. Thông thường là một văn
bản nhưng đôi khi ngoài văn bản chính còn có văn bản kèm theo (Hiến pháp 1958 của

Pháp thừa nhận Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1789 của nước này là một
cấu phần của nó).

-

Hiến pháp không thành văn là tổng thể các văn bản pháp luật, các quy phạm pháp luật
được hình thành theo tập tục truyền thống, các án lệ của tòa án quy định về tổ chức
quyền lực nhà nước, nhưng không được nhà nước tuyến bố hoặc ghi nhận là luật cơ
bản của nhà nước. Việc không tuyên bố là luật cơ bản của nhà nước có nghĩa là các
quy tắc Hiến pháp không có tính trội so với các đạo luật khác kể cả về quy trình soạn
thảo, sửa đổi cũng như giá trị pháp lý. Theo nghĩa này, Hiến pháp chỉ được định nghĩa
về nội dung với tư cách là các quy phạm giới hạn quyền lực nhà nước, bảo vệ các
quyền và tự do của con người, chứ không có Hiến pháp theo nghĩa hình thức.

-

Tuyệt đại đa số Hiến pháp của các nước trên thế giới là Hiến pháp thành văn, do dễ áp
dụng hơn. Hiện chỉ có ba nước trên thế giới có Hiến pháp không thành văn. Đó là
Anh, Niu-di-lân và I-xraen.

1


-

Nêu các nguồn cơ bản của hiến pháp không thành văn của nước Anh (nếu còn thời
gian).

-


Nêu bình luận của Viện sĩ I.U-Tumanov.

-

Câu hỏi phụ (có thể): Nêu các khái niệm hiến pháp cổ điển-hiện đại, hiến pháp cương
tính-nhu tính, hiến pháp TBCN-XHCN.

-

Nguồn cần đọc: trang 39-40 Giáo trình.

4. Chế độ bảo hiến là gì ? Ý nghĩa của nó.
-

Nêu khái niệm: Chế độ bảo hiến là một chế độ xử lý những hành vi vi phạm hiến pháp
của công quyền.

-

Cốt lõi của bảo hiến là kiểm soát tính hợp hiến các đạo luật do nghị viện ban hành,
ngoài ra còn mở rộng sang việc kiểm soát tính hợp hiến trong các văn bản, quyết định
của các cơ quan nhà nước khác.

-

Nêu lý do cần có chế độ bảo hiến (nguy cơ hiến pháp không được tuân thủ, sự cần
thiết phải bảo đảm hiến pháp được tuân thủ..)

-


Ý nghĩa của bảo hiến (xem mục “cơ sở của bảo hiến”): bảo vệ chủ quyền của nhân
dân với hiến pháp, bảo đảm sự tôn trọng, thực thi hiến pháp.

-

Câu hỏi phụ (có thể): Nêu các chủ thể bảo hiến; các mô hình bảo hiến chủ yếu trên
thế giới.

-

Nguồn cần đọc: trang 50-62 Giáo trình.

5. Nội dung cơ bản của bản hiến pháp Việt Nam hiện hành.

2

-

Hiến pháp hiện hành là Hiến pháp năm 1992 mới được sửa đổi năm 2013, có hiệu
lực từ ngày 1/1/2014.

-

Hiến pháp hiện hành gồm lời nói đầu và 11 chương, 120 điều (ngắn gọn hơn nhiều
so với Hiến pháp 1992 vốn có 12 chương, 147 điều).
-

Lời nói đầu: Giống như Hiến pháp 1992, Lời nói đầu của Hiến pháp 2013 ghi
nhận những thành quả của cách mạng Việt Nam, xác định những nhiệm vụ
trong giai đoạn cách mạng mới và xác định những vấn đề cơ bản mà Hiến pháp

sẽ quy định.

-

Chương I: Chế đô chính trị, gồm 13 điều (ít hơn một điều so với Hiến pháp năm
1992): Chương này cơ bản không sửa đổi gì lớn về nội dung, chủ yếu chỉ điều
chỉnh câu chữ.

