Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thực trạng và môt số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại bồi thường trong bảo hiểm con người phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm SHB – Vinacomin (SVIC) Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.48 KB, 59 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội luôn là một chủ
trương, nhiệm vụ lớn của Đảng và Nhà nước. Cùng với việc không ngừng cải
tiến chế độ tiền lương, tiền công và nâng cao thu nhập cho người lao động,…
thì bảo hiểm nói chung và bảo hiểm con người phi nhân thọ nói riêng cũng là
một công cụ đắc lực giúp Nhà nước thực hiện chủ trương này.
Thực tế, chúng ta đều có thể nhận thấy là khi lao động sản xuất con
người luôn luôn phải đối mặt với tai nạn, rủi ro, bệnh tật, đe doạ đến cuộc
sống, tính mạng của con người. Để khắc phục được tình trạng đó, có rất nhiều
biện pháp đề phòng, hạn chế tai nạn rủi ro xảy ra, nhưng đó là chưa đủ bởi vị
trí và tầm quan trọng của con người nói riêng và xã hội loài người nói chung
thì cần có những biện pháp khác nữa để khắc phục hậu quả. Trong đó, bồi
thường và chi trả tiền bảo hiểm là công tác trực tiếp giúp giảm thiểu gánh
nặng cho người được bảo hiểm và xã hội khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Thực hiện tốt công tác khiếu nại bồi thường và trả tiền bảo hiểm sẽ bảo
vệ lợi ích chính đáng của khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ và là cách
quảng cáo có hiệu quả nhất làm tăng uy tín và ảnh hưởng tích cực đến kết quả
kinh doanh của công ty bảo hiểm. Bởi vì “Nếu giải quyết bồi thường hoặc chi
trả nhanh chóng và chính xác, khách hàng cũng sẽ nhanh chóng khắc phục
được những tổn thất về mặt tài chính để từ đó ổn định cuộc sống, ổn định sản
xuất kinh doanh và nâng cao niềm tin với doanh nghiệp bảo hiểm. Từ đó,
doanh nghiệp bảo hiểm giữ được khách hàng truyền thống và mở ra triển
vọng khai thác được những khách hàng tiềm năng trong tương lai."( Jêrôme
Yeafman- Trường quốc gia Bảo hiểm Pari).

SV: Phạm Thị Thơm


Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

Chính vì thế tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và môt số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại bồi thường
trong bảo hiểm con người phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm SHB –
Vinacomin (SVIC) Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Bố cục bài viết gồm ba chương chính:
Chương 1: Lý luận chung về bảo hiểm con người phi nhân thọ và công tác
giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người phi nhân thọ
Chương 2: Thực trạng công tác giải quyết bồi thường các nghiệp vụ bảo hiểm
con người tại SVIC
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giải quết
khiếu nại các nghiệp vụ bảo hiểm con gnười phi nhân thọ
Với ý nghĩa là một đề tài khoá luận đòi hỏi kiến thức và kinh nghiệm
thực tế, là sinh viên lần đầu tiếp xúc với đề tài khoa học nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự thông cảm và những ý kiến
đóng góp, chỉ bảo của thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Phạm Thị Thơm

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM CON NGƯỜI PHI NHÂN THỌ VÀ
CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG BẢO HIỂM CON
NGƯỜI PHI NHÂN THỌ
1.1

Khái quát chung về bảo hiểm con người phi nhân thọ

1.1.1 Sự cần thiết của bảo hiểm con người
Trong cuộc đời của mỗi con người việc xảy ra các rủi ro ốm đau, bệnh
tật, tai nạn làm tổn hại về sức khỏe, tính mạng hoàn toàn nằm ngoài sự mong
đợi của mỗi người. Nhu cầu an toàn đối với các cá nhân và tổ chức trong xã
hội là vĩnh cửu. Trong suốt cuộc đời mình con người luôn tìm cách để bảo vệ
chính bản thân và tài sản trước những bất hạnh của số phận và những biến cố
bất ngờ trong sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, các cuộc cách mạng công nghiệp rồi cách mạng thông tin đã
đưa nền kinh tế toàn cầu phát triển đến chóng mặt. Thu nhập của đại bộ phận
dân chúng được tăng lên đáng kể so với cách đây hai ba thập niên. Thu nhập
tăng giúp con người có điều kiện chăm sóc cho bản thân và gia đình. Nhu cầu
cũng trở nên phong phú hơn trước, ngày càng có nhiều người mong muốn
được bảo đảm an toàn trong hiện tại và tương lai. Bên cạnh BHXH các dịch
vụ bảo hiểm con người trong bảo hiểm thương mại đã ra đời là hết sức cần
thiết. Nó tuân theo đúng quy luật cung- cầu của thị trường, đáp ứng mọi nhu
cầu của các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Bảo hiểm con người là một trong ba loại hình BHTM, là hình thức bổ
sung hữu hiệu nhất cho BHXH nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho mọi
thành viên trong xã hội trước những rủi ro, tai nạn bất ngờ đối với thân thể,

tính mạng, sự giảm sút hoặc mất thu nhập và đáp ứng một số nhu cầu khác
của người tham gia bảo hiểm. So với BHXH, các nghiệp vụ bảo hiểm con
SV: Phạm Thị Thơm

