Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung - dài hạn tại Ngân Hàng No& PTNT chi nhánh Hoàng Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.92 KB, 36 trang )

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ

Luận văn tốt nghiệp

Lời mở đầu
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ thương mại và giao lưu
quốc tế ngày càng phát triển, đang đặt ra những đòi hỏi và thách thức mới đối
với tồn bộ nền kinh tế nói chung và các Ngân hàng Thương mại Việt Nam nói
riêng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mình …Bên cạnh những
thành tựu đạt được chúng ta còn những mặt chưa làm được như: Tình hình xã
hội cịn nhiều tiêu cực, quản lý nhà nước về kinh tế còn lỏng lẻo, chỉ số giá tiêu
dùng tăng đột biến…Đảng và Nhà Nước ta đã xác định nhiệm vụ quan trọng
trong thời gian tới là tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hoá nền kinh tế đất
nước. Muốn vậy, chúng ta cần phải có nguồn vốn trung - dài hạn lớn để xây
dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, trang bị kỹ thuật tiên tiến, đồng thời có
sự nâng cấp mở rộng sản xuất kinh doanh đối với các thành phần kinh tế từ đó
tạo đà cho sự phát triển. Có thể nói, chỉ có nguồn vốn trung - dài hạn mới giúp ta
hoàn thành mục tiêu này. Do đó mà nguồn vốn trung - dài hạn đóng một vai trò
quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Mặc dù vậy, trước những biến động không ngừng của nền kinh tế thị
trường thì chúng ta khơng thể nào dự đốn hết được những rủi ro có thể xẩy ra,
ảnh hưởng của nó tới hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng trung - dài hạn
nói riêng của toàn bộ ngành ngân hàng cũng như của chi nhánh ngân hàng
No&PTNT Hồng Mai . Đây chính là ngun nhân mà em đã chọn đề tài:“ giải
pháp nâng cao chất lượng cho vay trung - dài hạn tại Ngân Hàng No& PTNT
chi nhánh Hoàng Mai ”
Bài luận văn của em được chia thành 3 phần:
Chương I: Lý luận chung về cho vay và nâng cao chất lượng cho vay
trung- dài hạn trong ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng cho vay trung- dài hạn của NHNo&PTNTchi nhánh Hoàng Mai.
Chương III :Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung- dài


hạn tại NHNo & PTNT Hoàng Mai trong thời gian tới.
SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119

1

MSV: 06A03150N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài nghiên cứu trên đây là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp nhưng
thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn cịn nhiều hạn chế nên khơng thể
tránh khỏi có những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đuợc sự góp ý của các
thầy cơ va bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới sự giúp đỡ,chỉ bảo tận tình của cơ giáo
hướng dẫn là Thạc sĩ Hồng Yến Lan cũng như của các cơ,chú,anh,chị tại Ngân
hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Hồng Mai đã giúp em hoàn thành
bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh Viên
Nguyễn Khương Duy

SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119

2

MSV: 06A03150N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I : Lý luận chung về cho vay và nâng cao chất
lượng cho vay trung – dài hạn của ngân hàng thương mai.
1. Khái quát cho vay trung-dài hạn của NH Thương Mại :
1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại:
Ở Việt Nam, theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì Ngân Hàng
được định nghĩa như sau: “ NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động Ngân Hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân Hàng gồm Ngân hàng
Thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và
các loại hình Ngân hàng khác ” ( trích trang 12 luật các tổ chức tín dụng ). Như
vậy thong qua một số khái niệm về NHTM ta có thể hiểu Ngân hàng thương mại
là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt. kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng với
mục đích thu lợi nhuận.
Ngày nay, hoạt động của các tổ chức môi giới trên thị trường tài chính
ngày càng phát triển về số lượng, quy mô, hoạt động đa dạng, phong phú và đan
xen lẫn nhau. Điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tài chính khác là
NHTM là Ngân hàng kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là các loại tiền gửi, kể cả tiền
gửi không kỳ hạn, cung ứng các dịch vụ thanh tốn, cịn các tổ chức tài chính
khơng thực hiện chức năng đó.
1.2 .Khái niệm cho vay trung- dài hạn:
Cho vay trung- dài hạn là “ hoạt động tài chính cho khách hàng vay vốn
trung- dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất- kinh doanh, phục
vụ đời sống ”. Cho vay là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập
chủ yếu và nó chiếm phần lớn hoạt động trong các NHTM, song không phải tất
cả các NHTM đều thực hiện tốt hoạt động này. Một số Ngân hàng gặp khó khăn
trong việc quản lý và thu hồi nợ, một số khác lại gặp khó khăn trong việc khơng
thể tìm được dự án thích hợp để cho vay. Vì vậy việc xem xét chất lượng, hiệu

quả hoạt động cho vay, nhất là cho vay trung- dài hạn là hết sức cần thiết. Nó
giúp các Ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động cho vay của mình, từ đó đưa
SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119

1

MSV: 06A03150N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp
ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa
hoạt động cho vay.
1.3. Đặc điểm:
- cho vay trung - dài hạn được cấp cho khách hàng nhắm hỗ trợ cho họ
trong việc mua sắm tạo lập tài sản cố định.
-cho vay trung - dài hạn của ngân hàng thươngm¹i có thời gian hồn vốn
chậm,quy mơ lớn,nguy cơrđi ro cao do sự biến động của nền kinh tế.
1.4. Các hình thức cho vay trung và dài hạn :
- cho vay đồng tái trợ:
-Là quá trình cho vay của 1 nhóm tổ chức tín dụng( từ 2 tổ chức trở lên)
-cho vay trực tiếp theo dự án:
-Đây là hình thức tín dụng trung – dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị
trường. ngân hàng thương mại tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm
với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đẫ lựa chọn để tài trợ.
2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung- dài hạn:
2.1. Về phía khách hàng:
2.1.1.Các chỉ tiêu định tính:
- Dự án sử dụng vốn vay trung - dài hạn của ngân hàng có đủ cơ sở pháp
lý, kinh tế, kỹ thuật để thực hiện được.

- Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo đủ khả
năng trả ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải chi phí khác và để lại cho doanh
nghiệp một khoản thu nhập.
2.1.2 Các chỉ tiêu định lượng:
- Thời gian thi công, thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ.
- Chi phí phải khơng được vượt q mức chi phí cho phép.
- Doanh thu phải không được thấp hơn mức doanh thu dự kiến.
- Lợi nhuận phải đạt hoặc vượt quá mức lợi nhuận đã định trong dự án.
2.2 .Về phía ngân hàng:
2.2.1. Các chỉ tiêu định tính:
SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119

2

MSV: 06A03150N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp
- Cho vay phải tuân thủ ba nguyên tắc: vốn vay phải được đảm bảo bằng
tài sản đảm bảo nợ vay, phải hoàn trả vốn, lãi đúng thời hạn và theo cam kết tại
hợp đồng tín dụng đã ký.
- Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương
án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh phải có hiệu
quả, có tài sản thế chấp hợp pháp… kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong và
sau khi vay.
- Những Ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết
bị tố, đồng thời Ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng
hóa và khơng ngừng ứng dụng các dịch vụ Ngân hàng mới. Ngân hàng có tổng
nguồn vốn huy động lớn, ổn định, có lượng khách hàng vay đơng đảo chứng tỏ

Ngân hàng có uy tín..
2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng:
-Chỉ tiêu sử dụng vốn
= x 100
Chỉ tiêu này cho thấy Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn trung- dài hạn
và một phần nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung- dài hạn. Có thể hiểu đây là
chỉ tiêu phản ánh được chất lượng cho vay. Chỉ tiêu sử dụng vốn cho phép đánh
giá tính hiệu quả trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn
thì chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguốn vốn huy động
được.
-Chỉ tiêu nợ quá hạn:
là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng một khoản cho vay:

Chỉ tiêu nợ quá hạn
(%)

Nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn
= Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn x 100

SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119

3

MSV: 06A03150N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ

Luận văn tốt nghiệp


Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên đi vay không đủ tiền để trả và
không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ q hạn. Nợ
q hạn chính là điều mà ngân hàng khơng hề mong muốn nhưng nó khơng phải
là thước đo chuẩn để căn cứ vào đó đánh giá chất lượng tín dụng của món vay.
Trên thực tế, các ngân hàng ln cố gắng tìm cách để hạ tỷ lệ nợ quá hạn tới
mức thấp nhất có thể được.
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

(%)

Nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng

x 100

Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nợ quá hạn của trung - dài hạn chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ tín dụng. Tỷ lệ này khơng có hoặc càng nhỏ
càng tốt.
- Chỉ tiêu nợ q hạn khó địi:
Tỷ lệ nợ q hạn
khó địi (%)

=

Nợ q hạn khó địi của tín dụng trung và dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn

x

100

Nếu tỷ lệ này cao thì nó phản ánh rằng món cho vay của ngân hàng có
chất lượng rất thấp, hoạt động của ngân hàng khơng có hiệu quả và các chỉ tiêu
khác để đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn trở nên khơng có giá trị.Vì
vậy chỉ tiêu này khơng có hoặc càng thấp càng tốt.
- Chỉ tiêu lợi nhuận:
Tỷ lệ lợi nhuận
(%)

=

Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn

x
100

Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả các khoản tín dụng
trung- dài hạn, bởi xét cho cùng mục đích của NHTM là lợi nhuận, hay ít nhất
cũng thu đủ để bù đắp chi phí bỏ ra.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung- dài hạn.Chỉ
tiêu đó càng lớn thì càng có lợi cho Ngân hàng. Đặc biệt với những Ngân hàng

SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119

4

MSV: 06A03150N



Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp
chưa phát triển các dịch vụ thì hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của
Ngân hàng.
-Chỉ tiêu vòng quay của vốn:

Vòng quay của vốn =

Doanh số thu nợ trung và dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn bình quân

Chỉ tiêu này cho ta biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng
tín dụng được bao nhiêu để có thể lại cho vay dự án mới. Vịng quay của vốn
càng lớn thì càng tốt vì điều đó khẳng định ngân hàng thu được nhiều nợ và
chứng tỏ nguồn vốn trung - dài hạn ngân hàng đã đầu tư hoạt động có hiệu quả.
Ngược lại, nếu vịng quay của vốn càng nhỏ thì việc thu nợ của ngân hàng là
kém và nguồn vốn trung - dài hạn mà ngân hàng đã đầu tư hoạt động kém hiệu
quả.
Tóm lại, các chỉ tiêu đánh giá, xem xét chất lượng tín dụng phải ln được xem
xét phân tích thường xuyên cả hai mặt định tính và định lượng, cả về lợi nhuận
thuần tuý và lợi ích xã hội, cả trên quan điểm ngân hàng và khách hàng. Thực
hiện được điều này sẽ giúp cho bản thân các ngân hàng cũng như khách hàng
đánh giá được chất lượng tín dụng một cách chính xác đầy đủ nhất. Qua đó có
thể giải quyết được những hạn chế, vướng mắc cũng như phát huy được những
ưu điểm để nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn, góp phần thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế đất nước.

3.Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn:
3.1.Những nhân tố khách quan:

3.1.1.Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng nào cũng đều tác động tới chất
lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu sự thay đổi theo chiều hướng tốt thì chất
lượng của các khoản tín dụng trung - dài hạn sẽ được nâng cao.Đặc biệt là khi
đất nước ta là thành viên của WTO thì sự ảnh hưởng đó càng lớn, dù đó là
SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119