-

Chương II: Quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân, gồm 36 điều
(nhiều hơn 2 điều so với Hiến pháp 1992). Chương này được sửa đổi nhiều
nhất, với một số sửa đổi, bổ sung có ý nghĩa thực chất về nội dung (ví dụ như
khẳng định các nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người của nhà
nước; quy định các điều kiện hạn chế quyền; quy định một số quyền mới như
quyền sống, quyền hưởng thụ đời sống văn hóa…và mở rộng một số quyền
khác). Vị trí của chương này cũng được nâng lên thứ hai (trước đó là chương 5),
cho thấy sự quan tâm đúng mức hơn đến vấn đề quyền con người, quyền công
dân trong hiến pháp.

-

Chương III: Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi
trường, gồm 14 điều. Chương này bao gồm hai chương về chế độ kinh tế và văn
2


hóa, giáo dục, khoa học công nghệ trong HP 1992 gộp lại, với một số điều
khoản được bỏ đi hoặc được trình bày ngắn gọn hơn. Nội dung của chương này
xác định các đường lối, chính sách lớn, ở tầm vĩ mô của nhà nước về các lĩnh

vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ.

3

-

Chương IV: Bảo vệ tổ quốc, gồm 5 điều. Chương này có độ dài và vị trí giống
Hiến pháp 1992, nhưng tiêu đề của chương ngắn gọn hơn (bỏ cụm từ “Việt
Nam XHCN”). Nội dung của chương này xác định đường lối, chính sách lớn, ở
tầm vĩ mô của nhà nước về các lĩnh vực quốc phòng, an ninh. So với Hiến pháp
1992, nội dung của chương này không thay đổi nhiều, ngoài quy định bổ sung
gây tranh cãi về việc lực lượng vũ trang nhân dân phải trung thành cả với Đảng
(ngoài tổ quốc, nhân dân và nhà nước).

-

Chương V: Quốc hội, gồm 17 điều (ít hơn một điều so với HP 1992): Nội dung
chương này quy định về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của QH và các
cơ quan giúp việc chính. Nhìn chung không có thay đổi đáng kể so với HP
1992.

-

Chương VI: Chủ tịch nước, gồm 8 điều (giống HP 1992). Nội dung chương này
quy định về vị thế, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Nước và mối quan hệ với
các thiết chế quyền lực khác của nhà nước. Nhìn chung không có thay đổi đáng
kể so với HP 1992.

-


Chương VII: Chính phủ, gồm 8 điều (ít hơn so với 15 điều trong HP 1992). Nội
dung chương này quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, cách thức hoạt
động của Chính phủ và mối quan hệ giữa chính phủ với các thiết chế quyền lực
khác của nhà nước. Nhìn chung không có thay đổi đáng kể so với HP 1992.

-

Chương VIII: Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân, gồm 8 điều (ít hơn
so với 15 điều trong HP 1992). Nội dung chương này quy định về tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn, cách thức hoạt động của TAND và VKSND. Chương này
có một số thay đổi khá quan trọng so với HP 1992, bao gồm việc không đề cập
cụ thể đến các TAND, VKSDN các cấp (để mở đường cho việc tái cấu trúc hệ
thống cơ quan tư pháp theo chức năng xét xử thay bằng theo cấu trúc hành
chính, lãnh thổ như hiện nay); việc khẳng định TAND là cơ quan thực hiện
quyền tư pháp, việc quy định chức năng, nhiệm vụ của TAND và VKSDN
trong việc bảo vệ quyền co người, quyền công dân…

-

Chương IX: Chính quyền địa phương, gồm 7 điều (ít hơn so với 8 điều trong
HP 1992). Chương này trong HP 1992 có tên là HĐND và UBND. Nội dung
của chương này đề cập đến vị trí, vai trò, và các nguyên tắc cơ bản trong tổ
chức và hoạt động của chính quyền địa phương (HĐND, UBND) các cấp.
Chương này có một số thay đổi quan trọng so với HP 1992, bao gồm các quy
định bổ sung đề cập đến chính quyền địa phương nói chung và việc không quy
định cụ thể các cấp HĐND (để mở đường cho việc tái cấu trúc hệ thống HĐND
các cấp).

