Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY THEO DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.58 KB, 79 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
……………………
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NGỌC DIỆP

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY THEO DỰ ÁN TẠI
NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH THĂNG
LONG
Chuyên ngành: NGÂN HÀNG
Mã sinh viên: 0954011580
Giảng viên hướng dẫn khoa học: TH.S TRẦN CẢNH TOÀN

HÀ NỘI – NĂM 2013


SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

2

CQ47/15.07

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
……………………
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NGỌC DIỆP
Lớp: CQ47/15.07

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:


NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY THEO DỰ ÁN TẠI NGÂN
HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH THĂNG LONG
Chuyên ngành: NGÂN HÀNG
Mã sinh viên: 0954011580
Giảng viên hướng dẫn khoa học: TH.S TRẦN CẢNH TOÀN

HÀ NỘI – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả ghi trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tâp.

Sinh viên thực hiện

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH


SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

3

CQ47/15.07

Nguyễn Ngọc Diệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CVDA:
DAĐT:

NHTM:
NHNN:
TSBĐ:

Cho vay dự án
Dự án đầu tư
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nhà nước
Tài sản bảo đảm

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH


SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

4

CQ47/15.07

DANH MỤC BẢNG BIỂU

MỤC LỤC
Trang bìa…………………………………………………………………………….…..i
Lời cam đoan……………………..…………………………………………………….ii
Danh mục các từ viết tắt………………..…………………….………………………..iii
Danh mục bảng biểu…………………………..……………...………………………..iv
Mục lục……………………..………………………………..………………………….v

Mở đầu……..…………………………………………………..……………………….1

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH


SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

5

CQ47/15.07

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là mục tiêu quan trọng của tất cả các

ngân hàng nhằm hoạt động hiệu quả và bền vững. Tại thời điểm hiện tại, khi nền
kinh tế Việt Nam còn đang trong giai đoạn khủng hoảng, nhu cầu vay vốn của
các tổ chức để đầu tư thay đổi dây chuyền sản xuất hiện đại, khắc phục tình hình
khó khăn ngày càng tăng cao. Bởi vậy, vấn đề nâng cao chất lượng cho vay theo
dự án nói riêng cũng như nâng cao chất lượng tín dụng nói chung càng trở nên
cấp thiết hơn đối với các ngân hàng để hoạt động an toàn, gặp ít rủi ro.
Đối với Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng chi nhánh Thăng Long, cho
vay theo dự án đầu tư (DAĐT) chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng dư nợ
của chi nhánh và tạo ra nguồn thu nhập lớn và ổn định. Tuy nhiên, thực tế hoạt
động của chi nhánh cho thấy chất lượng cho vay theo dự án chưa cao, tỷ lệ nợ

xấu trong tổng dư nợ cho vay theo dự án tương đối lớn. Do đó, đối với Ngân
hàng Việt Nam Thịnh vượng chi nhánh Thăng Long cũng như với toàn hệ thống
Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng hiện nay, việc nâng cao chất lượng của hoạt
động cho vay theo dự án là một trong các nhu cầu cấp thiết để giảm thiểu rủi ro,
tăng lợi nhuận và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Sau một thời gian thực tập tại phòng phục vụ khách hàng thuộc Ngân
Hàng Việt Nam Thịnh vượng chi nhánh Thăng Long, được sự hướng dẫn tận
tình của thầy Trần Cảnh Toàn cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cán
bộ trong Chi nhánh, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp “Nâng cao chất
lượng cho vay theo dự án tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng chi nhánh

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH


SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

6

CQ47/15.07

Thăng Long”, em hi vọng chuyên đề này sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc
nâng cao chất lượng cho vay theo dự án tại Chi nhánh.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động cho vay theo dự án đối với khách hàng là doanh nghiệp tại
Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng chi nhánh Thăng Long.
Mục đích nghiên cứu:

• Lý thuyết về cho vay theo dự án trong nền kinh tế.
• Nghiên cứu, đánh giá về thực trạng cho vay theo dự án tại Ngân hàng Việt
Nam Thịnh vượng chi nhánh Thăng Long.
• Đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay theo dự án tại Ngân
hàng Việt Nam Thịnh vượng chi nhánh Thăng Long.
3. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động cho vay theo dự án đối với khách hàng là doanh nghiệp tại
Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng chi nhánh Thăng Long trong giai đoạn 20102012.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu là phương pháp duy vật

biện chứng kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp.
5.

Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp
Tên đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay theo dự án tại Ngân hàng

Việt Nam Thịnh vượng chi nhánh Thăng Long”
Bố cục: chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về cho vay theo DAĐT của NHTM
Chương 2: Thực trạng cho vay theo DAĐT tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh
vượng chi nhánh Thăng Long.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH



SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

7

CQ47/15.07

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay theo DAĐT tại Ngân hàng
Việt Nam Thịnh vượng chi nhánh Thăng Long.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHTM
1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM

NHTM là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục dịch vụ
tài chính đa dạng nhất và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Các hoạt động cơ bản và quan trọng
nhất của NHTM là: huy động vốn, tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.2.1. Huy động vốn
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH


SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

8


CQ47/15.07

Hoạt động của NHTM dựa chủ yếu trên nguồn vốn huy động còn nguồn
vốn tự có của NHTM là rất nhỏ, nó chỉ là tấm đệm để hạn chế những rủi ro. Số
vốn huy động tại các NHTM chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau như:
lãi suất, tình hình kinh tế xã hội, cách thức gửi tiền và trả lãi, phong tục tập quán,
địa điểm và thái độ phục vụ của ngân hàng…
Các hình thức huy động bao gồm:
• Tiền gửi thanh toán: Đây là loại tiền gửi không kỳ hạn, có hoặc không có lãi
suất. Mục đích của người gửi tiền là để hưởng các dịch vụ của ngân hàng
phục vụ cho quá trình thanh toán của mình. Loại tiền gửi này tuy có chi phí
thấp nhưng chứa đựng rủi ro cao, do người gửi có thể rút bất kỳ lúc nào.
• Tiền gửi tiết kiệm: Mục đích của loại tiền gửi này là để hưởng lãi suất. Có hai
loại tiền gửi tiết kiệm là: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không có kỳ hạn.
Các kỳ hạn do sự thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng.
Ngoài hai loại tiền gửi chủ yếu trên ngân hàng còn thực hiện một số hình
thức tiền gửi khác và ngân hàng không chỉ huy động vốn bằng tiền gửi mà còn
có nhiều hình thức huy động vốn khác như phát hành chứng khoán, vay trên thị
trường tiền tệ, vay từ tổ chức tín dụng khác, vay từ NHNN… Tuy nhiên, các
hình thức này không thường xuyên mà chỉ thực hiện trong những trường hợp
nhất định, bởi chứa đựng trong đó ràng buộc và điều kiện.
1.1.2.2. Sử dụng vốn
Ngân hàng dùng vốn huy động được cùng với vốn tự có để thực hiện các
hoạt động kinh doanh của mình nhằm tạo ra nguồn thu nhập. Việc sử dụng vốn
của ngân hàng thể hiện ở các hoạt động sau:
• Hoạt động ngân quỹ: Mỗi ngân hàng đều phải giữ lại một khoản tiền tại két
của Ngân hàng để phòng những trường hợp rút tiền của người gửi, tránh được
những rủi ro về thanh toán. Nên có thể nói hoạt động này đảm bảo cho khả
năng thanh toán thường xuyên của ngân hàng. Khoản tiền bảo đảm khả năng

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH


SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

9

CQ47/15.07

thanh toán của ngân hàng có thể là tiền tại két, tiền gửi NHNN, chứng khoán,
tiền mặt trong quá trình thu.
• Hoạt động cho vay: Đây là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân
hàng, nó thường đem lại cho ngân hàng khoản lợi nhuận cao tới 60 – 70%.
Mặt khác, đây cũng là hoạt động nhạy cảm, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Có thể nói
hoạt động tín dụng có mức độ rủi ro cao nhất, do đó để thực hiện có hiệu quả
hoạt động này các ngân hàng phải có những biện pháp để hạn chế những rủi
ro bằng cách quản lý chặt chẽ các khoản cho vay.
• Hoạt động thuê mua: Đây là hoạt động còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Đây là
hình thức cung cấp tài chính cho khách hàng dưới hình thức thuê. Hoạt động
này cũng là một hình thức cấp tín dụng, nhưng nó có điểm khác biệt là quyền
sở hữu vẫn thuộc về bên cho thuê
• Hoạt động đầu tư trực tiếp: Hoạt động này một mặt tạo ra lợi nhuận cho
ngân hàng, mặt khác giúp bổ trợ cho các hoạt động khác bởi đa dạng hoá
giảm rủi ro. Cùng với việc nắm giữ chứng khoán, ngân hàng có thể đảm bảo
cho khả năng thanh toán của tài sản có sinh lời.
1.1.2.3. Nghiệp vụ trung gian
Ngoài 2 nghiệp vụ trên, ngân hàng còn thực hiện cung cấp các dịch vụ

khác cho khách hàng nhằm thu phí và khuyến khích khách hàng đến với ngân
hàng. Ngày nay, hoạt động này ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân
hàng. Các hoạt động trung gian bao gồm:
• Dịch vụ thanh toán và cung cấp phương tiện thanh toán: Ngân hàng đứng ra
làm trung gian thanh toán hộ cho khách hàng và phát hành các phương tiện
nhằm phục vụ cho thanh toán như: ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc, thư tín
dụng…