5

MSV: 06A03150N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp
những sự ảnh hưởng trong cũng như ngoài nước đều có những tác động rất rõ
nét.
3.1.2.Mơi trường chính trị - xã hội:
Cũng như sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế, mơi trường chính trị xã hội
cũng có những ảnh hưởng khơng nhỏ. Nếu mơi trường chính trị xã hội ổn định,
sẽ tạo tâm lý tin cậy, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, cũng như các doanh
nghiệp trong nước mạnh dạn đầu tư lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngược lại, nếu mơi trường chính trị - xã hội mà bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ
khơng dám mạnh dạn đầu tư mà chỉ duy trì ở mức tái sản xuất giản đơn để bảo đảm
an tồn vốn. Điều này sẽ ảnh hưởng tới quy mơ các khoản tín dụng trung - dài hạn
của ngân hàng, các món vay chủ yếu sẽ là ngắn hạn cịn khoản tín dụng trung - dài
hạn sẽ khơng có hoặc rất nhỏ vì sự khơng ổn định về chính trị - xã hội dẫn đến việc
kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro, bất trắc hơn nên nó sẽ ảnh hưởng tới
công tác thu nợ của ngân hàng.
3.1.3.Môi trường pháp lý:
Cũng như mọi hoạt động khác thì những hoạt động kinh tế khơng thể khơng chịu

sự kiểm sốt của pháp luật, cũng như sự điều tiết của nhà nước thơng qua hệ
thống pháp lý. . Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ
sở để giải quyết khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Mơi trường pháp lý cho hoạt
động tín dụng của ngân hàng nói riêng và cho hoạt động của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế nói chung là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng tới khả
năng phát sinh nợ quá hạn. Hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và văn
bản dưới luật chưa được đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ không đảm bảo môi trường
cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế, là nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gây nên các khoản
nợ quá hạn cho ngân hàng. Như vậy, pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối
với hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng trung - dài hạn nói
riêng.
3.1.4.Chính sách tín dụng:
SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119

6

MSV: 06A03150N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp
Chính sách tín dụng là kim chỉ nan đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ
đạo, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của mọi ngân hàng. Một chính
sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều ngân hàng, đảm bảo khả năng
sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật,
đường lối chính sách của nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Ngược lại, nếu
chính sách tín dụng khơng hợp lý, chồng chéo sẽ gây khó khăn cho ngân hàng
khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng.điều đó có nghĩa là chất lượng tín dụng trung dài hạn phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng có đúng

đắn hay không.
3.1.5.Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên luôn gắn liền với các hoạt động của con người nói chung
cũng như hoạt động kinh tế nói riêng. Đặc biệt là những sự ảnh hưởng và thiệt hại
của thiên tai là những điều khơng bao giờ chúng ta có thể lường trước. Nó ảnh
hưởng trực tiếp đến các ngành sản xuất và dịch vụ.gây ra các biến động xấu ngoài
dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các khách hàng của mình
làm cho vốn của ngân hàng đầu tư vào các doanh nghiệp sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng
và dẫn tới rủi ro làm giảm chất lượng tín dụng.

3.2. Các nhân tố chủ quan:
3.2.1.Về phía khách hàng:
-Năng lực của khách hàng:
Không một khách hàng nào khi đi vay lại khơng muốn món vay đem lại
hiệu quả nhưng nhiều khi do năng lực có hạn nên họ khơng thể thực hiện được ý
đồ của mình. Do hạn chế về khả năng, họ khơng dự đốn đúng những biến động
lên xuống của nhu cầu thị trường hoặc do yếu kém trong quản lý, trong việc giới
thiệu, quảng cáo sản phẩm mà hoạt động của doanh nghiệp không thể phát triển
hoặc do thiếu kinh nghiệm trên thương trường mà doanh nghiệp dễ dàng bị gục ngã
SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119

7

MSV: 06A03150N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp
trong cạnh tranh… Tất cả những điều đó khiến cho chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng
ngồi ý muốn của cả ngân hàng lẫn khách hàng.

- Sự trung thực của khách hàng
Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác suất
xảy ra rủi ro sẽ giảm đi đáng kể vì tính khả thi của dự án cũng đã được ngân
hàng thẩm định một cách kỹ càng trước khi ra quyết định cho vay. Nhưng việc
sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng đã góp phần khơng nhỏ vào việc
đổ bể của các tổ chức tín dụng.
- Rủi ro trong cơng việc kinh doanh của khách hàng
Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc tính tốn
triển khai dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong khoa học,
không thực hiện kỹ càng… Tuy nhiên trong một số trường hợp cho dù phương
án sản xuất kinh doanh của người đi vay đã được tính tốn một cách chi tiết,
khoa học, chính xác đến mức tối đa thì công việc đầu tư vẫn luôn chứa đựng khả
năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn và bất khả kháng
của các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây tác động xấu đến công việc làm ăn,
mang lại rủi ro cho doanh nghiệp.
3.2.2.Về phía ngân hàng:
- Cơng tác thẩm định
Tín dụng trung - dài hạn được tiến hành chủ yếu dựa trên các dự án đầu
tư. Muốn xem xét dự án có đủ độ tin cậy để có thể cho vay được hay khơng,
ngân hàng cần tiến hành thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định là một cơng việc
địi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính tốn tốt.Nếu việc thẩm định khơng được
tiến hành chặt chẽ thì khả năng xảy ra rủi ro đối với Ngân hàng là rất lớn và
khoản cho vay chắc chắn có hiệu quả khơng cao.
- Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt động tín
dụng của ngân hàng đó. Bên cạnh việc phải phù hợp với đường lối phát triển
của nhà nước thì chính sách tín dụng cịn phải đảm bảo kết hợp hài hoà quyền
lợi của người gửi tiền, người đi vay và quyền lợi của chính bản thân ngân hàng.
SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119


8

MSV: 06A03150N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp
Chính sách tín dụng phải tạo ra sự cơng bằng, khơng những phải đảm bảo an
tồn cho hoạt động của ngân hàng mà còn phải đảm bảo đủ sức hấp dẫn đối với
khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ, thống nhất và đầy đủ, đúng đắn
sẽ xác định phương hướng đúng đắn cho cán bộ tín dụng. Ngược lại, một chính
sách tín dụng khơng đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ tạo ra định hướng lệch
lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng tạo
kẽ hở cho người sử dụng vốn không đem lại hiệu quả kinh tế, dẫn đến rủi ro tín
dụng.
-Chất lượng nhân sự và cơng tác tổ chức của Ngân hàng:
Chất lượng nhân sự và công tác tổ chức có liên quan tới mọi mặt hoạt
động của Ngân hàng, trong đó có sự tác động mạnh tới hoạt động cho vay. Việc
tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, tâm
huyết với nghề, giởi chun mơn, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị
trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, năm vững những văn bản
pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng, có năng lực phân tích và xử lý dự
án xin vay, đánh giá tài sản thế chấp… sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa
được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chi kỳ khép kín của một khoản
tín dụng. Cơng tác tổ chức khơng chỉ tác động tới chất lượng cho vay mà còn tác
động tới mọi hoạt động của ngân hàng. Nếu công tác tổ chức không khoa học sẽ
làm ảnh hưởng tới thời gian ra quyết định đối với món vay, khơng đáp ứng kịp
thời các yêu cầu của khách hàng, không theo dõi sát sao được cơng việc.
- Thơng tin tín dụng
Những thơng tin chính xác về khách hàng sẽ giúp ích rất nhiều cho ngân