-


Chương X: Hội đồng bầu cử quốc gia; Kiểm toán nhà nước, gồm 2 điều.
Chương này hoàn toàn mới được bổ sung (không có trong HP 1992). Nội dung
của nó quy định thành lập hai cơ quan hiến định mới là Hội đồng bầu cử quốc
gia (chuyên trách việc tổ chức các cuộc bầu cử QH và hướng dẫn tổ chức các
cuộc bầu cử HĐND các cấp), và Kiểm toán nhà nước (có chức năng thực hiện
kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công)

-

Chương XI: Hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp, gồm 2 điều.
Chương này cơ bản giống như HP 1992. Nội dung như tiêu đề.
3


6. Nội dung cơ bản của bản hiến pháp Việt Nam năm 1946.
-

Hiến pháp 1946 bao gồm lời nói đầu, 7 chương và 70 điều.
- Lời nói đầu: xác định nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn này là “ Bảo toàn
lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết Quốc gia trên nền tảng dân
chủ”, đồng thời xác định các nguyên tắc xây dựng Hiến pháp, bao gồm: Đoàn
kết toàn dân không phân biệt giống nòi, gái trai, giai cấp, tôn giáo; Đảm bảo các
quyền tự do, dân chủ; Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân
dân
- Chương I (gồm 03 điều, quy định về chính thể), xác định rõ: “Nước Việt Nam
là một nước dân chủ cộng hoà. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể
nhân dân Việt Nam, không phân biệt nồi giống, trai gái, giàu nghèo, giai cấp,
tôn giáo”.
- Chương II (gồm 18 điều, quy định về nghĩa vụ và quyền lợi của công dân)
Trong đó quy định các quyền rất cơ bản như: quyền bình đẳng trước pháp luật;

quyền bầu cử, ứng cử; quyền tư hữu về tài sản; các quyền tự do dân chủ và tự
do cá nhân; quyền phúc quyết về Hiến pháp và những việc quan hệ đến vận
mệnh quốc gia…
-

Chương III: Gồm 21 điều, quy định về Nghị viện nhân dân. Nghị viện nhân
dân được xác định là cơ quan có quyền cao nhất của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà, do công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên bầu ra theo nguyên tắc phổ
thông, tự do, trực tiếp và kín, nhiệm kỳ 3 năm. Nghị viện có những nhiệm vụ
quyền hạn quan trọng như: giải quyết mọi vấn đề chung cho toàn quốc, đặt ra
pháp luật, biểu quyết ngân sách, bầu ra Ban Thường vụ Nghị viện, bầu Chủ tịch
nước, biểu quyết chức danh Thủ tướng và danh sách các Bộ trưởng…

- Chương IV: Quy định về Chính phủ, gồm 14 điều. Chính Phủ là cơ quan hành
chính cao nhất của toàn quốc gồm Chủ tịch nước và Nội các. Nội các gồm Thủ
tướng và các Bộ trưởng, Thứ trưởng. Chế định Chủ tịch nước theo Hiến pháp
1946 có vị trí đặc biệt quan trọng trong bộ máy nhà nước, vừa là Nguyên thủ
quốc gia, vừa là người đứng đầu Chính Phủ (cơ quan hành pháp cao nhất), là
nghị viên của Nghị viện nhân dân, được Nghị viện bầu nhưng lại có quyền ban
hành sắc lệnh có giá trị gần như luật, có quyền yêu cầu Nghị viện thảo luận và
biểu quyết lại dự luật của Nghị viện đã thông qua. Chủ tịch nước còn là Tổng
chỉ huy quân đội…. Chủ tịch nước có quyền hạn rất lớn nhưng không phải chịu
trách nhiệm nào, trừ tội phản quốc .
- Chương V: Gồm 6 điều, quy định về HĐND và Uỷ ban hành chính: Hiến pháp
qui định về 4 cấp chính quyền địa phương là cấp bộ, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp
xã. Ở mỗi cấp chính quyền địa phương tổ chức hai loại cơ quan là: HĐND và
Uỷ ban hành chính, trừ cấp bộ và cấp huyện chỉ có Uỷ ban hành chính.
- Chương VI: Gồm 7 điều, quy định về cơ quan tư pháp. Cơ quan tư pháp theo
Hiến pháp 1946 gồm có: Toà án tối cao, các Toà án phúc thẩm, các Toà án đệ
nhị cấp và các Toà án sơ cấp. Theo Hiến pháp 1946, Tòa án không thiết lập theo

