Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Tăng cường thu hút FDI vào lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản tại Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.37 KB, 73 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Đậu Thị Thuý

1

SV:Đậu Thị Thúy

1
1

Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC

2

SV:Đậu Thị Thúy



2
2

Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOT
BTO
CNH – HDH
ĐTQT
FDI
IMF
KCN
KKT
KTCBKS
OECD
UBNN

3

SV:Đậu Thị Thúy

Build – Operate – Transfer
(Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh)

Build – Transfer – Operate
(Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao)
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Đầu tư Quốc tế
Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp Quốc tế)
International Monetery Fund (Quỹ tiền tệ Quốc tế)
Khu công nghiệp
Khu kinh tế
Khai thác chế biến khoáng sản
Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Ủy ban nhân dân

3
3

Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG

4

SV:Đậu Thị Thúy

4
4


Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH

5

SV:Đậu Thị Thúy

5
5

Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay, nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài FDI là một nguồn vốn rất quan trọng để chúng ta thoát
khỏi vòng luân quẩn của một nước đang phát triển. Việc thu hút FDI để khai
thác hiệu quả hơn tiềm năng vốn có của một quốc gia là một yêu cầu cấp bách

đặt ra ở hầu hết các địa phương trong nước.
Tỉnh Nghệ An cũng là tỉnh có trữ lượng khoáng sản nhiều, nên việc thu
hút FDI để thực hiện việc khai thác khoáng sản một cách hiệu quả nhất. Tỉnh
Nghệ An thời gian qua đã có thu hút được FDI từ các nước như Nhật Bản,
Hàn Quốc,… song việc thu hút chưa cân xứng với tiềm năng của Nghệ An. Vì
vậy Nghệ An cần có biện pháp để thu hút thêm FDI nữa để cân xứng với tiềm
năng cũng như góp phần phát triển kinh tế xã hội của Nghệ An.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên và qua thời gian thực tập tại phòng
Kinh tế đối ngoại – sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An, nên em đã chọn đề
tài “Tăng cường thu hút FDI vào lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản
tại Nghệ An” làm nội dung nghiên cứu và tìm hiểu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp quốc tế của các nước
đầu tư vào lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của chúng, trên cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp để tăng cường thu hút nguồn vốn này trong thời gian tới.
Góp phần phát triển nền kinh tế tỉnh Nghê An nói chung và hoạt động khai
thác, chế biến khoáng sản nói riêng.

6

SV:Đậu Thị Thúy

6

Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thu hút vốn FDI vào lĩnh vực khai thác, chế biến
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Các dự án có vốn FDI đầu tư vào lĩnh vực khai thác, chế
biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Về thời gian: Các số liệu phân tích được lấy từ năm 1992 đến 2014.
Phương hướng và giải pháp đề xuất đến hết năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
-

Sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học như quy nạp, diễn dịch và

-

định tính có kết hợp với nghiên cứu một số trường hợp điển hình.
Thống kê các số liệu theo số lượng, quy mô, cơ cấu đầu tư qua các năm và

-

phân tích mối quan hệ giữa chúng.
Tổng hợp, so sánh các chỉ tiêu tương ứng để đưa ra các nhận xét, nhìn nhận
cụ thể.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, các phụ lục thì nội dung
chính của Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thu hút FDI vào hoạt động khai thác và chế
biến khoáng sản.

Chương 2: Thực trạng thu hút FDI vào lĩnh vực khai thác, chế biến
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút FDI vào lĩnh vực khai
thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

7

SV:Đậu Thị Thúy

7

Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT FDI VÀO HOẠT ĐỘNG KHAI
THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP QUỐC TẾ
1.1.1.

Khái niệm về đầu tư trực tiếp quốc tế
Theo IMF, Đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là một hình thức đầu tư
quốc tế trong đó một thực thể của một nền kinh tế có mối liên hệ lâu dài với
một doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế khác. Cụm từ “mối liên hệ
lâu dài” ở đây được hiểu là mối quan hệ tồn tại trong một thời gian dài giữa
nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp cũng như mức độ ảnh hưởng đáng kể

của nhà đầu tư đối với công việc điều hành doanh nghiệp.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm: “Một
doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc
không có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10%
số cổ phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực
tiếp nước ngoài chính là quyền kiểm soát hoạt động của công ty”.
Xem xét về mục đích, đối tượng, phạm vi, hoàn cảnh nghiên cứu, khái
niệm về FDI phù hợp nhất với đề tài nghiên cứu của luận văn này là: “Đầu tư
trực tiếp quốc tế là hình thức chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay một
phần đủ lớn vốn vào các dự án nhằm giành quyền điều hành và trực tiếp điều
hành đối tượng mà họ bỏ vốn”.
Như vậy về thực chất, đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại hình thức đầu tư
quốc tế mà chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng hoặc mua phần lớn hay thậm chí
toàn bộ các cơ sở kinh doanh ở nước ngoài để làm chủ sở hữu một phần hay
toàn bộ cơ sở đó và trực tiếp quản lý điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn ra đầu
tư. Họ chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh cả dự án.
8

