LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
14
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong điều kiện kinh tế của nước ta hiện nay, khi nguồn thu ngân sách còn
nhiều hạn chế, tình hình bội chi ngân sách diễn ra liên tục thì việc kiểm sóat
chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi ngân sách được sử dụng
đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả có ý nghĩa rất
quan trọng.
Chi NSNN là công cụ chủ yếu để Đảng, Nhà nước và cấp ủy, chính quyền
cơ sở thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.
Trong những năm qua, công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua hệ
thống KBNN nói chung và KBNN Cầu Giấy nói riêng đã có những chuyển
biến tích cực về cả quy mô và chất lượng. Bên cạnh đó, vẫn còn những tồn
tại, hạn chế như: công tác kiểm soát chi thường xuyên vẫn chưa thật hiệu quả,
vẫn còn tình trạng lãng phí NSNN; chưa tạo được sự chủ động cho các
ĐVSDNS trong sử dụng kinh phí NSNN cho dù đã có cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động. Chưa thực hiện chế độ
công khai minh bạch trong chi tiêu NSNN của ĐVSDNS… dẫn đến hiệu quả
công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN còn chưa cao, chưa đáp ứng
được yêu cầu quản lý trong điều kiện kinh tế, tài chính hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên cũng như vai trò quan trọng của công tác
kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN và qua quá trình tìm hiểu thực
tế tại KBNN Cầu Giấy cùng với sự giúp đỡ của Tiến sĩ Nguyễn Thị Lan, tôi
xin lựa chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
15
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Cầu Giấy” để thực hiện nghiên
cứu. Kết cấu của luận văn gồm có 3 chương, không kể lời mở đầu, kết luận và
tài liệu tham khảo.
Chương 1: Tổng quan về chi thường xuyên NSNN và kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Cầu Giấy.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN Cầu Giấy trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở lý luận về kiểm soát, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về
quản lý chi NSNN và kiểm soát chi NSNN qua KBNN, Đề tài nghiên cứu
thực trạng và những hạn chế của công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Cầu Giấy trong thời gian qua. Từ đó, rút ra những nguyên nhân và
đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu cùng các điều kiện thực hiện nhằm
hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa
công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước, phù hợp với quán trình cải
cách tài chính công, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
3. Phương pháp, phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác
kiểm soát chi NSNN qua KBNN Cầu Giấy.
Phạm vi nghiên cứu: là công tác kiểm soát các khoản chi thường xuyên
qua KBNN.
Phương pháp nghiên cứu: dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lê nin: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
16
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
4. Cách thức thu thập và phân tích dữ liệu
Cách thức thu thập dữ liệu: Qua thu thập khái quát về đơn vị thực tập,
Bảng cân đối kế toán các năm 2010, 2011 và 2012, Báo cáo về kiểm soát thu
chi qua KBNN do phòng Kế toán của đơn vị cung cấp; Các văn bản pháp luật
hiện hành có liên quan đến vấn đề nghiên cứu; Các ấn phẩm, sách báo trong a
ngoài Học Viện…
Phân tích dữ liệu: Từ các dữ liệu đã thu thập được, để có các thông tin
thích hợp để hoàn thành luận văn cuối khóa, các phương pháp được sử dụng
là:
5.
Phương pháp điều tra: phỏng vấn, quan sát trực tiếp
Phương pháp thống kê: điều tra mẫu, phân tích, tổng hợp…
Phương pháp đánh giá: so sánh, liên hệ đối chiếu
Kết quả dự kiến và đóng góp đề tài
Làm rõ thêm về cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả công tác kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN , trong quá trình xây dựng kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Đánh giá sát thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Cầu Giấy.
Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN Cầu Giấy, từ đó sử dụng NSNN có hiệu quả
hơn, nâng cao trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách góp phần thúc đẩy
sự phát triển KT-XH và tăng cường hội nhập quốc tế.
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
17
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN VÀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN
1.1. Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước.
1.1.1. Khái niệm.
1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước.
Khái niệm NSNN: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Thu NSNN bao gồn các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của tổ chức và cá nhân;
các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm
bảo thực hiện các chức năng của Nhà nươc theo những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển KT-XH, bảo đảm Quốc phòng
an ninh, bảo đảm hoạt động của Bộ máy Nhà nước; chi trả nợ Nhà nước; chi
viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Chi thường xuyên NSNN.
Chi thường xuyên NSNN bao gồm: Chi đảm bảo kinh phí cho các hoạt
động sự nghiệp giáo dục – đào tạo, y tế, xá hội, văn hóa thông tin, văn học
nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội
khác; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ
quan Nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể; trợ
gia theo chính sách của Nhà nước; cho các chương trình mục tiêu quốc gia;
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
18
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội và các khoản chi tiêu thường
xuyên khác.
