Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.2 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
NHTM Ngân hàng thương mại
NHCT Ngân hàng Công Thương
NH TMCP CTVN Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam
CVTD Cho vay tiêu dùng
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
DNCV Dư nợ cho vay
TCKT Tổ chức kinh tế
TSBĐ Tài sản bảo đảm
NHCV Ngân hàng cho vay
NHNN Ngân hàng nhà nước

SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BẢNG

SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam năm 2012 đã vượt qua thời điểm khó khăn nhất
và bắt đầu có xu hướng phát triển tốt. Tốc độ tăng GDP 6 tháng đầu năm
2012 ước đạt 4,38%, trong khi lạm phát chỉ khoảng 3% (thấp nhất trong 3


năm). Tổ chức đánh giá mức độ khả tín Standard & Poor’s đã nâng mức khả
tín của Việt Nam từ tiêu cực lên ổn định vì cho rằng chính phủ đã có những
biện pháp thắt chặt tài chính thành công.
Mặt bằng lãi suất Việt Nam đồng đã giảm đáng kể, lãi suất cho vay các
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ phổ biến ở
mức 12 -13%, cho vay sản xuất kinh doanh khác ở mức 14 - 17%. Trong điều
kiện nền kinh tế như vậy việc các ngân hàng thương mại chú trọng vào cho
vay tiêu dùng là một hướng đi mang lại nhiều triển vọng cũng như đóng góp
một phần lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Hơn
nữa, người tiêu dùng với mức thu nhập ngày càng ổn định và được cải thiện,
cùng với trình độ dân trí và mức sống cao, hứa hẹn sẽ thúc đẩy hoạt động cho
vay tiêu dùng ngày càng phát triển.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam tiền thân là ngân hàng nhà
nước, cũng là một trong những ngân hàng hàng đầu về quy mô và chất lượng
đang hoạt động tại Việt Nam. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Đống Đa là đơn vị thành viên của hệ thống NHCT trên cả nước có
nhiệm vụ thay mặt NHCT trực tiếp kinh doanh trên địa bàn quận Đống Đa.
Trên thực tế, tiềm năng phát triển của kinh tế quận Đống Đa và nhu cầu vay
tiêu dùng tại đây còn rất lớn. Sự phát triển của nền kinh tế cũng như nhu cầu
tiêu dùng của người dân nhất thiết phải có sự hỗ trợ của các ngân hàng ở Việt
Nam nói chung và của hệ thống NHCT Việt Nam nói riêng với việc tìm hiểu
thực trạng nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công
SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa là rất cần thiết. Do vậy, đề tài “ Nâng
cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh Đống Đa” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
• Hệ thống hóa lí thuyết qua lí luận chung về vấn đề nâng cao chất lượng

cho vay tiêu dùng của NHTM
• Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa
• Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa
• Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu trong bảng báo cáo kết quả cho vay
tiêu dùng và báo cáo tín dụng của chi nhánh từ năm 2009 đến tháng 6
năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
• Sử dụng phương pháp: So sánh, phân tích, tổng hợp…
Cụ thể: Phương pháp so sánh theo thời gian giữa các giá trị đã đạt được
trong bảng số liệu cho ta biết thực trạng cho vay tiêu dùng qua các năm
thay đổi như thế nào. Phương pháp tổng hợp các chỉ số, các chỉ tiêu cho
ta rút ra được kết luận về việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng ra
sao. Phương pháp phân tích các số liệu cũng giúp đưa ra các giải pháp
giải quyết các vấn đề còn tồn tọng trong hoạt động cho vay tiêu dùng…
5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề tốt nghiệp được chia
thành:
SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
5
Chuyên đề tốt nghiệp
• Chương 1: Tổng quan về cho vay tiêu dùng của NHTM
• Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa
• Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa.

SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
6
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Cho vay tiêu dùng (CVTD) là việc ngân hàng cho vay giao cho khách
hàng một khoản tiền theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi
trong một thời gian nhất định để sử dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt
và các nhu cầu phục vụ đời sống.
Nhìn chung, CVTD được coi là khoản tiền vay cấp cho các cá nhân, hộ
gia đình để chi dùng cho các mục đích không kinh doanh.
CVTD cho phép cá nhân, hộ gia đình được sử dụng trước khả năng
mua hàng hóa của mình trong tương lai, tức là tạo điều kiện thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng trước khi họ có khả năng chi trả. Do đó, ngoài việc nâng cao mức
sống về mặt vật chất, thì CVTD còn gián tiếp kích thích sản xuất.
Tại Việt Nam, CVTD ra đời và phát triển muộn hơn thế giới rất nhiều.
Hoạt động cho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ những năm đầu thập kỷ 90 của
thế kỷ 20. Nhưng phải đến sau năm 2000, khi nền kinh tế nói chung và đời
sống của người dân nói riêng có những bước chuyển rõ rệt, sắc nét thì loại
hình tín dụng này mới thực sự phát triển. Bên cạnh đó, CVTD cũng nằm trong
chiến lược đa dạng hóa các loại hình tín dụng, mở rộng danh mục sản phẩm,
dịch vụ cũng như phân tán rủi ro của ngân hàng. Điều đó giúp ngân hàng gia
tăng lợi nhuận và quảng bá thương hiệu.
1.1.2 Đặc điểm
Dịch vụ cho vay tiêu dùng của NHTM có thể là một trong những dịch vụ
mang chi phí cao nhất với nhiều rủi ro nhất vì tình hình tài chính của các cá
nhân và hộ gia đình không ổn định, có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tình

SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
7
Chuyên đề tốt nghiệp
trạng công việc hay sức khỏe của họ. Do đó, các khoản CVTD luôn được
quản lý một cách chặt chẽ và linh hoạt.
•Đối tượng CVTD: Là các cá nhân, hộ gia đình. Nhu cầu vay vốn của
những người này phụ thuộc vào tình hình thu nhập, tài chính của họ. Do đó,
có thể chia ra thành 3 trường hợp phổ biến sau:
- Các cá nhân có mức thu nhập thấp: Nhu cầu tín dụng thường không
cao, nó chỉ xuất hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu gia đình tạo sự cân đối giữa thu
nhập và chi tiêu.
- Các cá nhân có mức thu nhập trung bình: Nhu cầu tín dụng tiêu dùng
phát triển mạnh do ý muốn vay mượn để mua hàng tiêu dùng lớn hơn khoản
tiền dự phòng của mình.
- Các cá nhân có mức thu nhập cao: Nhu cầu tín dụng tiêu dùng nảy sinh
nhằm tăng thêm khả năng thanh toán hoặc tài trợ chi tiêu khi mà nguồn vốn
của họ đã nằm trong tài khoản đầu tư. Nguyên nhân chủ yếu do khách hàng
chỉ vay tiêu dùng khi đã có một lượng vốn tương đối, chỉ vay ngân hàng để bổ
sung số tiền còn thiếu. Tuy nhiên số lượng các khoản CVTD lại rất lớn do đối
tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội với nhu cầu tiêu
dùng đa dạng. Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu tiêu dùng tăng cao, số lượng
các khoản vay tiêu dùng sẽ càng nhiều thêm.
•Thời hạn vay: Các khoản CVTD thường là ngắn và trung hạn do món
vay có giá trị nhỏ và độ rủi ro cao.
•Nguồn trả nợ: Nguồn trả nợ chủ yếu của khoản vay tiêu dùng chính là
thu nhập của người đi vay. Ngân hàng thường xem xét mức thu nhập thường
xuyên của khách hàng để ra quyết định cho vay.
•Lãi suất cho vay tiêu dùng: Các khoản CVTD có lãi suất cao hơn lãi
suất cho vay trong các lĩnh vực khác. Nguyên nhân là do quy mô của hợp
đồng cho vay nhỏ, lại khó quản lý hơn vì vậy chi phí cho vay của ngân hàng

SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
8
Chuyên đề tốt nghiệp
cao. Để bù đắp chi phí này, tất nhiên, lãi suất cho vay sẽ cao. Bên cạnh đó,
không như hầu hết các khoản cho vay kinh doanh hiện nay với lãi suất thay
đổi theo điều kiện thị trường, lãi suất CVTD thường được cố định ở một mức
nhất định.
•Rủi ro cho vay tiêu dùng: Hình thức CVTD chứa đựng độ rủi ro cao
hơn so với việc tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Rủi ro khách quan: Nguồn trả nợ chủ yếu của khoản vay tiêu dùng là từ
thu nhập ổn định tại thời điểm hiện tại của người vay, khả năng trả nợ của
khách hàng sẽ bị ảnh hưởng khi nền kinh tế gặp khó khăn, hoặc xảy ra những
biến động tiêu cực chung như thiên tai, mất mùa, thất nghiệp. Khả năng trả nợ
vay tiêu dùng còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của khách hàng, đặc biệt
khi người vay chết thì ngân hàng sẽ rất khó để thu hồi được khoản nợ. Ngoài
ra, CVTD có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế. Khi kinh tế tăng trưởng,
người dân lạc quan về tương lai, nhu cầu vay ngân hàng nhiều hơn, nhưng khi
nền kinh tế suy thoái, đời sống trở nên khó khăn, người dân sẽ hạn chế vay
mượn ngân hàng.
- Rủi ro chủ quan: Thông tin tài chính của cá nhân và hộ gia đình thường
khó đầy đủ và rõ ràng như thông tin về doanh nghiệp (thông qua báo cáo tài
chính thường niên hoặc kiểm tra công tác kế toán) nên dẫn đến rủi ro đạo đức
và rủi ro thông tin không cân xứng. Khách hàng có thể không có thiện trí trả
nợ cho ngân hàng mặc dù có khả năng thanh toán, hoặc cung cấp thông tin
không đầy đủ và trung thực nhằm đạt mục đích vay vốn.
•Chi phí cho vay tiêu dùng: CVTD là một trong những khoản mục có
chi phí lớn nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Do số lượng món
vay nhiều, khách hàng đông nhưng quy mô nhỏ, ngân hàng phải huy động
nhiều nhân lực, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, quyết định cho vay, giải
ngân, kiểm soát và thu nợ. Công tác quản lý các khoản CVTD với số lượng

