Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học loài cây Áo cộc và cây Đuôi ngựa để làm cơ sở cho việc bảo tồn các loài thực vật qúy hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN QUỲNH GIANG

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI CÂY
ÁO CỘC (LIRIODENDRON CHINENSE) VÀ CÂY ĐUÔI NGỰA
(RHOIPTELEA CHILIANTHA) LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC BẢO TỒN
CÁC LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
PHIA OẮC – PHIA ĐÉN TỈNH CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lí tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

THÁI NGUYÊN – NĂM 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN QUỲNH GIANG
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI CÂY
ÁO CỘC (LIRIODENDRON CHINENSE) VÀ CÂY ĐUÔI NGỰA
(RHOIPTELEA CHILIANTHA) LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC BẢO TỒN
CÁC LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
PHIA OẮC – PHIA ĐÉN TỈNH CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lí tài nguyên rừng
Lớp
: K43_ QLTNR_N02
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : Th.S La Thu Phương

THÁI NGUYÊN – NĂM 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN QUỲNH GIANG

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI CÂY
ÁO CỘC (LIRIODENDRON CHINENSE) VÀ CÂY ĐUÔI NGỰA
(RHOIPTELEA CHILIANTHA) LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC BẢO TỒN
CÁC LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
PHIA OẮC – PHIA ĐÉN TỈNH CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lí tài nguyên rừng
Lớp
: K43_ QLTNR_N02
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : Th.S La Thu Phương

THÁI NGUYÊN – NĂM 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong các trường Đại học, thời gian thực tập tốt nghiệp là khoảng thời
gian rất quan trọng vì mỗi sinh viên đều có điều kiện, thời gian tiếp cận đi sâu
vào thực tế, củng cố lại kiến thức đã học, học hỏi kinh nghiệm, phương pháp
nghiên cứu, trau dồi kiến thức, kỹ năng của thực tế vào trong công việc.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường

và Ban chủ nghiệm khoa Lâm nghiệp, tôi về thực tập tại KBT Phia Oắc –
Phia Đén, huyện Nguyên Bình , tỉnh Cao Bằng với tên đề tài: “Nghiên cứu
một số đặc điểm sinh học loài cây Áo cộc và cây Đuôi ngựa làm cơ sở cho
việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại KBT Phia Oắc – Phia Đén tỉnh
Cao Bằng . Sau một thời gian nghiên cứu, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp. Có được kết quả này trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Ths.La Thu Phương trong suất quá trình thực
hiện đề tài. Nhân dịp này tôi cũng xin cảm ơn toàn thể thầy cô giáo trong
khoa Lâm nghiệp, các cấp chính quyền và bà con nhân dân Huyện Nguyên
Bình, Ban giám đốc và lực lượng kiểm lâm KBT Phia Oắc - Phia Đén, huyện
Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng5 năm 2015
Sinh viên

Phan Quỳnh Giang


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiểu biết về đặc điểm loài cây công dụng, khai thác, sử dụng cây Áo cộc ....... 25
Bảng 4.2: Hiểu biết về đặc điểm loài cây công dụng, khai thác, sử dụng ................26
Bảng 4.3: Công thức tổ thành sinh thái theo ở 2 OTC nơi có loài cây Áo cộc và cây
Đuôi ngựa phân bố...................................................................................30
Bảng 4.4: Tổng hợp độ tàn che của các OTC có cây Áo cộc và cây Đuôi ngựa
phân bố ......................................................................................... 31
Bảng 4.5: Tổ thành tái sinh của loài cây Áo cộc và cây Đuôi ngựa. ........................32
Bảng 4.6. Mật độ tái sinh của loài Áo cộc và Đuôi ngựa tại khu vực điều tra .......32
Bảng 4.7: Nguồn gốc tái sinh của cây Áo cộc và cây Đuôi ngựa. ............................33

Bảng 4.8: Chất lượng cây tái sinh .............................................................................33
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp độ che phủ TB của cây bụi nơi có loài Áo cộc và
Đuôi ngựa ..................................................................................... 34
Bảng 4.10. Đặc điểm phân bố của cây Áo cộc và Đuôi ngựa theo đai cao. .............35
Bảng 4.11: Đặc điểm phân bố của loài Áo cộc và Đuôi ngựa theo trạng thái rừng .35
Bảng 4.12: Tần suất xuất hiện của loài Áo cộc và Đuôi ngựa trong OTC ...............36
Bảng 4.13 Phẫu diện đất của loài Áo cộc và Đuôi ngựa ...........................................37
Bảng 4.14. Tổng hợp số liệu tác động của con người và vật nuôi trên các tuyến đo38