SV:Đậu Thị Thúy

8

Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Thứ nhất, FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm
kiếm lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư nhất là các nước đang phát triển cần
lưu ý khi tiến hành thu hút FDI phải xây dựng cho mình một hành lang pháp
lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ
cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của nước mình, tránh tình trạng
FDI chỉ phục vụ cho các mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các nhà đầu tư.
Thứ hai, FDI không để lại gánh nặng nợ nần cho Chính phủ tiếp nhận đầu
tư như ODA hay các hình thức khác đầu tư như vay thương mại, phát hành
trái phiếu ra nước ngoài.
Thứ ba, FDI là việc các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư vào các dự
án ở nước tiếp nhận đầu tư và các nhà đầu tư tham gia quản lý các hoạt động
trong dự án được đầu tư đó. Trong khi đầu tư gián tiếp không cần có sự quản
lý doanh nghiệp, các khoản thu nhập chủ yếu là cổ tức từ việc mua chứng
khoán tại các doanh nghiệp ở nước nhận đầu tư, ngược lại nhà đầu tư trực tiếp
nước ngoài có quyền tham gia hoạt động quản lý trong các doanh nghiệp FDI,
chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự chọn lĩnh vực đầu
tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như công nghệ
cho mình do đó sẽ đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.
Thứ tư, các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu
trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng
nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp đầu tư.
Tỷ lệ đóng góp vốn của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy
định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được
phân chia theo tỷ lệ này.

9

SV:Đậu Thị Thúy


9

Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Thứ năm, dự án FDI mang tính lâu dài nên nhà đầu tư không dễ dàng rút
vốn khỏi nước sở tại như đầu tư gián tiếp.
Thứ sáu, FDI không đơn thuần chỉ là vốn, mà kèm theo đó là công nghệ,
kĩ thuật, phương thức quản lý tiên tiến cho phép tạo ra những sản phẩm mới,
mở ra cơ hội tiếp nhận thị trường mới của nước tiếp nhận đầu tư. Như vậy đầu
tư trực tiếp nước ngoài sẽ giúp cho doanh nghiệp thay đổi được dây chuyền
công nghệ lạc hậu ở nước mình nhưng dễ chấp nhận ở những nước có trình độ
phát triển thấp hơn và góp phần kéo dài chu kỳ tuổi thọ sản xuất.
Thứ bảy, thông qua tiếp nhận FDI nước tiếp nhận có điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế, các chính sách về FDI của mỗi quốc gia tiếp nhận đầu tư thể
hiện chính sách mở cửa và quan điểm hội nhập kinh tế quốc tế về đầu tư.
Với những mặt tích cực như vậy các nước trên thế giới đặc biệt là các
quốc gia đang phát triển rất coi trọng hình thức đầu tư này và có nhiều chính
sách nhằm kêu gọi dòng vốn này. Rất nhiều quốc gia đã sử dụng ODA trong
giai đoạn đầu tạo một cứ huých để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất nhưng sau
đó chuyển sang thu hút FDI để đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, cải
thiện năng lực cạnh tranh. Và khi đã có một vị thế nhất định trên bản đồ kinh
tế thế giới thì các doanh nghiệp trong nước vươn ra đầu tư nước ngoài và đem
lợi nhuận về cho doanh nghiệp cũng như quốc gia mình.
1.1.3 Các hình thức đầu tư trực tiếp quốc tế
1.1.3.1 Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh

doanh
Đây là hình thức đầu tư được ký giữa một hoặc nhiều nhà đầu tư nước
ngoài với một hoặc nhiều doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh
tế, nhằm hợp tác kinh tế phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không
thành lập pháp nhân.

10

SV:Đậu Thị Thúy

10

Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Hình thức này sẽ phân chia kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn
hoặc theo thỏa thuận từ đầu của các bên.
1.1.3.2 Hình thức doanh nghiệp liên doanh
Đây là hình thức công ty được hình thành với sự tham gia của một hoặc
nhiều bên của nước nhận đầu tư và nước đầu tư; cho ra đời một pháp nhân
mới ở nước nhận đầu tư và hoạt động dưới sự chi phối của pháp luật của nước
nhận đầu tư. Sau khi thành lập, pháp nhân mới này hoạt động độc lập với các
bên liên doanh, có tên riêng, có tổ chức quản lý riêng và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình.
Đó là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất để thâm nhập vào thị trường
nước ngoài một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác.

