Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Nâng cao chất lượng TĐTD đối với KHDN tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.55 KB, 74 trang )

Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp này đều là khách quan, trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Sâm

Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

i
Lớp CQ47/15.05


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
MSB

: Maritime Commercial Stock Bank – ngân hàng TMCP
Hàng Hải (MaritimeBank)

NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân sách nhà nước


TCTD : Tổ chức tín dụng
TĐTD : Thẩm định tín dụng
TMCP : Thương mại cổ phần

Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

ii
Lớp CQ47/15.05


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn 2010 – 2012
Bảng 2.2: Tổng dư nợ tín dụng 2010 - 2012
Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ xấu 2010 – 2012
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh Maritime Bank chi nhánh Đống Đa
giai đoạn 2010-2012
Bảng 2.5 : Khách hàng của MSB Đống Đa
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ khách hàng doanh nghiệp
Bảng 2.7: Cơ cấu tín dụng theo thời hạn
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ theo loại hình doanh nghiệp
Bảng 2.10: Số lượng hồ sơ tín dụng đã được thẩm định và phê duyệt
Bảng 2.11: Tài sản của Công ty CP ĐT & CN Thanh Long
Bảng 2.12: Nguồn vốn của Công ty CP ĐT&CN Thanh Long
Bảng 2.13: Bảng các chỉ số tài chính
Bảng 2.14: Phương án sản xuất kinh doanh


Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

iii
Lớp CQ47/15.05


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Tình hình huy động vốn chi nhánh Đống Đa
giai đoạn 2010 – 2012
Hình 2.2: Tỷ trọng dư nợ KHDN theo thành phần năm 2012

Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

iv
Lớp CQ47/15.05


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

v
Lớp CQ47/15.05



Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đất nước ta đang trên đà phát triển của quá trình Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá và hội nhập, ngày càng có nhiều dự án đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế,
mọi ngành nghề và mọi lĩnh vực. Thông thường các phương án, dự án đầu tư cần
lượng vốn lớn hơn rất nhiều so với vốn mà chủ đầu tư có. Làm thế nào đảm bảo
được nguồn vốn đầu tư để thực hiện được các dự án này là vấn đề hết sức quan
trọng. Do đó chủ đầu tư phải tìm kiếm nguồn tài chính hỗ trợ từ bên ngoài. Có rất
nhiều cách để huy động vốn đầu tư, trong đó, sử dụng nguồn vốn vay của ngân hàng
thương mại vẫn là cách huy động chủ yếu và tối ưu mà các doanh nghiệp lựa chọn.
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, hoạt động
của ngân hàng cũng không phải là một ngoại lệ. Hoạt động tín dụng đối với ngân
hàng thương mại mang lại lợi nhuận cao nhất nhưng lại hàm chứa nhiều rủi ro hơn
so với các hoạt động khác. Trong hoạt động tài trợ vốn cho doanh nghiệp, các
khoản vay thường lớn, trong khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của chúng
ngày càng nhỏ do sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Do đó, chỉ cần một
khoản vay không thu được không chỉ làm giảm cho lợi nhuận của khoản vay đó mất
đi mà còn có thể ảnh hưởng đến các khoản vay khác. Để ngăn ngừa và hạn chế rủi
ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng tới mức thấp nhất, đòi hỏi công tác tín
dụng nói chung và hoạt động TĐTD nói riêng phải được xem xét, nghiên cứu kỹ
hơn và toàn diện hơn phù hợp với điều kiện của nền kinh tế của mỗi ngân hàng.
Trong thời gian thực tập tại MaritimeBank Đống Đa em thấy nhu cầu tín
dụng của KHDN rất lớn và vấn đề TĐTD được đặc biệt quan tâm và chú trọng. Mặc
dù đã có nhiều cố gắng song công tác TĐTD của chi nhánh vẫn còn nhiều vấn đề
bất cập.Vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng TĐTD đối với

KHDN tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam- chi nhánh Đống Đa”
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng của đề tài là chất lượng TĐTD đối với KHDN tại một ngân hàng

Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

1
Lớp CQ47/15.05


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

thương mại cụ thể, trên giác độ nhà quản trị ngân hàng.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài:
 Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về TĐTD, nghiên cứu các chỉ tiêu
phản ánh chất lượng TĐTD cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng TĐTD.
 Phân tích và đánh giá về thực trạng chất lượng TĐTD tại
MaritimeBank Đống Đa.
 Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng TĐTD tại
MaritimeBank Đống Đa.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt lý luận, chuyên đề chủ yếu tập trung vào vấn đề TĐTD trên góc độ
một NHTM và chỉ đi sâu nghiên cứu phương pháp và chỉ tiêu liên quan đến đánh
giá chất lượng công tác TĐTD.
Về mặt thực tiễn, chuyên đề sử dụng các số liệu, tài liệu do MaritimeBank
Đống Đa cung cấp, giai đoạn 2010 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thiện đề tài, cần kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, thu thập dữ

liệu như: phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp phân tích dữ liệu, thống kê,
tổng hợp – so sánh, dự báo … kết hợp với những ý kiến đóng góp của chuyên gia
cũng như giáo viên hướng dẫn thực tập.
5. Kết cấu của luận văn
Không kể phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 phần:
Chương 1: cơ sở lý thuyết về thẩm định tín dụng và chất lượng thẩm định tín
dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
Chương 2: thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Đống Đa
Chương 3: giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Đống Đa
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – PGS.TS Đinh Xuân Hạng
đã tận tình chỉ bảo; em cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ tại MaritimeBank
Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