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu tổng quát.......................................................................18
Hình 4.1. Lá cây Đuôi Ngựa .....................................................................................28
Hình 4.2. Lá cây Áo cộc............................................................................................28
Hình 4.3. Thân cây Áo cộc........................................................................................28
Hình 4.4. Thân cây Đuôi ngựa ..................................................................................28
Hình 4.5. Hoa cây Đuôi ngựa....................................................................................29
Hình 4.6. Quả cây Đuôi ngựa....................................................................................29
Hình 4.7. Quả cây Áo cộc .........................................................................................29
Hình 4.8. Hoa cây Áo cộc ........................................................................................29


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Dt

Đường kính tán


D1.3m

Đường kính ngang ngực (đo ở vị trí 1.3 m)

ĐDSH

Đa dạng sinh học

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hdc

Chiều cao dưới cành

IUCN

International Union for Conservation of Natural
Resources - Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

ODB

Ô dạng bản


OTC

Ô tiêu chuẩn

T

Tốt

TB

Trung bình

Th.S

Thạc Sỹ

STT

Số thứ tự

X

Xấu


vi

MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1

1.2. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.3.Ý nghĩa của đề tài ..............................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: ........................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................3
PHẦN II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................4
2.1. Cơ sở khoa học .................................................................................................4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam..............................................5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. ...........................................................5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................7
2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội tại khu vực nghiên cứu..........................9
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .....................................................9
2.3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội ..........................................................11
2.3.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp...............................................................12
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .16
3.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................16
3. 2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................16
3.2.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu ................................................................16
3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu ...............................................................16
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................16
3.3.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây Áo cộc và
cây Đuôi ngựa ....................................................................................................16
3.3.2. Đặc điểm phân loại của loài cây Áo cộc và cây Đuôi ngựa ....................16
3.3.3. Đặc điểm sinh thái của loài cây Áo cộc và cây Đuôi ngựa. ....................16
3.3.4. Tác động của con người đến khu vực và lài cây nghiên cứu...................17
3.3.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Áo cộc và Đuôi ngựa ...17
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................17
3.4.1.Phương pháp nghiên cứu chung ...............................................................19


vii


3.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể...............................................................19
3.4.3. Đánh giá tác động của con người đến hệ thực vật ...................................20
3.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .........................................................21
3.5.1. Tổ thành tầng cây gỗ................................................................................21
3.5.2. Tổ thành cây tái sinh ................................................................................23
3.5.3. Mật độ cây tái sinh ...................................................................................24
3.5.4. Chất lượng cây tái sinh ............................................................................24
3.5.5. Nguồn gốc cây tái sinh ............................................................................24
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................25
4.1 Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây. ........................25
4.1.1. Cây Áo cộc...............................................................................................25
4.1.2. Cây Đuôi ngựa .........................................................................................26
4.2. Đặc điểm về phân loại của loài trong hệ thống ..............................................26
4.2.1. Đặc điểm cấu tạo hình thái lá. .................................................................28
4.2.2. Đặc điểm thân cây: ..................................................................................28
4.2.3. Đặc điểm hình thái cấu tạo hoa, quả ........................................................29
4.3. Đặc điểm sinh thái nơi loài cây Đuôi ngựa và cây Áo cộc phân bố. ..............30
4.3.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ..................................................................30
4.3.2. Độ tàn che nơi loài cây Áo cộc và Đuôi ngựa phân bố ..........................31
4.3.3. Đặc điểm tái sinh của 2 loài Áo cộc và đuôi ngựa phân bố ....................31
4.3.4. Đặc điểm phân bố của loài Áo cộc và Đuôi ngựa ...................................35
4.3.5. Đặc điểm đất nơi loài cây nghiên cứu phân bố........................................37
4.4. Sự tác động của con người đến khu vực nghiên cứu......................................38
4.5. Đề xuất biện pháp kĩ thuật phát triển và bảo tồn loài .....................................40
4.5.1. Giải pháp về kỹ thuật gây trồng và quản lý sử dụng ...............................40
4.5.2. Giải pháp về biện pháp bảo tồn loài ........................................................41
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................42
5.1. Kết luận ..........................................................................................................42
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................43

TÀI LIỆU THAM KHẢO


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các
số liệu được thu thập khách quan và trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa
được sử dụng công bố trên tài liệu nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm!

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Ths.La Thu Phương

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Phan Quỳnh Giang

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu
của hội đồng chấm Khóa luận tốt nghiệp!


