Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Quốc tế (IFC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.18 KB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Hưng

SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện tài chính

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05


GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCTC

:

Báo cáo tài chính

CĐKT

:

Cân đối kế toán

CP ABC

:

Công ty cổ phần ABC

HTKSNB


:

Hệ thống kiểm soát nội bộ

TGNH

:

Tiền gửi ngân hàng

KTV

:

Kiểm toán viên

RRKS

:

Rủi ro kiểm soát

RRTT

:

Rủi ro tiềm tàng

RRPH


:

Rủi ro phát hiện

BGĐ

:

Ban giám đốc

BAT

:

Bùi Anh Tú

NNC

:

Nguyễn Nam Cường

LQT

:

Lê Quang Thắng

UNC


:

Ủy nhiệm chi

UNT

:

Ủy nhiệm thu

SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động........................................33
Bảng 2.2: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ..........................................................38
Bảng 2.3: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục vốn bằng tiền....39
Bảng 2.4: Bảng xác định mức trọng yếu tại công ty ABC........................................44
Bảng 2.5: Phân bổ ước lượng mức trọng yếu cho các khoản mục tại khách hàng

ABC............................................................................................................................45
Bảng 2.6: Chương trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền ..................................46
Bảng 2.7: Giấy tờ làm việc “Phân tích biến động Vốn bằng tiền”............................51
Bảng 2.8: Giấy tờ làm việc “Chứng kiến kiểm kê tiền mặt” tại công ty ABC.........53
Bảng 2.9: Giấy tờ làm việc Kiểm tra số liệu tổng hợp Vốn bằng tiền.....................55
Bảng 2.10: Kiểm tra tính đầy đủ, đúng đắn nghiệp vụ thu, chi................................56
Bảng 2.11: Giấy tờ làm việc kiểm tra tính đúng kì..................................................58
Bảng 2.12: Giấy tờ làm việc tổng hợp tiền gửi ngân hàng.......................................60
Bảng 2.13: Giấy tờ làm việc Kiểm tra tính đầy đủ, đúng đắn nghiệp vụ liên quan
đến tiền gửi ngân hàng................................................................................................64
Báng 2.14: Kết luận kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền....................................67

SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện tài chính

MỞ ĐẦU

1) TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thị trường thì nhu cầu
thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng cho mọi đối tượng vì đó là cơ sở để đưa ra
các quyết định. Đối với doanh nghiệp thì thông tin tài chính luôn được nhiều đối

tượng quan tâm với các mục đích khác nhau nhưng tất cả đều mong muốn những
thông tin đó phải trung thực và hợp lý nhằm đảm bảo cho việc đưa ra các quyết định
đúng đắn và mang lại hiệu quả cao. Nhưng những thông tin trên BCTC của các
doanh nghiệp không phải lúc nào cũng được trình bày và phản ánh trung thực kết
quả hoạt động kinh doanh cũng như thực trạng vốn có của nó. Vì vậy, các thông tin
trên BCTC phản ánh muốn có được độ tin cậy cao thì nó cần phải được kiểm tra và
xác nhận. Trước sự đòi hỏi này, hoạt động kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu
trên, trong đó phải kể đến các tổ chức kiểm toán độc lập, nó có đóng góp lớn trong
nền kinh tế với việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho những người quan
tâm đến số liệu tài chính. Chính nhờ hoạt động kiểm toán độc lập đã giúp cho các
đối tượng quan tâm đó được thông tin trung thực và khách quan.Ngoài ra, thông qua
hoạt động này mà môi trường kinh doanh trở nên lành mạnh và đây là công cụ hữu
ích cho nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Tất cả các khoản mục trên BCTC đều
quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc ra những quyết định của người sử dụng thông
tin. Trong các khoản mục đó thì KTV thường đặc biệt chú trọng kiểm tra khoản
mục Vốn bằng tiền vì đây là khoản mục nhạy cảm thường xuất hiện nhiều gian lận
và sai sót. Vốn bằng tiền là một loại tài sản lưu động có tính linh hoạt cao và rất
được ưa chuộng nên rủi ro tiềm tàng lơn. Bên cạnh đó,khoản mục này có mối quan
hệ mật thiết với các chu trình kinh doanh chính của doanh nghiệp, đồng thời nó còn
là chỉ tiêu dùng để phân tích khả năng thanh toán của đơn vị nên thường dễ bị trình
bày sai lệch. Để có thể phát hiện được các sai phạm đối với khoản mục này thì đòi
hỏi quy trình kiểm toán phải được thiết kế sao cho công tác kiểm toán đạt được hiểu
quả cao. Nhận thức được vấn đề này nên trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH
SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp


6

Học viện tài chính

Kiểm toán và tư vấn tài chính Quốc tế (IFC) em đã quyết định thực hiện đề tài :
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền trong kiểm toán
Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Quốc tế
(IFC)”
2) MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
-

Hệ thống hóa và làm rõ về quy trình kiểm toán BCTC nói chung và quy trình

-

kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC nói riêng
Tăng thêm hiểu biết trong thực tế về quy trình thực hiện kiểm toán khoản
mục vốn bằng tiền tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính Quốc tế

-

(IFC)
Nhận biết những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế của công ty trong quá