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH


SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

10

CQ47/15.07

• Dịch vụ môi giới: Ngân hàng tổ chức mua bán, lưu ký, bảo quản chứng khoán

cho ngân hàng. Tại Việt Nam, các ngân hàng thành lập ra các công ty chứng
khoán để thực hiện hoạt động này.
• Dịch vụ ngân quỹ: Ngày nay, khi mà thị trường không dùng tiền mặt thì hoạt
động này ngày càng phát triển rộng. Ngân hàng đứng ra thu hộ và phát tiền
mặt cho khách hàng.
• Dịch vụ chuyển tiền: Với sự trợ giúp của khoa học kỹ thuật thì dịch vụ này
ngày càng được nhiều người sử dụng.
• Dịch vụ bảo lãnh: Bằng uy tín và khả năng tổ chức của mình, ngân hàng

đứng ra bảo lãnh cho các công ty phát hành chứng khoán, bảo lãnh vay vốn,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng…
• Dịch vụ tư vấn: Cung cấp thông tin và hỗ trợ về mặt chuyên môn cho khách
hàng.
1.2. Hoạt động cho vay theo DAĐT của NHTM
1.2.1. Những vấn đề chung trong hoạt động cho vay theo DAĐT của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm
DAĐT là một kế hoạch bao gồm một tập hợp những đề xuất về việc bỏ
vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được
sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay
dịch vụ nào đó dựa trên những nguồn lực xác định trong một khoảng thời gian
nhất định.
Cho vay theo dự án là một hình thức cho vay của NHTM, theo đó, ngân
hàng dựa trên dự án đầu tư đã được lập và thẩm định để cung cấp một phần vốn
1.2.1.2.

đầu tư cho chủ đầu tư thực hiện dự án trong thời gian xác định.
Đặc điểm của cho vay theo DAĐT của NHTM
Do tính đặc thù của DADT, hoạt động cho vay theo dự án của NHTM có
một số đặc điểm sau:
• CVDA là một hình thức cho vay trung, dài hạn.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH


SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

11


CQ47/15.07

• Các dự án luôn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao nên CVDA của ngân hàng cũng

gặp nhiều rủi ro: nợ quá hạn, mất vốn…
• Chủ thể được CVDA chủ yếu của NHTM là các doanh nghiệp đang hoạt
động sản xuất kinh doanh.
• Ngân hàng thường không tài trợ toàn bộ vốn đầu tư mà yêu cầu chủ đầu tư
phải có một tỷ lệ vốn đối ứng nhất định để giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng
1.2.1.3.

khi rủi ro xảy ra.
Rủi ro của hoạt động cho vay theo DAĐT đối với NHTM
• Rủi ro do công tác thẩm định được thực hiện không tốt
• Rủi ro do khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích .
• Rủi ro do năng lực và kinh nghiệm quản lý, hoạt động kinh doanh và năng lực

tài chính của doanh nghiệp yếu kém.
• Rủi ro do dự án bị thua lỗ vì thị trường biến động, nền kinh tế suy thoái
1.2.2. Quy trình cho vay theo DAĐT
Quy trình cho vay được hiểu là tập hợp những nội dung, kỹ thuật nghiệp
vụ cơ bản và các thủ tục cần thiết từ khi tiếp cận nhu cầu vay vốn của khách
hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp
đồng tín dụng.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động, tổ chức và điều hành, các ngân hàng có thể
xây dựng và ban hành một quy trình cho vay riêng. Tuy nhiên, các quy trình này
đều được xây dựng dựa trên các nghiệp vụ và thủ tục cơ bản sau:
SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH CHUNG CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH


SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

12

CQ47/15.07

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH


SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

13

CQ47/15.07

1.3. Chất lượng cho vay theo DAĐT của NHTM
1.3.1. Khái niệm

Đối với các sản phẩm thông thường trên thị trường, chất lượng sản phẩm
thường được xét trên giác độ của khách hàng là mức độ phù hợp của nó đối với
yêu cầu của người tiêu dùng hay tập hợp các tính chất của sản phẩm chứa đựng