2

đặc hữu đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Đề xuất các giải pháp, hoạch
định công tác bảo tồn, bảo vệ những giá trị đa dạng sinh học .
Việt Nam là một trong 10 quốc gia ở Châu Á và một trong 16 quốc gia

trên thế giới có tính đa dạng sinh học cao. Tuy nhiên Việt Nam cũng đang phải
đối mặt với một thực trạng rất đáng lo ngại đó là sự suy thoái nghiêm trọng về
môi trường và tài nguyên đa dạng sinh học, đe dọa cuộc sống của các loài sinh
vật và cuối cùng là ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước.
Để ngăn ngừa sự suy thoái ĐDSH ở Việt Nam đã tiến hành công tác
bảo tồn và hiện nay cả nước có khoảng 128 khu bảo tồn. Mặc dù các loài thực
vật được bảo tồn cao như vậy, nhưng những nghiên cứu về các loài thực vật ở
Việt Nam hiện nay còn rất thiếu. Phần lớn các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở
mức mô tả đặc điểm hình thái, định danh loài mà chưa đi sâu nghiên cứu
nhiều về các đặc tính sinh học, sinh thái học, gây trồng và bảo tồn loài. Để tìm
hiểu một số loài động thực vật đó tôi tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp
nhằm: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học loài cây Áo cộc (Liriodendron
chinense) và cây Đuôi ngựa (Rhoiptelea chiliantha) để làm cơ sở cho việc
bảo tồn các loài thực vật qúy hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc –
Phia Đén tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây Áo cộc (Liriodendron
chinense) và cây Đuôi ngựa (Rhoiptelea chiliantha) tại khu bảo tồn thiên
nhiên Phia Oắc – Phia Đén tỉnh Cao Bằng.
- Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp bảo tồn loài
cây Áo cộc và Đuôi ngựa.


3

1.3.Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
Việc nghiên cứu giúp em củng cố lại kiến thức đã học và bổ sung thêm
được những kiến thức mới, những kinh nghiệm ngoài thực tế, giúp em có thể
làm quen và hiểu thêm phần nào công việc của mình sau này. Qua đó cũng

giúp em làm quen với việc nghiên cứu khoa học, viết và trình bày báo cáo
khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Là cơ sở khoa học để di chuyển một cách có kế hoạch các loài thực
vật, tạo ra khu phân bố nhân tạo.
- Nghiên cứu sự phân bố của thực vật còn giúp phần nào cho việc phân
vùng địa lý tự nhiên làm cơ sở cho phân vùng kinh tế, phân vùng nông
nghiệp, để khai thác sử dụng một cách hợp lý nhất điều kiện đất đai, khí hậu,
nguồn thực vật sẵn có cho nông nghiệp, công nghiệp…
- Biết được các quy luật phát triển, sự phân bố của các loài thực vật quý
hiếm là cơ sở để khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên phục vụ
cuộc sống con người và bảo vệ môi trường trong sạch cho trái đất.
- Qua đề tài biết được mức độ tác động của con người tới loài cây từ đó
đưa ra các biện pháp bảo tồn tránh sự suy giảm ĐDSH.


4

PHẦN II
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Hiện nay trên thế giới cũng như Việt Nam đang ngày càng suy giảm
làm cho số lượng các loài động thực vật giảm từng ngày từng giờ, đặc biệt là
các loài động, thực vật quý hiếm. Có những loài thực vật rất phong phú như
Họ nhưng hiện nay một số loài trong họ vẫn có nguy cơ bị tuyệt chủng . Họ
Đuôi ngựa (Rhoipteleaceae) là một trong số những họ thực vật đa dạng nhất
của Việt Nam với tổng số gần 1000 nhưng hiện nay số lượng đó ngày càng
suy giảm do vậy cần nâng cao công tác bảo tồn.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của liên minh bảo
tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN), chính phủ Việt Nam cũng công bố trong Sách

đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên
nhiên. Đây cũng là tài liệu khoa học được sử dụng vào việc soạn thảo và ban
hành các qui định, luật pháp của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên
nhiên, tính đa dạng sinh học và môi trường sinh thái. Các loài được xếp vào 9
bậc theo các tiêu chí về mức độ đe dọa tuyệt chủng như tốc độ suy thoái (rate
of decline), kích thước quần thể (population size), phạm vi phân bố (area of
geographic distribution), và mức độ phân tách quần thể và khu phân bố
(degree of population and distribution fragmentation).
+ Tuyệt chủng ( EX)
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên( EW)
+Cực kì nguy cấp( CR)
+ Nguy cấp (EN)
+ Sắp nguy cấp (VU)
+ Sắp bị đe dọa
+ Ít quan tâm


5

+Thiếu dữ liệu
+ Không được đánh giá
Dựa vào phân cấp bảo tồn loài sinh thái tại KBTTN Phia Oắc – Phia
Đén tỉnh Cao Bằng. có rất nhiều loài động thực vật được xếp vào cấp bảo tồn
CR, EN và VU cần được bảo tồn nhằm gìn giữ nguồn gen quý giá cho thành
phần loài sinh thái ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung, những loài
thực vật cần được bảo tồn gấp đó chính là cây Áo cộc và cây Đuôi ngựa tại
khu bảo tồn, đây là cơ sở khoa học đầu tiên giúp tôi tiến đến nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Đối với bất kì công tác bảo tồn một loài động thực vật nào đó thì việc
đi tìm hiểu kĩ tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều cấp thiết nhất.

