Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.47 KB, 68 trang )

Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại Cơng ty
TNHH Deloitte Việt Nam .
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Sinh viên

Ngô Trường Giang

Sinh viên: Ngô Trường Giang

Lớp CQ 47/22.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN HÀNG
TỒN KHO TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.....................6

Sinh viên: Ngơ Trường Giang


Lớp CQ 47/22.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AS2
BCTC
CCDC
DN
HTK
HTKSNB
KTV
MAP
NVL
PM
SPDD
TK

Auditing system 2 - Phần mềm kiểm toán 2
Báo cáo tài chính
Cơng cụ dụng cụ
Doanh nghiệp
Hàng tồn kho
Hệ thống kiểm sốt nội bộ
Kiểm tốn viên
Model Audit Programs - Chương trình kiểm toán
mẫu
Nguyên vật liệu
Planning Materiality - Mức trọng yếu kế hoạch

Sản phẩm dở dang
Tài khoản

Sinh viên: Ngô Trường Giang

1

Lớp CQ 47/22.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4
Bảng 5

Mục tiêu kiểm toán HTK
Các thủ tục KSNB cơ bản đối với HTK
Cơ sơ đánh giá mức trọng yếu
Bảng mức độ đảm bảo kiểm toán - R
Trích Giấy tờ làm việc số 4314 “Thử nghiệm kiểm sốt HTKSNB

Bảng 6

đối với HTK”
Trích Giấy tờ làm việc số 5410 “Bảng tổng hợp số dư khoản mục


Bảng 7
Bảng 8

HTK”
Trích Giấy tờ kiểm tốn số 5420 “Kế hoạch kiểm kê”
Trích Giấy tờ làm việc số 5442 “Đối chiếu tổng hợp số dư HTK ngày

Bảng 9
Bảng 10

31/12/2012”
Trích Giấy tờ làm việc số 5443 “Kiểm tra phân bổ chi phí sản xuất
Trích Giấy tờ làm việc số 5440 “Bảng tổng hợp số dư HTK cuối kỳ”

Bảng 11

(31/12/2012)
Giấy tờ kiểm toán số 5445 “Kiểm tra tính đúng kỳ nghiệp vụ mua

Bảng 12

hàng”
Trích Giấy tờ kiểm tốn số 5445 “Kiểm tra dự phịng giảm giá HTK”

Sinh viên: Ngô Trường Giang

2

Lớp CQ 47/22.05



Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trên đường hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Để khẳng định vị thế kinh tế của mình cũng như tạo niềm tin cho
các nhà đầu tư trong và ngoài nước, Việt Nam đang cố gắng để ngày càng hoàn
thiện thể chế kinh tế. Một trong những yêu cầu về quản lý kinh tế là đảm bảo
minh bạch hóa tình hình tài chính. Xuất phát từ u cầu đó ngành kiểm tốn tại
Việt Nam đang phát triển hết sức mạnh mẽ không chỉ về quy mô mà cả loại hình
dịch vụ cung cấp. Trong đó, loại hình kiểm tốn độc lập ngày càng khẳng định
được vai trị của mình.
Một trong những hoạt động chủ yếu của kiểm tốn độc lập là kiểm tốn báo
cáo tài chính. Trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, hàng tồn kho thường
là một khoản mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ phát sinh xoay quanh hàng tồn
kho rất phức tạp. Sự phức tạp này ảnh hưởng đến công tác tổ chức hạch toán
cũng như việc ghi chép hàng ngày, làm tăng khả năng sai phạm đối với hàng tồn
kho. Thêm vào đó, các nhà quản trị doanh nghiệp thường có xu hướng phản ánh
tăng giá trị hàng tồn kho với thực tế nhằm mục đích tăng giá trị tài sản của
doanh nghiệp, minh chứng cho việc mở rộng quy mô sản xuấ hay tiềm năng sản
xuất trong tương lai… Các sai phạm xảy ra đối với hàng tồn kho có ảnh hưởng
tới rất nhiều chỉ tiêu khác trên BCTC của doanh nghiệp, Chính vì vậy, kiểm tốn
hàng tồn kho được đánh giá là một trong những phần hành quan trọng nhất trong
kiểm tốn báo cáo tài chính.
Nhận thức được vấn đề này, bằng những kiến thức đã được học tại Học viện
và q trình thực tập tại Cơng ty TNHH Deloitte Việt Nam Việt Nam, em đã tìm
hiểu và nghiên cứu đề tài: “Hồn thiện quy trình kiểm tốn hàng tồn kho
trong kiểm tốn BCTC tại Cơng ty TNHH Deloitte Việt Nam Việt Nam”.

2. Mục đích nghiên cứu
Sinh viên: Ngơ Trường Giang

3

Lớp CQ 47/22.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài nghiên cứu với 3 mục đích:
- Hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận về quy trình kiểm tốn hàng tồn
kho trong kiểm toán BCTC.
- Làm rõ thực trạng quy trình kiểm tốn hàng tồn kho trong BCTC của
Cơng ty TNHH Deloitte Việt Nam Việt Nam. Qua đó làm rõ những ưu, nhược
điểm và tìm ra nguyên nhân của thực trạng.
- Thơng qua lý luận và thực trạng quy trình kiểm tốn hàng tồn kho tại Cơng
ty TNHH Deloitte Việt Nam Việt Nam để đưa ra những giải pháp khắc phục
nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn hàng tồn kho trong kiểm tốn BCTC cho
Cơng ty TNHH Deloitte Việt Nam Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
 Đối tượng nghiên cứu: Là quy trình kiểm tốn hàng tồn kho trong kiểm
toán BCTC.
 Phạm vi nghiên cứu: Là quy trình kiểm tốn hàng tồn kho tại Cơng ty
TNHH Deloitte Việt Nam Việt Nam với tư cách là một khoản mục trong
một cuộc kiểm toán BCTC.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau:
 Phương pháp chung:
- Phương pháp duy vật biện chứng