-

trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền
Đưa ra kiến nghị nhằm khắc phục các hạn chế để hoàn thiện hơn kiểm toán
khoản mục Vốn bằng tiền tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính

Quốc tế (IFC)

3) ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-

Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán Vốn bằng tiền trong kiểm toán

-

BCTC
Phạm vi nghiên cứu: Quy trình kiểm toán Vốn bằng tiền trong kiểm toán
BCTC tại công ty IFC với tư cách 1 khoản mục trong 1 cuộc kiểm toán
BCTC

4) PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bằng cách sử dụng phương pháp biện chứng duy vật kết hợp với phương
pháp toán học, logic và các kĩ thuật kế toán, kiểm toán cùng những kiến thức đã học
ở trường và đã tích lũy được trong quá trình thực tập, em đã hoàn thành luận văn
này.
5)KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

7


Học viện tài chính

Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền
trong kiểm toán BCTC
Chương 2 : Thực trạng quy trình kiểm toán Vốn bằng tiền trong kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính Quốc tế (IFC).
Chương 3 : Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm
toán vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn
tài chính Quốc tế (IFC)

Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Thịnh Văn Vinh đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo cho em trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo cùng các anh chị tại Công ty TNHH Kiểm toán và
tư vấn tài chính Quốc tế (IFC) đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho em trong quá trình
thực tập tại Quý Công ty.

Hà Nội, ngày 19/04/2013
Sinh viên

Nguyễn Đình Hưng

SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp


8

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN BẰNG TIỀN
1.1.1 Đặc điểm vốn bằng tiền ảnh hưởng tới hoạt động kiểm toán
a) Khái niệm
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là bộ phận tài sản lưu động làm chức năng
vật ngang giá chung trong các mối quan hệ trao đổi mua bán giữa doanh nghiệp với
các đơn vị cá nhân khác. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp nào
cũng sử dụng.
Vốn bằng tiền là những tài sản có thể dùng để dự trữ, tích luỹ và làm phương
tiện để thanh toán như: tiền mặt , tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
-

Tiền mặt: bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc, kim khí quý.. được
lưu trự tại két của doanh nghiệp. Số liệu được trình bày trên BCTC của
khoản mục này là số dư của tài khoản tiền mặt vào thời điểm khóa sổ sau khi

-

đó được đối chiếu với số thực tế và tiến hành các điều chỉnh cần thiết
Tiền gửi ngân hàng: bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc... được gửi
tại Ngân hàng. Số dư của tài khoản TGNH được trình bày trên bảng CĐKT
phải được đối chiếu và điều chỉnh theo sổ phụ ngân hàng vào thời điểm khóa

-


sổ
Tiền đang chuyển : Bao gồm các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ mà doanh
nghiệp đó nộp vào ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc gửi qua bưu điện để
chuyển cho ngân hàng, hay tuy đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản
TGNH để trả cho các đơn vị khác, thế nhưng đến ngày khóa sổ thì doanh
nghiệp vẫn chưa nhận được giấy báo hay bảng sao kê của ngân hàng hay kho
bạc

SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

9

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

b) Đặc điểm hạch toán Vốn bằng tiền
-

Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất
một đơn vị giá là “ đồng Việt Nam (VND) ” để tổng hợp các loại vốn bằng
tiền. Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để

-

ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các loại tiền đó.

Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số tiền hiện
có và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại
ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam, quy đổi từng loại vàng bạc,

-

đá quý theo số lượng, giá trị, quy cách, độ tuổi, phẩm chất...
Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy
đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ
của các loại tiền đó. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên
thị trường do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố chính thức tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ không công bố chính thức tỷ giá
quy đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất quy đổi thông qua đồng Đô la Mỹ
(USD).

c) Đặc điểm quản lý Vốn bằng tiền
-

Theo dõi thu, chi, thanh toán và số dư tức thời của tiền mặt, tiền gửi ngân

-

hàng và tiền vay của từng tài khoản ở từng ngân hàng
Quản lý các khoản tiền bằng tiền VND và nguyên tệ gốc
Kiểm tra số dư tức thời của các tài khoản vốn bằng tiền
Theo dõi thanh toán theo các khoản mục chi phí
Hiện thị số dư tức thời của từng tài khoản ngân hàng ngay khi nhập liệu
Trong kiểm toán đối với khoản mục vốn bằng tiền, những đặc điểm trong

hạch toán, quản lý vốn bằng tiền ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kiểm toán:

-

Vốn bằng tiền là tài sản lưu động có tính thanh khoản cao ( đặc biệt là tiền
mặt ), lại gọn nhẹ dễ dàng cất giấu, di chuyển...Vì thế, trong các doanh
nghiệp những thủ tục kiểm soát nội bộ rất khó kiểm soát và quản lý một cách

SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

10

GVHD: TS. Phạm Tiến

Hưng

tuyệt đối. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền sẽ giúp
-

KTV xác định khu vực kiểm toán vŕ phýőng pháp kiểm toán.
Vốn bằng tiền là khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến nhiều khoản
mục quan trọng như thu nhập, chi phí, công nợ và hầu hết các tài sản khác
của doanh nghiệp. Do đó, vốn bằng tiền có mối quan hệ mật thiết với các chu
trình nghiệp vụ chủ yếu của doanh nghiệp. Vì vậy, những sai sót và gian lận
trong các khoản mục khác thường có liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh
trong kỳ của vốn bằng tiền như mua bán vật tư, tài sản, thu tiền bán hàng,

thanh toán công nợ, các khoản chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí bán
hàng, phát sinh hằng ngày. Những sai phạm về vốn bằng tiền sẽ ảnh hưởng

-

trực tiếp tới việc xác định mục tiêu kiểm toán
Từng ngành nghề kinh doanh mà số dư trên khoản mục vốn bằng tiền có thể
lớn hay nhỏ nhưng thông thường với hầu hết các đơn vị số phát sinh của
khoản mục này là rất lớn. Trong kiểm toán báo cáo tài chính, khoản mục vốn
bằng tiền luôn được xem là một khoản mục trọng yếu, là một nội dung quan
trọng.

1.1.2 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục vốn bằng tiền
Khoản mục vốn bằng tiền thường có hai loại nghiệp vụ phát sinh là thu tiền
và chi tiền. Kiểm soát nội bộ được thiết kế riêng đối với từng loại nghiệp vụ, cụ thể:
1.1.2.1 Đối với nghiệp vụ thu tiền
Các nghiệp vụ thu tiền thường phát sinh bao gồm: Thu từ bán hàng; Thu nợ;
Thu từ vay nợ; Thu từ thanh toán vãng lai trong nội bộ hoặc bên ngoài…
Các chứng từ liên quan đến thu tiền bao gồm: Các hoá đơn bán hàng; Các
bản khế ước vay nợ đối với các khoản vay; Các bản kê thanh toán nợ; Giấy thanh

SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

11


GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

toán tiền tạm ứng còn thừa (hoàn ứng); Phiếu thu tiền (đối với thu tiền mặt); Giấy
báo có hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản (đối với thu tiền qua ngân hàng)...
-

Đối với thu tiền mặt: việc áp dụng chính sách thu tiền tập trung và phân công
cho nhân viên thu nhận rất phổ biến để ngăn ngừa khả năng sai phạm. Cùng
với việc bố trí như trên thì một thủ tục kiểm soát đối với các nghiệp vụ thu
tiền chính là việc đánh số trước đối với các chứng từ thu tiền như phiếu thu,
biên lai nhận tiền,… cũng được xem là thủ tục kiểm soát hiệu quả. Trong
trường hợp thu tiền từ bán hàng, đơn vị cần thực hiện ghi chép từng nghiệp
vụ hằng ngày và lập báo cáo trong ngày để có thể kiểm soát được số tiền thu

-

được từ bán hàng hóa sản phẩm.
Đối với thu tiền qua ngân hàng: Kiểm soát đối với giấy báo có và định kỳ đối
chiếu công nợ là thủ tục hữu hiệu để ngăn chặn khả năng sai phạm trong
những nghiệp vụ này. Trong điều kiện hệ thống thanh toán điện tử đang phát
triển cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng thì việc thanh toán qua
hệ thống này là một giải pháp kiểm soát tương đối toàn diện và đem lại hiệu
quả kiểm soát cao.

1.1.2.2 Đối với nghiệp vụ chi tiền
Các nghiệp vụ chi tiền bao gồm: Chi mua vật tư, hàng hoá cho kinh doanh;
Chi mua tài sản cố định (TSCĐ) cho kinh doanh; Chi phí để trả nợ nhà cung cấp,
nhà tín dụng; Chi phí trả lương, bảo hiểm xó hội; Chi tạm ứng trong nội bộ; Chi
thanh toán vãng lai trong nội bộ hoặc bên ngoài

Các chứng từ liên quan đến chi tiền bao gồm: Các hợp đồng mua hàng, Lệnh
chi tiền, Các hoá đơn mua hàng và các chứng từ chi mua khác, Khế ước vay nợ liên
quan đến việc cho vay, Các séc chuyển tiền khi nộp tiền mặt vào Ngân hàng, Giấy
biên nhận tiền, Giấy đề nghị thanh toán, Phiếu chi, Ủy nhiệm chi, Lệnh chuyển
tiền...
SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

12

GVHD: TS. Phạm Tiến

Hưng

Hoạt động chi tiền được phân chia với thu tiền chỉ mang tính chất tương đối
khi xem xét thủ tục kiểm soát đối với nghiệp vụ này. Những thủ tục kiểm soát đối
với chi tiền đem lại hiệu quả trong việc ngăn chặn khả năng sai phạm bao gồm:
-

Vận dụng triệt để nguyên tắc ủy quyền và phê duyệt trong chi tiền. Khi phê
duyệt thực hiện chi tiền cần dựa trên cơ sở là các văn bản cụ thể về xét duyệt
chi tiêu và kiểm soát cũng như phê duyệt chi tiêu phải để lại dấu tích (chữ ký

-


và dấu).
Sử dụng chứng từ là phiếu chi phải có đánh số trước. Trong quá trình phát
hành, nếu có sai sót nhầm lẫn thì phải lưu giữ chứng từ sai làm căn cứ cho