1.1.2. Đặc điểm của chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
Chi thường xuyên của NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, liên quan đến
nhiều đối tượng và tác động đến lợi ích của mọi đối tượng của xã hội. Chi
thường xuyên của NSNN có những đặc điểm sau:
- Chi thường xuyên NSNN mang tính ổn định: đặc điểm này xuất phát
bởi sự tất yếu phải thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, mặt
khác là do mối quan hệ giữa Nhà nước và NSNN. Đặc điểm này được thể hiện
ở chỗ tổng mức chi và tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi NSNN, nội
dung và cơ cấu chi thường xuyên ít có sự biến động lớn qua các năm.
- Xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ, các khoản chi thường xuyên
của NSNN có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính
chất tiêu dùng xã hội: Nếu như chi đầu tư phát triển của NSNN nhằm tạo ra
các cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
trong tương lai, thì chi thường xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu thường
xuyên, duy trì sự tồn tại, hoạt động của các cơ quan Nhà nước và các đơn vị
sự nghiệp công lập. Kết quả của các hoạt động sự nghiệp lại hầu như không
tạo ra của cải vật chất; hoặc không gắn trực tiếp với việc tạo ra của cải vật
chất cho xã hội của mỗi năm đó. Biểu hiện của đặc điểm này chính là các
khoản chi thường xuyên thường được cấp phát và sử dụng trong từng năm
ngân sách, kết quả của các khoản chi thường xuyên không trực tiếp tạo ra của
cải vật chất cho xã hội và nhằm thoả mãn nhu cầu công cộng.
- Phạm vi chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức bộ
máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng hàng hoá
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
19
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
công cộng: Với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nên quá
trình phân phối và sử dụng vốn NSNN luôn phải hướng vào việc đảm bảo sự
hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước, mặt khác Nhà nước có chức
năng nhiệm vụ bảo đảm quyền lợi và lợi ích cơ bản của các thể nhân, pháp
nhân trong xã hội thông qua việc cung cấp hàng hoá công cộng. Phần lớn các
hàng hóa công cộng được cung ứng cho nhu cầu tiêu dùng và có thu phí là do
các đơn vị sự nghiệp làm ra, do đó nó là nhân tố cấu thành ảnh hưởng đến
phạm vi và mức chi NSNN cho các hoạt động xự nghiệp.
1.1.3. Vai trò của chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước.
Chi thường xuyên NSNN giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các
nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia cũng như của các địa phương.
Đảm bảo cơ sở ổn định và phát triển KT - XH trên các lĩnh vực: giáo dục, đào
tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; quốc phòng, an ninh và trật tự
an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nước; hoạt động của Đảng
Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; cho
các chương trình mục tiêu quốc gia; trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã
hội và các khoản chi thường xuyên khác, các chính sách xã hội quan trọng,
điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, đối ngoại...
1.2. Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước.
1.2.1. Khái niệm về kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước.
Kiểm soát chi NSNN là việc các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực
hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN diễn ra tại các khâu
của quá trình chi NSNN, từ lập dự toán, chấp hành dự toán, đến duyệt quyết
toán NSNN, nhằm đảm bảo mỗi khoản chi NSNN đều được dự toán từ trước,
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
20
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
được thực hiện đúng dự toán được duyệt, đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn
qui định và có hiệu quả kinh tế- xã hội.
1.2.2. Vai trò của Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước.
Một là, quản lý các khoản chi NSNN đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả
vừa là nguyên tắc, vừa là yêu cầu của quản lý kinh tế Tài chính. Đồng thời,
còn là mối quan tâm lớn hiện nay của các cấp từ Quốc hội, Chính phủ, đến
các bộ, ngành và các địa phương. Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN có
ý nghĩa quan trọng trong việc tập trung nguồn lực Tài chính để phát triển kinh
tế- xã hội; thực hành tiết kiệm, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng
phí; góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và làm lành mạnh hoá nền
Tài chính Quốc gia. Bên cạnh đó, nó còn góp phần nâng cao trách nhiệm cũng
như phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên
quan đến việc quản lý và sử dụng NSNN.
Hai là, các khoản chi NSNN thường mang tính không hoàn trả trực
tiếp. Tính không hoàn trả trực tiếp thể hiện ở chỗ các đơn vị được NSNN cấp
phát kinh phí sẽ không phải hoàn trả lại trực tiếp cho Nhà nước số kinh phí đó
sau một thời gian sử dụng, mà phải “hoàn trả” cho Nhà nước bằng chính kết
quả công việc đã được Nhà nước giao cho. Tuy nhiên, việc lượng hoá các kết
quả của các khoản chi NSNN thường rất khó khăn và nhiều khi không toàn
diện. Mặt khác, lợi ích của các khoản chi NSNN mang lại thường ít gắn với
lợi ích cụ thể, cục bộ. Vì thế, sự quan tâm của người sử dụng NSNN phần nào
bị hạn chế. Do vậy, cần thiết phải có các cơ quan chức năng có thẩm quyền
thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi của NSNN để đảm bảo cho việc
Nhà nước sẽ nhận được những kết quả tương xứng với số tiền mà Nhà nước
đã bỏ ra.