đơn vị hành chính - lãnh thổ mà thiết lập theo cấp xét xử, theo khu vực. Hiến
pháp 1946 thực hiện chế độ bổ nhiệm Thẩm phán.
- Chương VII: Qui định về sửa đổi Hiến pháp.
4

Câu hỏi phụ (có thể): Đánh giá về HP 1946 so với các HP sau này.

4


7. Chính thể là gì? Một số chính thể điển hình hiện nay.
-

Khái niệm chính thể: Hình thức tổ chức Nhà nước do Hiến pháp định ra, thông qua
việc quy định của Hiến pháp về cách thức thành lập các cơ quan Nhà nước ở trung
ương và quan hệ giữa chúng với nhau và mức độ tham gia của nhân dân vào việc tổ
chức quyền lực Nhà nước.

-

Nêu hai hình thức chính thể điển hình hiện nay và đặc điểm chính của chúng, bao gồm
chính thể quân chủ, chính thể cộng hòa (xem giáo trình)

-

Nguồn cần đọc: trang 96-98 Giáo trình.

8. Chính thể Việt Nam theo hiến pháp hiện hành.
-


Hiến pháp 2013 (Điều 1,2) giữ quy định về chính thể là cộng hòa xã hội chủ nghĩa
mà được khẳng định từ HP 1980 đến HP 1992.

-

Nêu và phân tích những đặc trưng của chính thể theo hiến pháp hiện hành ở nước
ta (xem tr.103-11 Giáo trình), bao gồm: (i) Nhà nước và xã hội đặt dưới sự lãnh
đạo duy nhất của Đảng cộng sản; (ii) Tổ chức quyền lực Nhà nước không theo
nguyên tắc phân quyền mà tuân theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có
sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, và tư pháp; (iii) Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân; (iv)
Nhà nước và hệ thống chính trị được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ; (v) Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận được tham gia
rộng rãi vào việc tổ chức và hoạt động của Nhà nước.

-

Câu hỏi phụ (có thể): Những điểm mới trong các quy định về chính thể của HP 2013
so với HP 1992.

9. Chính thể Việt Nam theo Hiến pháp 1946.

5

-

Hiến pháp 1946 xác định chính thể của nhà nước ta là Việt Nam Dân chủ cộng hoà.

-


Hình thức Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà có nhiều dấu ấn của cộng hoà lưỡng
tính (giữa cộng hòa đại nghị và cộng hòa tổng thống).

-

Biểu hiện của cộng hòa đại nghị ở chỗ Nghị viện nhân dân được Hiến pháp quy định
là cơ quan Nhà nước cao nhất. Chính phủ được thành lập dựa trên cơ sở của Nghị
viện. Chính phủ phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện, chỉ hoạt động khi vẫn còn sự
tín nhiệm của Nghị viện. Đây là đặc điểm quan trọng nhất của chính thể cộng hoà đại
nghị.

-

Biểu hiện của cộng hòa tổng thống ở chỗ trong cơ cấu tổ chức Nhà nước của Hiến
pháp 1946 có chế định Nguyên thủ quốc gia với một quyền năng rất lớn, không khác
nào như một tổng thống trong chính thể cộng hoà tổng thống. Chủ tịch nước theo Hiến
pháp 1946 không những là Nguyên thủ quốc gia, mà còn là người trực tiếp lãnh đạo
bộ máy hành pháp. Chủ tịch nước mặc dù được nghị viện bầu ra, nhưng không chịu
trách nhiệm trước nghị viện, trừ tội phản bội Tổ quốc. Đây là đặc điểm quan trọng
nhất của chính thể cộng hoà tổng thống.