-

đối chiếu.
Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Khi các phương tiện
thanh toán điện tử phát triển thì việc sử dụng các phương tiện thanh toán điện
tử, thanh toán qua ngân hàng sẽ giúp ích lớn trong việc ngăn chặn và phát

-

hiện khả năng sai phạm trong thanh toán.
Thực hiện đối chiếu định kỳ với ngân hàng, với nhà cung cấp. Đây là thủ tục
kiểm soát tốt để phát hiện các chênh lệch giữa những ghi chép của bản thân
doanh nghiệp với những ghi chép độc lập của bên có liên quan.
Những thủ tục kiểm soát trên được coi là những thủ tục phổ biến trong quản

lý các nghiệp vụ thu chi. Tuy nhiên trong các trường hợp cụ thể thì các thủ tục kiểm
soát này có thể được thay đổi, chi tiết hơn hoặc có thêm các thủ tục khác được thiết
kế, bổ sung làm tăng hiệu quả của việc kiểm soát đối với vốn bằng tiền. Nghiên cứu
những thủ tục kiểm soát trên trong kiểm toán vốn bằng tiền có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Thông qua các thủ tục kiểm soát này, KTV có thể đưa ra hướng, nội
dung kiểm toán cùng các phương pháp kiểm toán phù hợp để đạt được mục tiêu
kiểm toán đề ra.

SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05


GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

13

GVHD: TS. Phạm Tiến

Hưng

1.2 KHÁI QUÁT KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1 Ý nghĩa quá trình kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính
a) Định nghĩa kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động của các kiểm toán viên độc lập và
có năng lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các báo
cáo tài chính được kiểm toán viên nhằm kiểm tra và báo cáo về mức độ trung thực
hợp lý của báo cáo tài chính được kiểm toán với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đó được
thiết lập
b) Ý nghĩa và tác dụng
Khoản mục vốn bằng tiền là một chỉ tiêu rất quan trọng không chỉ trong quá
trình quản trị tài chính của doanh nghiệp xét trên các trên khía cạnh: Khả năng
thanh toán, tình hình thu tiền từ tiêu thụ sản phẩm và thanh lý nợ, hiệu quả sử dụng
vốn… các thông tin về số phát sinh và số dư trong kì của khoản mục vốn bằng tiền
có ý nghĩa rất quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Do vậy, kiểm toán
khoản mục vốn bằng tiền luôn luôn là cần thiết trong mỗi cuộc kiểm toán báo cáo
tài chính cho dù số phát sinh là không trọng yếu đi nữa.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền là

việc kiểm toán viên thu thập đầy đủ những bằng chứng kiểm toán tin cậy làm cơ sở
cho việc xác minh và bày tỏ ý kiến của mình trên báo cáo kiểm toán về tình trung
thực và hợp lý của khoản mục vốn bằng tiền trên báo cáo tài chính của khách hàng.
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền
a) Mục tiêu kiểm toán chung
SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

14

GVHD: TS. Phạm Tiến

Hưng

Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200, mục tiêu kiểm toán BCTC:
-

Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng báo cáo tài chính, xét trên phương diện
tổng thể, không còn chứa đựng những sai sót trọng yếu do gian lận hay
nhầm lẫn do đó giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài
chính đó được lập trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, phù
hợp với quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính hiện hành và các

-


quy định pháp lý có liên quan hay chưa
Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy
định của chuẩn mực kiểm toán, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán
viên

b) Mục tiêu kiểm toán cụ thể
 Nghiệp vụ thu, chi

-

Xác minh các nghiệp vụ thu, chi tiền có thực sự đó xảy ra và được phê

-

duyệt đúng đắn không
Xác minh các nghiệp vụ thu ,chi tiền có được đánh giá và tính toán, đúng

-

đắn, hợp lý hay không
Xác minh các nghiệp vụ thu, chi tiền có được phân loại và hạch toán vào
các sổ kế toán đầy đủ, đúng kì và đúng nguyên tắc, phương pháp kế toán,

-

đồng thời chính xác về số liệu hay không
Xác minh các nghiệp vụ thu, chi tiền có được phân loại, tổng hợp đầy đủ,
chính xác và trình bày vào báo cáo kế toán, BCTC phù hợp hay không

 Số dư Vốn bằng tiền:


-

Xác minh xem vốn bằng tiền trên thực tế tồn tại doanh nghiệp có thuộc

-

quyền sở hữu của công ty không
Xác minh xem số dư vốn bằng tiền được phản ánh đúng giá trị và số lượng
không

c) Mục tiêu kiểm toán đối với hệ thống kiểm soát nội bộ
SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

15

GVHD: TS. Phạm Tiến

Hưng

-

Xác định xem đơn vị có xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói
chung và KSNB nói riêng cho khâu công việc liên quan đến vốn bằng tiền


-

không
Xác minh xem doanh nghiệp có tổ chức triển khai thực hiện các quy định về
quản lý và kiểm soát không

1.2.3 Căn cứ kiểm toán vốn bằng tiền
-

Các chính sách, chế độ liên quan đến quản lí vốn bằng tiền do nhà nước ban
hành như: quy định về mở tài khoản tiền gửi ngân hàng; quy định về thanh
toán qua ngân hàng; thanh toán không dùng tiền mặt; quy định về phát hành