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
21
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
Ba là, xuất phát từ tính chất, đặc điểm của các khoản chi NSNN là diễn
ra trên phạm vi rộng, liên quan đến nhiều đối tượng trong xã hội. Trong khi
đó, cơ chế quản lý chi NSNN thì chỉ quy định được những vấn đề chung nhất,
mang tính nguyên tắc, không thể bao quát hết tất cả các vấn đề nảy sinh trong
quá trình thực hiện chi NSNN. Hơn nữa, cùng với sự phát triển KTXH, hoạt
động chi NSNN cũng ngày càng đa dạng hơn, phức tạp hơn. Điều này làm
cho cơ chế quản lý chi nhiều khi không theo kịp với sự biến động của hoạt
động chi NSNN.
Bốn là, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là xu thế tất yếu và là một
yêu cầu khách quan đối với một quốc gia trên con đường phát triển. Tài chính
không chỉ đảm nhận chức năng phân phối, giám đốc bằng đồng tiền, mà từng
bước phải tạo dựng, duy trì, kiểm soát có hiệu quả thị trường Tài chính và các
luồng vốn cho sự tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, hội nhập là sự thừa nhận và
vận hành nền kinh tế Tài chính tuân thủ các nguyên tắc, thông lệ, các chuẩn
mực quốc tế. Trong đó, tự do hoá, minh bạch, công khai… là những nguyên
tắc cơ bản của hội nhập. Chính vì vậy, vai trò của kiểm soát chi lại càng cần
thiết, nhằm quản lý chặt chẽ ngân quỹ quốc gia, đảm bảo vốn được sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả. Từ đó, tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế,
đồng thời góp phần xây dựng một nền Tài chính công khai, minh bạch, đáp
ứng được các yêu cầu của hội nhập.
1.2.3. Nội dung, nguyên tắc và những nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát
chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
1.2.3.1. Khái niệm.
Là phương thức tổ chức, sắp xếp bộ máy kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại hệ thống KBNN cho các đối tượng sử dụng NSNN. KBNN thực
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
22
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN phù
hợp với các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do nhà nước quy định theo
những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong quá trình
cấp phát và thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN. Trên cơ sở các
mối quan hệ giữa hệ thống pháp luật, chế độ chính sách của nhà nước và các
chế tài quy định cụ thể những thực thể liên quan đến thực hiện công tác KSC
thường xuyên NSNN tại KBNN. Thông qua các mối quan hệ tác động qua lại
đó và sự vận động của cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN,
NSNN sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn, phục vụ ngày càng tốt hơn cho
phát triển kinh tế xã hội.
1.2.3.2. Nội dung.
Nguyên tắc quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi thường
xuyên NSNN qua KBNN.
Một là, tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, giám sát trong
quá trình cấp phát thanh toán.
KBNN kiểm tra, kiểm soát trong quá trình cấp phát thanh toán chi
NSNN thực chất là xem xét, kiểm tra các khoản chi NSNN có đủ điều kiện để
chi trả, thanh toán theo quy định hay không. Nếu đủ điều kiện thanh toán theo
quy định thì KBNN thực hiện chi trả, thanh toán. Nếu không đủ điều kiện thì
KBNN từ chối thanh toán và thông báo bằng văn bản về lý do từ chối thanh
toán.
Các khoản chi phải có trong dự toán được phân bổ, đúng quy định,
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được
thủ trưởng của đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được ủy quyền quyết định
chi. Trường hợp phải qua đấu thầu hoặc thẩm định giá thì phải tổ chức đấu
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
23
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
thầu hoặc thẩm định giá theo đúng mức quy định. Các khoản có tính chất
thường xuyên thì được chia đều trong năm để chi.
Hai là, mọi khoản chi NSNN phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam
theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách.
Niên độ NSNN là khoản thời gian dự toán NSNN được cơ quan quyền
lực nhà nước quyết định có hiệu lực thi hành.
Ở Việt Nam, NSNN bao gồm NSTW và NSĐP. Các cấp ngân sách ở
địa phương bao gồm ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách
cấp xã.
Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngàỳ công lao động được
quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật,
ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Ba là, các khoản chi NSNN sai chế độ phải được thu hồi. Các khoản
chi NSNN sai chế độ là các khoản chi NSNN không đúng đối tượng, tiêu
chuẩn định mức…quy định trong văn bản pháp luật hiện hành về chi NSNN
của cấp có thẩm quyền.
Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện thu hồi các khoản chi NSNN
sai chế độ quy định cho NSNN.
Điều kiện cấp phát thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN
qua KBNN.
Một là, đã có trong dự toán được giao, trừ các trường hợp sau:
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
24
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
Dự toán và phương án phân bổ dự toán NSNN chưa được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định hoặc phải điều chỉnh dự toán NSNN theo quy
định.
Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán NSNN được giao và từ nguồn dự
phòng NSNN theo quy định của cấp có thẩm quyền để khắc phục hậu quả
thiên tai, hỏa hoạn…; các khoản chi độ xuất ngoài dự toán được duyệt, nhưng
không thể trì hoãn được.
Chi ứng trước dự toán NSNN năm sau.
Hai là, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
Ba là, đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN
hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
Đối với các khoản chi do cơ quan tài chính cấp phát trực tiếp, thì quyết
định chi là “lệnh chi tiền” của cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính chịu trách
nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng khoản chi, bảo đảm
các điều kiện cấp phát NSNN theo quy định, KBNN thực hiện chi trả, thanh
toán cho đơn vị sủ dụng NSNN theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ
quan tài chính.
Đối với các khoản chi cơ quan tài chính không cấp phát trực tiếp, khi
có nhu cầu chi, đơn vị sử dụng NSNN lập và gửi KBNN giấy rút dự toán
NSNN.
Bốn là,có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán.
Để được cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN các đơn vị sử dụng
NSNN phải gửi đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên qua đến từng khoản chi NSNN tới
KBNN.
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
25
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
Hồ sơ thanh toán phải phù hợp với từng tính chất của từng khoản chi và
phải đảm bảo tính đầy đủ hợp pháp, hợp lệ.
Hình thức cấp phát thanh toán các khoản chi NSNN.
Có hai hình thức cấp phát thanh toán các khoản chi NSNN đó là: Cấp
phát thanh toán theo dự toán và cấp phát thanh toán bằng hình thức lệnh chi
tiền.
Cấp phát thanh toán theo dự toán
Căn cứ vào dự toán năm được giao, ĐVSDNS thực hiện rút dự toán chi
theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ.
Các khoản chi thanh toán cá nhân như lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã
hội…; đảm bảo thanh toán theo mức lương được hưởng lương, trợ cấp từ
NSNN.
Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số
thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản
có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối
lượng thực hiện.
KBNN kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ thanh toán của ĐVSDNS theo quy
định; nếu đủ điều kiện theo quy định, thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho
người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc
thanh toán qua ĐVSDNS. Khi thực hiện chi trả, thanh toán theo dự toán từ
KBNN, KBNN thực hiện chi cho ĐVSDNS theo đúng các mục chi thực tế
trong phạm vi các nhóm mục đã được giao trong dự toán NSNN. Riêng nhóm
mục khoản chi khác trong dự toán NSNN được phép thanh toán để chi cho tất
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
26
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
cả các nhóm mục, song phải hạch toán theo đúng mục thực chi. Đối với khoản
mục tạm ứng, tùy theo nội dung chi có thể hạch toán đến Mục hoặc Tiểu mục.
Cấp phát, thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền
Đối tượng thực hiện chi trả, thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền bao
gồm chi cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội không có quan hệ
thường xuyên với NSNN; chi trả nợ, viện trợ; chi bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và một số khoản chi khác.
Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính
chất của từng khoản chi, bảo đảm các điều kiện cấp phát NSNN theo chế độ
quy định. KBNN thực hiện xuất quỹ NSNN và thanh toán cho ĐVSDNS theo
nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan tài chính
1.2.3.3. Nguyên tắc.
Một là, nguyên tắc quản lý theo dự toán.
Quản lý các khoản chi NSNN theo dự toán có nghĩa là phân bổ, cấp
phát, sử dụng, hạch toán kế toán, quyết toán kinh phí chi phải tuân thủ theo
đúng dự toán đã được cơ quan quyền lực Nhà nước quyết định và cấp có thẩm
quyền giao thực hiện.
Quản lý theo dự toán nhằm đảm bảo dược yêu cầu cân đối của NSNN,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN; hạn chế được tính tuỳ tiện
trong quản lý và sử dụng kinh phí trong các đơn vị thụ hưởng NSNN.
Hai là, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan
trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính bởi: Nguồn lực thì có giới hạn
nhưng nhu cầu thì không có mức giới hạn nào. Do đó trong quá trình phân bổ
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
27
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán làm sao để với chi
phí ít nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả tốt nhất.
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả chi chỉ có thể được tôn trọng khi quá
trình cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN phải làm tốt và làm đồng bộ
một số nội dung sau:
+ Phải xây dựng các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối
tượng mang tính chất công việc; đồng thời lại phải có tính thực tiễn cao
+ Phải thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình
thức cấp phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị, hay yêu cầu quản lý của
từng nhóm mục chi một cách phù hợp.
+ Quản lý các khoản chi một cách tiết kiệm, hiệu quả phải được xem
xét đánh giá gắn chi và chi phí cần thiết tối thiểu trong thực tiễn để đạt
được mục tiêu liền với các khoản đó.
Ba là, nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN
Quản lý quỹ NSNN là một trong những chức năng quan trọng của
KBNN vì vậy KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt
chẽ mọi khoản chi NSNN; đặc biệt là các khoản chi NSNN. Nhằm tăng
cường vai trò của KBNN trong kiểm soát chi NSNN, hiện nay ở nước ta đã và
đang triển khai thực hiện “chi trực tiếp qua KBNN” và coi đó như một
nguyên tắc trong quản lý khoản chi này.