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

người trong BHTM có đối tượng tham gia rộng hơn nhưng vẫn có thể thay thế
BHXH trong những trường hợp, những khu vực của nền kinh tế - những nơi
mà BHXH chưa được thực hiện hoặc có nhưng không bù đắp đủ cho phần thu
nhập bị giảm sút của người lao động.
Như vậy, các nghiệp vụ bảo hiểm con người trong BHTM sẽ có vai trò
rất quan trọng giúp mọi người chống lại những bấp bênh của cuộc sống trong
sự đa dạng và phức tạp của rủi ro.
1.1.2 Sự ra đời của bảo hiểm con người
Ngay từ thời cổ đại đã xuất hiện nhiều tổ chức gần giống với bảo hiểm,
chẳng hạn người Ba-bi-lon đã đưa ra những quy tắc tổ chức phương tiện vận
tải bằng xe kéo để phân chia các thiệt hại do mất cắp và bị thương cho các
thương gia cùng gánh chịu. Hoặc vào thế kỷ thứ V trước công nguyên Pê-riclex đã tổ chức Hội đoàn tương hỗ nhằm hoạt động trợ giúp cho các thành
viên và gia đình của họ trong các trường hợp bị tử vong, ốm đau, bệnh tật hay
hoả hoạn. Cũng ngay từ thời Trung cổ đã xuất hiện những bản cam kết bảo
đảm an toàn cho các khoản tiền bỏ ra mua - bán tù binh, nô lệ của các ông
chủ nếu không may những người này bị chết cái chết khác với tự nhiên.
Những tù binh, nô lệ tuy là con người nhưng được quy đổi thành một giá trị
nhất định song đây được coi là hình thức sơ khai nhất của bảo hiểm con
người. Như vậy, bảo hiểm con người đã được triển khai cách nay đã rất lâu,

và xã hội càng phát triển thì loại hình bảo hiểm này càng đựơc triển khai một
cách rộng rãi tương xứng với tầm quan trọng và sự đóng góp to lớn của nó đối
với xã hội.
Với mục đích đảm bảo cho người dân, người lao động hạn chế được
phần nào những thiệt hại do bị tai nạn, ốm đau, bệnh tật…BHXH được thực
hiện ở các nước và được coi như là quyền của con người. Tuy nhiên, đối
tượng được bảo hiểm và phạm vi bảo đảm cho các rủi ro còn rất hạn hẹp.
SV: Phạm Thị Thơm

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

Việc thoả mãn những nhu cầu trong cuộc sống và phát triển của con
người phụ thuộc chủ yếu vào khả năng lao động. Có rất nhiều trường hợp gặp
khó khăn như: bất ngờ ốm đau, bị tai nạn, bệnh tật…làm mất hoặc giảm thu
nhập, đặc biệt là rủi ro của người trụ cột trong gia đình. Khi rơi vào những
trường hợp này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi
trái lại có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới
như chi phí khám chữa bệnh và điều trị khi ốm đau…Do đó, để tránh những
khó khăn về tài chính, đảm bảo sự ổn định cho đời sống, đối với cá nhân và
gia đình, việc tiết kiệm chi tiêu hiện tại để phòng xa là một biện pháp cần
thiết. Chính vì thế BHCN PNT đã ra đời và phát triển nhằm đảm bảo an toàn
về mặt tài chính cho cuộc sống của mỗi người và xã hội.
1.1.3 Đặc điểm của bảo hiểm con người phi nhân thọ (BHCN PNT)
1.1.3.1 Khái niệm
Bảo hiểm con người bao gồm tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm có đối

tượng được bảo hiểm là tuổi thọ, tính mạng, tình trạng sức khoẻ con người
hoặc các sự kiện liên quan đến cuộc sống con người và có ảnh hưởng tới cuộc
sống con người được chia thành hai loại là bảo hiểm con người nhân thọ và
bảo hiểm con người phi nhân thọ.
Bảo hiểm con người phi nhân thọ là loại bảo hiểm có đối tượng bảo
hiểm là tính mạng, sức khoẻ và khả năng lao động của con người.



Về phương diện kỹ thuật, BHCN PNT là loại bảo hiểm có mục đích

thanh toán những khoản trợ cấp hoặc số tiền nhất định cho người được bảo
hiểm hoặc người thụ hưởng bảo hiểm.



Về phương diện pháp lý, BHCN PNT là loại bảo hiểm theo đó để đổi

lấy phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm, NBH cam kết sẽ trả cho
NĐBH hoặc người thụ hưởng bảo hiểm một số tiền nhất định theo thỏa thuận
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
SV: Phạm Thị Thơm

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt


Như vậy, BHCN PNT đảm bảo cho rủi ro tác động trực tiếp đến người
được bảo hiểm như tai nạn, ốm đau, bệnh tật,... Chỉ những tổn hại thân thể
con người mới là đối tượng của HĐBH.
1.1.3.2 Đặc điểm
Bảo hiểm con người có đặc điểm chung là khi thanh toán tiền bảo hiểm
“nguyên tắc khoán” được áp dụng vì khi tổn thất xảy rất khó xác định được
chính xác thiệt hại về mặt vật chất do tính mạng, sức khỏe con người là vô
giá. Do vậy việc trả tiền bảo hiểm của NBH chỉ mang ý nghĩa là thực hiện
nghĩa vụ đã cam kết với NĐBH chứ không phải là bồi thường tổn thất xảy ra.
STBH nhiều hay ít là do các bên tham gia hợp đồng thoả thuận.
Tuy nhiên trong BHCN, vẫn còn một số nghiệp vụ sử dụng nguyên tắc
bồi thường chẳng hạn như: nghiệp vụ bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu
thuật,…
Trong khi các nghiệp vụ BHNT chỉ được ra đời và phát triển khi nền
kinh tế - xã hội hội tụ đủ những điều kiện nhất định thì BHCN PNT ra đời
sớm hơn, với mục đích chủ yếu là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng
tham gia bảo hiểm gặp rủi ro, từ đó góp phần ổn định tài chính cho người
tham gia. Vì vậy BHCN PNT có một số đặc điểm cơ bản sau:
• Hậu quả của những rủi ro mang tính chất thiệt hại vì rủi ro bảo hiểm ở
đây là tai nạn, bệnh tật, ốm đau thai sản liên quan đến thân thể và sức khoẻ
con người.
• NĐBH thường được quy định trong một khoảng tuổi nào đó. Các công
ty bảo hiểm không chấp nhận bảo hiểm cho những người có độ tuổi quá thấp
hoặc quá cao do việc quản lý rủi ro rất phức tạp.
• So với BHNT, thời hạn BHCN PNT ngắn hơn và thường chỉ trong
vòng một năm, thậm chí có nghiệp vụ thời hạn bảo hiểm chỉ có trong vài ngày
hoặc vài giờ đồng hồ như bảo hiểm tai nạn hành khách.
SV: Phạm Thị Thơm