-

séc; qui định về quản lí và hạch toán ngoại tệ vàng bạc, đá quý….
Các quy định của hội đồng quản trị (hay ban giám đốc) đơn vị về trách
nhiệm, quyền hạn, trình tự, thủ tục phê chuẩn, xét duyệt chi tiêu, sử dụng
vốn bằng tiền; về phân công trách nhiệm giữ quĩ, kiểm kê đối chiếu quỹ, báo

-

cáo quỹ….
Các báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán; thuyết minh báo cáo tài chính;
Các sổ hạch toán, bao gồm các sổ hạch toán nghiệp vụ( sổ quỹ, sổ theo dõi
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, nhật kí gi chép công việc) và các sổ kế toán tổng
hợp, sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan trong hạch toán các

-


nghiệp vụ về vốn bằng tiền.
Các chứng từ kế toán về các nghiệp vụ biến động vốn bằng tiền như: phiếu

-

thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, Có của ngân hàng, chứng từ chuyển tiền…..
Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến vốn bằng tiền: hồ sơ về phát hành

-

séc; hồ sơ về phát hành trái phiếu; biên bản về thanh toán công nợ…..
Các nguồn tài liệu này cần thiết cho kiểm toán viên khi khảo sát để đánh giá
về hoạt động kiểm soát nội bộ của đơn vị và kiểm tra,xác nhận về các thông
tin tài chính về tiền mà đơn vị đó trình bày trên báo cáo tài chính.

SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

16

GVHD: TS. Phạm Tiến

Hưng


1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.3.1 Lập kế hoạch
Ngoài các bước công việc chung trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
BCTC, KTV cần tiến hành tìm hiểu đối với khoản mục Vốn bằng tiền.
a) Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán vốn bằng tiền
Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán thu nhận
một khách hàng. Thu nhận khách hàng là một quá trình gồm hai bước, bao gồm: sự
liên lạc giữa KTV với khách hàng tiềm năng mà khách hàng này yêu cầu được kiểm
toán và sự đánh giá việc chấp nhận hay không chấp nhận đối với yêu cầu được kiểm
toán đó. Sau khi chấp nhận kiểm toán đối với khách hàng, KTV sẽ tiến hành thực
hiện lập kế hoạch kiểm toán như sau:
* Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: KTV cần đánh giá khả năng
chấp nhận một thư mời kiểm toán dựa vào việc xem xét tính liêm chính của Ban
giám đốc công ty khách hàng. Thông qua việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán, KTV có thể đánh giá rủi ro của hệ thống KSNB của khách hàng, làm cơ sở
cho việc tìm hiểu các sai sót trọng yếu có thể có trên BCTC. Đối với các khách
hàng mới của công ty, KTV có thể xem xét hồ sơ kiểm toán của KTV các năm trước
thực hiện để hỗ trợ cho công việc lập kế hoạch kiểm toán. KTV có thể liên lạc với
KTV tiền nhiệm để có thể nắm vững hơn tình hình hoạt động của khách hàng. Đối
với các khách hàng cũ, hàng năm KTV phải cập nhật các thông tin về khách hàng
và đánh giá có thể phát sinh những rủi ro nào khiến KTV và công ty kiểm toán phải
ngừng cung cấp các dịch vụ kiểm toán cho khách hàng đó. Công việc quan trọng
nhất của KTV trong giai đoạn này đó là việc xác định khả năng có thể kiểm toán
của khách hàng.
SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh



Luận văn tốt nghiệp

17

GVHD: TS. Phạm Tiến

Hưng

* Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng: KTV có thể
phỏng vấn trực tiếp BGĐ khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh
nghiệm của các cuộc kiểm toán trước đó được thực hiện trước đó (đối với khách
hàng cũ). Việc xác định chỉ tiêu trên ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng kiểm toán
KTV cần thu thập và giúp cho công ty kiểm toán có thể ước lượng được quy mô
phức tạp của cuộc kiểm toán.
* Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán: Khi lựa chọn đội ngũ
nhân viên thực hiện kiểm toán, cần chú ý tới các vấn đề sau: có trình độ hiểu biết về
chuyên môn nghiệp vụ; có tính độc lập trong việc thực hiện kiểm toán đối với khách
hàng; có đầy đủ kinh nghiệm và sự am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng
để thực hiện kiểm toán.
* Ký kết hợp đồng kiểm toán: Sau khi công ty kiểm toán quyết định chấp
nhận kiểm toán cho khách hàng công việc tiếp theo là ký kết hợp đồng kiểm toán.
Đây là sự thỏa thuận chính thức giữa công ty kiểm toán với khách hàng về việc thực
hiện kiểm toán và các dịch vụ có liên quan khác.
b) Thu thập thông tin cơ sở
Trong giai đoạn này KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu,
đánh giá ban đầu về mức trọng yếu, thực hiện các thủ tục phân tích và xác định thời
gian cần thiết cho việc thực hiện kiểm toán.
* Tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng: Theo Chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam số 310 – Hiểu biết về tình hình kinh doanh, tìm hiểu ngành

nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp cho KTV có đầy đủ nhận thức và
xác định các nghiệp vụ về vốn bằng tiền thực hiện trong hoạt động kinh doanh của
đơn vị được kiểm toán, bao gồm: hiểu biết chung về nền kinh tế; môi trường và lĩnh
vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán; nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm
SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