hàng trong những cơng việc có liên quan đến việc cho vay, theo dõi và quản lý
tiền vay. Thơng tin càng chính xác, kịp thời, đầy đủ và tồn diện thì cơng tác tín
dụng của ngân hàng càng được thực hiện tốt và các rủi ro sẽ được hạn chế ở
mức thấp nhất có thể, chất lượng tín dụng được nâng cao hơn. Tuy nhiên nến
thiếu thông tin tín dụng hoặc thơng tin tín dụng khơng chính xác, kịp thời, chưa
có danh sách phân loại doanh nghiệp, chưa có sự phân tích đánh giá doanh

SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119

9

MSV: 06A03150N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp một cách khách quan, đúng đắn sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng cao làm giảm
chất lượng tín dụng của ngân hàng.
4. Y nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay trung- dài hạn:
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh
tế thị trường, nâng cao chất lượng cho vay trung- dài hạn sẽ đưa lại nhiều lợi ích
cho Ngân hàn, cho khách hàng và cả nền kinh tế.
-Đối với Ngân hàng:
Chất lượng cho vay trung- dài hạn tốt làm tăng khả năng cung cấp dich vụ
của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vịng quay vốn tín
dụng và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ
tạo ra một hình ảnh về biểu tượng và uy tín của Ngân hàng và sự trung thành của
khách hàng.
Chất lượng cho vay trung- dài hạn tốt làm tăng khả năng sinh lời của sản
phẩm, dịch vụ Ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ,

chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do khơng thu hồi được vốn vay đã cho vay.
Mặt khác nó cịn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của Ngân hàng, tạo
thế mạnh cho Ngân hàng trong cạnh tranh, tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài
của Ngân hàng vì chất lượng cho vay tốt giúp cho Ngân hàng củng cố các mối
quan hệ xã hội bằng những điều kiện tốt nhất.
Có thể nói, với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng
cho vay trung- dài hạn của các NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và
phát triển lâu dài của các NHTM.
-Đối với khách hàng:
Được đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn với thời gian và lãi suất hợp
lý sẽ giúp cho doanh nghiệp thay đổi cơ chế mới, mở rộng hoạt động sản xuất,
làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
-Đối với nền kinh tế:
Xét trên phương diện toàn nền kinh tế, hoạt động cho vay trung- dài hạn
của các Ngân hàng sẽ tác động tốt tới một số lĩnh vực kinh tế- chính trị- xã hội.
Phát triển cho vay trung- dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ ngân
SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119 10

MSV: 06A03150N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp
sách cho đầu tư sản xuất kinh doanh.Tín dụng Ngân hàng cn góp phần đẩy mạnh
̣
q trình tích tụ và tập trung lớn của nền kinh tế. Không những thế chất lượng
cho vay góp phần kìm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy
tín quốc gia. Ngoài ra cho vay trung- dài hạn của Ngân hàng cịn đóng góp phần
giải quyết nạn thất nghiệp và hạn chế các tệ nạn xã hội khác.


CHƯƠNG II :Thực trạng cho vay trung- dài hạn tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam chi
nhánh Hồng Mai
1. Tổng quan về NHNo& PTNT chi nhánh Hoàng Mai :
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển NHNo& PTNT chi nhánh Hoàng Mai :
Ngân hàng No & PTNT Hoàng Mai được thành lập dựa theo quyết định
51-QD/NH/QD ngày 27/6/1988 của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam ( nay là
thống đốc NHNN VN) cùng với sự chia tách từ Ngân hàng No & PTNT có trụ
sở tại Hà Nội và 12 tỉnh ngoại thành . Đây là thành viên của Ngân hàng NN
&PTNT ViệtNam chịu trách nhiệm độc lập về hạch toán kế toán ở Hà Nội .
Sau hơn 20 năm tồn tại và phát triển Ngân hàng No & PTNT Hoàng Mai đã
đạt được những thành công vượt bậc cả về hoạt động kinh doanh lẫn cơ cấu tổ

SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119 11

MSV: 06A03150N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp
chức. Ngồi trụ sở tại 813 Giải Phóng, Hồng Mai, Hà Nội ngân hàng đã có
thêm 5 chi nhánh và hoạt động ngày một hiệu quả.
1.2.Chức năng,nhiệm vụ của ngân hàng:
1.2.1 Chức năng :
Là một NHTM, Ngân hàng No & PTNT Hồng Mai cũng có đầy đủ các
chức năng như:
- nghiệp vụ tín dụng kinh doanh tiền tệ (nội tệ và ngoại tệ)
- thực hiện các dịch vụ như: chuyển tiền điện tử,thanh tốn quốc tế,bảo
quản giấy tờ có giá….
1.2.2 Nhiệm vụ :