Lớp: CQ47/03.02



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

• Các nghiệp vụ BHCN PNT thường được triển khai kết hợp với các
nghiệp vụ bảo hiểm khác trong cùng một HĐBH. Việc triển khai kết hợp này
sẽ làm giảm chi phí khai thác, chi phí quản lý…tạo điều kiện cho công ty bảo
hiểm giảm phí, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm.
• Bảo hiểm con người phi nhân thọ được coi là loại hình bảo hiểm bổ
sung hữu hiệu nhất cho BHXH.
1.1.4 Một số khái niệm cơ bản
1.1.4.1 Tai nạn thân thể
Là bất kỳ thiệt hại thân thể nào do hậu quả duy nhất và trực tiếp của
một lực mạnh bất ngờ từ bên ngoài tác động lên thân thể con người.
• Thiệt hại về thân thể có thể là tử vong hoặc thương tích thân thể,
nhưng tử vong do tai nạn khác với tử vong do bệnh tật.
• Hậu quả duy nhất và trực tiếp gây ra tai nạn là do các vật thể hữu hình
tác động lên thân thể con người.
• Sự tử vong và những thương tổn phải hoàn toàn độc lập với ý muốn
của người được bảo hiểm.
1.1.4.2 Bệnh tật
Là sự biến chất về sức khoẻ do bất cứ nguyên nhân nào. Nó có thể bao
gồm cả sự lây nhiễm, tai nạn. Bệnh tật thường diễn biến theo một quá trình từ
nhẹ đến nặng ở bên trong con người phát sinh trước khi ký hợp đồng bảo
hiểm và phát sinh trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm.
1.1.4.3 Mất khả năng lao động
Khi con người bị ốm đau, tai nạn, bệnh tật có thể dẫn đến hậu quả là
mất khả năng lao động. Mất khả năng lao động có thể được chia thành hai

loại:
SV: Phạm Thị Thơm

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

• Mất khả năng lao động tạm thời: Là trạng thái người lao động phải
ngưng việc trong một thời gian nhất định. Khi điều trị xong, sức khoẻ được
phục hồi như ban đầu và có khả năng lao động trở lại.
• Mất khả năng lao động vĩnh viễn: Là trạng thái người lao động phải
ngừng việc vĩnh viễn mặc dù đã được điều trị, phẫu thuật nhưng sức khoẻ vẫn
không thể được phục hồi lại, vì thế không thể làm được việc như cũ.
1.1.4.4 Chi phí y tế
Là tất cả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến người bệnh. Các chi
phí này được chia làm ba loại như sau:
• Chi phí phát sinh trực tiếp tại cơ sở y tế
• Chi phí chuyển viện, đưa đón bệnh nhân…
• Chi phí chăm sóc nuôi dưỡng bệnh nhân sau khi điều trị.
1.1.4.5 Bệnh viện
Là một cơ sở khám chữa bệnh được nhà nước công nhận mà ở đấy có
khả năng và có phương tiện chẩn đoán, điều trị và phẫu thuật, có điều kiện
điều trị nội trú và có phiếu theo dõi sức khoẻ hàng ngày cho bệnh nhân.
1.1.4.6 Nằm viện
Là việc người được bảo hiểm cần lưu trú ít nhất 24 giờ ở trong bệnh
viện để điều trị khỏi lâm sàng, bao gồm cả việc sinh đẻ hoặc điều trị trong
thời kỳ có thai.

1.1.4.7 Phẫu thuật
Là một phương pháp khoa học để điều trị thương tật hoặc bệnh tật được
thực hiện bởi những phẫu thuật viên có bằng cấp thông qua những ca mổ
bằng tay với các dụng cụ y tế hoặc máy móc y tế trong bệnh viện.

SV: Phạm Thị Thơm

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

1.1.4.8 Bệnh đặc biệt
Là những bệnh như ung thư và u các loại, huyết áp, tim mạch, viêm
loét dạ dày, viêm xoang, viêm gan, viêm đa khớp mãn tính…
1.1.4.9 Bệnh có sẵn
Là bệnh tật có từ trước ngày bắt đầu bảo hiểm và do bệnh này người
được bảo hiểm:
• Được điều trị trong vòng ba năm trước
• Triệu chứng bệnh đã thấy xuất hiện hoặc nhận thấy bệnh tật này đã có.
1.1.5 Các nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ
BHCN PNT được triển khai rất đa dạng và linh hoạt tuỳ theo tình hình
cụ thể ở từng nước. Và ngay cả trong một nước thì giữa các công ty bảo hiểm
cũng có sự khác nhau về một số nội dung cơ bản như: phạm vi, phí, số tiền
bảo hiểm, thủ tục bảo hiểm…Điều này cũng khá dễ hiểu vì BHTM hoạt động
kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật của mỗi nước.
1.1.5.1 Bảo hiểm tai nạn con người
Khi người được bảo hiểm bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, nhà bảo

hiểm sẽ chi trả tiền bảo hiểm cho họ trên cơ sở phí bảo hiểm đã được đóng
khi kí kết hợp đồng giữa hai bên.
• Đối tượng tham gia bảo hiểm: SVIC nhận bảo hiểm cho mọi công dân
Việt Nam từ 16 đến 65 tuổi trừ những người đang bị bệnh thần kinh và đang
bị tàn phế hoặc bị thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên.
• Phạm vi bảo hiểm: Là những tai nạn xảy ra tại Việt Nam do một lực bất
ngờ ngoài ý muốn từ bên ngoài tác động lên thân thể NĐBH và là nguyên
nhân trực tiếp làm cho NĐBH bị chết hoặc bị thương tật.