- Phương pháp duy vật lịch sử
 Phương pháp cụ thể:
- Phương pháp tổng hợp;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp khảo sát thực tiễn;…
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mục lục, Mở đầu, Kết luận, Danh mục từ viết tắt và Danh
mục tài liệu tham khảo thì nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
4
Sinh viên: Ngơ Trường Giang
Lớp CQ 47/22.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KHOẢN MỤC
HÀNG TỒN KHO TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÂN DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN
VÀO KIỂM TỐN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TỐN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH DELOITTE THỰC HIỆN TẠI
KHÁCH HÀNG
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VẬN
DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN VÀO KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG
TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY
TNHH DELOITTE VIỆT NAM THỰC HIỆN
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo - PGS.TS Thịnh Văn Vinh và Ban
lãnh đạo công ty cùng tất cả các anh chị kiểm tốn viên trong Cơng ty TNHH
Deloitte Việt Nam Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em trong q trình thực tập
và hồn thiện luận văn tốt nghiệp này. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức
thực tế chưa nhiều nên bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất

mong nhận được sự góp ý của thầy cơ để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Ngô Trường Giang

5

Lớp CQ 47/22.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN HÀNG
TỒN KHO TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÀNG TỒN KHO
1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho (IAS 02) và Chuẩn mực
kế toán Việt Nam số 02 “ Hàng tồn kho” thì:
Hàng tồn kho là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kì sản xuất kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
1.1.2. Vai trò của khoản mục Hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính
Khái niệm về HTK cho thấy, HTK trong doanh nghiệp đa dạng và phong
phú, có vai trị và cơng dụng khơng giống nhau, chiếm tỉ trọng tương đối lớn
trong BCTC.. Như vậy, HTK liên quan từ khi phát sinh mua NVL, CCDC đưa
vào sản xuất, tạo ra sản phẩm hoàn thành hoặc sản phẩm dở dang cuối kỳ. Vì
thế, q trình đó liên quan đến khá nhiều khoản mục trên BCTC.
HTK luôn là trung tâm của sự chú ý trong cả lĩnh vực kế toán và kiểm toán.

Các lý do khiến cho HTK trở nên đặc biệt quan trọng chính là đặc điểm riêng
biệt của nó:
Một là, HTK thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động của
một doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại, rất dễ bị xảy ra các
sai sót và gian lận lớn.
Hai là, trong kế tốn có rất nhiều phương pháp lựa chọn để định giá HTK
và đối với mỗi loại HTK doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp khác
Sinh viên: Ngô Trường Giang

6

Lớp CQ 47/22.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
nhau. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải đảm bảo tính thống nhất trong việc sử dụng
phương pháp định giá HTK giữa các kỳ.
Ba là, việc xác định giá trị HTK ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán
và do vậy ảnh hưởng tới lợi nhuận thuần trong năm.
Bốn là, công việc xác định chất lượng, tình hình và giá trị HTK ln là
cơng việc khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản
mục HTK rất khó phân loại và định giá ví như các linh kiện điện tử phức tạp,
các cơng trình xây dựng dở dang hay các tác phẩm nghệ thuật hoặc kim khí, đá
quý…
Năm là, HTK được bảo quản, cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, lại do nhiều
người quản lý. Mặt khác do tính đa dạng của HTK nên điều kiện bảo quản cũng
rất khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu của từng loại.
Cuối cùng, các khoản mục HTK thường đa dạng và có thể chịu ảnh hưởng
lớn bởi hao mịn vơ hình và hao mịn hữu hình thơng qua các biểu hiện như bị

hư hỏng trong thời gian nhất định, dễ bị lỗi thời… Do đó, kiểm tốn viên khi
kiểm tốn phải có sự hiểu biết về đặc điểm từng loại HTK, xu hướng biến động
của nó trên bình diện ngành để có thể xác định chính xác hao mịn hữu hình
hoặc hao mịn vơ hình.
1.2. KHÁI QT VỀ KIỂM TỐN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM
TỐN BCTC
1.2.1. Mục tiêu kiểm tốn HTK trong kiểm toán BCTC
Mục tiêu kiểm toán chung: Mục tiêu kiểm toán HTK là nhằm đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với HTK và nhằm xác định tính hiện hữu của HTK,
tính đầy đủ của HTK, quyền của khách hàng đối với HTK đã ghi sổ cũng như
khẳng định tính chính xác và đúng đắn của các con số trên sổ sách kế toán về
HTK và bảo đảm sự trình bày, khai báo về HTK là hợp lý.
Sinh viên: Ngô Trường Giang

7

Lớp CQ 47/22.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Mục tiêu kiểm tốn đặc thù:
Cơ sở dẫn
Mục tiêu đối với nghiệp vụ HTK
liệu
Sự
hiện Tất cả các nghiệp vụ HTK được ghi sổ
hữu hoặc trong kỳ là phát sinh thực tế, khơng có
phát sinh
nghiệp vụ ghi khống đặc biệt là các

nghiệp vụ liên quan tới các khoản chi
phí phát sinh.
Quyền và
nghĩa vụ

Tính tốn Đảm bảo các nghiệp vụ HTK được
và đánh xác định đúng các nguyên tắc và chế
giá
độ kế toán hiện hành và được tính
đúng, khơng có sai sót.

Tính
đủ

Mục tiêu đối với số dư HTK
Tất cả HTK được doanh nghiệp trình
bày trên BCTC phải tồn tại thực tế tại
thời điểm báo cáo. Số liệu trên BCTC
phải khớp đúng với số liệu được kiểm
kê thực tế của doanh nghiệp.
Toàn bộ HTK được báo cáo phải
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
khơng có một bộ phận HTK mà doanh
nghiệp chỉ có quyền quản lý mà không
sở hữu.
Số dư các tài khoản HTK được đánh
giá đúng theo quy định của Chuẩn
mực, chế độ kế toán và quy định cụ
thể của doanh nghiệp. Việc tính tốn
xác định số dư HTK là đúng đắn

khơng có sai sót.
Tồn bộ HTK cuối kỳ được trình bày
đầy đủ trên BCTC.