Ở KBTTN Phia Oắc – Phia Đén tỉnh Cao Bằng, tôi đi tìm hiểu tình hình phân
bố của loài cây Áo cộc và cây Đuôi ngựa, thống kê số lượng, tình hình sinh
trưởng và đặc điểm sinh thái học của chúng tại địa bàn nghiên cứu. Đây là cơ
sở thứ hai để tôi thực hiện nghiên cứu của mình. Nhưng do giới hạn của đề tài
và năng lực của bản thân còn hạn chế nên tôi chưa thể phân tích đánh giá một
cách cụ thể mà chỉ tiến hành “tìm hiểu” và đánh giá khái quát để đưa ra những
biện pháp bảo tồn và phát triển loài.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam.
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
Baur G.N.(1976) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học
nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng,
trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt
lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên.
P. Odum (1971) [6] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái được
làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái


6

học. Công trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [7] , J. Plaudy (1987) [7] đã biểu
diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu trúc sinh
thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến.
Sách đỏ thế giới IUCN [2] (tiếng Anh là IUCN Red List of Threatened
Species, IUCN Red List hay Red Data List) là danh sách về tình trạng bảo
tồn và đa dạng của các loài động vật và thực vật trên thế giới. Danh sách này
được giám sát bởi Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (International
Union for Conservation of Nature and Natural Resources, IUCN).
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính
phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công tác

bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Đây cũng là tài liệu khoa học dược sử dụng
vào việc soạn thảo và ban hành các quy định, luật pháp của Nhà nước về bảo vệ tài
nguyên sinh vật thiên nhiên, tính đa dạng sinh học và môi trường sinh thái.ẩ
Các nghiên cứu liên quan đến cây Đuôi Ngựa và Áo cộc:y công tác
Đuôi ngựa hay đuôi chó hoặc roi tê [3] (danh pháp hai phần: Rhoiptelea
chiliantha) là loài duy nhất trong chi Rhoiptelea. Hệ thống APG II xếp
chi Rhoiptelea vào họ của chính nó là họ Đuôi ngựa – Rhoipteleaceae, tuy
nhiên APG III không còn chấp nhận họ này và đưa chi Rhoiptelea vào Hồ
đào (Juglandaceae).
Loài này được phát hiện năm (1932) được tìm thấy tại miền nam Trung
Quốc (Quảng Tây, Quý Châu, Vân Nam) và miền bắc Việt Nam.
Nó là một loại cây thân gỗ lá sớm rụng cao tới 20 m và đường kính
thân cây tới 60 cm, nhìn bề ngoài rất giống với cây cơi(Pterocarya
tonkinensis), với các lá kép hình lông chim, mọc so le, dài 15–40 cm với 9-11
lá chét, mỗi lá chét dài 6–9 cm, mép lá có răng cưa. Hoa là loại hoa đuôi
sóc phức, dài 15–30 cm, hoa cái sau khi thụ phấn sẽ phát triển thành loại quả
kiên nhỏ dài 2–3 mm, với các cánh thuôn tròn dài 5–8 mm trên cả hai bên của


7

mỗi quả. Tên gọi trong tiếng Trung của nó là (mã vĩ thụ = cây đuôi ngựa). Gỗ
của nó được dùng trong xây dựng hay làm đồ nội thất.
Áo cộc (danh pháp hai phần: Liriodendron chinense, đồng nghĩa Liriodendron
tulipifera L. var. chinense Hemsl., 1886; L. tulipiferavar. sinense Diels)[9], tên tiếng
Trung quốc (nga chưởng thu), là loài bản địa châu Á trong chi Liriodendron,
họ Magnoliaceae. Loài này được (William Botting Hemsley) Charles Sprague
Sargent miêu tả khoa học đầu tiên năm 1903.
Loài này sinh sống tại khu vực miền trung và nam Trung Quốc, ở các
tỉnh và thành phố như An Huy, Trùng Khánh, Quảng Tây,Giang Tô, Phúc