lớn cũng phát sinh nhiều chi phí.
SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
9
Chuyên đề tốt nghiệp
•Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng: Hiện nay mức lợi nhuận thu được từ
các khoản CVTD của các NHTM khá cao, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng lợi
nhuận của ngân hàng. Số lượng các khoản vay tiêu dùng là rất lớn, thêm
vào đó mức lãi suất CVTD cao nên lợi nhuận của ngân hàng từ CVTD
cũng khá lớn.
Vì triển vọng về lợi nhuận cũng như phạm vi khách hàng trong lĩnh vực
CVTD là rất lớn nên đối với hầu hết các nước phát triển hiện nay, CVTD đã
trở thành một trong những nguồn thu chủ chốt của các NHTM, đóng vai trò
chủ đạo trong dịch vụ ngân hàng, mang ý nghĩa quan trọng trong quản lý
ngân hàng. Khai thác lĩnh vực CVTD vẫn tiếp tục hứa hẹn nhiều triển vọng
trong tương lai. Tại các nước đang phát triển, CVTD cũng đang dần khẳng
định được vai trò của mình, đem lại những lợi nhuận không nhỏ trong hoạt
động cho vay của NHTM
1.1.3 Vai trò cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay của NHTM có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội. Hoạt động cho vay giúp khai thông dòng tài chính, để
những luồng vốn được luân chuyển liên tục. Đối với nền kinh tế, việc
NHTM cho khách hàng cá nhân vay vốn cho mục đích tiêu dùng còn có
nhiều ý nghĩa hơn thế.
•Đối với ngân hàng: Trước hết, CVTD giúp ngân hàng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Như đã phân tích, CVTD tuy có chi phí cao nhưng đồng
thời cũng tạo ra lợi nhuận lớn hơn trên đồng vốn bỏ ra so với các hình thức
cho vay khác. CVTD cũng giúp ngân hàng thu hút khách hàng sử dụng thêm
các hình thức dịch vụ khác như: Chuyển tiền hoặc sử dụng dịch vụ trả lương
qua tài khoản tại ngân hàng để thuận lợi cho hoạt động thanh toán lãi theo kỳ
hạn, sử dụng các dịch vụ thẻ, quảng bá thương hiệu ngân hàng thông qua

khách hàng. Khách hàng cũng có xu hướng sử dụng kèm các dịch vụ tại ngân
hàng mình đã có quan hệ tín dụng. Đây là điều kiện giúp ngân hàng nâng cao
SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
10
Chuyên đề tốt nghiệp
năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần. Ngoài ra, CVTD góp phần đa dạng
hóa các lĩnh vực đầu tư, nâng cao thu nhập, phân tán rủi ro cho ngân hàng.
•Đối với người tiêu dùng: CVTD giúp người tiêu dùng thỏa mãn và
nâng cao chất lượng tiêu dùng, cho phép người tiêu dùng sử dụng trước khả
năng thanh toán của mình trong tương lai, hưởng các dịch vụ tiện ích trước
khi có đủ nguồn tài chính, đặc biệt trong trường hợp chi tiêu cấp bách. Trong
những trường hợp cần gấp thì lãi suất cho vay của ngân hàng hợp lý hơn
nhiều so với lãi suất vay “nóng” bên ngoài thị trường. Thời hạn cho vay và
phương thức trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng.
Điều kiện và thủ tục để có được khoản vay tiêu dùng không quá phức tạp.
•Đối với nhà sản xuất: CVTD tạo điều kiện để người tiêu dùng có thế
mua hàng hóa nhiều hơn và nhanh hơn, giúp thúc đẩy quá trình sản xuất, rút
ngắn vòng quay vốn, gia tăng lợi nhuận.
•Đối với toàn bộ nền kinh tế: Có thể nói, hoạt động CVTD là đòn bẩy
kích thích sản xuất phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải
thiện đời sống dân cư, góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo. CVTD góp
phần cải thiện môi trường thanh toán, giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị
trường. Xét trên góc độ kinh tế vĩ mô: Dịch vụ ngân hàng bán lẻ đẩy nhanh
quá trình lưu chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng lớn trong dân cư để phát triển
kinh tế, cải thiện đời sống người dân, hạn chế dùng tiền mặt và tiết khiệm chi
phí thời gian cũng như tiền bạc cho xã hội.
1.1.4 Các hình thức cho vay tiêu dùng
Rất nhiều phương thức cho vay được NHTM đưa ra nhằm tạo thuận lợi
cho khách hàng. Dựa vào nhu cầu vay của khách hàng, mức độ tín nhiệm của
ngân hàng đối với khách hàng, hai bên thỏa thuận để lựa chọn một phương

thức cho vay trong số các phương thức sau:
SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
11
Chuyên đề tốt nghiệp
• Đối với cho vay tiêu dùng trực tiếp
- Cho vay trả theo định kỳ: Là phương thức trong đó khách hàng vay vốn
và trả trực tiếp cho ngân hàng với mức trả và thời gian trả mỗi lần được quy
định khi cho vay.
- Thấu chi: Là nghiệp vụ cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng
lai của mình vượt quá số dư Có tới một hạn mức được thỏa thuận.
- Thẻ tín dụng: Là nghiệp vụ trong đó ngân hàng phát hành thẻ cho
những người có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ, ấn định mức giới
hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng.
• Đối với cho vay tiêu dùng gián tiếp
- Tài trợ truy đòi toàn bộ: Là hình thức khi bán cho ngân hàng các khoản
nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ sẽ cam kết thanh toán cho
ngân hàng toàn bộ nếu đến khi hết hạn người tiêu dùng không thanh toán cho
ngân hàng.
- Tài trợ truy đòi hạn chế: Là phương thức trong đó công ty bán lẻ sau
khi bán các khoản nợ do người tiêu dùng đã mua chịu cho ngân hàng sẽ cam
kết thanh toán cho ngân hàng một phần khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu
dùng không thanh toán cho ngân hàng.
- Tài trợ miễn truy đòi: Là hình thức tài trợ mà sau khi bán các khoản nợ
cho ngân hàng, công ty bán lẻ không chịu trách nhiệm cho việc chúng có
được hoàn trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro rất cao nên
khoản nợ được lựa chọn rất kỹ và chỉ có các công ty bán lẻ đáng tin cậy mới
được áp dụng phương pháp này.
- Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện theo phương pháp này, nếu xảy ra rủi
ro người tiêu dùng không trả nợ thì ngân hàng sẽ bán trở lại cho công ty bán
lẻ phần nợ mà mình chưa được thanh toán kèm với tài sản đã được tiêu thụ