1.1.3.3 Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Đây là hình thức công ty hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân
nước ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh; cho ra đời một pháp nhân mới ở nước nhận đầu tư
và hoạt động dưới sự chi phối của pháp luật nước nhận đầu tư.
1.1.3.4 Các hình thức đầu tư theo hợp đồng BOT, BT, BTO
Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT; Build – Operate Transfer ): là một phương thức đầu tư trực tiếp được thực hiện trên cơ sở văn
bản được kí kết giữa nhà đầu tư nước ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nước
ngoài) với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng kinh doanh công
trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư
nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nước tiếp nhận đầu
tư.
Trong một dự án xây dựng BOT, các nước đầu tư được đặc quyền xây
dựng và vận hành một công trình mà thường do Chính phủ thực hiện trong
một thời hạn nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó sẽ
chuyển quyền sở hữu dự án về cho Chính phủ.
11

SV:Đậu Thị Thúy

11

Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO; Build – Transfer –

Operate ): là hình thức đầu tự dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh
doanh công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước
ngoài chuyển giao công trình cho nước chủ nhà. Nước chủ nhà có thể sẽ dành
cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định
để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT; Build - Transfer): Là một phương
thức đầu tư nước ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển
giao công trình đó cho nước chủ nhà. Chính phủ nước chủ nhà tạo điều kiện
cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi
nhuận hợp lý.
Ngoài các hình thức kể trên, một số nước nhằm đa dạng hóa và tạo thuận
lợi cho việc thu hút vốn đầu tư còn áp dụng một số hình thức FDI khác như
thành lập công ty quản lý vốn, đa mục tiêu, đa dự án (Holding Company),
thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh công ty nước ngoài tại nước chủ
nhà. Có thể nói mỗi hình thức đầu tư đều có những hấp dẫn riêng đối với các
nhà đầu tư. Vì thế, việc đa dạng hóa các hình thức sẽ góp phần đáng kể vào
việc tăng cường khả năng thu hút FDI về cả số lượng cũng như chất lượng.
1.1.4 Vai trò của FDI đối với quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư
1.1.4.1 Tác động tích cực
Thứ nhất, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã bổ sung một nguồn vốn quan
trọng để bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư cho phát triển kinh tế ở các nước nhận
đầu tư.

12

SV:Đậu Thị Thúy


12

Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Thứ hai, FDI đẩy nhanh quá trình chuyển giao công nghệ ở các nước tiếp
nhận đầu tư. Các nước đi đầu tư có tiềm lực về vốn, có điều kiện để nghiên
cứu triển khai công nghệ kỹ thuật cao, luôn xuất hiện công nghệ mới dẫn tới
nhu cầu chuyển giao công nghệ. Trong khi đó, các nước sở tại khan hiếm vốn,
không có điều kiện nghiên cứu nên mặt bằng công nghệ thường thấp hơn. Với
hình thức này nước tiếp nhận có điều kiện tiếp nhận công nghệ mới và tận
dụng được các công nghệ tuy đã lỗi thời ở nước đối tác nhưng còn tiên tiến
hơn so với công nghệ trong nước với chi phí thấp, tiết kiệm được thời gian
nghiên cứu, có điều kiện đi tắt đón đầu rút ngắn khoảng cách về mặt bằng
công nghệ.
Thứ ba, FDI góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các nước đang
phát triển. FDI đóng vai trò quan trọng cho sự tăng trưởng của nền kinh tế nói
chung và cho ngành công nghiệp nói riêng, từng bước trở thành nguồn đầu tư
quan trọng cho quốc gia, góp phần phát triển các ngành công nghiệp và tạo
công ăn việc làm cho người lao động.
Thứ tư, FDI đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá – hiện đại hoá. Để tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân
công lao động quốc tế, thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài đòi hỏi
mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế của mình cho phù hợp. Mặt khác sự
gia tăng của hoạt động FDI làm xuất hiện nhiều ngành mới, lĩnh vực mới góp
phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng trình độ kĩ thuật - công nghệ của

nhiều ngành kinh tế, thúc đẩy sự gia tăng năng suất lao động ở các ngành này
và tăng tỷ trọng của nó trong ngành kinh tế.
Thứ năm, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước. Trong
quá trình tương tác với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty nội
địa có thể nâng cao chất lượng cũng như uy tín của mình. Mặt khác, FDI kích
thích tăng trưởng một số ngành mà chỉ có một ít công ty nội địa đang chiếm
vị trí độc tôn.
13