Hoạt động chính của ngân hàng là phục vụ người nghèo,huy động vốn từ
dân cư,ngồi ra cịn có các nhiệm vụ khác như sau:
- Huy động vốn bằng ngoại tệ,nội tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế dưới
mọi hình thức:nhận tiền gửi có kỳ hạn,khơng kỳ hạn,phát hành trái phiếu kỳ
phiếu,chứng chỉ tiền gửi…
- Cho vay ngắn hạn,trung hạn ,dài hạn cả bằng nội tệ và ngoại tệ với mọi
thành phần kinh tế,cho vay tài trợ xuất nhập khẩu,hùn vốn liên doanh,liên
kết,hợp tác đồng tài trợ…
- Bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh cơng trình, ứng trước,
thanh tốn, tái cấp vốn…
- Các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác…
1.3. Mơ hình tổ chức của ngân hàng:
Cơ cấu tổ chức,bộ máy hoạt động của Ngân hàng No & PTNT Hồng
Mai được mơ tả qua sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1 : Bộ máy quản lý ca NN No & PTNT Hong Mai
ban giám Đốc
Khối tín
Khối
dụng
Dịch vơ
SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119 12
P. Qu¶n lý tÝn
P.giao dịch kho
P. Dịch vụ và
Quan h KH
P. Tín dụng 1
Thẩm định
2
dụng

quỹ
maketing

Khối Quản lý
Khối đơn vị
nội Bộ
trực thuộc
MSV: 06A03150N
P. Hành chính
Tổ chính kế
Tài chức cán
P. Giao dịch 1
dich 2
4
3
bộ
toán
tổ chức


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ

Luận văn tốt nghiệp

1.4.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng tại ngân hàng:
1.4.1 Ban giám đốc :
Trực tiếp điều hành quản lý ,chịu trách nhiệm tất cả các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
1.4.2 Phịng tín dụng:
-Thực hiện việc kinh doanh tiền tệ thơng qua nghiệp vụ tín dụng và dịch

vụ Ngân hàng đối với các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh.
- Và là nơi tiếp thị các thông tin phản hồi từ khách hàng.
1.4.3 Phòng giao dịch:
Thực hiện đầy đủ các dịch vụ của Ngân hàng tại điểm giao dịch theo mức phán
quyết được giám đốc ủy quyền. Thu chi tiền mặt.
1.4.4 Phịng kế tốn và ngân quỹ :
-Mở và quản lý các tài khoản trong quan hệ giao dịch với khách hàng
-Thực hiện các thanh toán với khách hàng ( mua bán ngoại tê,chuyển
tiền,đổi tiền…)
1.4.5 Phòng dịch vụ và marketing:
Ngoài chức năng thực hiện các dịch vụ đối với khách hàng cịn có nhiệm
vụ là giới thiệu và tiếp thị các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến khách hàng.
1.4.6 Phòng quan hệ khách hàng:
- Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch với khách hàng.
SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119 13

MSV: 06A03150N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp
- Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ được
duyệt.
- Mở tài khoản tiền gửi, thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút
tiền bằng nội, ngoại tế của khách hàng.
- Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
- Duy trì và kiểm sốt các giao dịch đối với khách hàng.
1.5. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh :
1.5.1 Tình hình huy động vốn :
Vốn là cái không thể thiếu trong sự tồn tại và phát triển của bất kì loại

hình kinh doanh nào , đặc biệt là trong ngân hàng Vốn lại càng được chú trọng
hơn hết. Và tình hình huy động vốn trong 3 năm qua của ngân hàng thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động huy động vốn tại NH No & PTNT Hong Mai
n v : t ng
Năm 2009

So

Năm 2010

Chỉ tiêu
Giỏ Tr

TT%

sánh

2010/2009
Giỏ
TL%
Tr

Giỏ Tr

TT%

1302,5

100


45,2

So

Năm 2011

sánh

2011/2010
Giỏ
TL%
Tr

Giỏ Tr

TT%

3,6

1413,7

100

111,2

8,5

Tổng
nguồn

vốn huy

1257,3

100

động
1. Theo đối tợng khách hàng
TG
doanh

588,4

46,8

617,4

47,4

29

4,9

681,5

48,2

64,1

10,4


318,7

25,35

385,6

29,6

66,9

21

411,4

29,1

25,8

6,7

77,3

6,15

88,6

6,8

11,3


14,6

108,8

7,7

20,2

22,8

272,9
khác
2. Phân theo kỳ hạn
TG

21,7

210,9

16,2

-62

-22,7

212

15


1,1

0,5

không

178,5

14,2

205,7

15,8

27,2

15,2

248,8

17,6

43,1

21

1078,8

85,8


1096,8

84,2

18

1,7

1164,9

82,4

68,1

6,2

nghiệp
TG dân
c
TG

tổ

chức TD
TG

kỳ hạn
TG có
kỳ hạn


SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119 14

MSV: 06A03150N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ
TG < 12

Luận vn tt nghip

789,7

73,2

784,2

71,5

-5,5

-0,7

785,1

67,4

0,9

0,1


289,1
tháng
3. Phân theo tiền tệ
VNĐ
1158
Ngoại tệ
99,3

26,8

312,6

28,5

23,5

8,1

379,8

32,6

67,2

21,5

92,1
7,9

1190,5

112

91,4
8,6

32,5
12,7

2,8
12,8

1314,7
99

93
7

124,2
-13

10,4
-11,6

tháng
TG > 12

( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NH NN & PTNT Hoàng Mai)
Dựa theo bảng trên ta thấy: tổng nguồn vốn huy động tại NH NN &
PTNT Hoàng Mai năm 2010 là 1302,5 tỷ tăng 3,6 % so với năm 2009
nhưng đến năm 2011 là 1413,7 tỷ tăng 8,5 % so với năm 2010.

Năm 2010 tổng lượng vốn huy động được là 1302,5 tỷ tăng 45,2 tỷ tương
đương 3,6% so với năm 2009.Trong đó ngồi các thành phần tiền gửi từ doanh
nghiệp,dân cư,các tổ chức tín dụng khác có xu hướng tăng thì điều đáng lưu ý
trong năm 2010 là tiền gửi có nguồn gốc khác lại giảm (cụ thể giảm 62 tỷ tương
đương 22,7% so với năm 2009) đây có thể là do năm 2010 có nhiều biến động
về nền kinh tế nên NHNN đã thắt chặt các biện pháp về dư nợ của các ngân
hàng thương mại ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động trong năm của ngân hàng.
Bước sang năm 2010 tổng nguồn vốn huy động được là 1413,7 tỷ đồng
tăng 111,2 tỷ tương đương 8,5% so với năm 2010,các thành phần trong tổng
nguồn vốn huy động đều tăng với xu hướng tích cực.
Ngồi ra ta cịn nhận thấy được đồng nội tệ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn huy động được ( 92,1 % năm 2009 , năm 2010 là 91,4% và năm 2011
la 93% ).
Nhìn chung tổng lượng huy động vốn qua các năm đều có diễn biến tích
cực nhờ sự quản lý,cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh có hiệu quả của
ngân hàng.
1.5.2 Tình hình hoạt động cho vay ca ngõn hng:
Hoạt động cho vay là một trong hai hoạt động chính của mọi ngân hàng,cho
vay có hiệu quả thể hiện đợc đờng lối đúng đắn,chính sách hợp ly trong việc sử
dụng nguồn vốn huy động đợc của ngân hàng góp phần tạo dựng uy tín,niềm tin
trong khách hàng.