SV: Phạm Thị Thơm

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

• Phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm căn cứ vào biểu phí do Bộ Tài Chính
quy định.
• Chi trả tiền bảo hiểm: Khi sự kiện được bảo hiểm xảy ra, NĐBH hoặc
người thừa kế hợp pháp sẽ phải nộp đầy đủ các loại giấy tờ có liên quan theo
quy định. Nếu hồ sơ hợp lệ, việc thanh toán tiền bảo hiểm sẽ được thực hiện
trong vòng 15 ngày kể từ ngày có hồ sơ trên.
1.1.5.2 Bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật
• Người tham gia bảo hiểm: từ 16 tuổi cho đến 65 tuổi và những người
trên 65 tuổi đã được bảo hiểm theo nghiệp vụ này liên tục ít nhất là từ năm 60
tuổi, trừ những người bị bệnh thần kinh, ung thư, bị tàn phế hoặc thương tật
vĩnh viễn từ 80% trở lên, những người đang điều trị bệnh tật, thương tật.
• Phạm vi bảo hiểm: Khi NĐBH gặp những rủi ro ốm đau, bệnh tật,

thương tật thân thể do tai nạn, thai sản phải nằm viện hoặc phải phẫu thuật,
hoặc là bị chết khi đang nằm viện hoặc phẫu thuật.
• Phí bảo hiểm: Do Bộ Tài Chính ban hành, có nhiều mức khác nhau và
phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính, STBH, tình trạng sức khoẻ…
• Chi trả tiền bảo hiểm: Nghiệp vụ này áp dụng nguyên tắc bồi thường.
Số tiền chi trả được xác định trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh, khi người
tham gia bảo hiểm có đầy đủ các giấy tờ như giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy
ra viện, các hoá đơn, chứng từ điều trị hợp lệ… sẽ được thanh toán tiên bảo
hiểm đúng theo quy định.
1.1.5.3 Bảo hiểm sinh mạng cá nhân
• Đối tượng bảo hiểm: công dân Việt Nam từ 16-70 tuổi, những người
trên 70 tuổi đã được bảo hiểm theo quy tắc này liên tục ít nhất là từ năm 69
tuổi. Những người bị bệnh thần kinh, tàn phế hoặc bị thương tật vĩnh viễn từ

SV: Phạm Thị Thơm

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

50% trở lên, hoặc đang trong thời gian điều trị bệnh tật, tai nạn không thuộc
phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
• Phạm vi bảo hiểm: bảo hiểm trong trường hợp chết đối với NĐBH
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Những trường hợp chết do NĐBH vi phạm
pháp luật, hành động do người thừa kế hợp pháp của người được bảo hiểm
hoặc người thừa kế gây ra…không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
• Phí bảo hiểm: được quy định trong hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng

nhận bảo hiểm căn cứ vào “biểu phí và số tiền bảo hiểm” do Bộ Tài Chính
ban hành.
• Chi trả tiền bảo hiểm: Người thừa kế hợp pháp phải gửi các chứng từ
cho SVIC trong vòng 06 tháng kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm. Nếu quá
thời hạn 06 tháng mà chưa đủ hồ sơ thì sẽ không thuộc trách nhiệm bồi
thường của công ty bảo hiểm.
1.2
1.2.1

Công tác giải quyết khiếu nại bồi thường trong BHCN PNT
Vai trò của công tác giải quyết khiếu nại
Theo thoả thuận trong HĐBH, khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra,

DNBH phải có trách nhiệm và nghĩa vụ bồi thường hoặc chi trả tiền bảo hiểm
cho người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm. Để được bồi thường hoặc chi trả,
bên tham gia bảo hiểm tiến hành khiếu nại đòi bồi thường và chi trả đối với
DNBH. Văn bản khiếu nại thường là giấy yêu cầu đòi bồi thường hoặc chi trả.
“Nếu giải quyết bồi thường hoặc chi trả nhanh chóng và chính xác, khách
hàng cũng sẽ nhanh chóng khắc phục được những tổn thất về mặt tài chính để
từ đó ổn định cuộc sống, ổn định sản xuất kinh doanh và nâng cao niềm tin
với doanh nghiệp bảo hiểm. Từ đó, DNBH giữ được khách hàng truyền thống
và mở ra triển vọng khai thác được những khách hàng tiềm năng trong tương
lai."( Jêrôme Yeafman- Trường quốc gia Bảo hiểm Pari).
1.2.2

Quy trình giải quyết khiếu nại bồi thường

SV: Phạm Thị Thơm

Lớp: CQ47/03.02



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

Để xác định được chính xác số tiền chi trả hoặc bồi thường thì việc đầu
tiên là phải tiến hành giám định tổn thất. Do vậy, nội dung chính của công
việc giải quyết khiếu nại bao gồm 2 khâu là:
• Giám định tổn thất
• Giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm
1.2.2.1

Giám định tổn thất
Giám định là việc xác định nguyên nhân, mức độ thiệt hại để từ đó xác