đầy Các nghiệp vụ HTK phát sinh trong kỳ
đều được phản ánh, theo dõi đầy đủ
trên các sổ kế tốn.
Tính đúng Các nghiệp vụ HTK phát sinh trong kỳ
đắn
đều đươc phân loại đúng đắn theo quy
định của các Chuẩn mực, chế độ kế
toán liên quan và quy định đặc thù của
doanh nghiệp; các nghiệp vụ này được
hạch tốn theo đúng trình tự và
phương pháp kế tốn.
Tính đúng Các nghiệp vụ nhập xuất HTK, chi phí
kỳ
giá thành đều được hạch tốn đúng kỳ
phát sinh theo nguyên tắc dồn tích đặc
biệt với các khoản chi phí trả trước và
chi phí phải trả…
Cộng dồn
Số liệu lũy kế tính dồn trên các Sổ chi
và báo cáo
tiết HTK được xác định đúng đắn.
Việc kết chuyển số liệu từ các sổ kế
toán chi tiết sang sổ kế toán tổng hợp
và sổ cái khơng có sai sót. Các chỉ tiêu
liên quan đến HTK trên BCTC được
xác định đúng theo quy định của

Chuẩn mực, chế độ kế tốn và khơng
có sai sót.

Sinh viên: Ngơ Trường Giang

8

Lớp CQ 47/22.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1: Mục tiêu kiểm toán HTK
1.2.2. Căn cứ kiểm toán hàng tồn kho
Để có thể tiến hành kiểm tốn khoản mục HTK, kiểm tốn viên phải dựa
vào các thơng tin và tài liệu sau:
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý HTK.
- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ HTK, chi phí, giá thành
như: các hợp đồng mua bán, các kế hoạch sản xuất. kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm…
- Các tài liệu kiểm kê thực tế, các bảng kê. Các tài liệu trích lập và hồn
nhập dự phịng nợ phải thu khó địi…
- Các chứng từ phát sinh liên quan tới HTK như: hóa đơn mua bán, các
chứng từ nhập xuất kho, lắp đặt, các chứng từ thanh tốn có liên quan (phiếu
chi, giấy báo nợ, phiếu thu, giấy báo có…).
- Các sổ kế tốn tổng hợp và chi tiết của các tài khoản liên quan như: Sổ
chi tiết các tài khoản HTK, thẻ và sổ kho.
- Các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan
như: Báo cáo HTK, báo cáo sản xuất, báo cáo tiêu thụ, báo cáo sản phẩm hoàn
thành…

1.2.3. Q trình kiểm sốt nội bộ HTK
Để thực hiện tốt các bước công việc phải tiến hành đối với nghiệp vụ
HTK thì hệ thống KSNB của đơn vị khi xây dựng phải tuân thủ theo các nguyên
tắc cơ bản sau:
+ Nguyên tắc phân công, phân nhiệm
+ Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
+ Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn
Hoạt động KSNB nhằm đảm bảo cho các bước công việc trong việc xử lý
các nghiệp vụ HTK được thực thi đúng và có hiệu quả. Mục tiêu kiểm sốt chủ
yếu, nội dung và các thủ tục kiểm soát được khái quát qua bảng sau:
9
Sinh viên: Ngô Trường Giang
Lớp CQ 47/22.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Mục tiêu KSNB
- Đảm bảo nghiệp vụ
HTK được phê chuẩn
đúng đắn
- Đảm bảo cho các
nghiệp vụ HTK có căn
cứ hợp lý và HTK tồn
tại thực tế tại đơn vị

- Đảm bảo sự đánh giá
đúng đắn, hợp lý của
nghiệp vụ HTK


- Đảm bảo cho việc
phân loại và hạch toán
đúng đắn các nghiệp vụ
HTK

- Đảm bảo cho việc
hạch toán đầy đủ, đúng
kỳ các nghiệp vụ HTK
- Đảm bảo sự cộng dồn
(tính tốn tổng hợp)

Nội dung và thể thức thủ tục kiểm sốt
- Có một quy định cụ thể, chặt chẽ về phê chuẩn các nghiệp vụ và
phải tuân thủ tuyệt đối các quy định này
- Quá trình kiểm sốt độc lập với sự phê chuẩn
- Quy trình kiểm sốt để đảm bảo các nghiệp vụ HTK được người
có đầy đủ thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với hoạt động của
đơn vị;
- Có đầy đủ chứng từ và tài liệu liên quan đến nghiệp vụ như: hợp
đồng mua bán, biên bản giao nhận, hóa đơn mua hàng, các chứng
từ liên quan đến vận chuyển, các phiếu nhập – xuất kho…
- Các chứng từ phải hợp pháp, hợp lệ, khơng bị tẩy xóa sửa chữa
và đã được kiểm soát nội bộ;
- Các chứng từ và tài liệu liên quan phải được đánh số và quản lý
theo số trên các sổ chi tiết;
- Có các quy định, quy trình kiểm kê đầy đủ, phù hợp và thực hiện
đúng các quy trình này, đảm bảo cho HTK được kiểm kê ít nhất 1
lần trong một niên độ kế tốn.
- KSNB các chính sách đánh giá, phấn bổ của đơn vị đối với HTK,
chi phí, giá thành;