-

Sở dĩ HP 1946 quy định nguyên thủ quốc gia có quyền lực mạnh vì tình hình đất nước
ta lúc đó phải đối mặt với nhiều nguy cơ thù trong, giặc ngoài, đòi hỏi người đứng đầu
nhà nước cần phải thoát lý khỏi những trách nhiệm chính trị và pháp lý để có đủ khả
năng thực hiện các nhiệm vụ có lợi cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

-


Câu hỏi phụ (có thể): So sánh mô hình chính thể trong HP 1946 với mô hình chính
thể được quy định trong các HP sau này của nước ta.

5


-

Nguồn cần đọc: trang 96-98 Giáo trình.

10. Hình thức cấu trúc lãnh thổ là gì? Các hình thức cấu trúc lãnh thổ trên thế giới.
Đặc điểm của hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam.
-

Khái niệm hình thức cấu trúc lãnh thổ:Là hình thức nhà nước được xem xét dưới góc
độ cơ cấu các lãnh thổ hợp thành nhà nước và mối quan hệ giữa các cơ quan nhà
nước trung ương với các cơ quan nhà nước địa phương.

-

Nêu và phân tích các hình thức cấu trúc lãnh thổ chính (nhà nước đơn nhất, nhà
nước liên bang – các trang 112-113 Giáo trình).

-

Nêu và phân tích các đặc điểm chính của hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam
(nhà nước đơn nhất, được phân thành các đơn vị hành chính…xem các trang 113116 Giáo trình).

-


Câu hỏi phụ (có thể): Những điểm mới của HP 2013 so với HP 1992 về chính quyền
địa phương .

11. Nhà nước pháp quyền là gì ? Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
-

Nhà nước pháp quyền: Một thiết chế tổ chức quyền lực nhà nước trong đó các
quyền con người được luật pháp bảo vệ và không một chủ thể nào, kể cả chính
quyền, có thể đứng trên luật pháp.

-

Phân biệt giữa pháp trị (Rule by law) và pháp quyền (Rule of law): Pháp trị là thiết
chế tổ chức quyền lực nhà nước mà trong đó luật pháp là công cụ của chính quyền
để cai trị dân, nhà cầm quyền ở trên pháp luật, hành xử tùy tiện, bất chấp pháp luật
do chính mình đề ra. Ngược lại với pháp trị, pháp quyền là thiết chế tổ chức
quyền lực nhà nước mà trong đó luật pháp là quy tắc cư xử chung, bắt buộc với
mọi chủ thể, không một ai được vượt qua luật pháp, kể cả chính quyền.

-

Các nguyên tắc của nhà nước pháp quyền: Mọi chủ thể trong xã hội, kể cả chính
quyền, đều phải tuân thủ pháp luật; Luật pháp rõ ràng, công khai, công bằng, ổn
định, khả thi, bảo vệ các quyền, an ninh và tài sản của con người; Tiến trình xây
dựng, thực thi và xử lý vi phạm pháp luật công khai, công bằng và hiệu quả; Tư
pháp độc lập, khách quan vô tư, hiệu quả.

-


Những đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
o Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
o

Tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp.

o

Quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm vị trí tối thượng của pháp luật.

o

Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, các quyền và tự do của công dân.

o

Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền: lập pháp, hành
pháp và tư pháp.

o Nhà nước và xã hội do một đảng duy nhất lãnh đạo.
12. Khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
6

6


-

Nêu khái niệm quyền con người: là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng

bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn
hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người.

-

Nêu khái niệm quyền công dân: là những quyền con người được các nhà nước thừa
nhận và áp dụng cho những người có quốc tịch của nước mình.

-

Nêu khái niệm nghĩa vụ công dân: những nghĩa vụ quan trọng liên quan đến vận
mệnh chung của một quốc gia mà một công dân phải làm, ví dụ như nghĩa vụ quân sự,
đóng thuế, tôn trọng hiến pháp, pháp luật…

-

Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân: các quyền, nghĩa vụ cốt yếu của công dân,
thường được quy định trong hiến pháp của một quốc gia.