định trách nhiệm của mỗi bên đối với tổn thất.
1.2.2.1.1 Nguyên tắc chung của công tác giám định tổn thất
Công tác này phải được tiến hành sớm nhất sau khi nhận được thông
báo tổn thất. Nếu không tiến hành giám định sớm thì lý do của việc chậm trễ
phải được thể hiện trong biên bản giám định. Quá trình giám định phải có sự
hiện diện và ký xác nhận của các bên liên quan: Người tham gia bảo hiểm,
cán bộ giám định… Nguyên tắc này nhằm mục đích đưa ra một biên bản giám
định trung thực, khách quan, có tính hợp pháp để tránh kiện cáo, tranh chấp.
Trong trường hợp công ty không thể tiến hành giám định trực tiếp thì
có thể nhờ bên khác giám định hộ.
1.2.2.1.2 Mục tiêu của giám định
Công tác giám định là khâu hết sức quan trọng trong BHCN PNT,
nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
• Đảm bảo đánh giá chính xác mức độ tai nạn xảy ra cho bản thân NĐBH

sau khi đã xác định được phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
• Thực hiện giám định nhanh chóng để có thể tiến hành việc bồi thường,
chi trả bảo hiểm nhằm khắc phục phần nào những tổn thất cho NĐBH.
1.2.2.1.3

Nội dung thực hiện quá trình giám định

SV: Phạm Thị Thơm

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

Sau khi xảy ra sự kiện được bảo hiểm thì người tham gia bảo hiểm phải
thông báo cho DNBH biết. Quy định này vừa nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác giám định đồng thời đảm bảo quyền lợi của người tham gia.
Giám định bảo hiểm chỉ chấp nhận yêu cầu giám định khi tai nạn, rủi ro thuộc
phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Việc giải quyết hồ sơ tai nạn cho khách hàng
phải đảm bảo giải quyết nhanh, tránh tình trạng tồn đọng hồ sơ, làm khách
hàng phải mệt mỏi vì chờ đợi dẫn đến kêu ca, mất sự tín nhiệm.
• Có thể khái quát quy trình giám định theo các bước sau:
- Chuẩn bị giám định: Chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết liên
quan đến đối tượng bảo hiểm như: Đơn bảo hiểm, giấy ra viện, sổ khám chữa
bệnh, các phim chụp X quang…
- Tiến hành giám định: Công việc giám định phải được tiến hành khẩn
trương, ý kiến GĐV đưa ra phải chuẩn xác, hợp lý, nhất quán. Phải tập trung
vào các công việc sau:

+ Kiểm tra lại đối tượng giám định
+ Phân trả lại tổn thất
+ Xác định mức độ tổn thất
+ Nguyên nhân gây ra tổn thất
Trên cơ sở những thông tin thu được trong quá trình giám định, GĐV
cần cố gắng tìm ra nguyên nhân gây tai nạn và xác định mức độ thiệt hại.
Điều quan trọng nhất là phải tìm ra nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn.
- Lập biên bản giám định: Sau khi giám định xong, GĐV phải lập được
biên bản giám định mô tả chi tiết nhất về tổn thất và phải thể hiện được mối
quan hệ nhân quả giữa nguyên nhân và hậu quả thiệt hại. Nội dung chủ yếu
của biên bản giám định là thời gian và địa điểm xảy ra tai nạn, tình trạng thiệt
hại, thương tật của nạn nhân, các bên tham gia giám định như GĐV của công
ty bảo hiểm người đại diện hợp pháp cuả người tham gia, chữ ký các bên…
SV: Phạm Thị Thơm

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

1.2.2.1.4

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

Giám định viên (GĐV)

GĐV là người thực hiện công việc giám định còn được gọi là chuyên
viên giám định. ở những nước phát triển, chuyên viên giám định do DNBH
trực tiếp chỉ định và lựa chọn. Nhưng phần lớn các chuyên viên giám định là
nhân viên của bản thân các DNBH.

• Giám định viên có nhiệm vụ là:
- Khi giám định cùng phối hợp với NĐBH và cơ quan chức năng (nếu
có) thu thập tài liệu, bằng chứng có liên quan đến tai nạn, rủi ro để điều tra
lập biên bản giám định. Biên bản này phải đảm bảo phản ánh một cách đầy
đủ, trung thực, khách quan các thiệt hại xảy ra.
- Có trách nhiệm hướng dẫn người tham gia thu thập đầy đủ những giấy
tờ, chứng từ cần thiết để khiếu nại bồi thường, tiến hành khắc phục hậu quả
tổn thất.
1.2.3 Bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm
Thực hiện tốt công tác bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm sẽ bảo vệ
lợi ích chính đáng của khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ và là cách
quảng cáo có hiệu quả nhất làm tăng uy tín và ảnh hưởng tích cực đến kết quả
kinh doanh của công ty bảo hiểm.
1.2.3.1

Khái niệm bồi thường

Bồi thường là sự kết bù đắp của NBH đối với những thiệt hại của người
tham gia bảo hiểm khi sự kiện được bảo hiểm xảy ra gây thiệt hại cho NĐBH.
1.2.3.2

Yêu cầu công tác chi trả tiền bảo hiểm

Việc giải quyết chi trả tiền bảo hiểm phải đáp ứng các yêu cầu sau:
• Nhanh chóng, kịp thời
• Chính xác
• Công bằng, nhân đạo
SV: Phạm Thị Thơm

Lớp: CQ47/03.02



Luận văn tốt nghiệp

1.2.3.3

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

Quy trình bồi thường và chi trả

• Mở hồ sơ khách hàng
Khi nhận được biên bản giám định tổn thất và các giấy tờ có liên quan,
bộ phận giải quyết bồi thường phải mở hồ sơ khách hàng và ghi lại theo thứ
tự số hồ sơ (số hợp đồng) và thời gian. Sau đó kiểm tra, đối chiếu với bản hợp
đồng gốc về các thông tin liên quan đến bản kê khai tổn thất. Tiếp theo phải
thông báo cho khách hàng là đã nhận được đầy đủ các giấy tờ có liên quan.
Trong trường hợp hồ sơ khiếu nại không thuộc phạm vi bảo hiểm hoặc hết
thời hạn khiếu nại, công ty bảo hiểm sẽ từ chối chi trả tiền bảo hiểm.
• Xác định số tiền chi trả
Sau khi hoàn tất hồ sơ bồi thường của khách hàng bị tổn thất hoặc cần
phải chi trả, bộ phận giải quyết bồi thường phải tính toán số tiền chi trả được
xác định căn cứ vào:
- Biên bản giám định tổn thất và bản kê khai tổn thất
- Điều khoản, điều kiện của HĐBH
- Bảng theo dõi số phí bảo hiểm đã nộp
- Thực tế chi trả của người thứ 3 (nếu có)
- Số tiền vay trên hợp đồng (nếu có)
• Thông báo chi trả tiền bảo hiểm
-


Xác định xong số tiền chi trả, DNBH sẽ thông báo chấp nhận bồi

thường và đề xuất các hình thức bồi thường cho khách hàng.