- KSNB đối với q trình kiểm kê sản phẩm làm dở, vật liệu
khơng sử dụng hết ở bộ phận sản xuất cuối kỳ;
- Kiểm tra, so sánh số liệu trên hóa đơn mua bán với số liệu trên
hợp đồng và các chứng từ nhập – xuất; số liệu trên các biên bản
giao nhận với số liệu trên các chứng từ nhập kho và số liệu của bộ
phận quản lý sản xuất…
- Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá ngoại tệ để quy đổi với các nghiệp
vụ phát sinh bằng ngoại tệ;
- KSNB của đơn vị đối với việc phát hiện HTK chậm luân chuyển,
lỗi thời, bị giảm giá, việc xác định nhu cầu dự phịng và trích lập
dự phịng giảm giá HTK;
- KSNB q trình tính tốn, đánh giá các nghiệp vụ và số dư HTK,
phân bổ chi phí và giá thành sản phẩm.
- Có chính sách phân loại HTK, chi phí phù hợp với các quy định
có liên quan và đặc điểm quản lý của đơn vị;
- Có đầy đủ sơ đồ hạch tốn các nghiệp vụ HTK, chi phí, kết
chuyển giá thành sản phẩm và giá vốn của sản phẩm tiêu thụ…
- Có đầy đủ các quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ có liên
quan đến HTK từ các sổ kế toán chi tiết đến các sổ kế toán tổng
hợp.
- Mỗi tài liệu, chứng từ liên quan tới HTK đều phải được đánh số
và theo dõi chăt chẽ;
- Việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh phải được thực hiện kịp thời
ngay sau khi các nghiệp vụ xảy ra và hồn thành
- Số liệu phải được tính tốn tổng hợp đầy đủ, chính xác;
- Có q trình KSNB các kết quả tính tốn;

Sinh viên: Ngơ Trường Giang

10


Lớp CQ 47/22.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
đúng đắn

- So sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với sổ tổng hợp.

Bảng 2: Các thủ tục KSNB cơ bản đối với HTK
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TỐN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TỐN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm tốn
Thứ nhất: Thu thập thơng tin cơ sở về khách hàng liên quan đến HTK
KTV cần phải thực hiện:
- Xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung hoặc
trao đổi với KTV tiền nhiệm về các vấn đề liên quan đến HTK của khách hàng.
- Trao đổi trực tiếp với ban giám đốc và nhân viên của khách hàng về các
vấn đề HTK của công ty họ.
- Tham quan nhà xưởng, kho bãi. Phương pháp này rất có lợi nhất là trong
kiểm tốn HTK cho phép KTV có được bức tranh khái quát về tổ chức sản xuất,
quản lý HTK của công ty khách hàng.
Thứ hai: Thực hiện các thủ tục phân tích đối với HTK
Theo VAS 520 – Quy trình phân tích quy định: “ Thủ tục phân tích là việc
phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra xu hướng
biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thơng tin liên quan
khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”.
Đối với khoản mục HTK, KTV thường tiến hành:
- So sánh số liệu về mức độ biến động số dư HTK cuối niên độ này với

cuối niên độ trước cả về tuyệt đối lẫn tương đối.
- So sánh số liệu thực tế của khách hàng và số liệu kế hoạch đã đặt ra.
- So sánh giá bán bình qn sản phẩm của cơng ty với giá bán bình quân
của ngành.
- So sánh dự trữ HTK bình quân của công ty với các công ty cùng ngành có
cùng điều kiện kinh doanh cũng như quy mơ sản xuất hay công nghệ sản xuất.

Sinh viên: Ngô Trường Giang

11

Lớp CQ 47/22.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn này KTV sẽ phát
hiện ra các biến động bất thường của khoản mục này. Từ đó, xác định các khoản
mục phải tiến hành các thủ tục kiểm toán khác nhằm phát hiện ra các sai sót.
Thứ ba: Đánh giá trọng yếu và rủi ro tiềm tàng đối với HTK


Đánh giá trọng yếu

Theo VAS 320 về tính trọng yếu trong kiểm tốn: “ khi lập kế hoạch kiểm
toán, KTV phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu
chuẩn phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt định lượng”.
Về mặt định lượng: trọng yếu thường được đánh giá trong một giới hạn
nằm giữa mức tối thiểu và mức tối đa. Khi đó mức trọng yếu của một sai phạm
được đánh giá như sau:

Sai phạm < Giới hạn tối thiểu
Không trọng yếu

Giới hạn tối thiểu < Sai

Sai phạm > Giới hạn

phạm < Giới hạn tối đa
Trọng yếu

tối đa
Rất trọng yếu

Bảng 3: Cơ sơ đánh giá mức trọng yếu
Về mặt định tính, những sai phạm ln được coi là trọng yếu gồm: Mọi
hành vi gian lận, các sai sót có quy mơ nhỏ nhưng mang tính hệ thống, các sai
phạm làm ảnh hưởng đến thu nhập.


Đánh giá rủi ro tiềm tàng

Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính
gộp, mặc dù có hay khơng hệ thống KSNB.
Thứ tư: Đánh giá hệ thống KSNB đối với HTK
Quá trình đánh giá hệ thống KSNB gồm 2 bước sau:
 Bước 1: Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB đối với HTK
KTV cần phải tìm hiểu các khía cạnh sau:
Một là, mơi trường kiểm sốt HTK. KTV cần xem xét các thủ tục, quy định
ban giám đốc đặt ra đối với chức năng mua hàng, nhận hàng, lưu trữ hàng, xuất