Kiến, Quý Châu, Hồ Bắc, Hồ Nam, Giang Tây, Thiểm Tây, Chiết Giang, Tứ
Xuyên và Vân Nam, cũng như tại miền bắc Việt Nam (Sa Pa, Lào Cai) trên
các cao độ từ 900 tới 1.000 m. Nó tương tự như loài hoàng dương Bắc
Mỹ, Liriodendron tulipifera, chỉ khác ở chỗ thường lớn hơn và các lá xẻ thùy
sâu hơn, các lá đài trong ngắn hơn, thiếu các sắc tố vàng của L. tulipifera. Áo
cộc có thể cao tới 40 m. Nó không chịu rét tốt như loài châu Mỹ, nhưng vẫn
được trồng tại Anh (nhiều tại Vườn Thực vật Hoàng gia Kew), Ireland, Bỉ, Hà
Lan, Đức. Tại Bắc Mỹ, nó mọc xa về phía bắc tới ận Boston, Massachusetts tại
miền đông, và Vancouver, Canada ở phía tây. Trong gieo trồng nó phát triển
nhanh như hoàng dương Bắc Mỹ.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng thì loài cây Áo cộc và
cây Duoi ngựa đang cần một sự quan tâm đặc biệt của con người nhằm phục
hồi chúng thành 1 quần thể phát triển mạnh, các nghiên cứu bước đầu đã được
các nhà nghiên cứu chứng minh:
Thái Văn Trừng (1978) [4] đã xây dựng quan niệm “Sinh thái phát sinh
quần thể ” trong thảm thực vật rừng nhiệt đới và vận dụng để xây dựng biểu
phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam. Theo tác giả một công trình nghiên


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong các trường Đại học, thời gian thực tập tốt nghiệp là khoảng thời
gian rất quan trọng vì mỗi sinh viên đều có điều kiện, thời gian tiếp cận đi sâu
vào thực tế, củng cố lại kiến thức đã học, học hỏi kinh nghiệm, phương pháp
nghiên cứu, trau dồi kiến thức, kỹ năng của thực tế vào trong công việc.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường
và Ban chủ nghiệm khoa Lâm nghiệp, tôi về thực tập tại KBT Phia Oắc –
Phia Đén, huyện Nguyên Bình , tỉnh Cao Bằng với tên đề tài: “Nghiên cứu

một số đặc điểm sinh học loài cây Áo cộc và cây Đuôi ngựa làm cơ sở cho
việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại KBT Phia Oắc – Phia Đén tỉnh
Cao Bằng . Sau một thời gian nghiên cứu, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp. Có được kết quả này trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Ths.La Thu Phương trong suất quá trình thực
hiện đề tài. Nhân dịp này tôi cũng xin cảm ơn toàn thể thầy cô giáo trong
khoa Lâm nghiệp, các cấp chính quyền và bà con nhân dân Huyện Nguyên
Bình, Ban giám đốc và lực lượng kiểm lâm KBT Phia Oắc - Phia Đén, huyện
Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng5 năm 2015
Sinh viên

Phan Quỳnh Giang


9

cao thường 17 m và có đường kính 40 cm. Nó là một loài được bảo vệ
của Trung Quốc.
2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội tại khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Xã Ca Thành là một xã vùng cao đặc biệt khó khăn của huyện Nguyên
Bình, xã nằm về phía tây của huyện, cách thị trấn Nguyên Bình 36km và cách
thị xã Cao Bằng 81 km về phía tây, có diện tích tự nhiên là 8714 ha và có vị
trí địa lý như sau:
- Phía đông giáp xã Vu Nông và Yên Lạc.
- Phía bắc giáp xã Yên Lạc và huyện Bảo Lạc.
- Phía tây giáp xã Mai Long và thị trấn Tĩnh Túc.

- Phía nam giáp xã Bằng Thành,huyện Pác Nặm,tỉnh Bắc Kạn.
2.3.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn
* Địa hình: Phần lớn diện tích xã Ca Thành là các núi đá vôi với địa
hình phức tạp, chia cắt mạnh, xen kẽ giữa những dải đồi núi là các thung lũng
tương đối bằng phẳng. Đồi núi có độ cao và độ dốc lớn.
* Khí hậu: Xã Ca Thành nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa
mang đặc thù của khí hậu miền núi phía bắc. Mùa đông có khí hậu gió mùa
đông bắc thổi về đem theo khí hậu lạnh kèm theo mưa phùn gây ra hiện tượng
băng giá, sương muối và tuyết,độ ẩm không khí thấp. Mùa hè nóng, lượng
mưa và độ ẩm cao, đôi khi có lốc xoáy cục bộ và mưa đá xảy ra.
Khí hậu có hai mùa rõ rệt : mùa mưa và mùa khô.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều.
- Mùa mưa từ tháng 1 đến tháng 4 năm sau có nhiệt độ thấp và ít mưa.
* Nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 220C.