SV: Phạm Thị Thơm

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

Các vụ tổn thất phải đảm bảo được giải quyết bồi thường hoặc chi trả

nhanh chóng, ngay sau khi khách hàng tập hợp được các giấy tờ chứng minh
cần thiết cùng với đơn khiếu nại hoặc ngay sau khi GĐV xác định được số
tiền thiệt hại do tổn thất xảy ra và lập biên bản giám định
Khi việc thanh toán bồi thường thực hiện trong thời gian dài đòi hỏi
DNBH phải giải quyết và xử lý theo nguyên tắc mềm dẻo, hạn chế đến mức
thấp nhất sự can thiệp của toà án. Có như vậy mới giữ được uy tín cho doanh
nghiệp bảo hiểm, hạn chế chi phí bồi thường.
1.2.4 Một số vấn đề về trục lợi bảo hiểm
1.2.4.1

Khái niệm trục lợi bảo hiểm

Trục lợi bảo hiểm (TLBH) là hành vi cố tình gian dối, lừa đảo có thể có
chủ ý ngay từ khi tham gia bảo hiểm hoặc phát sinh sau khi đã xảy ra rủi ro

cho đối tượng bảo hiểm nhằm chiếm đoạt một số tiền từ DNBH mà đáng lý ra
họ không được hưởng. Đây là một sự gian lận trong bảo hiểm và là vấn đề
nhức nhối đối với các DNBH. TLBH diễn ra ở hầu hết các nghiệp vụ bảo
hiểm và bất cứ nước nào đã triển khai BHTM, phổ biến đến mức hàng năm
trên thế giới đã thống kê về tình hình trục lợi cũng như trao đổi thông tin, tổ
chức các buổi hội thảo thường kỳ liên quan đến chống gian lận bảo hiểm.
1.2.4.2

Nguyên nhân và hậu quả của trục lợi bảo hiểm

- Về nguyên nhân: Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng TLBH.
Tuy nhiên, có thể kể đến một số nguyên như sau:
• Do những kẽ hở pháp luật và do thực hiện pháp luật không nghiêm,
thiếu sự kiểm tra, kiểm soát và xử lý nên nhiều người nảy sinh hành vi gian
lận.
• Thị trường bảo hiểm luôn sôi động, phức tạp, tình hình cạnh tranh ngày
càng khốc liệt nên các DNBH luôn phải giữ bí mật thông tin. Việc trao đổi
những thông tin cần thiết về khách hàng giữa các DNBH hầu như không có.
SV: Phạm Thị Thơm

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

• Nhận thức của người dân về pháp luật còn nhiều yếu kém, nhất là
những văn bản pháp quy về bảo hiểm. Cho nên đã có rất nhiều trường hợp nói
sai sự thật để giúp nạn nhân nhận quyền lợi bảo hiểm.

• Đối với những tổn thất xảy ra ở xa, ít người qua lại (với bảo hiểm xe cơ
giới, tàu thuyền), khó có thể giữ nguyên hiện trường, sự thay đổi tình tiết hiện
trường có lợi cho người tham gia bảo hiểm là rất dễ xảy ra.
• Do lỗi vô tình hay cố ý của các nhân viên bảo hiểm. Họ có thể vô tình
ghi sai ngày tham gia bảo hiểm trên giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc họ thông
đồng với khách hàng để trục lợi bảo hiểm


Do sự thông đồng giữa những người tham gia bảo hiểm có hành vi

gian lận với những người có liên quan như y, bác sỹ, những người làm chứng
trong các tai nạn, rủi ro.
- Hậu quả của trục lợi bảo hiểm:
Theo Hiệp hội các hãng bảo hiểm châu Âu, hàng năm họ bị thiệt hại vì
trục lợi bảo hiểm không dưới 10 tỷ USD , chiếm gần 2,5% số phí bảo hiểm.
Còn ở Việt Nam, theo số liệu thống kê của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm
(Bộ Tài chính), trong giai đoạn từ 2007 đến 2011, tổng số vụ TLBH tại thị
trường Việt Nam bị phát hiện là 44.704 vụ, bình quân mỗi năm gần 9000 vụ.
Tổng số tiền bị trục lợi trong thời gian nói trên là hơn 410 tỷ đồng, trong đó
lĩnh vực BH PNT là 3.973 vụ, với tổng số tiền là 149,95 tỷ đồng và BHNT là
40.731 vụ, với tổng số tiền là 261,812 tỷ đồng. Còn năm 2012, tuy chưa có số
liệu tổng hợp, nhưng theo nhiều chuyên gia, số vụ TLBH chắc chắn không
giảm so với bình quân 5 năm trước.
Có thể kể đến một số hậu quả do TLBH gây ra như sau :
- Đối với DNBH hậu quả có thể tính toán được do hành vi trục lợi bảo
hiểm là làm giảm lợi nhuận hiệu quả kinh doanh bị hạn chế. Thậm chí còn tác
động xấu đến uy tín của doanh nghiệp.
SV: Phạm Thị Thơm