Sinh viên: Ngô Trường Giang

12

Lớp CQ 47/22.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
hàng cũng như việc kiểm soát đối với sản xuất. Đối với cơ cấu tổ chức có liên
quan tới HTK, KTV tiến hành thơng qua các câu hỏi để xem trong việc ban hành
quyết định, triển khai, giám sát và kiểm tra việc thực hiện có được hệ thống
xuyên suốt từ trên xuống dưới.
Hai là, hệ thống kế toán HTK. Hệ thống kế toán HTK của khách hàng được
đánh giá là hữu hiệu nếu đảm bảo các vấn đề sau: Xác định và ghi sổ tất cả các
nghiệp vụ về HTK là có thật; phản ánh các nghiệp vụ HTK một cách kịp thời và
đủ chi tiết để phục vụ cho việc lập báo cáo; định giá các nghiệp vụ sao chúng
phản ánh đúng giá trị HTK trên BCTC; xác định đúng thời điểm phát sinh
nghiệp vụ và ghi chép đúng kỳ; trình bày các nghiệp vụ HTK và các khoản khai
báo liên quan một cách chính xác trên BCTC.
Ba là, thủ tục kiểm soát HTK. KTV kiểm tra và đánh giá mức độ phù hợp,
đầy đủ của các quy chế kiểm soát đặt ra cho khoản mục HTK.
Bốn là, kiểm toán nội bộ. KTV xem xét cơng ty khách hàng có tổ chức bộ
phận kiểm tốn nội bộ khơng. Nếu có, bộ phận này có nhiệm vụ gì về kiểm sốt
nói chung và kiểm sốt về HTK nói riêng, xem xét kiểm tốn nội bộ có tiến hành
các cuộc kiểm tốn nội bộ thường hoặc bất thường đối với HTK của công ty.
 Bước 2: Mô tả hệ thống KSNB và áp dụng cho khoản mục
Sự hiểu biết về hệ thống KSNB đối với HTK là cơ sở để KTV tiến hành
đánh giá sơ bộ cho từng khoản mục cụ thể. Nếu hệ thống KSNB được thiết kế
và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp và ngược lại.

Rủi ro kiểm soát được đánh giá là cơ sở để KTV lập kế hoạch kiểm toán cho
từng khoản mục nhỏ.
Dựa vào các thông tin thu thập được trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV sẽ
thiết kế và lập chương trình kiểm tốn. Thiết kế chương trình kiểm tốn thực
chất là thiết kế trắc nghiệm kiểm toán. Trong kiểm toán HTK cũng vậy, KTV
cần phải thiết kế cụ thể các trắc nghiệm kiểm tốn bao gồm: trắc nghiệm cơng
việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số dư. KTV cần phải thiết
13
Sinh viên: Ngô Trường Giang
Lớp CQ 47/22.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư sao cho đánh giá được tính trọng yếu và rủi ro
đối với khoản mục HTK.
1.3.2. Thực hiện kiểm toán
Căn cứ vào kết quả đánh giá của hệ thống KSNB ở các cấp độ khác nhau sẽ
quyết định các thủ tục kiểm toán được sử dụng.
1.3.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện khi hệ thống KSNB được đánh
giá là hoạt động có hiệu lực. Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 500 quy định: “
Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm soát về sự
thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống KSNB”. Như vậy các thử
nghiệm kiểm soát được thực hiện nhằm giúp KTV khẳng định lại mức rủi ro
kiểm soát ban đầu mà họ đã đưa ra đối với các cơ sở dẫn liệu về HTK.
 Thử nghiệm kiểm sốt đối với q trình mua hàng
KTV kiểm tra dấu hiệu của KSNB đối với quá trình này bằng cách:
- Quan sát quá trình lập phiếu yêu cầu mua, kiểm tra chữ ký trên các phiếu
yêu cầu mua và đơn đặt hàng.

- Thực hiện phỏng vấn các nhân viên khách hàng để nhận định tính độc lập
của các bộ phận như người mua hàng với người nhận hàng, thủ kho…
 Thử nghiệm kiểm soát đối với quá trình nhập – xuất kho
KTV thực hiện việc quan sát cũng như trực tiếp tiếp cận với nhân viên làm
công tác kiểm nhận, nhập kho và kiểm tra chất lượng để xem xét, đánh giá các
khía cạnh chủ yếu sau:
- Thủ tục duyệt nhập – xuất kho.
- Tính có thật của các nghiệp vụ nhập – xuất kho.
- Tính độc lập của người thủ kho với người giao nhận hàng và các nhân
viên kế tốn có liên quan.
- Dấu hiệu kiểm tra đối chiếu nội bộ về hàng nhập – xuất kho.
 Thử nghiệm kiểm sốt đối với q trình sản xuất
14
Sinh viên: Ngô Trường Giang

Lớp CQ 47/22.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Đối với q trình này, KTV phải thiết kế các trắc nghiệm kiểm soát về số
lượng nhiều hơn. Các thử nghiệm này nhằm mục đích đánh giá:
- Việc tổ chức quản lý ở các phân xưởng, tổ đội của quản đốc phân xưởng
hay tổ trưởng.
- Quy trình làm việc của bộ phận kiểm tra chất lượng và tính độc lập của bộ
phận này.
- Việc tuân thủ các định mức đã đề ra, các chính sách đã thiết lập, các
chuẩn mực kỹ thuật.
- Quá trình kiểm sốt cơng tác kế tốn chi phí
- Cơng tác bảo quản vật liệu và sản phẩm dở dang ở các bộ phận sản xuất.

- Quy trình, thủ tục kiểm kê sản phẩm và đánh giá sản phẩm dở dang.
 Thực hiện thử nghiệm kiểm sốt đối với q trình lưu kho
Các thủ tục KTV thường áp dụng là:
- Khảo sát q trình bảo vệ hàng hóa trong kho như hệ thống kho tàng, bến
bãi… có đảm bảo an tồn cho hàng hóa trong kho khơng?
- Đánh giá cơng tác quản lý và kiểm tra chất lượng hàng hóa trong kho của
thủ kho.
- Xem xét trình độ, tư chất cũng như sự ràng buộc của người bảo vệ HTK
và người ghi chép sổ sách về HTK.
1.3.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
 Thủ tục phân tích
Để kiểm tra tính hợp lý chung của các con số trong chu trình HTK, KTV
thực hiện các thủ tục phân tích, từ đó KTV có thể phát hiện về khả năng có sai
phạm trọng yếu về HTK. Để thực hiện thủ tục phân tích, trước hết KTV khảo sát
sơ lược về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, xu hướng phát triển của
ngành. Nếu kết quả phân tích khơng như KTV dự kiến, KTV phải điều tra làm
rõ nguyên nhân. Thủ tục phân tích trong chu trình HTK thường gồm:
Sinh viên: Ngơ Trường Giang