10

Nhiệt độ cao nhất trong năm là 360C.
Nhiệt độ thấp nhất trong năm là 00C.
*Thủy văn: Địa bàn xã chỉ có một con sông nhỏ do nguồn từ xóm Nộc
Soa, Khuổi Ngọa chảy qua xã từ phía Tĩnh Túc sang huyện Bảo Lạc. Đây là
nguồn nước cung cấp chủ yếu cho sản xuất và sinh hoạt của người dân
2.3.1.3. Đặc điểm địa hình, đất đai
Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc-Phia Đén chủ yếu là kiểu địa hình
trung bình và núi cao mấp mô lượn song tạo thành những giải đất xen kẽ núi
đã vôi và bị chia cắt bởi nhiều khe suối. Độ dốc lớn .Địa hình địa co nhất ở
phía bắc và thoải dần xuống ở phía nam. Là nơi phát nguyên của nhiều con
suối chính của huyện Nguyên Bình như: sông Nhiên, sông Năng, sông Thể

Dục (một nhánh của sông bằng)… Quá trình kiến tạo địa chất đã chia thành 2
tiêu vùng chính: địa hình núi đất phân bổ chủ yếu ở xã Thành Công, Quang
thành: địa hình vùng núi đá ở xã Phan Thanh, thị trấn Tĩnh túc, Ca thành
2.3.1.4. Đặc điểm hệ động thực vật
* Về thực vật: Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc-Phia Đén là hệ sinh
thái rừng kín thường xanh cây lá rộng ẩm cận nhiệt đới ở phía Bắc Việt Nam
có giá trị bảo tồn cao. Tại đây có nhiều loài cây gỗ quý, các loại cây có giá
trị dược liệu. Các loài Lan hài và Tuế cũng là những đối tượng quan trọng
của công tác bảo tồn trong khu vực.
* Về động vật: Theo kết quả nghiên cứu sơ bộ của tổ chức BirdLife
năm 2000 đã ghi nhận tổng số 222 loài động vật có xương sống, trong đó có
87 loài thú thuộc 26 họ: 90 loài chim thuộc 37 họ và 14 bộ (trong đó bộ Sẻ có
số loài nhiều nhất 48 loài): 17 loài lưỡng cư; 28 loài bò sát và hang ngàn loài
động vật không xương sống, côn trùng, động vật nhuyễn thể, động vật đất.


11

2.3.1.5. Điều kiện giao thông, thủy lợi
* Giao thông:
Xã Ca thành đã có đường giao thông đến trung tâm xã, từ trung tâm
xã đi các thôn đều bằng đường đất, tuy nhiên do đường đất, độ dốc cao,
nền địa chất kém bền vững nên hiện tượng sạt lở, thậm chí trượt núi gây
tắc đường không có khả năng khắc phục ngay. Hiện nay để đi một số thôn
trong xã phải đi bộ. Việc giao lưu văn hoá, hàng hoá gặp nhiều khó khăn,
không muốn nói là cách biệt với bên ngoài. Xã đã chú trọng xây dựng
đường liên thôn, xã, nhưng đường hẹp, dốc, lầy lội vào mùa mưa đi lại rất
khó khăn.
* Thuỷ lợi
Trên các khu vực canh tác nông nghiệp điều kiện nguồn nước không

khó khăn, nhưng do chưa được đầu tư nên hệ thống thuỷ lợi chưa phát triển.
Người dân địa phương thường đắp các phai đập nhỏ làm hệ thống tự chảy
phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Các công trình tự tạo này chỉ tồn tại được trong
mùa khô, đến mùa mưa chúng bị nước cuốn trôi và rất cần đầu tư cho hệ
thống thủy lợi để tăng năng suất cây trồng, tăng vụ trên diện tích đã có, đảm
bảo an ninh lương thực, góp phần cho người dân tham gia vào công cuộc bảo
tồn đa dạng sinh học.
2.3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội
2.3.2.1. Tình hình dân cư kinh tế
* Dân số
Xã được chia thành 11 xóm hành chính với tổng số là 449 hộ dân.
- Tỷ lệ hộ nghèo: Tổng số hộ nghèo của xã là 230 hộ, chiếm 51,22 %
tổng số hộ.