Lớp: CQ47/03.02



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

- Đối với khách hàng là những người trung thực sẽ bị thiệt thòi về quyền
lợi bởi vì phí bảo hiểm mà họ phải nộp lại dùng để trả cho những khoản tiền
gian lận không được phát hiện ra.
- Đối với xã hội gian lận bảo hiểm là một nguy cơ về đạo đức, làm tha
hoá, biến chất cán bộ nhà nước, làm cho môi trường kinh doanh thiếu lành
mạnh và thiếu sự công bằng. Điều đó dẫn đến tình trạng coi thường pháp luật,
gây rối trật tự an ninh xã hội .
1.2.4.3

Các biện pháp phòng chống trục lợi bảo hiểm

• Không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hiểm. Đối với
những nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc, cần có sự phối hợp với các cơ quan chức
năng để kiểm tra theo dõi và đưa ra những mức tiền phạt thích đáng.
• DNBH phải tổ chức các đầu mối quản lý, theo dõi kiểm tra chặt chẽ các
cán bộ, các đại lý bảo hiểm… Một mặt nhắc nhở họ thực hiện đúng chức năng
quyền hạn nhiệm vụ, mặt khác phải đề ra những cơ chế quản lý phù hợp.
• Quá trình giám định và bồi thường, chi trả bảo hiểm phải thực hiện
đúng nguyên tắc và trình tự mỗi khâu. Nếu thấy cần thiết phải báo ngay để
DNBH tổ chức xác minh, điều tra cho rõ.
• Nếu phát hiện có sự gian lận cần phải theo dõi chặt chẽ đối tượng, tổ
chức điều tra xác minh chính xác và nhờ các cơ quan chức năng can thiệp.
Tuy vậy, việc theo dõi phòng chống gian lận bảo hiểm không được làm
ảnh hưởng đến các công việc khác trong hoạt động kinh doanh. Nhất là không

được chậm trễ trong quá trình thanh toán bảo hiểm cho khách hàng vì tuyệt
đại đa số khách hàng là những người trung thực.

SV: Phạm Thị Thơm

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI BỒI THƯỜNG
CÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CON NGƯỜI TẠI SVIC HÀ NỘI
2.1

Vài nét về công ty Bảo hiểm SHB - Vinacomin

2.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty
Công ty Bảo hiểm SHB VINACOMIN Hà Nội trực thuộc Tổng công ty

cổ phần Bảo hiểm SHB-VINACOMIN, viết tắt là Bảo hiểm SVIC.
- Giấy phép thành lập và hoạt động số 56 GP/KDBH ngày 10/12/2008 do
Bộ Tài chính cấp.
- Trụ sở chính: tầng 7+8, tòa nhà AC, Lô A1A, Cụm SXTTCN&CNN,
Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Vốn điều lệ: 300.000.000.000 VNĐ.

- Số lượng Công ty trực thuộc: 14 công ty.
SV: Phạm Thị Thơm

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

- Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm,
quản lý quỹ, đầu tư vốn và các hoạt động khác theo quy định của pháp
luật.
- Cổ đông sáng lập:


Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam

(TKV).


Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB).



Công ty cổ phần tập đoàn T&T.



Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp An Sinh.




Công ty cổ phần đầu tư tài chính ITASCO.



Công ty cổ phần Hoa Sơn.

- Slogan :

An toàn để phát triển

Công ty cổ phần bảo hiểm SHB – VINACOMIN (SVIC) được thành
lập vào ngày 10/12/2008. Ngay từ đầu SVIC đã tập trung phát triển mạng
lưới, chú trọng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, thường xuyên quan
tâm và có hình thức phù hợp để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp
vụ cho CBNV trong toàn hệ thống. Cho đến nay SVIC đã có 14 công ty thành
viên, 57 phòng bảo hiểm tại các tỉnh, thành phố trên cả nước, với 439 CBNV
trong đó có hơn 70% có trình độ đại học trở lên, tuyển dụng và đào tạo được
trên 1500 đại lý bảo hiểm.
Trong năm 2012, theo chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ, Tập đoàn
Than khoáng sản Việt Nam (TKV) đã thực hiện thoái toàn bộ 19,8% vốn điều
lệ của SVIC và một số cổ đông mới đã tham gia vào SVIC dẫn đến thay đổi
tỷ lệ sở hữu. ĐHCĐ đã thông qua nhóm các giải pháp tái cấu trúc SVIC, trong
đó đáng lưu ý là giải pháp hợp tác toàn diện với các đối tác lớn trong các lĩnh
SV: Phạm Thị Thơm

Lớp: CQ47/03.02



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

vực: Công nghiệp, xây dựng, xuất nhập khẩu, thủy sản, cao su… và trước mắt
là hợp tác với ngân hàng SHB nhằm triển khai sản phẩm liên kết bảo hiểm ngân hàng (bancassurance).
2.1.2

Những kết quả đáng khích lệ
Liên tiếp hai năm liền 2009 – 2010, SVIC vinh dự được Bộ Công

thương trao tặng giải thưởng Thương mại dịch vụ Việt Nam “Vietnam Top
Trade Service Awards”. Đặc biệt năm 2011 SVIC nhận giải Thương hiệu
mạnh Việt Nam do Cục xúc tiến thương mại Bộ Công thương phối hợp với
Thời báo kinh tế Việt Nam trao tặng.
Theo ông Trần Đỗ Thành – Ủy viên HĐQT SVIC, tuy là doanh nghiệp
trẻ, nhưng doanh thu của Bảo hiểm SVIC tăng trưởng nhanh chóng, đặc biệt
là doanh thu bảo hiểm gốc tăng trưởng bình quân 60%; năm 2011, doanh thu
bảo hiểm gốc chiếm 1,5% thị phần, đứng thứ 14/29 DNBH phi nhân thọ.
2.1.3