18

GVHD: TS. Phạm Tiến

Hưng

toán (các đặc điểm quan trọng về sở hữu và quản lý; tình hình kinh doanh của đơn
vị; khả năng tài chính; môi trường lập báo cáo; yếu tố pháp luật).
* Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung:
Bằng việc tìm hiểu này KTV sẽ có được những nét khát quát ban đầu về khách hàng
trước khi thực hiện kiểm toán.
* Quan sát phòng kế toán: Việc quan sát phòng kế toán giúp KTV có được
nhận định ban đầu về phong cách quản lý, hoạt động của phòng kế toán. Xem quy
trình thu chi tiền mặt.
* Nhận diện các bên hữu quan: Việc nhận diện này được thực hiện thông
qua phỏng vấn BGĐ, nhân viên trong công ty hay xem sổ theo dõi cổ đông, sổ theo
dõi khách hàng nhằm hoạch định một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
* Sử dụng chuyên gia bên ngoài: Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số

620 – Sử dụng tư liệu của chuyên gia, khi sử dụng tư liệu của chuyên gia trong quá
trình kiểm toán, KTV phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để
đảm bảo rằng các tư liệu đó đáp ứng được mục đích của cuộc kiểm toán.
c) Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nhằm xem xét các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các hoạt
động kinh doanh của khách hàng. Các tài liệu mà KTV cần hướng tới bao gồm:
-

Giấy phép thành lập và Điều lệ công ty.
Các BCTC, Báo cáo kiểm toán, Biên bản thanh tra, kiểm tra của năm hiện

-

hành hoặc của vài năm trước.
Biên bản của các cuộc họp cổ đông, họp hội đồng quản trị, BGĐ của công ty
khách hàng. Những thông tin này có ảnh hưởng đến việc trình bày trung thực

-

các thông tin trên BCTC.
Các hợp đồng, các cam kết quan trọng...

d) Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp


19

GVHD: TS. Phạm Tiến

Hưng

Theo Chuẩn mực Kiểm toán số 520 quy trình phân tích áp dụng trong quá
trình lập kế hoạch kiểm toán được dựa trên các thông tin tài chính và thông tin phi
tài chính. Thủ tục phân tích đối với Vốn bằng tiền được thực hiện bao gồm: phân
tích ngang và phân tích dọc.
* Phân tích ngang (phân tích xu hướng): Đối với Vốn bằng tiền, KTV có
thể so sánh số liệu năm trước với năm nay, qua đó thấy được những biến động bất
thường và phải xác định nguyên nhân. Đồng thời KTV có thể so sánh dữ kiện của
khách hàng với số liệu của ngành.
* Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): Đối với Vốn bằng tiền, KTV có thể tính
toán một hệ số như hệ số thanh toán nhanh, tỷ suất thanh toán tức thời, tỷ suất thanh
toán hiện hành
e)Đánh giá trọng yếu và rủi ro trong quá trình kiểm toán vốn bằng tiền
* Đánh giá tính trọng yếu
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320, trách nhiệm của KTV là xác
định xem BCTC có chứa đựng các sai phạm trọng yếu hay không, sau đó đưa ra các
kiến nghị thích hợp.
Tính trọng yếu được xem xét qua các bước sau:
Bước 1

Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản
mục Vốn bằng tiền

Bước 2


Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho
khoản mục Vốn bằng tiền

Bước 3

Ước lượng tổng sai phạm trong Vốn bằng tiền

Bước 4

Ước tính sai số kết hợp

Bước 5

So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước lượng ban
đầu hoặc xem xét lại ước lượng ban đầu

SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

20

GVHD: TS. Phạm Tiến

Hưng


Sơ đồ 1.1: Các bước đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản mục Vốn bằng
tiền
* Đánh giá rủi ro
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, đánh giá rủi ro và kiểm soát
nội bộ, việc đánh giá rủi ro kiểm toán thông qua việc đánh giá ba bộ phận: Rủi ro
tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện căn cứ vào mối quan hệ được phản
ánh trong mô hình sau:
DR= AR/IR*CR
Trong đó:
AR : Rủi ro kiểm toán
IR : Rủi ro tiềm tàng
CR : Rủi ro kiểm soát
DR : Rủi ro phát hiện
Trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Nếu
mức trọng yếu có thể chấp nhận được càng tăng lên thì rủi ro kiểm toán sẽ càng
giảm đi và ngược lại.
f) Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Là công việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc
kiểm toán. Đây cũng là một trong những yêu cầu mà Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ quy định.
* Nghiên cứu hệ thống KSNB của công ty khách hàng: cần xem xét ba yếu
tố cơ bản như: môi trường kiểm soát; hệ thống kế toán; các nguyên tắc và các thủ
tục kiểm soát.

SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh



Luận văn tốt nghiệp

21

GVHD: TS. Phạm Tiến

Hưng

-

Môi trường kiểm soát: Bao gồm đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ chức, chính
sách nhân sự, công tác kế hoạch, bộ phận kiểm toán nội bộ, các nhân tố bên

-

ngoài.
Hệ thống kế toán: Bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế
toán, hệ thống sổ sách kế toán và hệ thống báo cáo kế toán.
Các nguyên tắc và các thủ tục kiểm soát
 Các nguyên tắc kiểm soát: nguyên tắc phân công phân nhiệm; nguyên tắc
bất kiêm nhiệm và nguyên tắc phê chuẩn ủy quyền.
 Các thủ tục kiểm soát: kiểm soát trực tiếp và kiểm soát tổng quát.

* Đánh giá rủi ro kiểm soát: Là một trong những bước của việc đánh giá hệ
thống KSNB được thực hiện theo trình tự nhất định và được khái quát qua bốn bước
cơ bản sau:
-

Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB và mô tả chi tiết trên giấy tờ làm việc


-

của KTV.
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho từng khoản mục.
Thực hiện thủ tục kiểm soát.
Tổng kết việc đánh giá hệ thống KSNB

g. Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán vốn bằng tiền
* Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát: được lập cho mọi cuộc kiểm toán
trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế
hoạch kiểm toán toàn diện phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương trình kiểm
toán. Những vấn đề chủ yếu được trình bày trong kế hoạch kiểm toán toàn diện bao
gồm: hiểu biết về hoạt động của khách hàng; hiểu biết về hệ thống KSNB; đánh giá
rủi ro và mức độ trọng yếu; nội dung, lịch trình và phạm vi của thủ tục kiểm toán,...
* Xây dựng chương trình kiểm toán:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán:
“Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải soạn thảo chương trình kiểm toán trong

SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

22

GVHD: TS. Phạm Tiến


Hưng

đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để
thực hiện kế hoạch kiểm toán”.
Chương trình kiểm toán là một bảng liệt kê, chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng
phần hành nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời
gian ước tính cần thiết cho từng phần hành.
Chương trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền thường bao gồm: mục tiêu
kiểm toán cụ thể của khoản mục Vốn bằng tiền, các thủ tục kiểm toán cần áp dụng,
kỹ thuật kiểm toán cụ thể, phạm vi và thời gian thực hiện, việc tham chiếu với các
thông tin có liên quan đến khoản mục, những bằng chứng cần thu thập...
Trong quá trình thực hiện, chương trình kiểm toán có thể thay đổi để phù hợp
với sự thay đổi của doanh nghiệp hoặc những tình huống chưa phát hiện được trước
đó.
1.3.2 Thực hiện kiểm toán
a) Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Nghiên cứu đánh giá về KSNB đối với vốn bằng tiền đòi hỏi KTV tìm hiểu
về KSNB của đơn vị và sử dụng các thể thức khảo sát về sự hiện diện, liên tục và sự
hiện hữu của kiểm soát nội bộ như thế nào
Sau khi đó có mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV áp dụng các thể thức
cụ thể như : quan sát, phỏng vấn, xem xét… để khảo sát nội bộ và đánh giá RRKS.
Nội dung và thể thức khảo sát về kiểm soát nội bộ với tiền mặt thường tập trung vào
các vấn đề sau:
 Tiền mặt:
- Khảo sát, xem xét các quy định về phân công nhiệm vụ và về trách nhiệm
-

của các nhân viên, các bộ phận liên quan
Phân công người giữ quỹ và chế độ trách nhiệm về giữ quỹ


SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

23

GVHD: TS. Phạm Tiến

Hưng

-

Phân công và phân biệt giữa cán bộ có trách nhiệm duyệt chi với kế toán và

-

thủ quỹ có đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Sự phân công công việc giữa các nhân viên trong các khâu hạch toán có đảm
bảo việc thực hiện hạch toán tiền mặt được kịp thời và chặt chẽ.
Thể thức các khảo sát trên đây thực hiện chủ yếu bằng việc xem xét các văn

bản quy định về phân công nhiệm vụ, trách nhiệm, thực hiện phỏng vấn nhân viên
liên quan, kết hợp quan sát trực tiếp sự vận hành của một số công việc như kế toán
và thủ quỹ. Nếu có sự kiêm nhiệm trong công việc không tuân theo quy định hoặc
không có sự tách biệt trách nhiệm rõ ràng thì hiệu lực kiểm soát bị giảm đi, tiềm

năng về gian lận hoặc sử dụng tiền mặt lạm dụng dễ xảy ra.
Khảo sát xem xét các quy trình duyệt chi tiền mặt và khâu tổ chức bảo quản
chứng từ thu tiền như:
-

Việc thực hiện quy trình duyệt chi tiền mặt có được giới hạn ở một số người
đảm bảo sự chặt chẽ và nguyên tắc ủy quyền phê chuẩn hay không. KTV cần
chú ý đến các dấu hiệu của sự phê chuẩn trên các hồ sơ và các chứng từ chi

-

tiền của đơn vị
Công việc tổ chức bảo quản chứng từ tài liệu liên quan đến tiền mặt, có được

-

đơn vị chú ý và thực hiện như thế nào?
Nếu có trường hợp khoản chi không được phê chuẩn trước thì sự lỏng lẻo
trong kiểm soát này dễ gây ra gian lận của khoản chi hoặc chứng từ không

-

đảm bảo hợp lệ, hợp lý.
Khảo sát xem việc chấp hành quy định về kiểm tra đối chiếu quỹ tiền mặt và
việc nộp quỹ tồn quỹ tiền mặt
Những công việc khảo sát về KSNB đối với tiền mặt nói trên giúp cho KTV

đánh giá được hiệu lực của KSNB và mức độ RRKS đối với tiền mặt. Từ đó xác
định phạm vi và thiết kế các khảo sát cơ bản để kiểm toán đối với các số liệu kế
toán.

SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

24

GVHD: TS. Phạm Tiến

Hưng

 Tiền gửi ngân hàng

Các thủ tục, thể thức khảo sát về KSNB tiền gửi ngân hàng về cơ bản tương
tự như đối với tiền mặt. Những khảo sát phổ biến thường phải thực hiện gồm:
-

Khảo sát, xem xét về sự tách biệt hoàn toàn trách nhiệm chức năng ký phát
hành séc chi tiền và chức năng thực hiện nghiệp vụ thanh toán có được đảm

-

bảo hay không.
Xem xét việc quản lý chi tiêu séc gửi ngân hàng, việc ký séc, việc sử dụng
séc của đơn vị có được đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý séc hay

-


không.
Khảo sát về sự KSNB của đơn vị đối với TGNH có được áp dụng đầy đủ và
thường xuyên hay không, đặc biệt là xem xét đối với việc quy định và thực

-

hiện chức năng kiểm soát duyệt chi, ký séc ở đơn vị.
Khảo sát về KSNB trong tổng hợp, kiểm tra, đối chiếu liên quan đến TGNH
như: công việc đối chiếu, tổng hợp cân chỉnh hàng tháng, người thực hiện
đối chiếu và sự độc lập của người thực hiện với các ngân hàng có giao dịch
như thế nào.
Các khảo sát đối với KSNB nói trên là cơ sở để KTV đánh giá về RRKS liên

quan đến tiền gửi ngân hàng và để xác định phạm vi khảo sát cơ bản
 Tiền đang chuyển
- Khảo sát đối với việc phân công người chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ

và sự thực hiện quy trình công việc của người đó có đảm bảo các quy định về
-

quản lý vốn bằng tiền hay không.
Khảo sát các quy định liên quan đến kiểm soát và việc thực hiện kiểm soát,
phê duyệt các hồ sơ, thủ tục liên quan đến chuyển tiền có đảm bảo sự kiểm
soát chặt chẽ và tỉ mỉ hay không
Sau khi thực hiện các thủ tục trên, KTV sẽ đánh giá lại RRKS. Công việc

này chủ yếu là để nhận diện các điểm yếu và điểm mạnh của HTKSNB nhằm điều
SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05


GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

25

GVHD: TS. Phạm Tiến

Hưng

chỉnh chương trình kiểm toán cho phù hợp. Nếu KTV đánh giá RRKS là thấp ,thì
các thử nghiệm cơ bản vào cuối năm có thể chỉ hạn chế ở mức đối chiếu biên bản
kiểm kê quỹ, đối chiếu sổ phụ ngân hàng và so sánh số dư này với thư xác nhận
ngân hàng. Nếu đánh giá mức độ RRKS trung bình, thì có thể áp dụng các thủ tục
trên và bổ sung thêm một số thủ tục nhằm phát hiện gian lận. Nếu đánh giá RRKS
là đáng kể hay tối đa, KTV cần phải mở rộng phạm vi thực hiện thử nghiệm chi tiết
các khoản mục vốn bằng tiền.
b.Thực hiện các khảo sát chi tiết
 Kiểm tra chi tiết về số dư tài khoản tiền mặt

Các cơ sở dẫn liệu hay mục tiêu kiểm toán cơ bản và các thủ tục kiểm toán
phổ biến chủ yếu tương ứng để thu thập bằng chứng kiểm toán số dư tiền mặt gồm
-

“Sự tồn tại”(có thật): Số dư tài khoản tiền mặt có sự tồn tại trên thực tế trong quỹ thực tế có tiền.
Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến gồm:
 Chứng kiến việc kiểm kê quỹ quỹ tiền mặt của đơn vị tại thời điểm khóa


sổ để có cơ sở xác nhận sự tồn tại của tiền mặt tồn quỹ (bao gồm tiền nội
tệ, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý). Trường hợp không thể chứng kiến kiểm kê
quỹ, KTV cần kiểm tra hồ sơ, tài liệu kiểm kê quỹ tại thời điểm khóa sổ
do đơn vị đó thực hiện, xem xét tính hợp lý và hợp thức của thủ tục đó
tiến hành cũng như kết quả kiểm kê đó ghi nhận.
 Kiểm tra đối chiếu số liệu về tồn quỹ tiền mặt giữa sổ quỹ (của thủ quỹ)
với sổ kế toán tiền mặt.
-

“Sự tính toán, đánh giá” (Tính toán): Số dư tài khoản tiền mặt đều được
tính toán, đánh giá đúng đắn, chính xác.
Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến bao gồm:

SV: Nguyễn Đình Hưng
Lớp: CQ47/22.05

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


×