2
Lớp CQ47/15.05


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

Đống Đa đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chương trình thực tập, giúp
em nâng cao kiến thức trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này. Vì thời gian và kinh nghiệm có hạn nên luận văn của em không thể tránh
khỏi những hạn chế và sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo tận tình
của các thầy cô, toàn thể các bạn giúp em có kiến thức lý luận và thực tế để hoàn
thiện chuyên đề tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

3
Lớp CQ47/15.05


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
Tín dụng thường được hiểu theo nghĩa đơn giản nhất đó chính là sự vay
mượn trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau của người cho vay và người đi vay. Định
nghĩa đầy đủ thì “tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và
người đi vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả”.
Cụ thể hơn, tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa
bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời gian nhất định, theo thoả thuận bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.
Căn cứ theo chủ thể tín dụng ta có tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng
và tín dụng nhà nước. Trong phạm vi bài luận văn này ta chỉ xét đến tín dụng ngân
hàng. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội. Tín dụng đối với KHDN là quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng và các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
1.1.2 Đặc điểm tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
Tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp: Là loại tín dụng có thời hạn không

quá 12 tháng, thường được dùng để cho vay bổ sung vốn lưu động của các doanh
nghiệp.
Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn:
- Rủi ro tín dụng ngắn hạn thấp. Do khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian
ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động không thể lường trước của nền kinh
tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn. Ngoài ra, các khoản vay được cung cấp
cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa

Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

4
Lớp CQ47/15.05


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

trên tài sản bảo đảm, bảo lãnh chắc chắn sẽ có khoản thu bù đắp trong tương lai vì
vậy rủi ro mang đến thường thấp.
- Lãi suất thấp: lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay trả
cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của người khác. Chính vì rủi ro mang lại của
khoản vay thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường nhỏ.
-Vốn tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho khách hàng thường được
khách hàng dùng để mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động nên số
vốn vay thường là nhỏ.
-Thời hạn thu hồi vốn nhanh, số vòng quay vốn tín dụng nhiều: Vốn tín dụng
ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn như đảm
bảo cân bằng ngân quỹ, đối phó với chênh lệch thu chi trong ngắn hạn... Thông
thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mang tính thời điểm, sau đó
khoản thiếu hụt này sẽ sớm thu lại dưới hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn

sẽ nhanh.
Tín dụng trung hạn đối với doanh nghiệp là các khoản vay có thời hạn cho
vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín dụng dài hạn là các khoản vay có thời hạn
cho vay từ trên 60 tháng trở lên. Mục đích của tín dụng trung và dài hạn là nhằm
đầu tư vào TSCĐ của doanh nghiệp. Đặc điểm của hình thức tín dụng này là:
- Khối lượng tín dụng lớn, thời gian hoàn vốn chậm: do mục đích cảu hoạt
động tín dụng trung và dài hạn là để đầu tư dự án, xây dựng mới, mua tài sản cố
định,mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư công nghệ… do đó, để tài trợ cho những
hoạt động này cần có khối lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài. Những khoản tín
dụng trung và dài hạn này thường sử dụng khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư.
Trong khi đó, ngân hàng phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ
tiến hành thu hồi vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết quả. Dẫn đến thời
gian thu hồi vốn chậm.
- Rủi ro tín dụng cao: do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu
hồi vốn chậm nên độ rủi ro của một khoản tín dụng trung, dài hạn là rất cao. Hơn
nữa, kết quả của một dự án đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tốcủa sự thay đổi

Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

5
Lớp CQ47/15.05


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

môi trường kinh tế: cơ chế, chính sách, thị trường, điều kiện tự nhiên… khiến cho
các dự án bị thua lỗ hoặc không có khả năng thu hồi vốn.
- Lãi suất tín dụng cao: do phải đối mặt với nguy cơ rủi ro cao, khối lượng
tín dụng lớn nên lãi suất tín dụng trung và dài hạn thường cao hơn so với lãi suất tín