SV:Đậu Thị Thúy

13

Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Thứ sáu, hoạt động của các dự án FDI đã góp phần tăng tỷ trọng xuất
khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. FDI cải thiện cán cân thanh
toán do khoản mục vốn tăng thêm, mặt khác FDI thường hoạt động trong các
lĩnh vực xuất khẩu do đó giảm chi ngoại tệ và tăng thu ngoại tệ từ hoạt động
của doanh nghiệp có vốn FDI, làm cán cân thanh toán dịch chuyển theo chiều
thặng dư.
Thứ bảy, thông qua FDI sẽ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho đội
ngũ kỹ thuật, đội ngũ quản lý của nước chủ nhà cũng được tiếp cận với cách
làm việc quản lý tiên tiến. Không chỉ vậy, đầu tư nước ngoài tạo ra một lượng
lớn việc làm, đẩy lùi nạn thất nghiệp, từ đó nâng cao đời sống người dân, tăng

thu nhập quốc dân.
1.1.4.2 Tác động tiêu cực
Thứ nhất, FDI có thể tạo ra một cơ cấu kinh tế bất hợp lý. Vì mục đích
của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận ngày càng nhiều, do đó họ chủ yếu
đầu tư vào các vùng có nền kinh tế phát triển mạnh, đầu tư vào các ngành
công việc dịch vụ. Một số vùng kinh tế khó khăn, vùng sâu vùng xa, các
ngành tăng trưởng chậm thì khả năng thu hút FDI rất ít. Từ đó tạo ra sự chênh
lệch kinh tế giữa vùng miền, ngành nghề càng rõ rệt. Chính vì vậy quốc gia
tiếp nhận FDI phải có một kế hoạch thu hút và đưa ra nhiều chính sách ưu đãi
hơn khi đầu tư vào các vùng kinh tế khó khăn, vùng sâu vùng xa nhằm
khuyến khích thu hút vốn FDI nhiều hơn vào những vùng kinh tế này. Từ đó
cải thiện vốn FDI thu hút vào vùng kinh tế khó khăn và cũng một phần giúp
cho số vốn FDI được phân bổ một cách hợp lý hơn.
Thứ hai, chuyển giao công nghệ. Dưới tác động của cách mạng khoa học
– kỹ thuật, quá trình nghiên cứu ứng dụng ngày càng rút ngắn, máy móc thiết
bị nhanh chóng bị lỗi thời. Để loại bỏ chúng, nhiều nhà đầu tư đã chuyển giao
sang cho các nước nhận đầu tư một phần vốn góp.
14

SV:Đậu Thị Thúy

14

Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


Thứ ba, FDI góp phần gia tăng ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến
sức khoẻ con người. Hiện đang có tình trạng chuyển các ngành gây ô nhiễm
nặng nề từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Việc “xuất
khẩu” ô nhiễm này mang lại cho các tập đoàn đa quốc gia một lợi thế cạnh
tranh mới nhờ giảm chi phí sản xuất. Do vậy, Chính phủ nước tiếp nhận đầu
tư cần có những giám sát và quản lý chặt chẽ đối với các dự án đầu tư FDI,
không chấp nhận các dự án gây ô nhiễm môi trường.
Thứ tư, hoạt động FDI mang lại hiện tượng “chảy máu chất xám”. Các
nhà đầu tư đã tạo điều kiện thuận lợi về thu nhập, việc làm do đó đã lôi kéo
một bộ phận các cán bộ khoa học, nghiên cứu, công nhân lành nghề của nước
tiếp nhận vốn về việc làm cho họ.
Thứ năm, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra sự cạnh tranh với
các doanh nghiệp trong nước, đặt các doanh nghiệp này phải thực sự nỗ lực
một cách khốc liệt.
Thứ sáu, các công ty đa quốc gia lợi dụng chênh lệch thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp để thực hiện hành vi chuyển giá làm thất thoát thuế thu
nhập doanh nghiệp nộp cho Nhà nước.
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN
KHOÁNG SẢN
1.2.1 Khái niệm về khoáng sản
Theo Luật Khoáng sản 60/2/QH 12 thì khoáng sản được định nghĩa như
sau:
Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể
rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng
vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ.
Hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản và hoạt
động khai thác khoáng sản.
15

SV:Đậu Thị Thúy


15

Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng
khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản.
Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây
dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên
quan.
Tài nguyên khoáng sản thường tập trung trong một khu vực gọi là mỏ
khoáng sản, tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát
triển kinh tế của loài người và khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản có tác
động mạnh mẽ đến loài người và đến môi trường sống.
Tài nguyên khoáng sản được phân loại theo ba tiêu chí:
-

Theo dạng tồn tại: Rắn, khí (Khí đốt, Acgon, He), Lỏng (Hg, dầu, nước

-

khoáng).
Theo nguồn gốc: Nội sinh (sinh ra trong lòng đất), Ngoại sinh (sinh ra trên bề