các mức độ thích ứng của nó để thoả mãn các nhu cầu nhất định theo công dụng
của sản phẩm đó với những chi phí xã hội cần thiết.
Do đó, khi xem xét chất lượng cho vay theo dự án của NHTM, chúng ta
phải nhìn nhận từ nhiều góc độ:
• Đối với khách hàng: chất lượng CVDA được xem xét là sự thoả mãn của
khách hàng (các doanh nghiệp, chủ đầu tư…) về nhu cầu vốn để thực hiện dự
án theo đúng tiến độ với các điều khoản về thời hạn giải ngân, thu hồi vốn…
hợp lý và lãi suất cạnh tranh.
• Đối với ngân hàng: Chất lượng cho vay được ngân hàng xem xét dựa trên
tính khả thi và hiệu quả tài chính của dự án, mức độ tin cậy của chủ đầu tư,
các khả năng xảy ra rủi ro đối với dự án, giá trị của các TSBĐ… Một khoản
cho vay được xem là đạt chất lượng đối với ngân hàng phải thoả mãn các điều
kiện tối thiểu sau: được sử dụng đúng mục đích thoả thuận, có khả năng hoàn
trả gốc và lãi đúng hạn và mang lại thu nhập cho ngân hàng.
• Đối với nền kinh tế: Đầu tư tạo nên sự phát triển kinh tế. Hoạt động CVDA
của NHTM đóng một phần quan trọng trong việc thoả mãn nhu cầu vốn để
thực hiện đầu tư trong nền kinh tế.
Như vậy, chất lượng cho vay theo dự án của NHTM có thể hiểu là mức độ
đáp ứng phù hợp và kịp thời nhu cầu về vốn cho chủ đầu tư thực hiện dự án, dựa
trên cơ sở năng lực tài chính, quản lý và chính sách tín dụng của ngân hàng,
đảm bảo tính cạnh tranh, lợi nhuận cho ngân hàng; đồng thời đảm bảo an toàn
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH


SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

14


CQ47/15.07

trong việc thu hồi gốc và lãi vay đầy đủ và đúng hạn, hạn chế thấp nhất rủi ro về
vốn cho ngân hàng.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay theo DAĐT
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính
• Tính khoa học, đúng đắn của chính sách cho vay theo dự án của ngân hàng:

tính đơn giản, thuận tiện của các thủ tục vay, thời gian thẩm định, xét duyệt
khoản vay, khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng, tính kịp thời,
nhanh chóng khi giải ngân, tính phù hợp khi thu hồi nợ gốc và lãi, lãi suất
cạnh tranh… phản ánh khả năng thoả mãn các nhu cầu cho khách hàng, đồng
thời tạo nên năng lực cạnh tranh cho ngân hàng.
• Tính chặt chẽ, khoa học của quy trình cho vay theo dự án: Chất lượng CVDA
phụ thuộc rất lớn vào tính khoa học và hợp lý của quy trình cho vay, sự tuân
thủ quy trình của cán bộ ngân hàng, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ
phận, phòng ban có liên quan trong quy trình cho vay.
• Tính khoa học, hợp lý của công tác quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát
hoạt động cho vay theo dự án: công tác này nếu được thực hiện một cách chặt
chẽ, khoa học sẽ giúp ngân hàng khai thác tốt các nguồn lực, đồng thời phát
hiện và kịp thời ngăn chặn các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động cho vay.
Công tác này ảnh hưởng lớn đến chất lượng của khoản vay.
• Tính chuyên nghiệp trong công tác nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng: khả
năng tìm kiếm các doanh nghiệp có hoạt động tốt, có tiềm lực tài chính vững
mạnh, các dự án có hiệu quả tài chính cao, khả năng hoàn trả cao, rủi ro
thấp… để cho vay sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, tổn thất khi
CVDA.
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng
• Nhóm chỉ tiêu về dư nợ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH


SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

15

CQ47/15.07

Dư nợ cho vay theo dự án là chỉ tiêu được tính bằng số tuyệt đối về tổng
doanh số CVDA của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định thường là một năm.
Dư nợ CVDA phản ánh khả năng tìm kiếm khách hàng, khả năng tiếp thị và
chính sách cho vay của ngân hàng trong từng thời kỳ hoạt động của ngân hàng.

Tỷ lệ dư nợ CVDA =

Dư nợ CVDA

(1.1)

Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng dư nợ CVDA so với tổng dư nợ của ngân
hàng, nó phản ánh cơ cấu và chính sách cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ này cao
chứng tỏ chính sách của NH đã chú trọng cho vay trung, dài hạn, hướng đến
khách hàng DN, và đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư cho khách hàng.
• Nhóm các chỉ tiêu về nợ quá hạn

 Nợ quá hạn: là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn đã

thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Nợ quá hạn do nhiều nguyên nhân: do
dự án gặp rủi ro, bị chậm tiến độ, hoặc dự án gặp một số khó khăn về dòng
tiền vào như hàng hoá chưa tiêu thụ được, chưa thu được tiền bán hàng…
hoặc do cán bộ ngân hàng không tính toán chính xác thời điểm các dòng
tiền vào dẫn đến xác định không hợp lý thời điểm thu hồi nợ. Đối với các
khó khăn tạm thời như chưa thu được tiền bán hàng, chưa tiêu thụ được
hàng bán… doanh nghiệp có thể dễ dàng trả nợ vào thời gian ngắn sau đó.