dụng ngắn hạn.
1.1.3 Các hình thức tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
Các hình thức cấp tín dụng ngày càng đa dạng phong phú đối với tín dụng
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng,
phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng, các
ngân hàng thương mại không ngừng phát triển các hình thức cấp tín dụng của mình.
Tín dụng ngắn hạn : chủ yếu là cho vay kinh doanh để đáp ứng nhu cầu vốn
kinh doanh ngắn hạn của doanh nghiệp. Theo tính chất của việc cấp vốn, cho vay
kinh doanh bao gồm cho vay bổ sung vốn lưu động và cho vay trên tài sản. Cho vay
bổ sung vốn lưu động của ngân hàng nhằm tài trợ them vốn lưu động cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Cho vay trên tài sản là việc ngân hàng
cho vay dựa trên một loại tài sản của khách hàng, việc cho vay làm thay đổi hình
thái vốn của khách hàng sang tiền, như chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay trên bộ
chứng từ hàng xuất, bao thanh toán, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo
hạn mức tín dụng dự phòng…
Tín dụng trung và dài hạn:
Bao gồm các hình thức:
- Cho vay theo dự án đầu tư, cho thuê tài chính, cho vay hợp vốn. cho vay
theo dự án đầu tư là việc cấp tín dụng trên cơ sở xem xét, nghiên cứu, đánh giá,
thẩm định dự án đầu tư về mục đích, phương tiện kỹ thuật, tính khả thi, hiệu quả tài
chính…
- Cho thuê tài chính: là một hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy
móc thiết bị, phương tiện vận chuyển của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài
sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời
hạn thuê được hai bên thoả thuận.
Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

6

Lớp CQ47/15.05


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

- Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ hai hay nhiều tổ chức
tín dụng tham gia vào một dự án đầu tư hoặc một PASXKD của một khách hàng
vay vốn.
1.1.4 Đối tượng cấp tín dụng
Nhìn chung, khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên
tắc:
Thứ nhất là sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng: Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng
thoả thuận và ghi trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích
thoả thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau
này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn
của khách hàng đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng
như mục đích đã cam kết hay không. Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng
mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời giúp doanh nghiệp
đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó nâng cao uy tín của khách hàng
đối với ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau
này.
Thứ hai là nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng: Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc
không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời
nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà
ngân hàng cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền do đó, sau khi cho vay
trong một thời hạn nhất định khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để
ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín

dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời
gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả, cả gốc và lãi.
1.1.5 Vai trò của hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
Nhờ nguồn vốn tín dụng, các doanh nghiệp không những đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, đổi

Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

7
Lớp CQ47/15.05


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

mới trang thiết bị và công nghệ, đảm bảo cho sự phát triển liên tục của sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá.
Thông qua hoạt động tín dụng, vốn trong nền kinh tế được luân chuyển
nhanh. Vốn tín dụng được cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các doanh nghiệp, làm cho
quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục, chu kỳ sản xuất được rút ngắn lại.
Đây là một yếu tố góp phần làm giảm tổn thất khi doanh nghiệp thiếu vốn liên quan
đến cơ hội kinh doanh.
Giảm chi phí sản xuất, lưu thông của chính doanh nghiệp nhận vốn vay.
Nguyên tắc của tín dụng buộc trách nhiệm hoàn trả, thúc đẩy người vay vốn ý thức
sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả hơn.
Bản thân chủ thể các quan hệ tín dụng phải tính toán để hoạt động tín dụng
đem lại lợi ích cao nhất và an toàn nhất. Động lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường thúc đẩy họ giảm đến mức thấp nhất chi phí kinh doanh, kể cả chi phí xử lý
rủi ro.
1.2 Thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng

thương mại
1.2.1 Khái niệm thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
TĐTD là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá
mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng đã xuất
trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Khác với lập dự án đầu tư,
TĐTD cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt
kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng. Khi lập dự án, khách hàng mong muốn
được vay vốn nên có thể thổi phồng và quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án.
Do vậy, TĐTD cần phải xem xét đánh giá đúng thực chất của dự án. Tuy nhiên,
không phải vì thế mà TĐTD ước lượng dự án một cách quá bi quan khiến cho hiệu
quả dự án bị giảm sút dẫn đến quyết định không cho vay.
1.2.2 Mục đích và ý nghĩa của thẩm định tín dụng
Mục đích của TĐTD là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng
trả nợ của khách hàng để làm quyết định cho vay. TĐTD là một trong những khâu

Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

8
Lớp CQ47/15.05


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Tầm quan trọng của nó thể hiện ở
những điểm sau:
- Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu
tư mà khách hàng lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn
- Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.
- Giúp cán bộ tín dụng là lãnh đạo ngân hàng mạnh dạn quyết định cho vay

và giảm được xác suất 2 loại sai lầm trong quyết định cho vay: thông tin bất
đối xứng và lựa chọn đối nghịch.
1.2.3 Quy trình thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
TĐTD chỉ là một khâu trong quy trình phê duyệt tín dung nói chung, nhưng
nó là khâu thực sự quan trọng vì nó giúp ngân hàng đánh giá chính xác và trung
thực khả năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho vay. Chi tiết thành một quy trình
chung gọi là quy trình TĐTD. Toàn bộ quy trình được thức hiện theo các bước như
sau:
 Bước 1: Xem xét hồ sơ tín dụng của khách hàng
 Bước 2: Thu thập và bổ sung thông tin cần thiết
 Bước 3: Thẩm định về khả năng thu hồi nợ vay
 Bước 4: Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng
 Bước 5: Kết luận về khả năng thu hồi nợ vay
Quy trình TĐTD được minh hoạ bằng sơ đồ sau:

Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

9
Lớp CQ47/15.05


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

1.2.4 Nội dung công tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
Mục tiêu của TĐTD là cung cấp thông tin để quyết định cho vay và giảm xác
suất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực chất của PASXKD hoặc DAĐT và
ước lượng hay kiểm soát rủi ro ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Khả
năng thu hồi nợ vay phụ thuộc vào các yếu tố như: Tư cách pháp nhân của doanh
nghiệp, năng lực quản lý và tình hình tài chính của khách hàng, tính khả thi của

DA/PASXKD, uy tín của doanh nghiệp…
Do đó, để đảm bảo được mục tiêu thu hồi nợ, TĐTD cần tập trung vào các
nội dung chính sau:
1.2.4.1. Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn
Mục tiêu của thẩm định tư cách khách hàng vay vốn là đánh giá tư cách pháp
nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những thủ tục vay mà khách
hàng phải tuân thủ. Việc đánh giá khách hàng tập trung vào làm rõ các vấn đề: tư
Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

10
Lớp CQ47/15.05


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

cách pháp nhân và địa vị pháp lý (hồ sơ pháp lý); cách thức, khả năng, kinh nghiệm
tổ chức quản lý điều hành, uy tín, lợi thế kinh doanh và các thông tin phi tài chính
khác: quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng…
a. Thẩm định điều kiện vay vốn : xem xét kỹ xem khách hàng có thoả mãn
các điều kiện vay vốn hay không. Trong đó quan trọng nhất là thẩm định mục đích
sử dụng vốn vay, thẩm định khả năng tài chính bảo đảm nợ vay và thẩm định tính
chất khả thi của DA/PASXKD.
b. Thẩm định hồ sơ vay: xem xét tính trung thực, hợp lý và mức độ tin cậy
của những tài liệu, thông tin mà doanh nghiệp cung cấp khi làm hồ sơ vay vốn.
1.2.4.2. Thẩm định năng lực quản lý, điều hành doanh nghiệp
Thẩm định năng lực quản trị doanh nghiệp đi vay là một khâu không kém
phần quan trọng trong công tác TĐTD. Các ngân hàng thường đánh giá năng lực
quản trị điều hành của doanh nghiệp thông qua các tiêu chí như: hiện trạng và triển
vọng kinh doanh của doanh nghiệp; cơ cấu tổ chức, quản trị nhân sự; quản trị chiến

lược và tầm nhìn xa trong tương lai; trình độ điều hành của ban doanh nghiệp.
a) Phân tích hiện trạng và triển vọng kinh doanh trong tương lai:
Phân tích hiện trạng và triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh
giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp và xu hướng,
triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. Bao gồm phân tích tình
hình sản xuất, tình hình tiêu thụ và uy tín sản phẩm.
b) Cơ cấu tổ chức, quản trị nhân sự và cần chú ý đánh giá chiều sâu quản lý
thể hiện ở việc phân cấp uỷ quyền và đào tạo đội ngũ quản lý kế cận.
c) Quản trị chiến lược, tầm nhìn trong tương lai: việc lựa chọn chiến lược
phát triển có phù hợp với môi trường kinh doanh, phù hợp với nguồn lực, văn hoá
doanh nghiệp hay không.
d) Trình độ của ban điều hành doanh nghiệp: trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm công tác trước đây và hiện tại, và quan trọng nhất là sự chính trực.
1.2.4.3. Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp

Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

11
Lớp CQ47/15.05


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

Do nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan, bản thân khách hàng cũng
không thể đánh giá chính xác được khả năng tài chính của mình. Do vậy thẩm định
khả năng tài chính của doanh nghiệp là điều cần thiết. Để làm điều này, khi làm thủ
tục vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính của các kỳ
gần nhất. Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp cần tập trung vào các nội
dung sau đây:

a) Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính (BCTC) mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng là
do bộ phận kế toán tài chính của doanh nghiệp soạn thảo. Vì vậy mức độ tin cậy của
các BCTC này là chưa đảm bảo. Do đó, ngân hàng cần phải thẩm định mức độ tin
cậy của các báo cáo này để có những đánh giá, kết luận khách quan về tình hình tài
chính của doanh nghiệp, nhất là trong trường hợp các BCTC này chưa được kiểm
toán. Muốn vậy, cán bộ thẩm định cần phải xem xét kỹ lưỡng BCTC và bản thuyết
minh BCTC, vận dụng những kiến thức chuyên ngành kế toán, kiểm toán để phát
hiện những điểm còn nghi vấn.
b) Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của việc phân tích BCTC là để thẩm định tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Do đó không nhất thiết phải tiến hành tất cả các kỹ thuật phân tích
như thường thấy trong phân tích báo cáo tài chính mà chỉ cần sử dụng kỹ thuật phân
tích tỷ số tài chính để đánh giá, thẩm định lại xem tình hình tài chính doanh nghiệp
có thực sự lành mạnh hay không.
Các tỷ số tài chính thường được sử dụng bao gồm: tỷ số đánh giá khả năng
thanh khoản, tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động của tài sản, tỷ số đánh giá khả năng
trả nợ và lãi, tỷ số đánh giá khả năng sinh lợi.
Trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, có thể kết hợp phân tích
khái quát tình hình tài chính và phân tích hệ số.
Phân tích khái quát tình hình tài chính thực hiện thông qua việc phân tích
khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn, báo cáo kết quả kinh doanh; phân tích diễn
biến nguồn vốn và sử dụng vốn; phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn lưu

Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

12
Lớp CQ47/15.05



Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

động ròng. Việc phân tích này có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính, sự hợp
lý trong việc tạo ra các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn.
Phân tích các hệ số tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghệp thông qua việc xem xét mối liên hệ giữa các chỉ số và ý nghĩa của chúng.
c) Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp:
Bước tiếp theo sau khi tính toán và phân tích là đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp. Muốn vậy, các cán bộ TĐTD thường so sánh các tỷ số tài chính này
theo thời gian để thấy được mức độ biến động của từng chỉ tiêu; so sánh với các chỉ
số của các doanh nghiệp khác trong cùng ngành hoặc với các tiêu chuẩn của ngành,
đặc biệt xem xét trong mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, có như vậy mới kết luận một
cách đầy đủ, chính xác và toàn diện.
1.2.4.4. Thẩm định tính khả thi của phương án vay vốn
Mục đích của việc thẩm định tính khả thi của PASXKD là để ngân hàng
đánh giá khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng và từ đó có kế hoạch giải ngân
và thu hồi nợ gốc và lãi cho phù hợp. Nội dung thẩm định bao gồm:
Thứ nhất, đánh giá sơ bộ PASXKD/DAĐT về: tính hợp pháp của mục đích
sử dụng vốn, cơ cấu sản phẩm/dịch vụ, nhu cầu vốn, nguồn vốn sử dụng, thời gian
thực hiện.
Thứ hai, đánh giá thị trường tiêu thụ nhằm xem xét tính khả thi của phương
án tiêu thụ sản phẩm, qua đó đưa ra các dự tính về doanh số bán hàng. Để phân tích
tốt tình hình thị trường đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có những hiểu biết nhất định
về nhu cầu thị trường, giá cả và thị phần của khách hàng mình đang xem xét cấp tín
dụng. Bên cạnh đó, cần thẩm định dự báo các khoản chi phí, thẩm định kết quả kinh
doanh của DAĐT để có những ý kiến đánh giá hiệu quả tài chính một cách khách
quan, chính xác, trung thực.
Cuối cùng, phân tích rủi ro của dự án:
Phân tích các loại rủi ro thể phát sinh trong từng dự án sản xuất, kinh doanh

của khách hàng vay vốn. Đối với một dự án có thể phát sinh những rủi ro khác
nhau: rủi ro thay đổi cơ chế chính sách của nhà nước, rủi ro phát sinh từ khách

Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

13
Lớp CQ47/15.05


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

hàng, rủi ro thị trường: giá cả, tiền tệ, lãi suất, cung cầu hàng hoá, dịch vụ … Phân
tích rủi ro để chủ động hơn trong việc ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro, dự liệu trước
những phương án đối phó nhằm làm giảm thiệt hại do rủi ro gây ra.
1.2.4.5. Thẩm định biện pháp bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tiền vay là việc TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi
ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng
vay. Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay là đi thẩm định tính hợp pháp, đầy đủ của
tài sản bảo đảm tiền vay; chất lượng và khả năng chuyển đổi thành tiền; xác định
giá trị tài sản bảo đảm; khả năng và biện pháp kiểm soát, quản lý của ngân hàng về
tài sản đảm bảo tiền vay.
1.3 Chất lượng thẩm định tín dụng
1.3.1 Quan điểm về chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng thương mại
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học (NXB từ điển Bách Khoa Hà Nội – 2001)
thì “Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của một hàng hoá hay dịch vụ đáp ứng được
yêu cầu của người mua. Vật liệu, kiểu dáng và kỹ thuật chế biến… là những đặc
điểm quan trọng của chất lượng ảnh hưởng đến việc người tiêu dùng mua sản phẩm
đó”. Còn theo tổ chức quốc tế và tiêu chuẩn ISO, trong dự thảo 9000:2001 thì “

Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, một hệ thống hay quá trình để
đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.
Đứng trên quan điểm của ngân hàng thì có thể hiểu chất lượng TĐTD như
sau: “Chất lượng TĐTD là mức độ tin cậy của các kết quả thẩm định của PASXKD
trên cơ sở các nguồn thông tin cung cấp tin cậy, các giả định có căn cứ thuyết phục
cùng với việc áp dụng các phương pháp thẩm định, quy trình thẩm định, nội dung
thẩm định phù hợp trong điều kiện thời gian ngắn nhất và chi phí thấp nhất”. Chất
lượng thẩm định còn là sự phù hợp giữa các kết quả tính toán khi thẩm định với các
kết quả thực tế đạt được sau khi triển khai PASXKD. Chính các yếu tố này sẽ tạo
nên một kết quả thẩm định có tính khoa học và thực tiễn khiến cho dù đứng dưới
góc độ khác nhau nhưng cán bộ thẩm định đều có được những kết luận tương tự
nhau về mặt hiệu quả PASXKD.
Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

14
Lớp CQ47/15.05


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

1.3.2 . Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng
doanh nghiệp
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
a. Tính khoa học và hợp lý của quy trình thẩm định
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều quan tâm đến
việc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Để thực hiện quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn này, mỗi doanh nghiệp đều xây dựng các quy trình riêng cho lĩnh vực
hoạt động của mình. Trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, bên cạnh việc tuân thủ
quy trình TĐTD chung do NHNN đặt ra, các ngân hàng còn xây dựng các quy định

riêng về thẩm định. Nếu ngân hàng xây dựng được một quy trình thẩm định thống
nhất, trong đó quy định cụ thể và rõ ràng về nội dung công việc thì sẽ phân định rõ
trách nhiệm, quyền hạn giữa các cá nhân, bộ phận tham gia vào quy trình, đồng thời
có căn cứ để kiểm tra và đánh giá chất lượng của từng khâu trong quá trình thẩm
định. Và quan trọng hơn, khi đã ban hành quy trình thống nhất, cán bộ thẩm định sẽ
có căn cứ quan trọng để xác định được nội dung, yêu cầu, mục tiêu; do đó sẽ tiết
kiệm được thời gian và chi phí thẩm định. Chỉ tiêu này có thể đánh giá bằng việc trả
lời các câu hỏi:
 Ngân hàng có hay chưa quy trình TĐTD?
 Quy trình thẩm định có quy định cụ thể, rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm
của cán bộ thẩm định không?
 Có sự phân định rõ ràng các chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận tham gia
quá trình TĐTD hay không?
b. Sự tuân thủ nội dung và quy trình thẩm định của cán bộ thẩm định
Việc xây dựng một quy trình TĐTD khoa học, phù hợp là quan trọng, nhưng
nó chỉ phản ánh đúng chất lượng công tác TĐTD khi các cán bộ thẩm định tuân thủ
nghiêm túc các nội dung và quy trình thẩm định. Một quy trình thẩm định được xây
dựng dù có chuẩn đến đâu nhưng nếu không được cán bộ thẩm định áp dụng thì nó
sẽ trở nên vô nghĩa và không thể phản ánh chất lượng TĐTD. Do đó ta cần phải
xem xét đồng thời cả 2 loại chỉ tiêu này.
Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

15
Lớp CQ47/15.05


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng

a. Thời gian thẩm định tín dụng
Đối với khách hàng, khi nộp hồ sơ xin vay vốn tại ngân hàng, bên cạnh mong
muốn được chấp nhận tài trợ cho phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, bao giờ
họ cũng mong muốn có được câu trả lời của ngân hàng một cách sớm nhất, cho dù
đó là sự chấp nhận hay từ chối cấp tín dụng. Bởi thời gian cũng là một yếu tố quan
trọng quyết định tới thành công của doanh nghiệp trong kinh doanh, nó cũng được
xem như một loại chi phí cơ hội. Và trong nhiều trường hợp, chi phí này rất lớn đối
với cả hai bên: về phía doanh nghiệp, khi thời gian thẩm định kéo dài sẽ phát sinh
thêm chi phí do thực hiện chậm phương án, kế hoạch sản xuất hay mất đi cơ hội tìm
được nguồn tài trợ khác; với ngân hàng thì sẽ mất đi cơ hội cho vay, mất đi khách
hàng và làm giảm uy tín ngân hàng.
Cụ thể hơn, thời gian thẩm định quá dài cũng có thể dẫn đến dù phương án
có được đánh giá là có hiệu quả và được tiến hành cấp vốn thì cũng không đạt được
hiệu quả dự tính ban đầu hay chất lượng TĐTD thấp. them vào đó, với sự phát triển
nhanh chóng về số lượng các NHTM, trong một khu vực địa bàn hoạt động thường
có nhiều NHTM tham gia cạnh tranh nên ngoài việc tư vấn thì thời gian thẩm định
cũng là một yếu tố quan trọng để doanh nghiệp lựa chọn ngân hàng tài trợ vốn.
Đối với hoạt động TĐTD, thông thường mỗi NHTM cũng đều có quy định
riêng về yêu cầu thời gian cụ thể cho hoạt động này theo nguyên tắc thời gian thẩm
định là ngắn nhất nhưng phải đảm bảo đủ để thẩm định một cách kỹ lưỡng và đầy
đủ các nội dung thẩm định. Vì vậy, đối với chỉ tiêu này ta có thể so sánh, tham
chiếu giữa thời gian thẩm định thực tế với quy định của NHTM đó.
b. Chi phí thẩm định tín dụng
Như đã nói ở phần trên, TĐTD là nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và
rủi ro của một phương án hoặc kế hoạch kinh doanh mà khách hàng đã xuất trình;
do đó, chi phí thẩm định chính là khoản chi phí mà ngân hàng bỏ ra để có được
nguồn thông tin đáng tin cậy phục vụ công tác thẩm định. Chi phí thẩm định không
phải là một con số cố định đối với mọi PA/KHSXKD mà phụ thuộc vào tính chất
phức tạp của từng phương án cũng như sự sẵn có của nguồn thông tin. Chi phí thẩm


Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

16
Lớp CQ47/15.05


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

định cao có thể cho thấy công tác thẩm định được thực hiện rất kỹ lưỡng ,do đó chất
lượng TĐTD là tốt, nhưng cũng có thể do sự lãng phí trong các khâu. Vì vậy, chi
phí TĐTD hợp lý xét trong điều kiện cụ thể của khoản vay là mục tiêu các ngân
hàng luôn hướng tới.
c. Chất lượng tín dụng và hiệu quả của việc thực hiện thẩm định tín dụng
Đây là một trong những chỉ tiêu biểu hiện rõ nét nhất chất lượng TĐTD bởi
nó là sự kiểm nghiệm trên thực tế của PA/KHSXKD và sử dụng vốn. nó được cụ
thể hoá bằng chỉ tiêu dư nợ quá hạn:

Thông qua các khoản nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn có thể đánh giá được
mức độ an toàn của các khoản vay. Theo đó, nếu thu nhập từ hoạt động tín dụng và
chỉ tiêu dư nợ quá hạn cao và tăng lên thì chất lượng TĐTD chưa tốt và ngược lại,
nếu thu nhập từ hoạt động tín dụng ngắn hạn tăng lên còn chỉ tiêu trên có xu hướng
giảm dần nghĩa là chất lượng TĐTD của ngân hàng được nâng lên. Chỉ tiêu trên
được áp dụng trong trường hợp ngân hàng chấp thuận tài trợ vốn cho khách hàng.
Trong trường hợp ngân hàng từ chối tài trợ cho khách hàng, chất lượng TĐTD có
thể xác định qua tỷ trọng các PA/KHSXKD ngân hàng đã từ chối cho vay nhưng
doanh nghiệp vẫn triển khai hoạt động và phát huy hiệu quả; nếu tỷ trọng này cao
và có xu hướng tăng lên có nghĩa là chất lượng TĐTD của ngân hàng chưa tốt, dẫn
tới bỏ lỡ cơ hội đầu tư tốt.
1.3.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng đối với

khách hàng doanh nghiệp
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TĐTD, mỗi nhân tố có sự tác
động khác nhau theo những chiều hướng khác nhau. Nhìn chung có thể chia những
Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

17
Lớp CQ47/15.05


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

nhân tố này thành 2 nhóm chính: nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách
quan.
1.3.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
Yếu tố thuộc về Ngân hàng
 Trình độ, năng lực và đạo đức của cán bộ thẩm định
Cán bộ thẩm định là những người trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, thu thập và khai
thác thông tin khách hàng để phân tích, tính toán các chỉ tiêu tài chính, đánh giá và
đưa ra kết luận phê duyệt tín dụng. Công việc này không những đòi hỏi cán bộ
TĐTD phải có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, kinh ngiệm, những hiểu
biết thị trường và hiểu biết ở các lĩnh vực liên quan. Mặt khác, các kết luận của cán
bộ TĐTD dựa trên sự đánh giá chủ quan của họ, vì vậy đòi hỏi ngoài kiến thức,
kinh nghiệm còn phải có đạo đức nghề nghiệp. Nếu đội ngũ cán bộ làm sai quy
trình, thẩm định qua loa, không chính xác hoặc vi pham đạo đức nghề nghiệp…sẽ
dẫn đến các quyết định sai lầm không những gây tổn thất cho Ngân hàng mà còn
ảnh hưởng đến tình hình kinh tế- xã hội của quốc gia.
 Quy trình và phương pháp thẩm định
Quy trình và phương pháp thẩm định phải khoa học. Hiện nay các Ngân
hàng không ngừng đổi mới công nghệ, áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ

tiên tiến nhất giúp cho CBTD đánh giá và phân tích hồ sơ vay vốn một cách nhanh
chóng và hiệu quả. Không những tiết kiệm về thời gian, chi phí mà vẫn đảm bảo
việc ra quyết định đúng đắn. Nếu quy trình và phương pháp TĐTD không khoa học,
thủ tục rườm rà, phức tạp sẽ làm mất nhiều thời gian, công sức cũng như chi phí và
thậm chí có thể làm mất cơ hội tài trợ khách hàng hoặc dẫn đến tình trạng Ngân
hàng đầu tư vào một dự án không thích đáng.
 Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác thẩm định.
Với các trang thiết bị, các phần mềm phân tích chuyên dụng cho thẩm định, quá
trình thẩm định sẽ được rút ngắn về thời gian và công sức, đồng thời tăng động
chính xác trong phân tích, đánh giá hiệu quả tài chính.

Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

18
Lớp CQ47/15.05


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

 Công tác tổ chức, kiểm tra, kiểm soát TĐTD doanh nghiệp: Thẩm định
đòi hỏi phải chính xác nên công tác tổ chức, kiểm soát phải nghiêm ngặt để kịp thời
phát hiện ra những sai sót và có biện pháp xử lý kịp thời, xác đáng. Trong điều kiện
khoa học công nghệ phát triển, thông tin đã trở thành một nhân tố quan trọng tác
động đên sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp, doanh nghiệp nào nắm
bắt được thông tin, khai thác và xử lý thông tin nhanh nhạy thì doanh nghiệp đó hầu
như nắm chắc phần thắng. Trong lĩnh vực ngân hàng, với sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt giữa các ngân hàng, thông tin là yếu tố nguyên liệu đầu vào của quá trình
TĐTD, nếu cán bộ thẩm định nắm được càng nhiều thông tin chính xác, kịp thời sẽ
càng làm tăng sự chính xác trong phân tích, dự báo, tăng chất lượng TĐTD.

 Trình độ tổ chức quản lý công tác TĐTD. TĐTD là tập hợp nhiều hoạt
động có liên quan chặt chẽ với nhau, vì vậy, nó cần được tổ chức và quản lý theo
quy trình thống nhất, hợp lý. Có như thế mới làm giảm được thời gian và chi phí
thẩm định, nâng cao chất lượng TĐTD.
1.3.3.2. Các nhân tố khách quan
 Khách hàng
Doanh nghiệp là đối tượng cho vay chủ yếu đối với hầu hết các NHTM, nhu
cầu sử dụng vốn lớn và thời gian vay dài. Vì vậy mà những thông tin điều tra, xác
minh về hồ sơ khách hàng không đầy đủ và chính xác thì sẽ ảnh hưởng tới chất
lượng của công tác TĐTD và quyết định cho vay của Ngân hàng. Để tạo mối quan
hệ tốt đẹp và lâu dài với Ngân hàng cũng như giúp cho công tác thẩm định được
diễn ra nhanh chóng đảm bảo kế hoạch hoạt động, khách hàng nên cung cấp đầy đủ
các yêu cầu theo quy định của Ngân hàng.
 Các yếu tố khác:


Môi trường pháp lý: bao gồm hệ thống pháp luật, cơ chế chính

sách.
Đây là hành lang pháp lý đóng vai trò điều chỉnh, định hướng hoạt động cho
các chủ thể trong nền kinh tế. Nếu cơ chế chính sách hợp lý, đồng bộ và có tính
hiệu lực cao thì sẽ là điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế. Công tác thẩm

Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

19
Lớp CQ47/15.05


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

định cũng không nằm ngoài thông lệ đó, công tác TĐTD chịu sự điều khiển và chi
phối của các văn bản pháp lụât do các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Hệ thống
các văn bản luật và dưới luật trong việc quy định TĐTD và cho vay của NHTM
được quy định chặt chẽ góp phần tác động tích cực đến hiệu quả của hoạt động cho
vay, đảm bảo lợi ích và mục tiêu phát triển của khách hàng và Ngân hàng, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
 Môi trường kinh tế:
Mục đích của khâu phân tích kinh tế là đánh giá PASXKD/ DADT từ quan
điểm của toàn bộ nền kinh tế nhằm xác định xem thực hiện phương án, dự án có
ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế cũng như xem xét và phân tích tình hình
kinh tế của đất nước, khu vực và thế giới có tác động như thế nào tới quá trình hoạt
động, sản xuất kinh doanh và tiến độ thực thi của phương án, dự án từ đó tác động
tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp
 Môi trường chính trị và chính sách của Nhà nước:
Chiến lược đầu tư có sự chi phối từ các yếu tố về chính trị và chính sách của
Nhà nước. Bởi vậy trong suốt quá trình hoạt động tài trợ đều bám theo những chủ
trương và hướng dẫn của Nhà nước. Do đó nó cũng ảnh hưởng tới kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp và công tác TĐTD của ngân hàng.

Sinh viên: Đỗ Thị Sâm

20
Lớp CQ47/15.05


×