trong một thời gian nhất định.
SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
12
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2 Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
Chất lượng của các khoản CVTD của NHTM thể hiện ở hiệu quả sử
dụng vốn của người vay tiêu dùng. Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục
đích, đạt được nhu cầu tiêu dùng thông qua sự tài trợ của ngân hàng. Chất
lượng CVTD tốt giúp ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, bù đắp chi phí và
thu được lợi nhuận. Điều này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh
tế lại tạo được hiệu quả xã hội, tác động rất tích cực tới sự phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, vay vốn ngân hàng vẫn đang là khó khăn lớn của người tiêu dùng.
Không kể nguồn vốn vay tại ngân hàng, để thỏa mãn và nâng cao nhu cầu tiêu
dùng, người tiêu dùng thường phải vay mượn từ những nguồn không chính
thức. Nguồn vốn này mang tính chắp vá, không ổn định và chi phí cao, gây
ảnh hưởng tới đời sống người tiêu dùng và tác động xấu đến nền kinh tế.
Chính vì vậy, vấn đề quan trọng hiện nay là làm thế nào để nâng cao chất
lượng CVTD của NHTM.
Nâng cao chất lượng CVTD là việc NHTM cải thiện hiệu quả vốn vay
tiêu dùng của khách hàng cá nhân cho mục đích tiêu dùng, qua đó thu hút
thêm nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Nâng cao chất lượng CVTD biểu
hiện ở sự gia tăng tổng dư nợ, tổng doanh số cho vay, giảm tỷ lệ nợ quá hạn,
tăng trưởng số lượng khách hàng được vay vốn tại NHTM.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
Mức độ nâng cao chất lượng CVTD được xem xét ở một số chỉ tiêu cơ bản
như sau:
•Số lượng khách hàng vay tiêu dùng vay vốn tại ngân hàng: Chỉ tiêu này
được tính trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Sự tăng
trưởng của nó qua các năm cho thấy chất lượng CVTD đang được cải thiện.

•Doanh số cho vay (DSCV): Là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân
dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một thời gian nhất định.
SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
13
Chuyên đề tốt nghiệp
•Doanh số thu nợ (DSTN): Là tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi từ các
khoản giải ngân trong một thời gian nhất định
•Dư nợ cho vay (DNCV): Là khoản tiền đã giải ngân mà ngân hàng chưa
thu hồi về.
•Dư nợ hay DNCV được tính như sau:
DNCV cuối kỳ = CNCV đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ
Đây là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất chất lượng CVTD của NHTM. Nếu dư
nợ CVTD cuối kỳ lớn hơn đầu kỳ hoặc DSCV trong kỳ lớn hơn đầu kỳ thì có
thể khẳng định rằng, chất lượng CVTD đang được nâng cao.
• Tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD:
DNCV kỳ này – DNCV kỳ trước
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ =
DNCV kỳ trước
Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ nâng cao chất lượng cho vay của
NHTM nhanh hay chậm. Xem xét trong nhiều năm, tỷ lệ này cho biết tốc độ
đó tăng hay giảm . Nếu như chỉ tiêu tăng dần qua các năm thì có thể thấy rằng
tốc độ nâng cao chất lượng cho vay ngày càng tăng. Tuy nhiên, khi sử dụng
chỉ tiêu này, cần phải kết hợp với các chỉ tiêu khác thì mới rút ra được kết
luận đúng.
• Tỷ trọng dư nợ CVTD trong tổng dư nợ cho vay của NHTM:
Dư nợ CVTD
- Tỷ trọng dư nợ CVTD =
Tổng dư nợ cho vay của NHTM
Sự tăng lên của con số này cũng đồng nghĩa với chất lượng CVTD
được nâng cao.