12

- Thành phần dân tộc: Phần lớn người dân của xã thuộc dân tộc Tày,
Mông và Dao cùng sống xen kẽ. Trong đó dân tộc Mông chiếm 36,5 %, dân
tộc Tày và dân tộc Dao chiếm 63,4 %.
- Lao động của xã chủ yếu là lao động nông nghiệp chiếm 97%, còn lại
là các cán bộ và giáo viên
2.3.2.2. Tình hình văn hóa xã hội
* Về Y Tế
Xã có trạm y tế và cán bộ y tế, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của
nhân dân địa phương và cần tăng cường cán bộ y tế tuyến xã để đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của người dân. Các dịch bệnh lớn không xảy ra do làm tốt công
tác phòng bệnh.
* Về Giáo Dục
Giáo dục: Toàn xã có 13 điểm trường với tổng số 41 lớp, trong đó có 5

lớp mầm non, 32 lớp tiểu học va 4 lớp trung học cơ sở.
2.3.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
2.3.3.1. Tình hình phát triển ngành trồng trọt
Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ quá nhỏ so với tổng diện tích.
Trong đó đất trồng lúa, màu bình quân 383m2/khẩu. Sản phẩm trồng trọt chủ
yếu là lúa nước, ngô, lúa nương, sắn…
Ruộng nước được phân bố nơi thấp gần khu dân cư, ven suối và một số
diện tích nhỏ ruộng bậc thang. Năng suất lúa thấp do kỹ thuật canh tác chưa
cao phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, giống chưa được cải thiện. Lúa
nương được canh tác trên các sườn đồi núi thấp. Do đất dốc và hoàn toàn phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên nên năng suất không cao và bấp bênh. Diện tích
lúa nương thường không ổn định do sự du canh qua nhiều vùng khác nhau
quanh các điểm dân cư.


13

Các loại rau màu thường như Ngô, Sắn… được trồng trên nơi đất cao,
bằng phẳng nhưng không có điều kiện khai hoang ruộng nước. Do diện tích
ruộng nước chỉ hơn 1sào/người, chủ yếu là 1 vụ, người dân phải làm nương rẫy
để bổ sung nguồn lương thực. Diện tích đất nương rãy hiện nay tuy không cao
nhưng nếu luân chuyển hàng năm thì diện tích rừng bị chuyển đổi sẽ tăng
nhanh đáng kể.
2.3.3.2. Tình hình phát triển chăn nuôi
Chăn nuôi trong khu vực chưa phát triển và chưa được trú trọng đầu tư.
Thành phần đàn gia súc tương đối đơn giản, chủ yếu là trâu, bò, ngựa, lơn,
gà… Ngựa là vật nuôi quan trọng đối với người dân vùng cao, trong khi chưa
có đường giao thông thì ngựa còn là phương tiện vận chuyển hữu hiệu. Có
một số hộ đã xây dựng ao nuôi cá, tuy nhiên số hộ chăn nuôi cá không nhiều.
Đa số chỉ là các ao tạm thời, chưa có kỹ thuật chăn nuôi cá tốt. Điều kiện tự

nhiên ở địa phương rất thuận lợi cho phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Tuy nhiên, chăn thả rông gia súc được xem như là một mối đe dọa. Trâu và
Bò thả rông quanh năm và chỉ đưa về nhà vào mùa sản xuất. Gia súc chăn thả
trong khu bảo tồn không chỉ từ các thôn có ranh giới với khu bảo tồn, thậm trí
cả từ các xã lân cận.
2.3.3.3. Tình hình phát triển lâm nghiệp
Trước đây lâm sản chính do người dân khai thác từ rừng chủ yếu là gỗ,
các loài động vật để phục vụ làm nhà và làm nguồn thực phẩm, đôi khi trở
thành hàng hoá. Từ khi thành lập khu bảo tồn, thực hiện giao đất giao rừng
(một số thôn), lực lượng kiểm lâm đã cắm bản cùng người dân tham gia bảo
vệ rừng thì hiện tượng khai thác gỗ và săn bắn thú rừng bừa bãi không còn
xảy ra thường xuyên, công khai như trước. Hiện nay người dân chủ yếu thu
hái nguồn lâm sản ngoài gỗ phục vụ nhu cầu tại chỗ.


14

Hoạt động khai thác củi đun: Gỗ củi là chất đốt chủ yếu ở vùng nông
thôn, người dân thường lấy cành khô, cây khô từ Khu bảo tồn, đặc biệt để có
củi khô thì sau những lần đi lấy củi họ đều chặt một số cây tươi trong khu vực
để lần sau lại có củi khô. Ngoài lượng củi do các thôn nằm trong và giáp khu
bảo tồn khai thác ra thì hàng năm lượng củi do các thôn khác trong xã vào
Khu bảo tồn khai thác cũng rất lớn. Chính vì thế cần thiết phải có các hoạt
động nhằm hạn khai thác với số lượng củi đun lớn thông qua xây dựng các
loại bến đun cải tiến tiết kiệm củi).
Hoạt động khai thác gỗ: Hiện tại còn một số ít người dân vẫn lén lút
vào khu bảo tồn chắt chộm gỗ để làm nhà, đóng đồ gia dụng cho gia đình, và
tìm mọi kẽ hở của lực lượng kiểm lâm để tiêu thụ. Các loài cây gỗ thường
được người dân khai thác như Bách Vàng, Trai, Dâu rừng Thiết sam giả lá
ngắn... việc khai thác được thực hiện ngay trong rừng và vận chuyển về nhà.

