Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.01 KB, 84 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC VIẾT TẮT 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ 4
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN
VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại 7
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại 7
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngắn hạn trong Ngân hàng thương mại 8
1.1.3 Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn trong Ngân hàng thương mại 11
1.2 Chất lượng tín dụng và tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại 12
1.2.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại 12
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại 14
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại
19
1.2.4 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại 26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 31
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa 31
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương – Chi nhánh Đống
Đa 31
2.1.2 Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa 36
2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương – Chi nhánh Đống Đa
giai đoạn 2010 – 2012 39
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Công thương – Chi nhánh Đống Đa
48
2.2.1. Tình hình huy động vốn ngắn hạn tại chi nhánh 48


2.2.2 Tình hình cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Đống Đa 50
2.2.3 Doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với tín dụng ngắn hạn 51
2.2.4. Tình hình nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh 53
2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Đống
Đa 58
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
2.3.1 Những kết quả đạt được 58
2.3.2 Những tồn tại 60
2.3.3 Nguyên ngân 60
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 64
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong năm
2013 65
3.1.1. Các chỉ tiêu kế hoạch 65
3.1.2. Định hướng hoạt động 65
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương
– Chi nhánh Đống Đa 66
3.2.1. Hoàn thiện và thực hiện tốt các quy trình cho vay 66
3.2.2. Chú trọng công tác tuyển chọn, bồi dưỡng và quản lý nhân sự tín dụng 68
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 69
3.2.4. Tăng cường quản lý, giám sát và phòng ngừa rủi ro tín dụng 73
3.3 Một số kiến nghị 80
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 80
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam 80
KẾT LUẬN CHUNG 83
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51

2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Viết tắt Diễn giải
1 TMCP Thương mại cổ phần
2 NHNN Ngân hàng Nhà nước
3 NHTM: Ngân hàng thương mại
4 XHCN: Xã hội chủ nghĩa
5 VietinBank
:
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
6 NSNN: Ngân sách Nhà nước
7 XNK: Xuất nhập khẩu
8 CPI: Chỉ số gía tiêu dùng
9 DN: Doanh nghiệp
10 FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
11 GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
12 ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
1. Bảng:
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn từ các nguồn huy động (2010 – 2012) 42
Bảng 2: Giá trị và tỷ trọng nợ vay theo kỳ hạn của chi nhánh
(2010 - 2012) 44
Bảng 3: Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ 46
Bảng 4: Huy động vốn ngắn hạn qua các năm 48
Bảng 5: Hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHCT Đống Đa năm 2010 - 2012 50
Bảng 6: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ qua năm 2010 – 2012 51

Bảng 7: Phân loại nợ ngắn hạn tại Chi nhánh Đống Đa 54
Bảng 8: Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn tại Chi nhánh Đống Đa
năm 2010 - 2012 56
Bảng 9: Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn qua các năm của
Chi nhánh Đống Đa 57
2. Biểu đồ:
Biểu đồ 1: Tỷ trọng huy động vốn của Chi nhánh 43
Biểu đồ 2: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay 45
Biểu đồ 3: Tỷ trọng huy động vốn qua các năm 2010 – 2012 49
Biểu đồ 3: Dư nợ ngắn hạn qua các năm 51
Biểu đồ 4: Nợ nhóm 1 qua các năm 55
Biểu đồ 5: Nợ nhóm 2, 3, 4, 5 qua các năm 55
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu hường đổi mới của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt
Nam cũng đang trong quá trình đổi mới, và đã đạt được những thành công
nhất định. Xu hướng hội nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra gay gắt. Đặt hệ
thông ngân hàng Việt Nam trước những vận hội mới cũng như khó khăn phải
đối mặt. Hoạt động của ngân hàng đạt kết quả tốt sẽ tạo điều kiện rất lớn cho
nền kinh tế phát triển và ngược lại ngân hàng hoạt động kém hiệu quả sẽ ảnh
hưởng trầm trọng tới sự phát triển của cả nền kinh tế, thậm chí cả nền kinh tế
thế giới. Xác định được tầm quan trọng của tín dụng và vai trò của ngân hàng
Chính phủ và NHNN Việt Nam đã có nhiều giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động ngân hàng cũng như chất lượng tín dụng trong toàn bộ hệ thống NHTM
Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do nợ tồn đọng từ các năm
trước chưa xử lý hết và những khoản quá hạn mới phát sinh. Năm 2012, theo
thống kê của NHNN Việt Nam thì nợ xấu của NHTM Việt Nam là khoảng
9%. Đây là trở ngại rất lớn cản trở sự phát triển của ngân hàng. Để phát triển