SV: Nguyn Khng Duy TC1119 15

MSV: 06A03150N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ
Luận văn tốt nghip
Bảng dới đây phản ánh kết quả cho vay của NH No & PTNT Hoàng Mai

trong vòng 3 năm qua:

Bng 2.2 : Kết quả hoạt động cho vay của NH No & PTNT Hoàng Mai
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm 2009
Chỉ tiêu
Giá Trị
Tổng dư

Sosánh

Năm 2010

TT

Giá

TT

2010/2009
Giá
TL

%

Trị

%

Trị


1145,6
100
nợ
1.Theo đối tượng KH
DN quốc
22,9
2
doanh
DN ngoài
1122,7
98
QD
2.Theo kỳ hạn
Ngắn
882,3
77
Hạn
Trung và
263,3
23
dài hạn
3. Phân theo tiền tệ
VND
1055,2 92,1
Ngoại tệ
90,4
7,9

Sosánh


Năm 2011
TT

Trị

%

Giá

2011/2010
Giá
TL

%

Trị

%

1196,3

100

50,7

4,4

1306,2


100

109,9

9.2

25,1

2.1

2.2

9,6

27,4

2,1

2,3

9,2

1171,2

97,9

48,5

4,3


1278,8

97,9

107,6

9,1

909,3

76

27

3,1

935,7

72,2

26,4

2,9

287

24

76


2,5

370,5

28,4

83,5

29,1

1093,5
102,8

91,4
8,6

38,3
12,4

3,6
13,7

1214,8
91,4

93
7

121,3
-11,4


11
-11,1

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NH No & PTNT Hoàng Mai)
Theo số liệu thống kê thì tổng dư nợ trong năm 2010 là 1196,3 tỷ tăng
50,7 tỷ tương đương 4,4 % so với năm 2009 (dư nơ 1145,6 tỷ) còn năm 2011 dư
nợ 1306,2 tỷ tăng 109,9 tỷ bằng 9,2 % so với năm 2010.
Bên cạnh đó ta cịn thấy rõ dư nợ của ngân hàng có sự chênh lệch lớn giữa
các thành phần vay vốn,cụ thể doanh nghiệp NN chiếm tỉ lệ rất ít (khoang 2
%)so với doanh nghiệp ngoài QD,cho vay và dư nợ ngắn hạn chiếm đến 70%
SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119 16

MSV: 06A03150N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp
trong tổng số vay và dư nợ,trung và dài hạn chiếm 30%.Ở đây có sự chênh lệch
lớn như vậy là do tính chất của NH là một ngân hàng No & PTNT đối tương cho
vay phần lớn là các hộ cá thể nơng-lâm-ngư nghiệp sản xuất ngồi quốc doanh
nên phần lớn là cho vay ngắn hạn ( vốn vay đáp ứng tức thời theo vụ của người
nông dân).
Do ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2010 nên dư nợ nội tệ
năm 2011 là 1214,8 tỷ tăng 121,3 tỷ tương đương 11% so với năm 2010 (nhu
cầu mua săm tái sản cố định để tái sản xuất bằng nội tệ tăng).
1.5.3 Các hoạt động khác:
-Hoạt động dịch vụ, bảo lãnh: Ngân hàng No & PTNT Hoàng Mai trong
những năm qua đã có sự phát triển mạnh mẽ các loại hình dịch vụ Ngân hàng
như: thanh tốn L/C, chi trả kiều hối, kinh doạnh ngoại tệ, bảo lãnh…

- Các hoạt động chuyển tiền trong nước và nước ngoài của các năm qua cũng
tăng rất mạnh.Ngân hàng No & PTNT Hoàng Mai đã đưa vào khai thác các sản
phẩm, dịch vụ Ngân hàng mới, thực hiện thành cơng hiện đại hóa Ngân hàng,
thay đổi phương thức giao dịch. Triển khai dịch vụ thanh toán, rút tiền tự động
qua máy ATM, phụ vụ ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đáp ứng yêu
cầu của đổi mới và hội nhập khu vực và quốc tế.
1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh :
Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh chính xác tính hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế nói chung và của ngân hàng nói
riêng. Dưới đây là bảng kết quả hoạt động kinh doanh của NH No & PTNT HM
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH No & PTNT HM
Đơn vị : tỷ đồng
Sosánh
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

1.Tổng thu nhập
2.Tổng chi phí
3.Lợi nhuận

180,4
154,1
26,3

192,5
166,3
26,2


2010/2009
Giá
TL%
trị
12,1
6,7
12,2
7,8
-0,1
-3,8

Sosánh
Năm 2011
211,5
176,2
35,3

2011/2010
Giá
TL%
trị
19
9,8
9,9
6
9,1
34,7

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NH No & PTNT Hoàng Mai)

SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119 17

MSV: 06A03150N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ

Luận văn tốt nghiệp

Qua bảng số liệu ta thấy:
- Tổng thu nhập năm 2011 là 221,5 tỷ đồng tăng 19 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
9,8% so với năm 2010.Điều này cho thấy mặc dù chịu ảnh hưởng không nhỏ từ
khủng hoảng tài chinh năm 2010 (lạm phát tăng cao) nhưng Ngân hàng vẫn duy
trì ổn định thu nhập của mình, thậm chí thu nhập cịn tăng đáng kể.
- Để có thể thêm thu nhập thì chi phí phải bỏ ra cũng khơng phải ít. Tổng chi phí
cũng tăng, năm 2011 tăng so với năm 2010 la 9,9 tỷ ,tương đương 6%.
- Chêch lệch thu chi năm 2011 đạt 35,3 tỷ ,tăng so với năm 2010 la 9,1 tỷ
tương đương 34,7%.
Nhìn chung trong 3 năm qua hoạt động kinh doanh của NH No & PTNT
Hoàng Mai đã đạt được những kết quả tốt,hiệu quả,thể hiện ở chỗ nguồn vốn
huy động ổn định,dư nợ ở mức cho phép,quỹ tiền lương và doanh thu vẫn tăng
đều đặn qua các năm,dần trở thành chỗ dựa tin cậy cho khách hàng.
2.Thực trạng cho vay trung- dài hạn tại NHNo& PTNT Hoàng Mai :
2.1 Hoạt động cho vay,thu nợ,dư nợ tại ngân hàng:
Nhận thức được việc vốn vay trung- dài hạn là điều rất cần thiết với mọi
doanh nghiệp ( xây dựng cơ sở vật chất,mua sắm trang thiết bị,đổi mới công
nghệ...) nên trong những năm qua ngân hàng ln quan tâm mở rộng đầu tư có
chọn lọc về lĩnh vực này,thể hiện ở bảng sau:

SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119 18


MSV: 06A03150N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2.4 : Bang cơ cấu dư nợ cho vay theo loại tín dụng ở NH No & PTNT HM
Đơn vị:tỷ đồng
So sánh
2010/2009

Chỉ tiêu

So sánh
2011/2010

Năm

Năm

Số

Tỷ lệ

Năm

2009

2010


tiền

%

2011

1.Tổng doanh số cho vay

1135,3

1159,2

23,9

2,1

1405

245,8

21,2

1.1 Cho vay ngắn hạn

894,6

881,3

-13,3


-1,4

1017,6

136,3

15,5

240,7
1074

277,9
1108,5

37,2
34,5

15,5
3,2

387,4
1295,1

109,5
186,6

39,4
16,8

887,1


854,3

-32,8

-3,7

991,2

136,9

16

186,9
1145,6

254,2
1196,3

67,3
50,7

36
4,4

303,9
1306,2

49,7
109,9


19,5
9,2

3.1 Dư nợ ngắn hạn

882,3

909,3

27

3,1

935,7

26,4

2,9

3.2 Dư nợ trung- dài hạn

263,3

287

23,7

9


307,5

83,5

29,1

1.2 Cho vay trung- dài hạn
2. Tổng doanh số thu nợ
2.1 Thu nợ ngắn hạn
2.2 Thu nợ trung- dài hạn
3. Tổng dư nợ

Số tiền

Tỷ lệ
%

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NH No & PTNT Hoàng Mai)
Từ bảng số liệu ta nhận thấy sự chênh lệch giữa tỉ lệ dư nợ ngắn hạn
(chiếm 76% tương đương 881,3 tỷ năm 2010 , 72,4% tương đương 1017,6
năm 2011 ) so với dư nợ trung – dài hạn ( chiếm 24% năm 2010 , 28,4 % năm
2011) , ở đây có sự chênh lệch khá lớn này là do tính chất của ngân hàng là 1
ngân hàng No & PTNT nhiệm vụ chính trong hoạt động vẫn là hỗ trợ những
người nông dân trong sản xuất,phát triển kinh tế hộ gia đình nên nguồn vốn cho
vay và đầu tư thường là ngắn hạn.
Một điểm đáng lưu ý nữa là trong năm 2011 dư nợ trung-dài hạn tăng 83,5
tỷ tương đương 29,1% so với năm 2010,đây là do ngân hàng tạo điều kiện cho
người dân vay vốn dài hạn để đều tư vào máy móc,cơ sở vật chất,nâng cao năng
suất lao động khắc phục lại hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2010.


B¶ng 2.5 : B¶ng doanh số cho vay,thu nợ,d nợ trung-dài hạn
n v: t VND
SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119 19

MSV: 06A03150N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ

Luận văn tốt nghiệp

So

sanh

So

sánh

2010/2009

2011/2010
Số tiền

Chỉ tiêu
Năm

1.1 KTQD
1.2 KTNQD
2. Doanh số thu nợ

2.1 KTQD
2.2 KTNQD
3. Dư nợ

Số

Tỷ lệ Năm

2009
1.Doanh số cho vay

Năm
2010

tiền

%

2011

Tỷ lệ
%

1135,3

1159,2

23,9

2,1


1405

245,8

21,2

47,7

27,6

-20,1

-42,1

32,3

4,7

17

1087,6
1074

1131,6
1108,5

34,5

3,2


1372,7
1295,1

241,1
186,6

21,3
16,8

46,7

25,4

-21,3

-45,6

30

4,6

18,1

1027,3
1145,6

1083,1
1196,3


50,7

4,4

1265,1
1306,2

182
109,9

16,8
9,2

22,9

25,1

2,2

9,6

27,4

2,3

9,2

1122,7

1171,2


48,5

4,3

1278,8

107,6

9,1

1059,7

1093,5

33,8

3,2

1214,8

121,3

11

85,9

102,8

16,9


19,7

91,4

-11,4

-11,1

3.1Theo các TPKT
3.1.1 KTQD
3.1.2 KTNQD
3.2 Theo tiền tệ
3.2.1 VNĐ
3.2.2 Ngoại tệ quy i

(Nguồn : Báo cáo tình hình tài chính của NH No & PTNT Hoµng Mai)
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy, năm 2010 do thắt chặt hoạt động cho
vay bằng cách áp dụng hạn mực tín dụng đối với chi nhánh, nâng cao chất lượng
tín dụng bằng cách sàng lọc khách hàng tốt, từ chối nhu cầu tín dụng của các
khách hàng không đáp ứng đủ tiêu chuẩn về tín dụng hoặc đáp ứng ở mức thấp,
tạm dừng cho vay đối với khách hàng liên quan đến lĩnh vực rủi ro nhưng sang
năm 2011 do tình hình tài chính đang trên đà phục hồi cung với sự năng động
của ngân hàng nên tổng doanh số cho vay cùng doanh số thu nợ đều tăng
( doanh số cho vay tăng 21,2 %, doanh số thu nợ tăng 16,8%).
Khách hàng cung như đối tượng chủ yếu của ngân hàng là các hộ cá thể
sản xuất riêng biệt (các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ). Hiện nay đây là một
trong nhưng thành phần kinh tế đanh phát triển rất mạnh mẽ đóng góp và có vai
trị to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam hiên nay. Chính vì vậy chúng ta có thể
thấy tỉ lệ dư nợ của DN ngồi Quốc Doanh chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ năm