-

Câu hỏi phụ (có thể): Phân biệt giữa quyền con người, quyền công dân; giới hạn của
quyền con người, quyền công dân; việc tạm đình chỉ quyền..

-

Nguồn cần đọc: trang 155-149 Giáo trình.

13. Hệ thống các quyền cơ bản của công dân.
-Xem Giáo trình, trang 170-171.

- Câu hỏi phụ (có thể): Những thay đổi về quyền con người, quyền công dân trong Hiến
pháp 2013 so với HP 1992 (xem bài viết gửi kèm).

14. Hệ thống các nghĩa vụ cơ bản của công dân.
-Xem Giáo trình, trang 172-173.
- Câu hỏi phụ (có thể): Những thay đổi trong quy định về nghĩa vụ công dân trong Hiến
pháp 2013 so với HP 1992 (xem bài viết gửi kèm).

15. Khái niệm và ý nghĩa của bầu cử.
-

Khái niệm bầu cử: là một quy trình chính trị -pháp lý trong đó người dân tự do bỏ
phiếu lựa chọn ra những người vào làm việc trong bộ máy nhà nước để thay mặt mình
quản lý xã hội.

-

Khái niệm chế độ bầu cử: tổng thể các nguyên tắc, quy định pháp luật nhằm xử lý
các mối quan hệ hình thành trong toàn bộ quá trình tiến hành cuộc bầu cử, từ khi
chuẩn bị cho đến khi công bố kết quả bầu cử.

-

Ý nghĩa của bầu cử: xem Giáo trình, trang 181-182.

16. Phân tích quy định của Hiến pháp về vị trí pháp lý của Quốc hội.

7

-


Vị trí pháp lý của QH được quy định trong Điều 83 HP 1992, Điều 69 HP 2013.
Theo Điều 60 HP 2013: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ
quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam.
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp, quyết định những vấn đề
trọng đại của đất nước, giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của nhà nước.

-

Xem phân tích ở Giáo trình, trang 216-217.

-

Câu hỏi phụ (có thể): Những quy định sửa đổi, bổ sung về vị trí, vai trò của QH trong
Hiến pháp 2013 so với HP 1992 (So sánh các quy định liên quan trong hai bản HP).

7


17. Phân tích quy định của Hiến pháp về thẩm quyền của Quốc hội.
-

Thẩm quyền của QH được quy định trong Điều 84 HP 1992, Điều 70 HP 2013.
Theo Điều 70 HP 2013:
Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị
quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước và cơ quan khác do Quốc

hội thành lập;
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa
đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ
chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới
hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách
nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách
nhà nước;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm
toán Nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành
lập;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước, người
đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên
khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách
thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc,
Nhân dân và Hiến pháp;
8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn;
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực

thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ
quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật;
10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;

8

8


11. Quyết định đại xá;
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao
và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và
danh hiệu vinh dự nhà nước;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn
cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập
hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa
bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, các điều ước quốc tế
về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và các điều ước
quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;
15. Quyết định trưng cầu ý dân.
- Xem phân tích ở Giáo trình, trang 218-226.
- Câu hỏi phụ (có thể): Những quy định sửa đổi, bổ sung về thẩm quyền của QH trong
Hiến pháp 2013 so với HP 1992 (So sánh các quy định liên quan trong hai bản HP).

18. Phân tích quy định của Hiến pháp về cơ cấu tổ chức của Quốc hội.
-


Cơ cấu tổ chức của QH bao gồm: Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng và các Uỷ
ban của Quốc hội. Ngoài ra còn có các cơ quan giúp việc.

-

Nêu tóm tắt các quy định về UBTVQH, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH
trong Giáo trình, trang 226-235.

-

Câu hỏi phụ (có thể): Những quy định sửa đổi, bổ sung về cơ cấu tổ chức của QH
trong Hiến pháp 2013 so với HP 1992 (So sánh các quy định liên quan trong hai bản
HP).

19. Vị trí của Chủ tịch nước trong bộ máy Nhà nước.
-

Vị trí của Chủ tịch nước được quy định trong Điều 101 HP 1992, Điều 86 HP
2013. Theo Điều 86 HP 2013: Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay
mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.