-


mặt trái đất).
Theo thành phần hoá học: Khoáng sản kim loại (kim loại đen, kim loại màu,
kim loại quý hiếm), khoáng sản phi kim (Vật liệu khoáng, đá quý, vật liệu xây
dựng), khoáng sản cháy (than, dầu, khí đốt, đá cháy).
1.2.2 Những khoáng sản được khai thác, chế biến
Những khoáng sản được khai thác chế biến: Đá bột, đá trắng, gang, đá vôi
trắng, quặng, mạch, vỉa than, kim loại cơ bản, kim loại quý, sắt, urani, than,
đá vôi, đá muối, kali, cacbonat, sản xuất bê tông.
1.2.3 Đặc trưng của hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản
Để phát triển hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản cần phải tìm hiểu
các đặc trưng cơ bản của hoạt động này. Có thể đưa ra những đặc trưng của
hoạt động này gồm có:
Thứ nhất, hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản phụ thuộc vào trữ
lượng tài nguyên khoáng sản. Mỗi vùng, địa phương phát triển một ngành
nghề nào đó phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của
16

SV:Đậu Thị Thúy

16

Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

vùng đó. Cụ thể như vùng ven biển sẽ phát triển ngành đánh bắt thủy hải sản,

vùng Tây Nguyên thì phát triển việc khai thác đất đỏ bazan. Lĩnh vực khai
thác, chế biến khoáng sản cũng vậy, lĩnh vực này phát triển phụ thuộc vào sự
phân bố tài nguyên khoáng sản. Vùng lãnh thổ nào có nhiều tài nguyên
khoáng sản là cơ sở tiền đề để hình thành việc khai thác cũng như chế biến ở
vùng lãnh thổ đó.
Thứ hai, hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản phụ thuộc vào trình độ
khoa học công nghệ. Các tài nguyên khoáng sản rất phong phú đa dạng, việc
khai thác và chế biến một cách hiệu quả sẽ cung cấp những nguyên liệu cần
thiết cho ngành công nghiệp – xây dựng từ đó có tác động trở lại đối sự phát
triển của ngành KTCBKS. Khai thác, chế biến khoáng sản một cách hiệu quả
phụ thuộc vào trình độ khoa học công nghệ - kỹ thuật. Trước đây khi khoa
học công nghệ còn lạc hậu, các tài nguyên khoáng sản khai thác ra chỉ ở dạng
thô giá thành rẻ và thậm chí còn không thể trở thành những nguyên liệu cần
thiết cho những ngành công nghiệp khác. Từ đó cho ta thấy việc sử dụng khoa
học công nghệ - kỹ thuật còn lạc hậu sẽ không khai thác được một cách triệt
để đặc trưng và những công dụng, lợi ích của tài nguyên khoáng sản đó. Vì
vậy, áp dụng khoa học công nghệ - kỹ thuật tiên tiến, phù hợp với quy mô,
đặc điểm từng loại mỏ, loại khoáng sản sẽ thu hồi tối đa khoáng sản thúc đẩy
hoạt động khai khoáng phát triển.
Thứ ba, hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản phải phù hợp với chiến
lược, quy hoạch khoáng sản, gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên
nhiên, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên
nhiên khác; đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Thứ tư, ngành khai thác chế biến khoáng sản bị ảnh hưởng bởi nhiều rủi
ro đặc thù:

17

SV:Đậu Thị Thúy


17

Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính

-

Luận Văn Tốt Nghiệp

Rủi ro đầu ra: do cung cấp nguyên liệu đầu vào cho nhiều ngành công
nghiệp sản xuất chế tạo và xây dựng, sự phát triển của ngành phụ
thuộc rất lớn vào chu kì phát triển của nền kinh tế thế giới, nhu cầu và

-

giá bán nhiều loại khoáng sản được quyết định bởi thị trường.
Rủi ro thời tiết: là rủi ro đặc thù của ngành khoáng sản, những thay
đổi của thời tiết ảnh hưởng lớn đến việc khai thác mỏ, độ an toàn và

-

sản lượng của doanh nghiệp.
Rủi ro về môi trường: khoáng sản là tài nguyên không tái tạo và có
trữ lượng hạn chế, việc khai thác có thể ảnh hưởng đến môi trường,
điều này tiểm ẩn rủi ro bị rơi vào những vụ tranh cãi pháp lý hay phản
đối của dư luận.

Thứ năm, hoạt động khai thác khoáng sản tạo ra lợi nhuận lớn, nhưng việc

khai thác khoáng sản thường ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, chính vì viêc
khai thác khoáng sản chỉ được tiến hành khi các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cho phép và thường có quy định rất chặt chẽ, một thay đổi nhỏ
trong chính sách có thể gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp
trong ngành.
Thứ sáu, hoạt động khai thác khoáng sản phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội
và bảo vệ môi trường làm tiêu chuẩn cơ bản để quyết định đầu tư.
1.3 THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC KHAI THÁC, CHẾ BIẾN
KHOÁNG SẢN
1.3.1 Khái niệm về thu hút FDI
Thu hút vốn FDI là một quá trình bao gồm những hoạt động, những chính
sách của chính quyền, cộng đồng doanh nghiệp và dân cư để nhằm quảng bá,
xúc tiến, hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn vào các dự
án nhằm đầu tư phát triển.