• Nợ quá hạn: Là số tiền khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng cả gốc
và lãi khi đáo hạn hợp đồng tín dụng (CVTD) mà không làm đơn xin
SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
14
Chuyên đề tốt nghiệp
gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn với nguyên nhân hợp lý.
Nợ quá hạn
- Tỷ trọng nợ quá hạn =
Tổng dư nợ cho vay TD của NHTM
Chỉ tiêu này cho biết tình hình nợ quá hạn tại NHTM đồng thời phản
ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu
hồi nợ của của ngân hàng đối với các khoản vay tiêu dùng. Sự tăng lên của
con số này thể hiện chất lượng CVTD của ngân hàng kém đi và ngược lại.
Tóm lại, sự tăng hoặc giảm của những chỉ tiêu trên cho biết chất lượng CVTD
của ngân hàng đang được cải thiện hay bị giảm sút. Tuy nhiên, kết luận rút ra
chỉ chính xác khi có sự kết hợp cả bốn chỉ tiêu.
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng.
1.2.3.1 Nhân tố chủ quan
Những nhân tố chủ quan thuộc về phía NHTM có tác động lớn tới sự
nâng cao hay giảm sút chất lượng CVTD. Có 5 nhân tố như sau:
Thứ 1: Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một NHTM. Vì thế nó
là nhân tố hàng đầu ảnh hưởng đến hoạt động CVTD. Về cơ bản, nội dung
của chính sách tín dụng bao gồm: Chính sách khách hàng, chính sách
marketing, chính sách về quy mô và giới hạn tín dụng, chính sách lãi suất và
thời hạn tín dụng, chính sách về các khoản đảm bảo.
•Chính sách khách hàng: Ngân hàng thường tiến hành phân loại khách
hàng. Những khách hàng truyền thống, khách hàng mục tiêu, khách hàng
được xếp hạng cao thường được hưởng nhiều ưu đãi của NHTM. Một chính
sách khách hàng hấp dẫn và chính sách marketing hướng tới nhóm khách

hàng là khách hàng vay tiêu dùng sẽ thúc đẩy người tiêu dùng đến vay vốn tại
ngân hàng. Từ đó, chất lượng CVTD được nâng cao.
SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
15
Chuyên đề tốt nghiệp
•Quy mô và giới hạn tín dụng: Bên cạnh các quy định của pháp luật về
giới hạn cho vay, mỗi NHTM thường có quy định riêng về quy mô và các giới
hạn đối với từng khách hàng cụ thể. Ví dụ như quy mô cho vay tối đa đối với
từng khách hàng, từng ngành nghề, quy mô cho vay trên giá trị vật đảm bảo…
Chính sách về quy mô và giới hạn tín dụng ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô
các khoản tín dụng mà khách hàng nhận được từ ngân hàng. Khi muốn nâng
cao chất lượng CVTD, ngân hàng sẽ phải nới lỏng chính sách này theo hướng
tăng quy mô và mở rộng giới hạn cho vay đối với khách hàng vay tiêu dùng.
•Chính sách lãi suất: Lãi suất cho vay của NHTM có tác động lớn tới
nhu cầu vay vốn của khách hàng vay tiêu dùng. Một mức lãi suất cao sẽ hạn
chế ý muốn vay mượn của khách hàng bởi chi phí vốn cao. Ngược lại, ngân
hàng sẽ áp dụng mức lãi suất cho vay thấp khi muốn nâng cao chất lượng cho
vay đối với khách hàng vay tiêu dùng. Chi phí vốn thấp góp phần giảm gánh
nặng chi phí cho khách hàng. Khi đó, sẽ có nhiều khách hàng tìm đến ngân
hàng để vay vốn cho nhu cầu tiêu dùng. Số lượng khách hàng vay tiêu dùng
tại ngân hàng tăng lên, nghĩa là chất lượng CVTD được cải thiện.
•Chính sách về các khoản đảm bảo: Chính sách đảm bảo bao gồm các
quy định về trường hợp vay vốn phải có tài sản đảm bảo, các hình thức đảm
bảo, tỷ lệ phần trăm cho vay trên đảm bảo… Thông thường, các NHTM chỉ
cho vay với giới hạn thấp hơn giá trị thị trường của đảm bảo. Tỷ lệ phần trăm
cho vay tuỳ thuộc vào khả năng bán và khả năng thay đổi giá trị của tài sản
đảm bảo. Tỷ lệ này càng cao thì quy mô vốn mà khách hàng được nhận từ
ngân hàng càng lớn. Ngược lại, chính sách về các khoản đảm bảo quá chặt
chẽ sẽ cản trở khả năng nâng cao chất lượng CVTD của NHTM.
Thứ 2: Quy trình cho vay

Một quy trình cho vay rườm rà, phức tạp, tốn thời gian nhiều khi làm
mất đi cơ hội kinh doanh của khách hàng. Do đó, quy trình thủ tục cho vay
của NHTM cần phải đơn giản, hợp lý, vừa đảm bảo để ngân hàng có được các
SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
16
Chuyên đề tốt nghiệp
thông tin cần thiết, vừa không gây phiền hà cho khách hàng. Điều này sẽ thu
hút nhiều khách hàng tới ngân hàng để vay vốn.
Thứ 3: Quy mô và cơ cấu vốn của NHTM
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến nâng cao chất lượng CVTD. Với
lượng vốn dồi dào, NHTM sẽ dễ dàng hơn đối với các chính sách tín dụng
nhằm nâng cao chất lượng cho vay. Ngược lại, nếu hoạt động huy động vốn
của ngân hàng gặp khó khăn thì ngân hàng sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu vay
của khách hàng. Tình trạng thiếu vốn khiến ngân hàng tăng lãi suất huy động,
từ đó lãi suất cho vay cũng phải tăng lên. Khi đó, sức cạnh tranh của NHTM
giảm đi và mục tiêu nâng cao chất lượng CVTD khó lòng đạt được.
Bên cạnh đó, cơ cấu nguồn vốn của NHTM cũng ảnh hưởng đến chất
lượng CVTD. Nếu tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn quá lớn, ngân hàng không đủ
nguồn trung dài hạn để tài trợ cho các nhu cầu vốn dài hạn của khách hàng
như nhu cầu mua bất động sản. Việc nâng cao chất lượng CVTD cũng khó
khăn hơn.
Thứ 4: Đội ngũ cán bộ nhân viên của NHTM
NHTM là doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ tài chính mà ngành dịch
vụ có đặc điểm nổi bật là chất lượng dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố
con người. Nhân viên ngân hàng thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, do
đó, là hình ảnh đại diện cho ngân hàng trong con mắt khách hàng. Đội ngũ
nhân viên có trình độ, có tác phong chuyên nghiệp, thái độ phục vụ chu đáo,
nhiệt tình sẽ để lại cho khách hàng ấn tượng tốt. Sự hài lòng của khách hàng
sẽ giúp cho việc nâng cao chất lượng CVTD của NHTM thuận lợi hơn.
Thứ 5: Mạng lưới chi nhánh và cơ sở vật chất thiết bị của NHTM