Chi trực tiếp qua KBNN là phương thức thanh toán chi trả có sự tham
gia của ba bên: Đơn vị sử dụng NSNN, KBNN, tổ chức hoặc cá nhân được
nhận khoản tiền do đơn vị sử dụng ngân sách thanh toán chi trả bằng hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt. Theo đó KBNN sẽ cấp phát kinh phí
NSNN cho các đơn vị sử dụng NSNN nhưng trực tiếp chi trả cho người được
hưởng thay đơn vị sử dụng NSNN.
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
28
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
1.2.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN.
Một là, Trình độ phát triển kinh tế, xã hội.
Trình độ phát triển kinh tế, xã hội có ảnh hưởng lớn đến nguồn thu ngân sách
nhà nước. Qui mô nguồn thu sẽ quyết định đến nguồn để chi NSNN. Mà có
nguồn chi thì sẽ tính tới cơ chế KSC thường xuyên NSNN qua KBNN. Trình
độ phát triển kinh tế, xã hội càng cao thì các nguồn thu cho NSNN càng lớn,
đồng thời cũng khai thác tốt hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đất đai
thuận lợi cho việc khai thác nguồn thu. Mặt khác, khi cơ sở hạ tầng kinh tế,
kỹ thuật đồng bộ và tốt hơn nên sẽ thu hút được các nhà đầu tư vào đầu tư sản
xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng thu
cho ngân sách. Vì thế, tùy vào từng đặc điểm cụ thể về trình độ phát triển
kinh tế - xã hội từng thời kỳ là một trong những yếu tố quyết định để có cơ sở
từng bước nâng cao hiệu quả công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN.
Hai là: Sự ổn định chính trị của đất nước.
Yếu tố quan trọng và cơ bản cho sự phát triển của đất nước là phải có sự ổn
định về chính trị, an ninh quốc gia. Có ổn định về chính trị thì kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội mới đạt được và các nhà đầu tư từ mọi nơi trong và ngoài
nước đưa vốn và kỹ thuật, công nghệ vào nước ta để kinh doanh và làm ăn lâu
dài. Như thế chúng ta mới phát triển được kinh tế, từ đó mới có nguồn thu cho
NSNN yến tố quyết định đến chi thường xuyên NSNN.
Ba là: Hệ thống luật pháp và chế độ, chính sách về chi thường xuyên
NSNN.
Khi Luật ngân sách nhà nước được ban hành, thì công tác KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN mới được hình thành và đi vào cuộc sống. Sau
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
29
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
khi Luật Ngân sách nhà nước ra đời thì một loạt chế độ chính sách về
quản lý và KSC thường xuyên NSNN qua KBNN được ban hành, đó là
nghị định của Chính phủ, các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các
Bộ, ngành chức năng, các văn bản của KBNN. Đây là hệ thống chế độ,
chính sách làm cơ sở cho KBNN thực hiện công tác KSC thường xuyên
NSNN. KBNN không thể thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN
được nếu như không có hệ thống hệ thống luật pháp và chế độ, chính sách
về chi thường xuyên NSNN.
Tuy vậy, hệ thống luật pháp và chế độ, chính sách về chi thường xuyên
NSNN của chúng ta hiện nay ban hành đã khá đầy đủ, đồng bộ và tương đối
sát với thực tiễn cuộc sống. Nhưng do chi thường xuyên NSNN đa dạng, phức
tạp và rộng khắp, đồng thời chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan khác nhau, nên nhiều khi ban hành còn thiếu cơ sở thực tế để thực hiện,
có tình trạng chưa đồng bộ.
Do vậy hoàn thiện hệ thống luật pháp và chế độ, chính sách về chi thường
xuyên NSNN luôn là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến công tác KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN.
Bốn là: Năng lực quản lý điều hành của các cấp chính quyền và các cấp
quản lý NSNN.
Theo Luật Ngân sách nhà nước hiện nay, Quốc hội quyết nghị dự toán ngân
sách trung ương và trợ cấp cho ngân sách địa phương. Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố quyết nghị dự toán ngân sách cấp mình và trợ cấp cho ngân
sách cấp dưới. Tương tự như vậy đối với ngân sách quận, huyện, thị xã ...Bộ
Tài chính căn cứ vào quyết nghị của Quốc hội ra quyết định giao dự toán chi
NSNN cho các bộ, ban, ngành ở trung ương và trợ cấp ngân sách cho các địa
phương. Tại tỉnh, thành phố, UBND tỉnh, thành phố căn cứ vào quyết nghị
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
30
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
chủ HĐND tỉnh ra quyết định giao dự toán chi thường xuyên ngân sách cho
các sở, ban, ngành và trợ cấp cho ngân sách quận, huyện, thành phố, tương tự
như vậy với ngân sách quận, huyện, thành phố ... Nhận được quyết định giao
dự toán các đơn vị dự toán cấp I phân bổ dự toán cho các đơn vị sử dụng
NSNN. Như vậy các đơn vị sử dụng NSNN có quyết định giao dự toán của cơ
quan chủ quản thì mới đến KBNN làm thủ tục kiểm soát chi và rút kinh phí.