15

Lớp CQ 47/22.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
• Phân tích ngang
- So sánh số dư HTK năm nay với năm trước, số dư HTK thực tế so với
định mức trong đơn vị.
- Rà soát mối quan hệ giữa số dư HTK với số hàng mua trong kỳ, lượng sản

xuất ra, số lượng hàng tiêu thụ trong kỳ nhằm đánh giá chính xác sự thay đổi
HTK..
- So sánh giá thành đơn vị thực tế của kỳ này với kỳ trước, so sánh giá
thành thực tế và giá thành kế hoạch. Thủ tục này giúp kiểm toán viên phát hiện
những sự tăng giảm bất thường của giá thành sản phẩm sau khi đã loại bỏ sự ảnh
hưởng của biến động giá cả nhằm tìm hiểu ngun nhân dẫn đến sự thay đổi đó.
• Phân tích dọc
Phân tích và đánh giá dựa trên việc tính tốn các tỷ suất quan trọng trong
chu trình HTK. Cụ thể:
- Tính tỷ trọng HTK trong tổng tài sản lưu động, tỷ trọng từng loại HTK
với tổng giá trị HTK để xem xét xu hướng biến động.
- Tính tỷ lệ lãi gộp, vòng quay HTK, thời gian luân chuyển một vịng HTK;
kết hợp phân tích các thơng tin phi tài chính để đánh giá tính hợp lý của GVHB
và để phân tích hàng hố hoặc thành phẩm, từ đó phát hiện những HTK đã cũ,
lạc hậu.
Ngoài việc căn cứ vào những thơng tin tài chính, các thơng tin phi tài chính
(như: mối quan hệ và ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh, các sức
ép bất thường…) cũng có thể giúp KTV kiểm tra sự hợp lý của HTK.
Căn cứ vào những bằng chứng thu được thông qua thủ tục phân tích, KTV
sẽ định hướng những thủ tục kiểm tra chi tiết đối với HTK cần thực hiện.
 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ HTK
Khi kiểm tra chi tiêt các nghiệp vụ HTK, KTV cần thực hiện các kỹ thuật
kiểm tốn sau đây:
Sinh viên: Ngơ Trường Giang

16

Lớp CQ 47/22.05



Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
• Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “ Sự phát sinh” của nghiệp vụ
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ liên quan
- Kiểm tra đối chiếu các chứng từ của HTK với các ghi chép của các bộ
phận liên quan
- Kiểm tra thủ tục và thẩm quyền phê chuẩn cũng như dấu hiệu của q
trình kiểm sốt nội bộ được để lại trên các chứng từ nhập, xuất HTK.
• Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “ Sự tính tốn và đánh giá” của nghiệp vụ
- Kiểm tra tính đúng đắn, phù hợp và nhất quán của các chính sách xác định
giá trị HTK nhập, xuất trong kỳ của đơn vị.
- Đối chiếu số chiếu trên các chứng từ pháp lý liên quan đến tăng, giảm HTK.
- Chọn mẫu một số nghiệp vụ để tính tốn lại trên cơ sở các chứng từ đã
kiểm tra…
• Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “ Sự phân loại và hạch toán” của nghiệp vụ
Đối với sự phân loại và hạch toán đúng đắn:
- Kiểm tra chính sách phân loại và sơ đồ hạch toán tăng, giảm HTK của
đơn vị, đảm bảo sự hợp lý và phù hợp với các quy định hiện hành.
- Chọn mẫu các nghiệp vụ tăng, giảm HTK để kiểm tra việc phân loại, xem
xét bút toán ghi sổ và các sổ kế toán.
Đối với sự phân loại và hạch toán đầy đủ, đúng kỳ:
- Đối chiếu số lượng các chứng từ tăng, giảm HTK với số lượng các bút toán
ghi sổ kế toán chi tiết HTK và kiểm tra tính liên tục của các chứng từ đã ghi sổ.
- Kiểm tra đối chiếu ngày, tháng các chứng từ tăng, giảm HTK với ngày
tháng ghi sổ các nghiệp vụ này.
• Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “ Sự cộng dồn và công bố” của nghiệp vụ
- Cộng tổng các Sổ chi tiết HTK trong kỳ.
- Đối chiếu số liệu giữa các Sổ chi tiết, Sổ tổng hợp, các bảng kê với nhau
và với Sổ cái tổng hợp.
Sinh viên: Ngô Trường Giang


17

Lớp CQ 47/22.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Đối chiếu số liệu trên các sổ kế toán HTK với kết quả kiểm kê thực tế.
 Kiểm toán số dư HTK
Khi kiểm toán số dư HTK, KTV tiến hành các thủ tục sau:
• Thủ tục kiểm kê HTK
- Tham gia kiểm kê: Trách nhiệm của KTV là kiểm tra và quan sát quá
trình thực hiện kiểm kê của đơn vị, trong trường hợp cần thiết KTV có thể tham
gia trực tiếp kiểm kê chọn mẫu HTK để thu thập bằng chứng về sự tuân thủ các
thủ tục kiểm kê và kiểm tra độ tin cậy của các thủ tục này.
- Tổ chức tái kiểm kê: Trong trường hợp cần thiết, KTV tố chức tái kiểm kê
chọn mẫu, thực hiện đúng quy trình, phương pháp và kết hợp với số liệu nhập –
xuất kho từ sau ngày kết thúc niên độ kế toán đến ngày tái kiểm kê.
• Kiểm tra số dư HTK được nắm giữ bởi bên thứ ba
- Kiểm tra các hợp đồng gửi bán đại lý, các hợp đồng gia cơng chế biến,
các hợp đồng khế ước tín dụng, vay nợ.
- Đối chiếu số liệu tính tốn của KTV với số dư HTK cuối kỳ của đơn vị.
- Gửi thư yêu cầu xác nhận HTK được nắm giữ bởi bên thứ ba đối với các
bên có liên quan.
• Kiểm tra số dư hàng mua đang đi đường:
- Kiểm tra các hợp đồng mua bán HTK phát sinh vào cuối niên độ, kiểm tra
các chứng từ có liên quan, kiểm tra thời điểm ghi sổ của các nghiệp vụ này
- Kiểm tra việc ghi sổ các nghiệp vụ để xác định số lượng hàng mua đang
đi đường.