18

SV:Đậu Thị Thúy

18

Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Thực chất thu hút vốn FDI là làm gia tăng sự chú ý, quan tâm của các nhà
đầu tư nước ngoài để từ đó chuyển dịch dòng vốn vào một quốc gia, địa

phương hoặc ngành.
1.3.2 Đặc điểm của thu hút FDI
Các chủ đầu tư thực hiện đầu tư trên nước sở tại phải tuân thủ pháp luật
của nước đó.
-

Hình thức này thường mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao
Tỷ lệ vốn quy định vốn phân chia quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ đầu tư,
“cùng có lợi” được coi là nguyên tắc cơ bản để giải quyết các quan hệ giữa

-

các bên trong quá trình thu hút FDI.
Thu nhập chủ đầu tư chủ yếu vào kết quả kinh doanh.
Hiện tượng đa cực và đa biến trong thu hút FDI là hiện tượng đặc thù, không
chỉ gồm nhiều bên với tỷ lệ góp vốn khác nhau mà còn các hình thức khác

-

nhau của Tư bản tư nhân và tư bản nhà nước cũng tham gia.
Tồn tại hiện tượng hai chiều trong FDI một nước vừa nhận đầu tư vừa thực

-

hiện đầu tư ra nước ngoài nhằm tận dụng lợi thế so sánh giữa các nước.
Do nhà đầu tư muốn đầu tư vào thì phải thuần thục các quyết định và luật
pháp của nước sở tại nên tỷ lệ vốn tối thiểu của nhà đầu tư vào vốn pháp định

-


của dự án là do luật đầu tư của mỗi nước quyết định.
Các nhà đầu tư là người bỏ vốn và đồng thời cũng tự mình trực tiếp quản lý
và điều hành dự án. Quyền quản lý phụ thuộc vào vốn đóng góp mà chủ đầu
tư đã góp trong vốn pháp định của dự án. Nếu doanh nghiệp 100% vốn đầu tư

-

nước ngoài thì họ có toàn quyền quyết định.
Kết quả thu được từ dự án được phân chia cho các bên theo tỷ lệ vốn góp sau
khi đã nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần cho các cổ đông nếu là

-

công ty cổ phần.
FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng mới hay mua lại một
phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động thông qua việc mua cổ phiếu
để thông tin xác nhận.

19

SV:Đậu Thị Thúy

19

Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào lĩnh vực khai thác, chế
biến khoáng sản
Thứ nhất, tài nguyên thiên nhiên. Những quốc gia có tài nguyên phong
phú đa dạng thì sẽ có lợi thế so sánh trong việc thu hút FDI vào khai thác, chế
biến khoáng sản. Có tài nguyên khoáng sản thì mới có hoạt động khai thác và
chế biến khoáng sản.
Thứ hai, vị trí địa lý.Vị trí địa lý thuận lợi giúp tiết kiệm đáng kể chi phí
vận chuyển, dễ dàng mở rộng các thị trường xung quanh, thúc đẩy các doanh
nghiệp tập trung hoá và khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực. Đối với lĩnh
vực khai thác và chế biến khoáng sản, vị trí địa lý thuận tiện sẽ giúp quá trình
vận chuyển trở nên dễ dàng hơn, tiết kiệm chi phí vận chuyển và tránh những
rủi ro. Các nước đi đầu tư cũng sẽ có lợi thế trong việc chuyển giao khoa học
công nghệ để khai thác, chế biến khoáng sản một cách hiệu quả hơn.
Thứ ba, hệ thống cơ sở hạ tầng. Hệ thống cơ sở hạ tầng về giao thông,
thông tin liên lạc, bưu chính, năng lượng là các yếu tố hết sức quan trọng
phục vụ hoạt động đầu tư trong suốt quá trình đầu tư. Tại địa bàn đầu tư có
điều kiện giao thông thuận lợi sẽ phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhà đầu tư, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá, máy móc thiết bị ra vào
nhà máy, sinh hoạt của công nhân và phục vụ dân sinh. Tuy nhiên hệ thống
giao thông thuận lợi chưa phải là tất cả, trong quá trình đầu tư nhà đầu tư có
nhu cầu rất lớn về thông tin liên lạc, bưu chính phục vụ mục tiêu điều hành và
quản lý dự án đầu tư, đồng thời cũng có nhu cầu rất lớn về điện, nước, chất
đốt phục vụ sự vận hành của nhà máy, của các máy móc thiết bị, các sinh hoạt
của nhà điều hành và công nhân làm việc. Hệ thống cơ sở hạ tầng thuận lợi sẽ
là ưu tiên hàng đầu của nhà đầu tư trong lựa chọn vùng và lãnh thổ đầu tư.