-

Phân tích vị trí của Chủ tịch nước trong bộ máy nhà nước ta (xem Giáo trình,
trang 262-263).

-

Câu hỏi phụ (có thể): Vị trí của nguyên thủ quốc gia thay đổi như thế nào qua các HP

của Việt Nam (xem Giáo trình, trang 261-262).

20. Thẩm quyền của Chủ tịch nước.
-

Thẩm quyền của Chủ tịch nước được quy định trong Điều 103 HP 1992, Điều 88
HP 2013. Theo Điều 88 HP 2013: Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
- 1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội
xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được
thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu

9

9


quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình
Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
- 2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ
tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của
Chính phủ;
- 3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết
của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết
của Quốc hội công bố quyết định đại xá;

- 4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà
nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc
tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
- 5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng
quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp
tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội
nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến
tranh; căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra lệnh tổng
động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong
trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp được công bố, bãi bỏ
tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
- 6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử, triệu hồi
đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân
danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm
dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê
chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh
Nhà nước.
-

Câu hỏi phụ (có thể): Những quy định sửa đổi, bổ sung về thẩm quyền của Chủ tịch
nước trong Hiến pháp 2013 so với HP 1992 (So sánh các quy định liên quan trong hai
bản HP).

21. Phân tích quy định của Hiến pháp về vị trí pháp lý của Chính phủ

10


-

Vị trí pháp lý của Chính phủ được quy định trong Điều 109 HP 1992, Điều 94 HP
2013. Theo Điều 94 HP 2013: Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ
quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo
cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

-

Phân tích vị trí pháp lý của Chính phủ trong bộ máy nhà nước ta (xem Giáo trình,
trang 279-284).

10


-

Câu hỏi phụ (có thể): Những quy định sửa đổi, bổ sung về vị trí pháp lý của Chính
phủ trong Hiến pháp 2013 so với HP 1992 (So sánh các quy định liên quan trong hai
bản HP).

22. Phân tích quy định của Hiến pháp về thẩm quyền của Chính phủ
-

-

Thẩm quyền của Chính phủ được quy định trong Điều 112 HP 1992, Điều 96 HP
2013. Theo Điều 96 HP 2013: Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

-

1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;

-

2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án
khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;

-

3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công
nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn
cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài
sản của Nhân dân;

-

4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

-


5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ,
công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, chống quan liêu,
tham nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm
tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật
định;

-

6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền
công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;

-

7. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền
của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu
lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội
phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích
chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;

-

8. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung
ương của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.

Câu hỏi phụ (có thể): Những quy định sửa đổi, bổ sung về thẩm quyền của Chính phủ
trong Hiến pháp 2013 so với HP 1992 (So sánh các quy định liên quan trong hai bản HP).


23. Phân tích quy định của Hiến pháp về cơ cấu tổ chức của Chính phủ
11

11


-

Cơ cấu của Chính phủ được quy định trong Điều 110 HP 1992, Điều 94 HP 2013.
Theo Điều 95 HP 2013:
-

1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các
Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên
Chính phủ do Quốc hội quy định. Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể,
quyết định theo đa số.

-

2. Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước
Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo
công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

-

3. Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự
phân công của Thủ tướng và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng về nhiệm vụ
được phân công. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng

Chính phủ được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng lãnh đạo công tác
của Chính phủ.

-

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước
Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân
công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của Chính phủ.

-

Xem thêm mục về cơ cấu của Chính phủ trong bộ máy nhà nước ta (Giáo trình,
trang 285).

-

Câu hỏi phụ (có thể): Những quy định sửa đổi, bổ sung về cơ cấu của Chính phủ trong
Hiến pháp 2013 so với HP 1992 (So sánh các quy định liên quan trong hai bản HP).

24. Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân.
-

Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân được quy định trong Điều 137 HP 1992,
Khoản 1 và 3 Điều 107 HP 2013. Theo Khoản 1 và 3 Điều 107 HP 2013:
-

1.Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.