Do đó Năng lực quản lý điều hành của các cấp chính quyền và các cấp quản
lý NSNN sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến công tác KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN.
Năm là: Các nhân tố khách quan khác.
Có nhiều nhân tố khách quan ảnh hưởng đến công tác KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN:
Như các cơ quan đề ra cơ chế, chính sách quản lý và phát triển kinh tế xã hội:
chính sách chế độ tiền lương của cán bộ công chức, chính sách nâng cao chất
lượng giáo dục, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ...
Như các đơn vị sử dụng kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước, việc
các đơn vị có tự giác chấp hành chế độ chi tiêu thường xuyên NSNN hay
không cũng là một nhân tố rất quan trọng đối với KBNN trong quá trình thực
hiện cơ chế KSC thường xuyên NSNN.
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
31
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN QUA KBNN CẦU GIẤY
2.1. Khái quát về công tác Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
từ năm 2010- 2012
2.1.1. Khái quát chung về điều kiện KT-XH trên địa bàn quận Cầu Giấy và
ảnh hưởng của nó đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Quận Cầu Giấy nằm ở phía tây nội thành Hà Nội, có vị trí quan trọng
trong quan hệ với các quận, huyện của thành phố. Phía đông của quận Cầu
Giấy giáp với quận Đống Đa và quận Ba Đình, phía tây giáp với huyện Từ
Liêm, phía nam giáp với quận Thanh Xuân, phía bắc giáp với quận Tây Hồ.
Ngày 22/11/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 74/1996/NĐ-CP
về việc thành lập quận Thanh Xuân, quận Cầu Giấy, thành lập và đổi tên một
số phường thuộc thành phố Hà Nội. Quận Cầu Giấy ban đầu có 7 phường gồm:
Phường Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Yên Hoà, Trung Hoà, Mai Dịch, Quan Hoa,
Dịch Vọng. Đến ngày 05/01/2005 Chính phủ ra Nghị định số 02/2005/NĐ-CP
thành lập phường Dịch Vọng Hậu thuộc quận Cầu Giấy trên cơ sở điều chỉnh
địa giới hành chính của phường Quan Hoa và phường Dich Vọng. Từ đó đến
nay quận Cầu Giấy có 8 phường với tổng diện tích 12,04 km2, dân số là
238.668 người tính hết năm 2010.
Từ một vùng đất ven đô, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, kinh tế còn
nghèo nàn, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, giờ đây Cầu giấy là quận nội thành với
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
32
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
kết cấu hạ tầng đô thị ngày càng văn minh hiện đại, đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân được cải thiện, an ninh quốc phòng được bảo đảm. Kinh tế phát
triển mạnh theo cơ cấu: dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp. Những năm gần
đây, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hàng năm của quận Cầu Giấy bình quân đạt 30%,
thu NSNN bình quân 64%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng ngày
càng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ- công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông
nghiệp. Năm 2010, tổng thu NSNN của quận đạt 1.100 tỷ đồng; doanh thu từ
hoạt động thương mại- dịch vụ đạt 21.500 tỷ đồng; Giá trị sản xuất công
nghiệp – xây dựng đạt 3.500 tỷ đồng. Hiện nay, quận đang có xu 3 hướng đô
thị hóa là: Hình thành các trung tâm công nghệp, thương mại, dịch vụ mới; mở
rộng đô thị từ các phường ven đô tới các nơi xa hơn; chuyển đổi những vùng
nông thôn có điều kiện phát triển sản xuất, giao lưu hàng hóa hình thành các
đo thị, các trung tâm buôn bán. Qui mô giáo dục của quận phát triển toàn diện
ở các ngành học, cấp học với 52 trường học từ mầm non đến trung học phổ
thông. Các Bộ, ngành, các đơn vị trung ương đóng trên địa bàn quận ngày càng
tăng
Cùng với việc thành lập quận Cầu Giấy, ngày 11/07/1997 Bộ trưởng Bộ
Tài chính đã ban hành quyết định 587TC/QĐ/TCCB về việc thành lập KBNN
Cầu Giấy trực thuộc KBNN Hà Nội để thực hiện nhiệm vụ của KBNN trên địa
bàn quận Cầu Giấy kể từ ngày 01/9/1997.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Cầu Giấy.