Tỷ lệ nợ quá
hạn =

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

Nợ quá hạn
CVDA
Tổng dư nợ CVDA

(1.2
)

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH


SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

16


CQ47/15.07

 Nợ xấu: là khoản nợ quá hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ vào

một thời gian sau đó (thường là quá hạn trên 90 ngày) do dự án gặp rủi ro,
tạm dừng thực hiện, hay sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được do
không được người tiêu dùng chấp nhận, chất lượng sản phẩm kém… (Nợ
xấu bao gồm các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5) Các khoản nợ xấu có rủi
ro lớn đối với ngân hàng do các dự án vay gặp rủi ro, hiệu quả tài chính
thấp hoặc thua lỗ… nên ngân hàng khó thu hồi nợ.
Tỷ lệ nợ xấu =

Nợ xấu CVDA

(1.3)

Tổng dư nợ CVDA

 Tỷ lệ nợ xấu phản ánh chất lượng công tác thẩm định, cho vay, công tác

kiểm tra, giám sát, thu hồi nợ của hoạt động cho vay tại ngân hàng. Do đó,
nó là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng CVDA nói riêng và
chất lượng tín dụng nói chung.
 Nợ đã xử lý: là các khoản nợ khó đòi trong thời gian dài mà ngân hàng xét
thấy không thể thu hồi nợ, do dự án bị dừng thực hiện, thua lỗ, chủ đầu tư
phá sản… Ngân hàng sau khi bán các TSBĐ và sử dụng các khoản dự
phòng tín dụng để xử lý, sẽ chuyển các khoản nợ này ra ngoại bảng để tiếp
tục theo dõi, truy thu.
Nợ đã xử lý
Tỷ lệ mất vốn =


Tổng dư nợ

(1.4)

CVDA
o Tỷ lệ mất vốn cho ngân hàng biết, với mỗi đồng cho vay theo dự án,

ngân hàng sẽ không thể thu hồi được bao nhiêu đồng vốn. Nó không
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH


SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

17

CQ47/15.07

chỉ phản ánh chất lượng CVDA mà còn là cơ sở để ngân hàng xác định
lãi suất CVDA bình quân để đảm bảo tính sinh lợi của hoạt động này.
o Trên đây là 3 chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ an toàn vốn trong
hoạt động CVDA của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao, tuy nhiên
tỷ lệ nợ xấu thấp thì có thể các dự án ngân hàng cho vay chỉ gặp khó
khăn tạm thời, hoặc kỳ hạn thu nợ không đúng, cần xem xét lại kỳ hạn
vay cho phù hợp, làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn và giảm chi phí cho khách
hàng do phải xin gia hạn nợ, chịu lãi suất phạt… Nếu tỷ lệ xấu và nợ
đã xử lý cao thì chất lượng CVDA thấp, đặc biệt trong khâu thẩm định

dự án và thẩm định chủ đầu tư trước khi cho vay. Các tỷ lệ này càng
thấp phản ánh chất lượng cho vay càng cao, rủi ro thấp và ngược lại.
• Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận
 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay theo dự án: Đây là chỉ tiêu quan trọng

phản ánh mức độ hiệu quả trong hoạt động CVDA của ngân hàng. Nếu tỷ
lệ nợ có vấn đề cao thì chi phí trích lập dự phòng tín dụng lớn, do đó lợi
nhuận từ hoạt động cho vay thấp. Nếu như dư nợ cao, tỷ lệ nợ có vấn đề
thấp, lãi suất cho vay cạnh tranh nhưng chi phí cho vay cao do lãi suất huy
động vốn trung dài hạn đắt đỏ, quy trình cho vay phức tạp, các chi phí
kiểm tra, kiểm soát, thẩm định quá cao… thì lợi nhuận từ hoạt động này
cũng thấp, và hoạt động CVDA của ngân hàng là không hiệu quả. Do đó,
chất lượng hoạt động CVDA cao chỉ khi các khoản nợ đảm bảo an toàn
vốn dựa trên quy trình cho vay khoa học với chi phí thẩm định, kiểm tra,
giám sát… hợp lý, tạo lợi nhuận cao cho ngân hàng.
 Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng dư nợ cho vay theo dự án: tỷ lệ này cho ngân
hàng biết một đồng CVDA của nó tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH


SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

18

CQ47/15.07

này càng cao tức là hoạt động cho vay của ngân hàng càng an toàn và hiệu

quả, chất lượng cho vay cao.
 Tỷ lệ lợi nhuận cho vay theo dự án trên tổng thu nhập từ hoạt động cho
vay: cho biết hoạt động CVDA đóng góp bao nhiêu trong một đồng thu
nhập từ hoạt động cho vay nói chung của ngân hàng. So sánh tỷ lệ này với
tỷ lệ dư nợ CVDA trên tổng dư nợ cho ta biết mức độ hiệu quả tương đối
của hoạt động CVDA với các hình thức cho vay khác của ngân hàng. Nếu
như tỷ lệ này thấp hơn tỷ lệ dư nợ CVDA trên tổng dư nợ thì có thể hoạt
động CVDA của ngân hàng chưa thực sự hiệu quả, có thể do chất lượng
chưa cao, hoặc ngân hàng không có thế mạnh tương đối trong lĩnh vực
này… Do đó, ngân hàng cần nâng cao chất lượng của CVDA, hoặc xem
xét lại cơ cấu dư nợ cho phù hợp với khả năng và thế mạnh của ngân hàng,
có thể giảm dư nợ CVDA để sử dụng vốn cho vay đối với các hình thức
cho vay khác mà ngân hàng có thế mạnh để đạt hiệu quả cao hơn.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay theo DAĐT tại NHTM
1.3.3.1.
Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng
• Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của các NHTM: Bất kỳ ngân hàng nào

muốn cho vay cũng phải có vốn đây là điều kiện trước tiên cần có nhưng
chưa đủ, do yêu cầu phải bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên nên các
khoản vay dành cho đầu tư dự án của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ yếu
bởi nguồn vốn trung và dài hạn( bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm
trở lên và các nguồn vốn có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao
trong thời gian dài). Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng lại chủ
yếu là vốn ngắn hạn, thì không thể và cũng không nên tìm cách mở rộng cho
vay dự án đầu tư. Các nguồn vốn mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay dự
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH



SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

19

CQ47/15.07

án đầu tư bao gồm : Vốn tự có của ngân hàng ; vốn vay trung, dài hạn trong
và ngoài nước; vốn uỷ thác và một bộ phận nhất định vốn vay ngắn hạn. Quy
mô các nguồn vốn này là khác nhau nhưng chúng là một trong những nhân tố
quyết định tới chất lượng cho vay dự án của ngân hàng.
• Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định khách hàng:
Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động cho vay dự án đầu tư
của một ngân hàng là vốn và lãi vay được thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
Điều này sẽ không thể có được nếu như việc thực hiện dự án không đạt hiệu
quả mong muốn, hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố tình lừa đảo ngân
hàng. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần phải thực hiện tốt công tác thẩm
định dự án, thẩm định khách hàng.
• Năng lực giám sát và xử lý các tình huống cho vay của ngân hàng: Bản thân
dự án trong quá trình thực hiện cũng sẽ nảy sinh những tình huống ngoài dự
kiến. Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý các tình hống tín dụng sau
khi cho vay trở nên thực sự cần thiết. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung
vào một số vấn đề như: sự tuân thủ việc sử dụng vốn đúng mục đích của
khách hàng; tình hình hoạt động thực tế của dự án; tiến độ trả nợ; Quá trình
sử dụng, bảo quản và biến động tài sản của doanh nghiệp; những vấn đề mới
nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. làm tốt công tác này sẽ giúp ngân
hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như sử dụng
vốn sai mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng.
• Chính sách tín dụng ngân hàng: Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ

thống các biện pháp liên quan đến việc khuếch trương hoặc hạn chế tín dụng
nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ cụ thể.Với ý
nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến chất lượng
tín dụng ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay dự án đầu tư nói riêng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH


SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

20

CQ47/15.07

• Thông tin tín dụng: Thông tin càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho

ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo rõi việc sử dụng vốn
vay và tiến độ trả nợ.Thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ còn giúp ngân
hàng xây dựng hoặc đIều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một
cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều trên góp
phần nâng cao chất lượng cho vay dự án của mỗi ngân hàng.
• Công nghệ ngân hàng: Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại, được
trang bị các phương tiện kỹ thuật cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ
tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay
vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng hoạt động
tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc
thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch và xây dựng
chính sách tín dụng cũng đạt hiệu quả cao hơn.

1.3.3.2.

Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng

• Nhu cầu đầu tư: Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì nhu cầu vốn cho

đầu tư phát triển luôn luôn cần thiết nhưng với từng NHTM thì không phải
lúc nào nhu cầu ấy cũng hiện hữu. Do số lượng khách hàng thường xuyên
quan hệ với ngân hàng có hạn và không phải lúc nào tình hình sản xuất kinh
doanh của họ cũng tiến triển một cách khả quan nên nhu cầu đầu tư của họ
không thường xuyên lớn. Chính vì vậy việc xác định khách hàng và nhu cầu
mục tiêu của họ là rất cần thiết đối với hoạt động của từng ngân hàng trong
lĩnh vực cho vay đầu tư phát triển.
• Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn
tín dụng của ngân hàng: Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay các
NHTM thường đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại và
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH


SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

21

CQ47/15.07

lựa chọn những đối tượng khách hàng cụ thể. Chỉ những khách hàng đáp ứng
đầy đủ các điều kiện của ngân hàng thì mới được xem xét cho vay. Những

điều kiện, tiêu chuẩn này có thể rất khác nhau tuỳ theo đặc thù của từng ngân
hàng cụ thể, xong nhìn chung các ngân hàng đều quan tâm đến những vấn đề
sau:
 Về mục đích sử dụng vốn: Phải hợp lý, hợp pháp và có hiệu quả. Nghĩa là
vốn vay phải được sử dụng không trái pháp luật, phục vụ tốt nhất cho kế
hoạch thực hiện dự án, đồng thời phải phù hợp với phương hướng phát
triển kinh tế chung của ngành, của địa phương và của cả nước.
 Về năng lực tài chính: Điều này thể hiện ở tỷ trọng và quy mô vốn tự có
của doanh nghiệp tham gia vào dự án. Quy mô và tỷ trọng này càng cao
càng cho thấy tiềm lực tài chính lớn mạnh của doanh nghiệp đó. Tỷ trọng
vốn của doanh nghiệp tham gia vào dự án cao còn có tác dụng kích thích
doanh nghiệp nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện dự án nhằm tránh
những rủi ro cho chính họ cũng như cho ngân hàng
o Về năng lực sản xuất kinh doanh: Điều này thể hiện ở quy mô, năng
suất, khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng, giá cả và
khả năng mở rộng sản xuất. Ngoài ra các ngân hàng cũng yêu cầu
các doanh nghiệp phải hoạt độgn ổn định và có lãi trong một
khoảng thời gian nhất định, hoặc nếu có lỗ thì phải có phương án
khắc phục khả thi.
o Về tính khả thi của dự án: Dự án khả thi là dự án mà việc thực hiện
nó là cần thiết, đáp ứng nhu cầu thị trường, nhu cầu phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với phương hướng phát
triển kinh tế của ngành, của vùng, của Nhà nước. Đồng thời doanh
nghiệp với các nguồn tài lực, vật lực hiện có đủ khả năng đáp ứng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH



SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

22

CQ47/15.07

các yêu cầu trong việc thực hiện dự án. Yêu cầu có dự án khả thi là
yêu cầu mang tính bắt buộc đối với mọi khách hàng vay vốn phục
vụ đầu tư.
• Về các biện pháp bảo đảm: Hình thức bảo đảm bảo thường là cầm cố, thế
chấp, bảo lãnh. Tuy nhiên đây không phải là điều kiện bắt buộc có tính
nguyên tắc. Trong trường hợp một số khách hàng có uy tín, có tiềm lực tài
chính mạnh, có phương án khả thi theo đánh giá của ngân hàng thì ngân hàng
có thể cho vay mà không cần tài sản bảo đảm.
• Khả năng của khách hàng trong việc quản lý, sử dụng vốn vay: Khi cho vay
chắc chắn các ngân hàng sẽ trông đợi khoản trả nợ sẽ thu được từ chính kết
quả hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát mại tài sản thế chấp
cầm cố, điều này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay
của khách hàng.Có nhiều yếu tố bảo đảm cho việc sử dụng vốn vay của khách
hàng đạt hiệu quả cao trong đó có một số nhân tố giữ vai trò quyết định :
 Vị thế, năng lực của doanh nghiệp. Điều này được thể hiện ở uy tín, chất
lượng sản phẩm, khả năng thích nghi của doanh nghiệp với nhu cầu thị
trường, ở khối lượng sản phẩm và doanh thu mang lại
 Năng lực công nghệ của doanh nghiệp: Được tạo nên bởi trình độ trang
thiết bị; trình độ tay nghệ, kiến thức của người lao động trong doanh
nghiệp. Năng lực công nghệ cho phép doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả
các dự án đòi hỏi trình độ kỹ thuật, công nghệ cao đồng thời dễ dàng hơn
trong việc tiếp thu những công nghệ tiên tiến từ bên ngoài đưa vào.
 Chất lượng nhân sự : Cũng giống như ngân hàng, chất lượng nhân sự luôn
là nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp

với đội ngũ công nhân lành nghề, lại am hiểu khoa học kỹ thuật cộng với

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH


SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

23

CQ47/15.07

đội ngũ nhân sự có trình độ, có kinh nghiệm sẽ rất thuận lợi cho quá trình
kinh doanh của mình.
 Năng lực quản lý của doanh nghiệp: Bao gồm chất lượng nhân sự quản lý,
sự phối kết hợp giữa các thành viên trong ban quản lý nhằm xây dựng một
cơ cấu tổ chức hợp lý trong doanh nghiệp, cho phép tận dụng tối đa nguồn
tài lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt mục tiêu kinh doanh cao nhất.
 Đạo đức, thiện chí của khách hàng: Trong quan hệ tín dụng, muốn có hiệu
quả cao đòi hỏi phải có sự hợp tác từ cả hai phía người cho vay và người
đi vay.
1.3.3.3. Nhóm nhân tố thuộc môi trường
• Môi trường tự nhiên: Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh
hưỏng đến hiệu quả hoạt dộng đầu tư của khách hàng qua đó trực tiếp ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
• Môi trường kinh tế: Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay
xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động
theo chiều hướng tương tự.Những tác động do môi trường kinh tế gây ra có

thể là trực tiếp đối với ngân hàng( ví dụ: những rủi ro thay đổi tỷ giá, lãi suất,
lạm phát làm thiệt hại cho thu nhập của ngân hàng) hoặc ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp qua đó gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động cho vay dự án.
• Môi trường chính trị xã hội: Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là
một tiêu chí quan trọng để ra quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường
này ổn định thì các doanh nghiệp sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư
và do đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng sẽ tăng lên. Ngược lại nếu môi
trường bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn, hạn
chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn cho vay dự án cũng giảm sút theo.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH


SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

24

CQ47/15.07

• Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất

cập sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn
nhau và lừa đảo ngân hàng. Môi trường pháp lý không chặt chẽ, không ổn
định cũng khiến các nhà đầu tư trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh do đó hạn chế nhu cầu vay vốn tín dụng ngân
hàng.

• Sự quản lý vĩ mô của nhà nước và các cơ quan chức năng: Sự ổn định và hợp
lý của các đường lối, chính sách, các quy định, thể lệ của nhà nước và các cơ
quan chức năng sẽ tạo hành lang thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng cũng
như doanh nghiệp, đó là tiền đề rất quan trọng để ngân hàng nâng cao chất
lượng tín dụng của mình.
Tóm lại với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoat
động tín dụng của các ngân hàng có liên quan đến nhiều đối tượng trong nhiều
lĩnh vực khác nhau. Do đó chất lượng tín dụng ngân hàng nói chung và chất
lượng cho vay dự án nói riêng sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Có những nhân
tố thuộc bản thân ngân hàng, có những nhân tố thuộc khách hàng, cũng có những
nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của cả hai. Việc nghiên cứu nắm rõ vai trò và
cơ chế tác động của từng nhân tố sẽ giúp các ngân hàng có biện pháp thích hợp
để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế
của mình.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH


SV: NGUYỄN NGỌC DIỆP

25

CQ47/15.07

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY THEO DAĐT TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH THĂNG LONG

2.1.

Khái quát về Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng chi nhánh Thăng Long
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Theo công văn chấp nhận số 365/NHNN-HAN7 ngày 30/05/2005,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – chi nhánh Hà Nội cho phép Ngân hàng Việt
Nam Thịnh vượng mở 3 chi nhánh cấp II tại Hà Nội gồm: chi nhánh Thanh
Xuân, chi nhánh Cầu Giấy, chi nhánh Thăng Long.
Ngày 25/10/2005, theo công văn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho
phép Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng nâng Chi nhánh cấp II Thăng Long
thành Chi nhánh cấp I Thăng Long. Chi nhánh Thăng Long được thành lập nhằm
đáp ứng nhu cầu kinh doanh và cạnh tranh của thị trường, trực tiếp kinh doanh
và chịu sự quản lý của Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng.
Chi nhánh Thăng Long là chi nhánh đầu tiên trên địa bàn Hà Nội được
khai trương với một hệ thống nhận diện thương hiệu ứng dụng hoàn chỉnh hình
ảnh biểu tượng mới của Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng. Trong quá trình hoạt
động và phát triển, Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng Chi nhánh Thăng Long
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TOÀN

GVHD: TH.S. TRẦN CẢNH


×