Số lượng và sự phân bố chi nhánh của NHTM cũng tác động tới khả
năng nâng cao chất lượng CVTD. Khách hàng thường giao dịch với ngân
hàng có vị trí địa lý gần địa bàn hoạt động của mình để giảm chi phí về thời
gian và phương tiện đi lại. Vì thế, việc nâng cao chất lượngCVTD sẽ đạt hiệu
SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
17
Chuyên đề tốt nghiệp
quả hơn nếu như NHTM có mạng lưới chi nhánh dày và rộng, trụ sở, phòng
giao dich khang trang, lịch sự…
1.2.3.2 Nhân tố khách quan
Những nhân tố khách quan thuộc về phía ngoài NHTM và có tác động
tới sự nâng cao hay giảm sút chất lượng CVTD. Có 2 nhân tố chủ yếu sau:
Thứ 1: Những nhân tố từ phía khách hàng:
•Nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng: Trong nền kinh tế thị
trường, khi nhu cầu về một loại hàng hóa nào đó tăng lên thì việc tăng cung
để đáp ứng nhu cầu đó là hết sức cần thiết. Trong lĩnh vực tín dụng, điều
này cũng hoàn toàn đúng. Người tiêu dùng có nhu cầu lớn về vốn tiêu dùng
sẽ thúc đẩy ngân hàng nâng cao chất lượng CVTD, qua đó thu hút đông
đảo hơn lượng khách hàng đến với ngân hàng. Vì thế, cầu về vốn tiêu dùng
của khách hàng là nhân tố khách quan tác động tới việc nâng cao chất
lượng CVTD của NHTM.
•Khả năng đáp ứng điều kiện vay của khách hàng: Khả năng này được
xem xét trên các khía cạnh năng lực tài chính và tào sản đảm bảo của khách
hàng. Các yếu tố này quyết định đến việc họ có được vay vốn ngân hàng
hay không.
- Phân tích trước khi cấp tín dụng là khâu không thể thiếu trong hoạt
động cho vay của NHTM. Thông qua đó, ngân hàng nắm được tình hình và
năng lực tài chính của khách hàng cần vay vốn. Tình hình và năng lực tài
chính của khách hàng càng mạnh thì khả năng đáp ứng các điều kiện cho vay
càng lớn.

- CVTD là hoạt động tín dụng hàm chứa nhiều rủi ro nên ngân hàng luôn
yêu cầu tài sản đảm bảo cho các khoản vay. Tài sản đảm bảo là căn cứ để
ngân hàng xác định mức cho vay đối với khách hàng. Nếu khách hàng không
có tài sản đảm bảo, không có người bảo lãnh hoặc giá trị tài sản đảm bảo thấp,
không đủ tiêu chuẩn thì khó vay được vốn NHTM.
SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Như vậy, tình hình tài chính, năng lực tài chính và tài sản đảm bảo là và
tài sản đảm bảo là những yếu tố quyết định tới khả năng đáp ứng điều kiện
vay của khách hàng vay tiêu dùng. Các chỉ số đó càng tốt thì việc nâng cao
chất lượng CVTD của NHTM càng được thực hiện dễ dàng hơn.
Thứ 2: Những nhân tố từ phía môi trường kinh doanh
•Thực trạng chung của nền kinh tế: Hoạt động ngân hàng có liên quan
đến tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế. Vì thế, những biến động của nền
kinh tế sẽ có tác động tới hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho
vay. Cụ thể, khi nền kinh tế tăng trưởng, nhu cầu tiêu dùng của người dân
tăng lên. Các NHTM có xu hướng nâng cao chất lượng tín dụng CVTD, qua
đó thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng lĩnh vực đầu tư.
•Môi trường pháp lý: Tín dụng là một trong những hoạt động rủi ro nhất
của ngân hàng, song lại rất quan trọng đối với nền kinh tế. Vì thế, nó chịu sự
kiểm soát rất chặt chẽ của pháp luật. Môi trường pháp lý rõ ràng, minh bạch
với hệ thống các văn bản pháp luật hợp lý, thống nhất là điều kiện để khách
hàng tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn vốn của NHTM.
•Môi trường chính trị - xã hội: Môi trường chính trị xã hội ổn định giúp
đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng tăng cả về chất và
lượng. Trái lại, môi trường chính trị xã hội kém ổn định sẽ làm cho xu hướng
tiêu dùng của người dân giảm sút, dẫn đến sự thu hẹp hoạt động CVTD của
NHTM
Tóm lại, việc nâng cao chất lượng CVTD không chỉ chịu ảnh hưởng từ