Trải qua 16 năm xây dựng và trưởng thành, bộ máy tổ chức của KBNN
Cầu Giấy không ngừng được củng cố, hoàn thiện và phát triển không chỉ về số
lượng mà còn về cả chất lượng. Trình độ chuyên môn của các cán bộ trong
KBNN không ngừng được nâng cao, chất lượng làm việc ngày càng một hiệu
quả. Từ cuối năm 2002, KBNN Cầu Giấy được làm việc tại địa chỉ số 5 đường
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
33
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
Trần Đăng Ninh thuộc phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy với tổng diện tích
trên 700m2. Đến nay số đơn vị giao dịch đã lên tới vài trăm đơn vị, tổng số cán
bộ hiện tại là 38 người được sắp xếp theo sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
Phó Giám Đốc
Tổ Kế Toán
Phó Giám Đốc
Tổ Kế hoạch Hành Chính
Tổ Kho quỹ Bảo Vệ
HÌNH 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA KBNN CẦU GIẤY.
Với chức năng, nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, thanh toán cho các
ĐVSDNS trên địa bàn quận nên khối lượng công việc tương đối lớn, thu chi
NSNN diễn ra thường xuyên, liên tục. Trong nhiều năm qua, KBNN Cầu Giấy
luôn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Để đạt được kết quả đó,
ngoài sự nỗ lực của bản thân của đơn vị còn có sự hỗ trợ của KBNN cấp trên,
sự phối hợp giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể. Bên cạnh các hoạt động
chuyên môn, KBNN Cầu Giấy luôn chú trọng xây dựng, củng cố và phát triển
tổ chức Đảng, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất giữa Đảng, chính quyền, các
đoàn thể trong triển khai thực hiện công tác, xây dựng mối quan hệ đoàn kết
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
34
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
trong nội bộ cơ quan. Đồng thời Kho bạc cũng luôn chăm lo bồi dưỡng chất
lượng đội ngũ cán bộ, đảm bảo về năng lực chuyên môn, có phẩm chất chính
trị vững vàng, đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của đất nước trong quá trình hội
nhập quốc tế.
2.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Cầu Giấy.
2.2.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN.
KBNN Cầu Giấy thực hiện giao dịch một cửa trong kiểm soát chi
thường xuyên theo quy trình đã được quy định trong quyết định số 1116/QĐKBNN năm 2009 của Bộ Tài chính.
1
Khách hàng
2
Cán bộ Kiểm soát
6
Kế toán trưởng
chi
3
7
GIÁM ĐỐC
5
5
Thủ quỹ
4
Thanh toán viên
Trung tâm thanh
toán
HÌNH 2.2: QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA
KBNN CẦU GIẤY
Ghi chú:
Hướng đi của hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
35
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
Hướng đi của chứng từ thanh toán
Các bước thực hiện trong quy trình
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ chứng từ
1. Khách hàng gửi hồ sơ, chứng từ cho cán bộ kiểm soát chi KBNN. Tùy theo
từng phương thức cấp phát, hình thức thanh toán và nội dung chi NSNN,
khách hàng cung cấp hồ sơ, chứng từ phù hợp.
2. Kiểm soát sơ bộ hồ sơ: cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận và kiểm tra sơ bộ hồ
sơ, chứng từ:
+ Tính đầy đủ của các loại tài liệu theo quy định đối với từng nội dung chi.
+ Về hình thức của hồ sơ: Các tài liệu là chứng từ kế toán phải đảm bảo đúng
mẫu, đầy đủ số liên theo quy định, có dấu, chữ ký trực tiếp trên các liên
chứng từ. Các tài liệu như dự toán, hợp đồng, hóa đơn thanh toán phải là bản
chính; các tài liệu, chứng từ khác là bản chính (hoặc bản sao có chứng thực
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày
18/5/2007 của Chính phủ).
3. Phân loại hồ sơ và xử lý:
3.1. Đối với công việc phải giải quyết ngay bao gồm các đề nghị tạm ứng
bằng tiền mặt; thanh toán tiền lương, tiền công, học bổng, sinh hoạt phí, chi
hành chính; các khoản chi từ tài khoản tiền gửi mà theo quy định; KBNN
không kiểm soát chi:
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ theo quy định, cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận
và xem xét, giải quyết ngay.
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
36
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
- Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc phải hoàn chỉnh, bổ sung: cán bộ kiểm
soát chi lập 2 liên phiếu giao nhận hồ sơ với khách hàng, trong đó nêu rõ
những tài liệu, chứng từ đã nhận, các yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ; giao
1 liên phiếu giao nhận cho khách hàng, lưu 1 liên làm căn cứ theo dõi và xử lý
hồ sơ.
3.2. Đối với những công việc có thời hạn giải quyết trên một ngày bao gồm:
các khoản thanh toán bằng chuyển khoản cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
thanh toán khoản chi chuyên môn, nghiệp vụ và các khoản chi khác có tính
chất phức tạp; thanh toán tạm ứng:
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, cán bộ kiểm soát chi tiết nhận và
lập 2 liên phiếu giao nhận hồ sơ với khách hàng, trong đó nêu rõ ngày hẹn trả
kết quả.
- Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc phải hoàn chỉnh, bổ sung: cán bộ kiểm
soát chi lập 2 liên phiếu giao nhận hồ sơ với khách hàng, trong đó nêu rõ
những tài liệu, chứng từ đã nhận, các yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ; giao
1 liên phiếu giao nhận cho khách hàng, lưu 1 liên làm căn cứ theo dõi và xử lý
hồ sơ.