Kết quả hoạt động kinh doanh
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM CỦA TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM SHB - VINACOMIN
Đơn vị: triệu đồng
Doanh thu bảo hiểm gốc

Lợi nhuận sau thuế


Năm
Tăng trưởng

Tăng trưởng

2009

142.545

2010

275.314

93,1 %

19.215

33 %

2011

312.303

13,4 %

37.996

97,7 %

SV: Phạm Thị Thơm


8.246

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

2012

312.823

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

0,17 %

22.419

- 41%

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của Tổng công ty
Cổ phần bảo hiểm SHB – Vinacomin
Từ bảng số liệu trên ta thấy, hoạt động kinh doanh của SVIC trong thời
gian ngắn đã có những tăng trưởng vượt bậc. Năm 2009 đi vào hoạt động,
doanh thu bảo hiểm gốc của công ty đạt 142.545 triệu đồng, lợi nhuận sau
thuế đạt 8.246 triệu đồng. Nhưng sang đến năm 2010, những chỉ tiêu này đã
tăng lên mức khá cao, doanh thu bảo hiểm gốc đạt 275.314 triệu đồng, tăng
trưởng 93,1 % so với năm trước, lợi nhuận sau thuế đạt 19.215 triệu đồng,
tăng trưởng 33%. Năm 2011, trước sự cố gắng vươn lên không ngừng của
toàn bộ đội ngũ cán bộ nhân viên, doanh thu của công ty tiếp tục tăng cao,

doanh thu bảo hiểm gốc đạt 312.303 triệu đồng, tăng trưởng 13,4 %, lợi
nhuận sau thuế đạt 37.996 triệu đồng, tăng trưởng 97,7 % so với năm trước.
2.1.4

Cơ cấu tổ chức

Bộ máy tổ chức CTCP bảo hiểm SHB – VINACOMIN :

SV: Phạm Thị Thơm

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

2.2
2.2.1

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

Vài nét về công ty Bảo hiểm SHB - Vinacomin Hà Nội
Khái quát về Công ty bảo hiểm SHB Vinacomin Hà Nội
Ngày 30-12-2009, Thứ trưởng Bộ Tài chính Trần Xuân Hà đã ký Giấy

phép số 56/GPĐC7/KDBH cho phép Bảo hiểm SVIC thành lập Chi nhánh
SV: Phạm Thị Thơm

Lớp: CQ47/03.02



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

Bảo Hiểm SVIC Hà Nội, trở thành một công ty thành viên trực thuộc Tổng
công ty, nhằm phục vụ đầy đủ và chu đáo hơn mọi nhu cầu của các cá nhân,
tổ chức kinh tế, các nhà đầu tư và mọi thành phần kinh tế khác trong xã hội.
Công ty cổ phần bảo hiểm SHB-Vinacomin Hà Nội( SVIC Hà Nội) tiền
thân là công ty cổ phần bảo hiểm SHB-Vinacomin chi nhánh Hà Nội tại số
1C, ngõ Tuổi trẻ, Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Đến tháng 7 năm 2011, công ty
chuyển đến địa chỉ Tầng 7+8, Tòa nhà AC, Lô A1A, Cụm SXTTCN&CNN,
Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Với mục đích hoạt động cùng nền tảng phát triển và sự quan tâm chu
đáo của Tổng công ty, Công ty bảo hiểm SHB Vinacomin Hà Nội ngay từ khi
đi vào hoạt động, đã có được những điều kiện thuận lợi nhất định để tiến hành
triển khai đầy đủ những nghiệp vụ bảo hiểm cơ bản như:
- Bảo hiểm con người
- Bảo hiểm tài sản kĩ thuật
- Bảo hiểm hỏa hoạn
- Bảo hiểm hàng hải
- Bảo hiểm xe cơ giới
- Một số loại hình bảo hiểm khác.

Trong đó, các nghiệp vụ BHCN PNT công ty SVIC Hà Nội tập trung
khai thác là:
- Bảo hiểm kết hợp con người
- Bảo hiểm sinh mạng cá nhân
- Bảo hiểm tai nạn con người
- Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật
SV: Phạm Thị Thơm


Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

- Bảo hiểm khách du lịch
Nhằm tiếp cận và phát triển hơn nữa trong thị trường bảo hiểm đầy
biến động, đảm bảo khả năng bồi thường cho khách hàng và có năng lực nhận
bảo hiểm cho các dự án đầu tư lớn, SVIC Hà Nội đang từng bước hoàn thiện
hơn bộ máy hoạt động của mình, đồng thời tạo mối quan hệ tốt đẹp với nhiều
công ty bảo hiểm khác như Bảo Việt, PVI, PJICO, Bảo Long…
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty bảo hiểm SHB Vinacomin Hà Nội
Giám Đốc

Phòng Nghiệp

Phòng Nghiệp

Phòng

Vụ 1

Vụ 3

Kế Toán

Phòng Bảo Hiểm 2


Phòng Bảo Hiểm 5

Phòng Bảo Hiểm 6

Phòng Bảo Hiểm
Bắc Giang

Tách ra khỏi Tổng công ty và đi vào hoạt động trong thời kì thị trường
trong nước xuất hiện thêm nhiều công ty bảo hiểm bao gồm cả Nhà nước, cổ
phần, liên doanh, 100% vốn nước ngoài và các văn phòng đại diện của nước
ngoài tại Việt Nam… là những điều kiện buộc SVIC Hà Nội phải không
ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ của mình mới có khả năng đảm
bảo đứng vững trong cạnh tranh.
Trải qua gần 4 năm hoạt động, được sự hậu thuẫn rất lớn từ Tổng công
ty, SVIC Hà Nội đã khẳng định được vị thế và uy tín của mình trên thị trường
bảo hiểm phía Bắc. Sự ra đời và hoạt động của công ty đã tạo ra công việc
SV: Phạm Thị Thơm

Lớp: CQ47/03.02


×