• Kiểm tra q trình đánh giá số dư HTK cuối kỳ
KTV cần tiến hành xem xét về:
- Tính đúng đắn, hợp lý của các yếu tố lien quan đến tính tốn đánh giá trị
giá từng loại HTK, như: số lượng, đơn giá, phương pháp đánh giá…
- Tính chính xác về tính tốn số học trị giá của từng loại HTK và toàn bộ HTK.
Sinh viên: Ngô Trường Giang

18

Lớp CQ 47/22.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Nếu thấy cần thiết, KTV có thể tính tốn lại để so sánh, đối chiếu.
1.3.3. Kết thúc kiểm toán HTK
Thứ nhất: Đánh giá các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán
liên quan tới HTK.
Đánh giá sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ liên quan tới HTK là
thủ tục cần thiết trước khi KTV đưa ra ý kiến nhận xét về kiểm toán HTK. Việc
đánh giá này nhằm mục đích khẳng định lại sự tin cậy của các bằng chứng kiểm
toán về HTK đã thu thập được.
Thứ hai: Đánh giá tính hoạt động liên tục
Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung, nếu KTV cho rằng tính
hoạt động liên tục là có cơ sở thì KTV có thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ
đối với HTK.
Thứ ba: Tổng hợp các kết quả kiểm toán HTK
Sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm tốn, trưởng nhóm kiểm
tốn sẽ tổng hợp kết quả liên quan tới HTK và tiến hành thảo luận với ban giám
đốc của khách hàng để thống nhất bút toán điều chỉnh. Nếu khách hàng đồng ý với

bút tốn điều chỉnh của KTV thì các bút tốn này sẽ được tổng hợp trên giấy tờ làm
việc và tính số dư các khoản mục HTK trên BCTC. Ngược lại, nếu khách hàng
không đồng ý và chủ nhiệm kiểm tốn cho rằng các sai lệch đó ảnh hưởng trọng
yếu tới BCTC thì cơng ty kiểm tốn sẽ đưa ra ý kiến từ chối về khoản mục HTK.
1.4. MỘT SỐ SAI SĨT THƯỜNG GẶP KHI KIỂM TỐN HTK TRONG
KIỂM TỐN BCTC
- Không tiến hành kiểm kê tại thời điểm 31/12 năm tài chính.
- Xác định và ghi nhận sai giá gốc HTK.
- Ghi nhận HTK khơng có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ
- Phương pháp tính giá xuất kho, xác định giá trị sản phẩm làm dở chưa phù
hợp hoặc không nhất quán.

Sinh viên: Ngô Trường Giang

19

Lớp CQ 47/22.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Khơng trích lập dự phịng giảm giá HTK hoặc trích lập khơng dựa trên cơ
sở giá thị trường, không đủ hồ sơ hợp lệ.
- Chưa xử lý vật tư, hàng hóa phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê.
- Hạch toán nhập – xuất HTK khơng đúng kỳ.
- Có sự chênh lệch giữa số liệu kiểm kê thực tế với số liệu trên số kế toán,
thẻ kho; giữa sổ chi tiết, sổ cái với bảng cân đối kế tốn.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN HÀNG TỒN
KHO TRONG KIỂM TỐN BCTC TẠI CƠNG TY TNHH DELOITTE
VIỆT NAM VIỆT NAM

2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM VIỆT
NAM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Giai đoạn 1991 – 2007
Sau khi nền kinh tế thị trường bắt đầu được hình thành tại Việt Nam, xuất phát
từ nhu cầu thực tiễn, Công ty kiểm toán VACO (tiền thân của Deloitte Vietnam bây
giờ) được thành lập theo quyết định số 165 TC/QĐ – TCB của Bộ Tài chính ngày
13/05/1991. Sang năm 1992, Cơng ty bắt đầu hợp tác với Deloitte, một trong năm
hãng kiểm toán lớn nhất thế giới lúc bấy giờ để thành lập Liên doanh kiểm toán với
Deloitte Touche Tohmatsu quốc tế ( liên doanh VACO-DTT).
Ngày 07/5/2007, cơng ty hồn thành q trình chuyển đổi sở hữu. Cơng ty
đã chính thức đổi tên từ “Cơng ty Kiểm tốn Việt Nam TNHH” thành “Công ty
TNHH Deloitte Việt Nam” từ ngày 01/11/2007.
2.1.1.2. Giai đoạn từ 2007 đến nay
Tên gọi đầy đủ:

- Công ty TNHH Deloitte Việt nam

Trụ sở cơng ty:

-Tầng 12A,12B,15,16 Tịa nhà Vinaconex, số 34 Láng Hạ,
Đống Đa, Hà Nội
-Tầng 18 Tòa nhà Times Square,số 22-36 phố Nguyễn Huệ,

Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
20
Sinh viên: Ngơ Trường Giang