những nhân tố bên trong NHTM, mà còn từ nhiều nhân tố khách quan khác.
Hoạt động đó tốt hay xấu, mạnh hay yếu đều do các nhân tố này quyết định.
Thực trạng hoạt động CVTD của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương
Đống Đa đang diễn ra như thế nào? Các nhân tố nêu trên có tác động ra sao
tới thực trạng ấy. Những vấn đề này sẽ được trình bày rõ ràng ở chương 2.
SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
19
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRANG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
2.1 Tổng quan về ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt
Nam chi nhánh Đống Đa
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam chi nhánh
Đống Đa (NH TMCP CTVN chi nhánh Đống Đa) hiện nay là ngân hàng
thương mại trực thuộc ngân hàng Công Thương Việt Nam, trụ sở chính là tòa
nhà Vietinbank số 183 phố Nguyễn Lương Bằng – Phường. Quang Trung –
Quận. Đống Đa – TP. Hà Nội.
NH TMCP CTVN chi nhánh Đống Đa đã phát triển qua rất nhiều giai
đoạn, các giai đoạn này có thể được khái quát như sau:
Năm 1955 – 1957: NH TMCP CTVN chi nhánh Đống Đa trước đây là
Phòng công thương nghiệp Ô Chợ Dừa thuộc chi nhánh ngân hàng nhà nước
thành phố Hà Nội.
Năm 1957: Phòng công thương nghiệp Ô Chợ Dừa được nâng cấp
thành Chi điếm ngân hàng nhà nước khu phố Đống Đa có trụ sở đặt tại số 237
phố Khâm Thiên – Hà Nội.
Năm 1972 – 1987: Chi điếm ngân hàng nhà nước khu phố Đống Đa
được đổi tên thành chi nhánh ngân hàng nhà nước khu phố Đống Đa, có chức
năng như một ngân hàng trung ương cơ sở, hoạt động vừa mang tính kinh

doanh vừa mang tính quản lý nhà nước.
Năm 1988: Trong bối cảnh hệ thống ngân hàng Việt Nam có sự thay
đổi lớn, chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai
cấp, chi nhánh nghiệp vụ ngân hàng nhà nước khu phố Đống Đa cũng được
chuyển đổi thành NHCT quận Đống Đa trực thuộc NHCT thành phố Hà Nội
SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
20
Chuyên đề tốt nghiệp
theo Nghị định 53/HĐBT (nay là Thủ tướng Chính Phủ) về “Đổi mới hoạt
động Ngân hàng”.
Năm 1993: Hệ thống NHCT thực hiện đổi mới về cơ cấu tổ chức, theo
đó NHCT thành phố Hà Nội bị xóa bỏ và NH TMCP CTVN chi nhánh Đống
Đa trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHCT Việt Nam. Sự đổi mới này
thực sự đã có hiệu quả, điều đó được chứng minh qua những bước phát triển
nhanh chóng của NH TMCP CTVN chi nhánh Đống Đa.
Trong những năm qua chi nhánh liên tục được mở rộng về quy mô hoạt
động, về tổ chức bộ máy và mạng lưới, kết quả hoạt động kinh doanh cũng
không ngừng tăng trưởng, chi nhánh ngày càng có uy tín được nhiều bạn hàng
đánh giá cao. Sự nghiệp phát triển của ngành và quá trình phát triển kinh tế
xã hội của thủ đô có phần đóng góp rất lớn của NH TMCP CTVN chi nhánh
Đống Đa.
Do những thành tích xuất sắc trong hoạt động nên chi nhánh đã được Chủ tịch
nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba năm 1995, năm 1998 được
tặng thưởng huân chương lao động hạng hai, năm 2002 được tặng thưởng
huân chương lao động hạng nhất. Đặc biệt năm 2003 chi nhánh đã được trao
tặng danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”.
Đến nay NH TMCP CTVN chi nhánh Đống Đa đã trở thành một chi
nhánh ngân hàng lớn, có uy tín trên địa bàn thành phố Hà Nội, là con chim
đầu đàn trong hệ thống NHCT Việt Nam.
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động

 Hoạt động huy động vốn
- Mở tài khoản miễn phí cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu trong
nước bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam hoặc
ngoại tệ.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
21
Chuyên đề tốt nghiệp
- Rút tiền tự động, thanh toán hóa đơn trên máy ATM, thẻ tiền mặt, thẻ
tín dụng.
 Hoạt động tín dụng
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế xã hội.
- Đồng tài trợ, cho vay hợp vốn với những dự án có nhu cầu vốn lớn và
thời gian thu hồi vốn dài.
- Bảo lãnh: bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh đấu thầu, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, …
- Các chương trình cho vay vốn ưu đãi.
 Dịch vụ kho quỹ
- Nhận thu và kiểm đếm tiền mặt tại các điểm giao dịch của chi nhánh và
tại trụ sở của khách hàng
- Nhận giữ tiền, giấy tờ và các tài sản quan trọng của khách hàng.
 Dịch vụ ngân hàng quốc tế
- Thanh toán quốc tế: Các nghiệp vụ phát hành, thông báo, xác nhận,
thanh toán, chiết khấu L/C, các nghiệp vụ nhờ thu trả ngay D/P và nhờ
thu trả chậm D/A, nhận và phát hành các loại bảo lãnh với nước ngoài,
chuyển tiền bằng điện, nhận và chi trả kiều hối.
- Thanh toán thẻ tín dụng, séc du lịch, …
- Dịch vụ mua bán ngoại hối: Nghiệp vụ mua bán giao ngay, mua bán