(Phiếu giao nhận hồ sơ: mẫu số 02/PHS-CTX đính kèm Quy trình)
3.3. Xử lý giao nhận đối với các trường hợp bổ sung hồ sơ, chứng từ
- Khi khách hàng đến bổ sung tài liệu, chứng từ theo yêu cầu tại Phiếu giao
nhận hồ sơ, cán bộ kiểm soát chi phản ánh việc bổ sung hồ sơ vào phiếu giao
nhận hồ sơ đã lưu. Nếu hồ sơ đã đầy đủ thì tiến hành tiếp nhận và xem xét,
giải quyết ngay đối với những công việc phải giải quyết ngay; đối với những
công việc có thời gian giải quyết trên 1 ngày thì ghi rõ ngày hẹn trả kết quả,
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
37
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
tính từ ngày KBNN nhận đủ hồ sơ trên Phiếu giao nhận hồ sơ, phô tô một bản
trả khách hàng.
Bước 2. Kiểm soát chi
1. Cán bộ kiểm soát chi: kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và sự chính xác của
hồ sơ chứng từ, kiểm tra số dư tài khoản, số dư dự toán, kiểm tra mẫu dấu chữ
ký và các điều kiện thanh toán, chi trả đối với từng nội dung chi. Nếu hồ sơ
đáp ứng đủ điều kiện chi NSNN theo quy định, thực hiện hạch toán kế toán,
ký chứng từ và chuyển toàn bộ hồ sơ, chứng từ cho Kế toán trưởng (hoặc
người được ủy quyền) theo quy định;
- Nếu số dư tài khoản của khách hàng không đủ; khoản chi không đủ điều
kiện chi ngân sách nhà nước theo chế độ quy định (sai chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi, không đúng đối tượng, mục đích theo dự toán được duyệt), cán
bộ kiểm soát chi lập Thông báo từ chối thanh toán trình lãnh đạo KBNN ký
gửi khách hàng giao dịch (mẫu Thông báo từ chối thanh toán theo mẫu phụ
lục số 03 Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính).
- Đối với các trường hợp phức tạp, chưa đầy đủ căn cứ pháp lý, chưa có
hướng dẫn cụ thể hoặc phải chờ ý kiến của cấp có thẩm quyền thì cán bộ kiểm
soát chi phải báo cáo lãnh đạo phòng (bộ phận) xem xét, chỉ đạo hướng giải
quyết; nếu vượt quá thẩm quyền, phải lập tờ trình báo cáo lãnh đạo đơn vị
KBNN có ý kiến chính thức bằng văn bản trả lời khách hàng.
2. Quy trình kiểm soát chi:
- Đối với Lệnh chi tiền: cán bộ kiểm soát chi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp
lệnh chi tiền của cơ quan tài chính, KBNN thực hiện xuất quỹ ngân sách nhà
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
38
GV hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ
LAN
nước và thanh toán cho đơn vị sử dụng NSNN theo nội dung ghi trong Lệnh
chi tiền của cơ quan tài chính.
- Đối với trường hợp rút dự toán: kiểm tra số dư tài khoản dự toán của đơn vị;
kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, chứng từ; kiểm soát nội
dung chi phù hợp với tiêu chuẩn, định mức chế độ của cấp có thẩm quyền quy
định; kiểm soát mẫu dấu, chữ ký của giấy rút dự toán; kiểm soát đối tượng và
nội dung chi bằng tiền mặt (đối với đề nghị chi bằng tiền mặt).
- Đối với tài khoản tiền gửi của đơn vị dự toán:
+ Tiền gửi dự toán thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng: KBNN thực hiện
kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư số 23/2004/TTLT-BTC-BQP ngày
26/3/2004 và Thông tư số 54/2004/TTLT-BTC-BCA ngày 10/6/2004: Đối với
các khoản chi có độ bảo mật cao, KBNN thực hiện thanh toán, chi trả cho đơn
vị, không thực hiện kiểm soát các khoản chi này; đối với các khoản chi không
có độ bảo mật cao, KBNN kiểm soát, thanh toán như trường hợp chi trả từ tài
khoản dự toán.
+ Tiền gửi phí, lệ phí được để lại cho đơn vị sử dụng: KBNN kiểm soát chi
theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002. Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế các văn bản trên (nếu có).
+ Tài khoản tiền gửi dự toán khác: KBNN kiểm soát ủy nhiệm chi chuyển
tiền phù hợp với hợp đồng kinh tế về tên đơn vị thụ hưởng, ngân hàng nơi
đơn vị thụ hưởng mở tài khoản, số tiền thanh toán, chủ tài khoản; kiểm soát
mẫu dấu, chữ ký.
Sinh viên: Lê Thị Thanh Hoa
CHÍNH
Lớp: CQ47/01.04
HỌC VIỆN TÀI