2010 chiếm 97,9% năm 2011 là 97,9% .
SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119 20

MSV: 06A03150N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp
2.2 Thực trạng chất lượng cho vay trung-dài hạn tại ngân hàng :
Bảng 2.6 : Bảng cơ cấu dư nợ trung và dài hạn ở NH No & PTNT Hoàng Mai
Đơn vị : tỷ đồng
Sosánh
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Tổng dư nợ T-DH
Nợ trong hạn
Nợ quá hạn

263,3
260,8
2,5

287
283,9
3,1


2010/2009
Giá
TL%
trị
23,7
9
23,1
8,9
0,6
24

Sosánh
Năm 2011
370,5
364,2
6,3

2011/2010
Giá
TL%
trị
83,5
29,1
80,3
28,3
3,2
103

( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NH No& PTNT Hồng Mai)
Có thể thấy dư nợ trung – dài hạn trong năm 2010 là 287 tỷ đồng đến năm

2011 số dư nợ này đã tăng lên 370,5 tỷ đồng ,tỷ l tng l 29,1%. Trong ó nợ
quá hạn nm 2010 la 3,1 t(tơng đơng 1,1% )là do ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng
nh của ngân hàng.
Bớc sang năm 2011 ngân hàng đà có những điều chỉnh thích hợp để thích
ứng với điều kiện kinh tế khó khăn, khủng hoảng, đà phần nào khắc phục và đẩy
lùi hau quả.

SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119 21

MSV: 06A03150N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp
2.3 Phân tích chất lượng cho vay tín dụng trung-dài hạn tại Ngân hàng No
& PTNT Hồng Mai:
2.3.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng:
Bảng 2.7:Vịng quay vốn tín dụng trung- dài hạn.
Đơn vi.: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh số thu nợ trung- dài hạn
223,8
254,2
303,9
Dư nợ trung- dài hạn bình qn
263,3
287
370,5

Vịng quay vốn TD trung- dài hạn
0,85
0,89
0,82
( Nguồn: bảng cân đối vốn bình quân năm 2010- 2011)
-Chỉ tiêu sử dụng vốn:
Bảng 2.8: Mức độ sử dụng vốn cho vay trung- dài hạn.
Đơn vi.: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2010
Năm 2011
Vốn sử dụng
1137,9
1159,2
1405
Vốn huy động
1257,3
1302,5
1413,7
Mức độ sử dụng vốn( %)
90,5
89
99,4
( Nguồn báo cáo mức độ sử dụng vốn năm 2010- 2011 )
Nhìn vào mức độ sử dụng vốn ta thấy năm 2010 sử dụng 89% vốn huy
động được nghĩa là còn tới 11% vốn chưa được sử dụng.Đến năm 2011 mức độ
sử dụng vốn đạt tới 99,4% ,hầu hết vốn huy động đều được sử dụng( sự phục hồi
của thị trường kinh tế ) phần tiền nhàn rỗi còn lại không đáng kể.
-Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn trung- dài hạn:
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn trung- dài hạn.

Đơn vi.: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ quá hạn trung- dài

Năm 2009
2,5
263,3
0,95

Năm 2010
3,1
287
1,1

Năm 2011
6,3
370,5
1,7

hạn(%)
Tỷ lệ nợ quá hạn trung- dài hạn là rủi ro lớn nhất trong cho vay trung- dài
hạn tuy tỉ lệ nợ quá hạn năm 20011 la 1,7% tăng so với năm 2010 la 1,1%
nhưng so với tỉ lệ tăng dư nợ cho vay trung – dài hạn từ 287 tỷ năm 2010 lên

SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119 22

MSV: 06A03150N



Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp
370,5 tỷ năm 2011 là không đáng kể điều này cũng nói lên là ngân hàng đang
hoạt động rất hiệu quả.
2.3.2Nhóm chỉ tiêu định tính.
- Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Hoàng Mai trong những năm qua đã
đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
- Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện, lãi suất cho vay hợp lí, kỳ hạn và
phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doạnh của khách hàng nên đã
thu hút được một lượng khách hành lớn
- Các dự án cho vay vốn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
- Ngoài ra cịn góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng ca nn kinh t quc
dõn.
2.4.Đảm bảo tiền vay trong cho vay trung-dài hạn tại ngân hàng:
Bảng 2.10 : Hình thức đảm bảo tiền vay tại NH No & PTNT Hoàng Mai
Đơn vị : tỷ đồng
Năm 2009
Chỉ tiêu

Số

Số

Sosánh

Năm 2010

tiền


TL%

tiền

TL%

2010/2009
Số
tiền

So sánh

Năm 2011

2011/2010

TL%

Số tiền

TL%

Số tiền

TL%

Tổng d
nợ

263,3


100

287

100

23,7

9

307,5

100

83,5

29,1

239,4

90,9

251,7

87,7

12,3

5,1


273,7

89

22

8,7

23,9

9,1

35,3

12,3

11,4

47,7

33,8

11

-1,5

-4,2

T-DH


TSĐB
Không
có TSĐB

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt ®éng kinh doanh cđa NH NN & PTNT Hoµng Mai)
3. Đánh giá chung về hoạt động cho vay trung-dài hạn của NH No&PTNT
Hoàng Mai:
3.1 Kết quả đạt đợc:
- Trong nm qua, cho vay trung dài hạn đã thực hiện phương châm đổi
mới cơ chế, lĩnh vực đầu tư nền kinh tế theo chiều sâu. Ngân hàng đã cung ứng
vốn cho những doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng sản xuất nhưng thiếu vốn.
SV: Nguyễn Khương Duy – TC1119 23

MSV: 06A03150N


×