-


3.Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được
chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

-

Xem thêm phân tích về chức năng của VKSND (Giáo trình, trang 346-347).

-

Câu hỏi phụ (có thể): Những quy định sửa đổi, bổ sung về chức năng của Viện KSND
trong Hiến pháp 2013 so với HP 1992 (So sánh các quy định liên quan trong hai bản HP).

25. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân.

12

-

Cơ cấu của Viện Kiểm sát nhân dân được quy định trong Điều 137 HP 1992, khoản 2
Điều 107 HP 2013. Theo Khoản 2 Điều 107 HP 2013: Viện kiểm sát nhân dân gồm
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định.

-

Xem thêm phân tích về cơ cấu tổ chức của VKSND (Giáo trình, trang 351-359).

-


Câu hỏi phụ (có thể): Những quy định sửa đổi, bổ sung về cơ cấu tổ chức của Viện KSND
trong Hiến pháp 2013 so với HP 1992 (So sánh các quy định liên quan trong hai bản HP).

12


26. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân.
-

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân được quy định trong Điều 127 HP 1992, khoản 1 và
3 Điều 102 HP 2013. Theo Khoản 1 và 3 Điều 102 HP 2013:
-1.Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp.
- 3.Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

-

Xem thêm phân tích về thẩm quyền của TAND (Giáo trình, trang 314-318).

-

Câu hỏi phụ (có thể): Những quy định sửa đổi, bổ sung về thẩm quyền của TAND trong
Hiến pháp 2013 so với HP 1992 (So sánh các quy định liên quan trong hai bản HP).

27. Cơ cấu tổ chức của tòa án nhân dân.
-


Cơ cấu của Tòa án nhân dân được quy định trong Điều 127 HP 1992, khoản 2 Điều
102 HP 2013. Theo Khoản 2 Điều 102 HP 2013: Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân
dân tối cao và các Tòa án khác do luật định.

-

Xem thêm phân tích về cơ cấu của TAND (Giáo trình, trang 329-335).

-

Câu hỏi phụ (có thể): Những quy định sửa đổi, bổ sung về cơ cấu của TAND trong Hiến
pháp 2013 so với HP 1992 (So sánh các quy định liên quan trong hai bản HP).

28. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân.
-

Trình bày tóm tắt 8 nguyên tắc hoạt động của TAND nêu trong Giáo trình, trang 323329, bao gồm: 1. Nguyên tắc độc lập xét xử; 2. Nguyên tắc bổ nhiệm thẩm phán;
3. Nguyên tắc khi xét xử sơ thẩm có hội thẩm tham gia; khi xét xử, thẩm phán và hội thẩm
nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; 4. Xét xử tập thể và quyết định theo đa số;
5. Xét xử công khai; 6. Mọi công dân bình đẳng trước pháp luật; 7. Bảo đảm quyền bào
chữa của bị can, bị cáo; 8. Đảm bảo cho công dân thuộc các dân tộc được dùng tiếng nói,
chữ viết của dân tộc mình trước tòa.

29. Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
-

Vị trí pháp lý của HĐND được quy định trong Điều 119 HP 1992, Điều 113 HP 2013.
Theo Điều 113 HP 2013:
-1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân địa phương, do Nhân dân địa

phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước
cấp trên.
-2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết
của Hội đồng nhân dân.

-

Vị trí pháp lý của UBND được quy định trong Điều 123 HP 1992, Điều 114 HP 2013.
Theo Điều 114 HP 2013:
- 1. Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng
cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà

13

13


nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên.
- 2. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương;
tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ
do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
-

Câu hỏi phụ (có thể):

(1) Những quy định sửa đổi, bổ sung về chính quyền địa phương trong Hiến pháp
2013 so với HP 1992 (So sánh các quy định liên quan trong hai bản HP).
(2) Những quy định sửa đổi, bổ sung về vị trí pháp lý của HĐND, UBND trong Hiến

pháp 2013 so với HP 1992 (So sánh các quy định liên quan trong hai bản HP).
(3) Tổ chức, hoạt động của HĐND, UBND theo Hiến pháp hiện hành.

14

14



×