20

SV:Đậu Thị Thúy


20

Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Thứ tư, nguồn nhân lực. Lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản đòi hỏi
một nguồn nhân lực dồi dào vì vậy một nước, địa phương có nguồn nhân lực
dồi dào, giá rẻ cũng là nhân tố thu hút đầu tư trực tiếp quốc tế.
Thứ năm, trình độ lao động của nước, địa phương tiếp nhận đầu tư.
Trình độ của lực lượng lao động quyết định đến năng suất, hiệu quả quản
lý lao động và các kế hoạch ở nước, địa phương tiếp nhận đầu tư. Nếu quốc
gia hoặc vùng có lực lượng lao động với trình độ thấp, lao động “thô” chiếm
đại đa số, hệ thống giáo dục – đào tạo và tay nghề yếu kém, Nhà nước ít có
các cơ chế, chính sách và chương trình hỗ trợ đào tạo lao động thì sẽ gánh
nặng lớn cho nhà đầu tư, làm tăng chi phí đào tạo và quản lý, giảm hiệu quả
đầu tư và gây nản lòng các nhà đầu tư. Nếu quốc gia hoặc vùng có lực lượng
lao động có trình độ, cơ cấu đào tạo ngành nghề hợp lý, hệ thống giáo dục –
đào tạo hỗ trợ đắc lực cho việc đào tạo đạt trình độ văn hoá và đào tạo tay
nghề cho người lao động sẽ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các nhà đầu tư
bắt tay vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn đó.
Thứ sáu, về chính sách pháp lý và ưu đãi cho nhà đầu tư vào hoạt động
khai thác chế biến khoáng sản.
Theo kết quả ra soát của Tổng cục Thuế, các văn bản quy phạm pháp luật
về chính sách thuế hiện hành đã có ưu đãi nhằm khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản để làm ra các sản phẩm khác có giá trị

và hiệu quả cho kinh tế - xã hội. Cụ thể:
Đối với thuế xuất khẩu thì các loại khoáng sản đã qua chế biến, thuộc diện
được cấp phép xuất khẩu và quy định mức thuế phù hợp tuỳ theo mức độ đầu
tư, chế biến, như: Cacbonat canxi được quy định mức thuế suất từ 5% đến
14% tuỳ theo mức độ chế biến mịn của hạt; Các sản phẩm chế biến từ quặng
như: Inmenit hoàn nguyên, xỉ titan, tinh quặng được quy định mức thuế suất
từ 10% đến 30%,…
21

SV:Đậu Thị Thúy

21

Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Chính sách pháp lý cũng có tầm ảnh hưởng quan trọng đồi với lĩnh vực
KTCBKS., chính sách pháp lý càng chặt chẽ thì việc khai thác chế biến
khoáng sản càng hiệu quả và bền vững. Cụ thể:
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu lập quy hoạch nhà máy chế biến khoáng
sản phải dựa trên kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; quyết định
đầu tư dự án nhà máy chế biến khoáng sản phải căn cứ vào nguồn nguyên liệu
từ kết quả thăm dò hoặc các hợp đồng nhập khẩu khoáng sản. Cấp phép hoạt
động khoáng sản phải căn cứ quy hoạch khoáng sản, phù hợp với năng lực
chế biến, sử dụng và bảo đảm yêu cầu về môi trường.
1.3.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thu hút FDI vào lĩnh vực khai

thác, chế biến khoáng sản
1.3.4.1 Số dự án FDI trong lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản
Đây là chỉ tiêu đánh giá số lượng dự án biến động qua các năm. Số lượng dự
án càng tăng cho thấy khả năng, mức độ thu hút vốn FDI của địa phương vào
các ngành và lĩnh vực cụ thể đó càng cao, và ngược lại. Đây là chỉ tiêu cơ bản
đánh giá mức độ thu hút vốn FDI của các, ngành lĩnh vực của địa phương.
1.3.4.2 Chỉ tiêu số vốn giải ngân vào lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng
sản so với số vốn đăng kí vào lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản
Công thức tính
Chỉ tiêu này cho thấy tỉ lệ vốn của bên nhận đầu tư thực tế chuyển cho
bên tiếp nhận đầu tư so với tổng số vốn đăng kí ban đầu và đó cũng chính là
tỷ lệ vốn đưa vào hoạt động.
1.3.4.3 Số vốn FDI vào lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản so với số
vốn FDI đầu tư vào địa phương
Công thức tính số vốn FDI vào lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản so
với số vốn FDI đầu tư vào địa phương.
22