Lớp CQ 47/22.05



Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Cơng ty TNHH kiểm tốn Deloitte
Thứ nhất, Dịch vụ kiểm tốn
Deloitte Việt Nam là cơng ty kiểm tốn giữ thị phần kiểm toán lớn nhất cho
các doanh nghiệp Nhà nước, đặc biệt là các Tổng công ty 90-91. Với hơn 10
năm cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các Tổng công ty hàng đầu tại Việt Nam
như: Tập đồn Điện lực, Tổng Cơng ty Dầu khí, Tổng Cơng ty Hàng khơng, Tập
đồn Than và Khống sản, Tổng Cơng ty xi măng, ,...Deloitte Việt Nam là cơng
ty kiểm tốn mạnh nhất trong các cơng ty kiểm tốn đang hoạt động tại Việt Nam
trong lĩnh vực kiểm toán Doanh nghiệp Nhà nước nói chung và các Tổng cơng ty Nhà
nước nói riêng.
Thứ hai, Dịch vụ tư vấn thuế
Giải pháp thuế luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp,
đặc biệt trong một thị trường đang phát triển như Việt Nam, nơi các quy định và
các chính sách thuế đang liên tục được hoàn thiện.
Thứ ba, Dịch vụ tư vấn và Giải pháp doanh nghiệp
Ngoài hai lĩnh vực mũi nhọn là kiểm tốn báo cáo tài chính và tư vấn thuế,
Deloitte còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp. Với
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp trong lĩnh vực tài chính và quản trị, cơng ty có
thể giải quyết rất nhiều vấn đề mà các doanh nghiệp trong phần lớn các ngành
công nghiệp gặp phải.
Thứ tư, Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực
Chương trình đào tạo của Deloitte Việt Nam bao gồm nhiều lĩnh vực: kế
toán, kiểm toán, thuế và quản trị kinh doanh, không những giúp khách hàng áp
dụng đầy đủ theo chuẩn mực kế toán và kiểm tốn mà cịn giới thiệu với khách
hàng các kỹ năng quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế và cập nhật các chế độ chính
sách của nhà nước.
Tóm lại, trong số bốn loại hình dịch vụ của Deloitte VN kể trên, kiểm tốn

vẫn là loại hình dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất và là thế mạnh của Deloitte Việt
21
Sinh viên: Ngô Trường Giang
Lớp CQ 47/22.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Nam. Tuy nhiên trong những năm gần đây, Deloitte VN đang có định hướng phát
triển theo hướng tăng tỉ trọng các loại hình dịch vụ tư vấn, thuế…
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán
Deloitte Việt Nam đã được trang bị phần mềm kiểm toán hiện đại Audit
System /2 (AS/2). Đây là phần mềm kiểm toán được Microsoft thiết kế riêng
cho Deloitte dựa trên số liệu thống kê của hàng nghìn cuộc kiểm toán. Hệ thống
phương pháp kiểm toán của AS/2 đã được điểu chỉnh phù hợp với chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam và hệ thống kế toán áp dụng tại các loại hình doanh nghiệp
khác nhau tại Việt Nam. Theo chuẩn quốc tế, quy trình kiểm tốn hồn chỉnh
theo A/S 2 bao gồm 6 bước sau:
Bước 1:Những công việc
trước khi thực hiện hợp
đồng kiểm toán

Bước 2: Lập kế hoạch
kiểm toán tổng quát

Bước 3: Lập kế hoạch
kiểm toán chi tiết

Bước 4: Thực hiện kế
hoạch kiểm tốn


Bước 5: Kết thúc cơng
việc kiểm tốn và lập
Sinhbáoviên:
Ngơtốn
Trường
cáo kiểm

Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm tốn
Lựa chọn nhóm phụ trách hợp đồng
Thiết lập nhóm kiểm tốn

Kế hoạch kiểm tốn chiến lược
Tìm hiểu KH và mơi trường hoạt động kinh doanh
Tìm hiểu về hệ thống kiểm sốt nội bộ
Tìm hiểu chu trình kế tốn
Thực hiện những thủ tục phân tích sơ bộ
Xác lập mức trọng yếu
Đánh giá mức độ rủi ro của các sai sót tiềm tàng
Lập kế hoạch quy trình kiểm tốn
Lập kế hoạch các thủ tục kiểm tra hoạt động hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Tổng hợp và trao đổi, thảo luận về kế hoạch kiểm toán

- Thực hiện các thủ tục kiểm tra hoạt động hiệu quả của hệ
thống kiểm sốt
Thực hiện các quy trình phân tích và kiểm tra chi tiết
Đánh giá khái quát các sai phạm và phạm vi kiểm toán
Thực hiện xem xét lại BCTC


- Xem xét lại những sự kiện sau ngày kết thúc niên độ kế
toán
- Thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc
22các ghi chép
Giang- Tổng hợp
Lớp CQ 47/22.05
- Phát hành báo cáo kiểm toán


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

Đánh giá chất lượng hợp đồng
Bước 6: Những cơng
việc thực hiện sau kiểm
tốn

2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN
KHO TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH DELOITTE
VIỆT NAM
2.2.1. Một số điểm đặc trưng của chủ thể kiểm toán ảnh hưởng đến kiểm
tốn Báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Deloitte Việt Nam
DTT cung cấp cho các công ty thành viên những bản hướng dẫn phương
pháp kiểm toán tổng thể nói chung và những hướng dẫn cụ thể nói riêng cho
kiểm tốn từng đối tượng cụ thể trong Phương pháp tiếp cận kiểm toán của
DTT. Những bản hướng dẫn cho từng đối tượng kiểm toán cụ thể được tổng
hợp trong Chương trình kiểm tốn mẫu (Model Audit Programs – gọi tắt là
MAP), trong đó nêu ra phương hướng kiểm toán và các thủ tục kiểm toán cơ
bản cần thực hiện với đối tượng kiểm toán.

Với đối tượng kiểm toán là khoản mục HTK nằm trên Bảng cân đối kế
tốn, có mối liên hệ trực tiếp đối với yếu tố Giá vốn trên Báo cáo Kết quả
kinh doanh, khoản mục HTK ln là đối tượng kiểm tốn chiếm sự quan tâm
hàng đầu của các KTV.
Quy trình kiểm tốn mẫu khoản mục HTK của Deloitte Việt Nam như sau:
Bước thứ nhất: Lập kế hoạch kiểm toán
Thứ nhất, KTV tiến hành thu thập thông tin chung về khách hàng.
Công việc này được thực hiện chủ yếu bởi KTV chính. KTV chính tổng
hợp thơng tin, trình bày và hồn thành vào Giấy tờ kiểm tốn số 1410 “Tìm hiểu
Sinh viên: Ngơ Trường Giang

23

Lớp CQ 47/22.05


×