Đây là hoạt động khai thác tài nguyên trái pháp luật và không bền vững làm
ảnh hưởng đến việc bảo tồn tài nguyên rừng. Hầu hết các thôn đều có khai
thác nhưng do có sự tuyên truyền, quản lý chặt chẽ của lực lượng Kiểm lâm
nên hoạt động này ngày một giảm dần. Hoạt động này sẽ được làm tốt hơn
khi năng lực quản lý của lực lượng kiểm lâm được tăng lên. Hoạt động khai
thác măng: Măng, nấm, mộc nhĩ được người dân thu hái để sử dụng và bán,
không chỉ những người dân sống trong khu bảo tồn thu hái mà cả những
người dân ở ngoài vùng đệm vào KBT khai thác.
Cây thuốc: Người dân địa phương đặc biệt là người dân tộc thiểu số
thường thu hái các loại thảo dược để dùng cho mục đích chữa bệnh. Nhìn
chung việc thu hái cây thuốc của các thầy lang là không nhiều và không ảnh
hưởng lớn đến sự đa dạng sinh học, sự bền vững vì nó phụ thuộc vào nhu cầu
của người bệnh đi tìm thầy lang. Một tác nhân lớn gây ảnh hưởng đến sự phục
hồi của các loại cây thuốc là chiến dịch thu mua cây thuốc quý như Ba kích,


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiểu biết về đặc điểm loài cây công dụng, khai thác, sử dụng cây Áo cộc ....... 25
Bảng 4.2: Hiểu biết về đặc điểm loài cây công dụng, khai thác, sử dụng ................26
Bảng 4.3: Công thức tổ thành sinh thái theo ở 2 OTC nơi có loài cây Áo cộc và cây
Đuôi ngựa phân bố...................................................................................30
Bảng 4.4: Tổng hợp độ tàn che của các OTC có cây Áo cộc và cây Đuôi ngựa
phân bố ......................................................................................... 31
Bảng 4.5: Tổ thành tái sinh của loài cây Áo cộc và cây Đuôi ngựa. ........................32
Bảng 4.6. Mật độ tái sinh của loài Áo cộc và Đuôi ngựa tại khu vực điều tra .......32
Bảng 4.7: Nguồn gốc tái sinh của cây Áo cộc và cây Đuôi ngựa. ............................33
Bảng 4.8: Chất lượng cây tái sinh .............................................................................33
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp độ che phủ TB của cây bụi nơi có loài Áo cộc và

Đuôi ngựa ..................................................................................... 34
Bảng 4.10. Đặc điểm phân bố của cây Áo cộc và Đuôi ngựa theo đai cao. .............35
Bảng 4.11: Đặc điểm phân bố của loài Áo cộc và Đuôi ngựa theo trạng thái rừng .35
Bảng 4.12: Tần suất xuất hiện của loài Áo cộc và Đuôi ngựa trong OTC ...............36
Bảng 4.13 Phẫu diện đất của loài Áo cộc và Đuôi ngựa ...........................................37
Bảng 4.14. Tổng hợp số liệu tác động của con người và vật nuôi trên các tuyến đo38


16

PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là loài cây Áo cộc (liriodendron chinense) và
cây Đuôi ngựa (Rhoiptelea chiliantha) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc –
Phia Đén tỉnh Cao Bằng.
3. 2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu, triển khai trong diên tích rừng tại
KBTTN Phia Oắc – Phia Đén tỉnh Cao Bằng.
3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ ngày 25 tháng 2 năm 2015 đến
ngày 10 tháng 5 năm 2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu, tiến hành điều tra khảo sát địa điểm đã chọn
với các nội dung sau:
3.3.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây Áo cộc và
cây Đuôi ngựa
3.3.2. Đặc điểm phân loại của loài cây Áo cộc và cây Đuôi ngựa
3.3.3. Đặc điểm sinh thái của loài cây Áo cộc và cây Đuôi ngựa.

- Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ.
- Độ tàn che của loài Áo cộc và cây Đuôi ngựa.
- Đặc điểm tái sinh cây Áo cộc và cây Đuôi ngựa.
+ Tổ thành tái sinh nơi có loài cây Áo cộc và đuôi ngựa
+ Mật độ cây tái sinh
+ Nguồn gốc cây tái sinh


×