các hợp đồng ngoại hối kỳ hạn, hợp đồng ngoại hối tương lai.
 Dịch vụ thanh toán điện tử
- Ngân hàng cung cấp tất cả các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng, séc…cho các cá nhân, tổ
chức có nhu cầu một cách nhanh chóng.
SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
22
Chuyên đề tốt nghiệp
 Các sản phẩm dịch vụ hiện nay của NH TMCP CTVN chi nhánh
Đống Đa được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Các sản phẩm dịch vụ của NH TMCP CTVN chi nhánh Đống Đa
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
2.1.3.1 Bộ máy tổ chức
Hiện nay NH TMCP CTVN chi nhánh Đống Đa có tổng số 260 cán bộ
với 11 phòng ban nghiệp vụ được đặt dưới sự điều hành của Ban giám đốc, đó
là: Phòng khách hàng số 1, Phòng khách hàng số 2, Phòng khách hàng cá
nhân, Phòng Tài trợ thương mại, Phòng tổng hợp tiếp thị, Phòng quản lý rủi
ro, Phòng tổ chức hành chính, Phòng thông tin điện toán, Phòng tiền tệ kho
quỹ, Phòng kế toán giao dịch, Phòng kế toán tài chính. Ngoài ra, chi nhánh
còn có 15 phòng giao dịch và điểm giao dịch, trong đó: Có 6 phòng giao dịch
loại một, 2 phòng giao dịch loại hai, 6 quỹ tiết kiệm, 1 điểm giao dịch.
Các phòng ban này đều được chuyên môn hóa theo chức năng và
SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
SẢN PHẨM
DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG
Tài khoản thanh toán
Phục vụ thu NSNN
(Cả qua Internet)
NH phục vụ ODA

(WB, ADB, JICA )
GD phi Tài Chính
Cho vay/ Tài trợHuy động Vốn
Nguồn TD quốc tế
Thanh toán quốc tế
Tài trợ thương mại
Dịch vụ thẻ
Mua bán Ngoại tệ
Thu chi TM tại chỗ
Phục vụ chứng từ tại
chỗ
Đại lý nhận lệnh
Chứng khoán
NH lưu ký & giám sát
23
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên, chúng vẫn là một bộ phận không thể tách rời
trong ngân hàng do đó chúng luôn có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức của NH TMCP CTVN chi nhánh Đống Đa
SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
P. Khách hàng số 1
P. Khách hàng số 2
P. Khách hàng cá nhân
P. Tài trợ thương mại
P. Tổng hợp tiếp thị
P. Tổ chức hành chính
P. Thông tin điện toán
P. Tiền tệ kho quỹ
P. Quản lý rủi ro
P. GD loại 1 ( 6 phòng )

P. GD loại 2 ( 2 phòng )
Điểm GD ( 1 điểm )
P. Kế toán tài chính
P. Kế toán giao dịch
Trưởng Phòng
Kế toán
Phòng Giao Dịch
Các P. Chuyên môn
– Nghiệp vụ
Quỹ Tiết Kiệm
( 6 Quỹ )
Ban Giám Đốc ( 6 người)
24
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3.2 Nhiệm vụ của các phòng ban
 Ban giám đốc: Gồm 6 người
Ban giám đốc thực hiện chức năng điều hành, quản lý chung toàn chi
nhánh và có quyền quyết định cao nhất trong chi nhánh.
 Phòng kế toán giao dịch:
Phòng kế toán giao dịch thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách
hàng như thực hiện mở, đóng tài khoản; thực hiện các giao dịch gửi, rút tiền,
thanh toán không dùng tiền mặt; cung cấp các dịch vụ ngân hàng; tư vấn cho
khách hàng khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng; tiến hành thanh toán và
xử lý hạch toán kế toán các giao dịch theo quy định của nhà nước và của
NHCT Việt Nam. Phòng kế toán giao dịch đồng thời cũng thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử liên ngân hàng.
 Phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán tài chính có chức năng trợ giúp ban giám đốc trong
công tác quản lý tài chính và chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định.
Do vậy nhiệm vụ của phòng này là hạch toán lương và các khoản thu nhập

khác của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh; thực hiện quản lý các giao
dịch nội bộ; theo dõi các tài sản, công cụ lao động của chi nhánh,… phối hợp
với các phòng để hạch toán lãi lỗ của chi nhánh.
 Phòng tài trợ thương mại
Phòng tài trợ thương mại thực hiện các nghiệp vụ về tài trợ thương mại
theo hạn mức được cấp như: Phát hành, sửa đổi, thông báo, thanh toán L/C
nhập khẩu; thực hiện nhờ thu, bảo lãnh cho hoạt động xuất nhập khẩu trong
phạm vi được phép.
Ngoài ra phòng tài trợ thương mại còn thực hiện nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ trên thị trường ngoại hối; hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ các đại lý
thu đổi ngoại tệ thuộc chi nhánh quản lý; phối hợp với phòng kế toán giao
dịch thực hiện chuyển tiền nước ngoài.
SV: Lê Thị Mai Phương Lớp: NH 21.26
25

×