SV:Đậu Thị Thúy

22

Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Chỉ tiêu này cho thấy tỷ trọng vốn FDI được đầu tư vào lĩnh vực khai

thác, chế biến khoáng sản so với tổng số vốn FDI đầu tư vào tất cả các lĩnh
vực. Tỷ trọng này cho thấy sự ảnh hưởng của FDI vào lĩnh vực khai thác, chế
biến khoáng sản đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.3.5 Vai trò thu hút FDI vào lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản
Mỗi đất nước nói chung và mỗi tỉnh thành địa phương nói riêng đều có
những lợi thế so sánh nhất định. Việc khai thác và sử dụng nhiều lợi thế so
sánh đó một cách hợp lý đòi hỏi có nhiều nhân tố tác động đến, một trong
những nhân tố tác động đến đó là thu hút FDI thu hút vào một đất nước, một
địa phương, một ngành lĩnh vực.
Cụ thể về lĩnh vực khoáng sản, việc thu hút FDI vào khai thác và chế biến
khoáng sản có vai trò rất quan trọng.
Thứ nhất, Nguồn đầu tư trực tiếp của nước ngoài đã bổ sung một nguồn vốn
quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt vốn trong lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng
sản. Có được một nguồn vốn cần thiết thì đất nước, địa phương đó có thể trang
bị các trang thiết bị hiện đại để khai thác khoáng sản một cách hiệu quả hơn phù
hợp với nhu cầu của xã hội. Những khoáng sản được khai thác ra là nguyên liệu
thô chỉ bán với giá thành rẻ vì vậy việc chế biến khoáng sản đó cũng đóng vai trò
quan trọng trong việc khai thác khoáng sản một cách bền vững.
Thứ hai, thu hút FDI sẽ đẩy nhanh quá trình chuyển giao công nghệ cho
nước tiếp nhận đầu tư. Với hình thức này nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện
tiếp nhận công nghệ mới tiên tiến hơn công nghệ trong nước với chi phí thấp
hơn thì việc khai thác khoáng sản sẽ hiệu quả hơn và có thể bảo vệ môi
trường hơn so với việc sử dung khoa học, công nghệ lỗi thời.
Thứ ba, thông qua FDI sẽ nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ kỹ
thuật, đội ngũ cán bộ quản lý tiếp cận được cách làm việc và quản lý tiên tiến
từ chủ đầu tư. Không chỉ vậy FDI còn tạo ra một khối lượng việc làm, đẩy lùi

23

SV:Đậu Thị Thúy


23

Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

nạn thất nghiệp, từ đó nâng cao đời sống của người dân, tăng thu nhập quốc
dân.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC KHAI THÁC,
CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

24

SV:Đậu Thị Thúy

24

Lớp: CQ49/08.04


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


2.1 VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Tỉnh Nghệ An thuộc Bắc Trung Bộ Việt Nam, tọa độ địa lý từ 18 o33’10”
đến 19o24’43” vĩ độ Bắc và từ 103o52’53” đến 105o45’50” kinh độ Đông.
-

Phía Đông giáp biển Đông với bờ biển dài 82 km.
Phía Tây giáp nước bạn Lào với đường biển dài 419 km.
Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh với đường biển dài 92,6 km.
Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa với đường biển dài 196,13 km.
Diện tích đất tự nhiên 1.648.729 ha.
Dân số năm 2004: 3.003.000 người, mật độ dân số trung bình là 183

-

người/km2.
Nằm trong hành lang kinh tế Đông – Tây nối liền Myanmar – Thái Lan – Lào
– Việt Nam theo Quốc lộ 7 đến cảng Cửa Lò.Nghệ An có một thành phố, 3 thị
xã và 17 huyện. Trong đó thành phố Vinh là đô thị loại I – là trung tâm kinh
tế, văn hóa của tỉnh và cả khu vực Bắc Trung Bộ.
Với vị trí như vậy, Nghệ An đóng vai trò quan trọng trong giao lưu kinh
tế, thương mại, du lịch, vận chuyển hàng hóa với cả nước và các nước khác
trong khu vực nhất là các nước Lào, Thái Lan và Trung Quốc. Đó chính là
điều kiện thuận lợi để kêu gọi đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.1.2 Địa hình
Tỉnh Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn, Nghệ An có địa hình đa
dạng, phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các dãy đồi núi và hệ thống sông, suối.
Về tổng thể, địa hình nghiêng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với ba vùng
sinh thái rõ rệt: miền núi, trung du, đồng bằng ven biển. Trong đó, miền núi

chiếm tới 83% diện tích lãnh thổ. Địa hình có độ dốc lớn, đất có độ dốc lớn
hơn 8% chiếm gần 80% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh, đặc biệt có trên 38%
diện tích đất có độ dốc lớn hơn 25%. Nơi cao nhất là đỉnh Pulaileng (2.711m)
ở huyện Kỳ Sơn, thấp nhất là vùng đông bằng các huyện Quỳnh Lưu, Diễn

25

SV:Đậu Thị Thúy

25

Lớp: CQ49/08.04


×