ổn định và bền vững thì đòi hỏi hệ thống NHTM Việt Nam cần tiếp tục đổi
mới hơn nữa.
Hòa nhịp đổi mới hệ thống ngân hàng Việt Nam. Chi nhánh Đống Đa
thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cũng có những đổi mới đáng
khích lệ. Tuy nhiên, nhìn vào kết quả hoạt động trong những năm gần đây có
thể thấy một số vấn đề phải khắc phục trong thời gian tới, đó là tình trạng dư
nợ tín dụng ngắn hạn tăng trưởng chưa nhiều, hiệu suất sự dụng vốn giảm, nợ
xấu gia tăng, nợ quá hạn mới còn phát sinh, tình trạng khoanh nợ chiếm tỉ
trọng cao trong tổng nợ quá hạn. Để bắt kịp với sự đổi mới thì nâng cao chất
lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Đống Đa là điều hết sức cần thiết để
chi nhánh phát triển vững chắc.
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
Xuất phát từ hoàn cảnh phát triển nền kinh tế và thực trạng hoạt động
tín dụng của chi nhánh Đống Đa, em đã nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình
hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Đống Đa với đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa” với mong
muốn tìm hiểu và đưa ra một vài giải pháp về vấn đề này.
Mục đích nghiên cứu
• Góp phần hoàn thiện những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng
ngắn hạn của Ngân hàng thương mại.
• Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa, từ đó đánh giá kết quả
đạt được cũng như hạn chế và tìm ra những nguyên nhân của hạn chế này.
• Đóng góp giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa.
• Kết cấu của chuyên đề:
Chương I: Tổng quan về tín dụng ngắn hạn và chất lượng tín dụng

ngắn hạn của ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hoài Phương đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến cán
bộ công tác tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống
Đa đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thành
chuyên đề.

SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN
VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại
Thông thường, các khoản mục tín dụng chiếm khoảng 70% tổng tài sản
Có của các NHTM, với quy mô như vậy tín dụng có một tầm ảnh hưởng rất
lớn đến nhiều chiến lược hoạt động của Ngân hàng như dự trữ, cho vay, đầu
tư, … Khi đầu tư vào việc gì hay đầu tư vào lĩnh vực nào đó, nhà đầu tư luôn
kỳ vọng có thể tìm kiếm được những lợi ích từ việc đầu tư đó. Tuy nhiên,
chúng ta biết đến một nguyên tắc tài chính đó là lợi nhuận kì vọng càng cao thì
rủi ro càng lớn, nên khi ra một quyết định đầu tư hoặc tài trợ thì nhà đầu tư
luôn luôn phải cân nhắc giữa đầu tư mạo hiểm để có thể thu được lợi nhuận
cao, hay đầu tư an toàn chắc chắn thu được lợi nhuận. NHTM luôn luôn đặt
mục tiêu an toàn và sinh lợi lên hàng đầu, điều này lí giải tại sao hiện nay thì

việc cung ứng Tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng chiếm phần lớn tín dụng của
NHTM. NHTM cũng cung cấp Tín dụng trung và dài hạn cho khách hàng, tuy
nhiên loại hình tín dụng này tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn. Vậy tín dụng ngắn hạn là
gì và tại sao lại cho rằng nó có độ an toàn cao hơn các loại hình tín dụng khác.
Thực tế, tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn từ 1 năm trở
xuống và được sử dụng chủ yếu để bù đắp sự thiếu hụt về vốn lưu động của
doanh nghiệp, các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
Theo quyết định 324 của Thống đốc NHNN Việt Nam, tín dụng ngắn
hạn là hình thức mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Thời hạn đối
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
với TDNH được thỏa thuận tối đa là 12 tháng,được xác định phù hợp với chu
kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng .
Tín dụng ngắn hạn có độ an toàn cao hơn là do khi cung cấp tín dụng
ngắn hạn, ngân hàng có thể dự kiến, kiểm soát khoản cho vay của mình dễ
dàng hơn so với việc dự kiến, kiểm soát tín dụng trung và dài hạn nếu trong
trường hợp nền kinh tế có nhiều biến động về kinh tế, thị trường, chính sách,

Thứ hai, quy mô tín dụng ngắn hạn thường nhỏ hơn rất nhiều so với
quy mô tín dụng trung và dài hạn, do đó thời gian Ngân hàng thu hồi vốn sẽ
nhanh hơn vốn có thể quay vòng nhiều hơn. Và giả sử có xảy ra tổn thất thì
tín dụng ngắn hạn Ngân hàng thường chịu tổn thất ít hơn do quy mô của tín
dụng ngắn hạn thường không lớn như cho vay trung và dài hạn.
Thứ ba, thường thì tín dụng ngắn hạn hay tín dụng trung và dài hạn đểu
phải có tài sản đảm bảo, trong thời gian ngắn thì việc quản lý tài sản đảm bảo
sẽ dễ dàng hơn trong thời gian dài do biến động giá cả của thị trường, hao
mòn của tài sản.
Tóm lại, tín dụng ngắn hạn sẽ ít rủi ro hơn và an toàn hơn so với tín

dụng trung và dài hạn. Nếu xét về tổng thể tín dụng ngắn hạn là một loại tài
sản đem lại cho Ngân hàng một khoản lợi nhuận lớn.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngắn hạn trong Ngân hàng thương mại
Tín dụng ngắn hạn có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã
hội. Đây là nguồn vốn khá lớn của nền kinh tế, nguồn vốn vay ngắn hạn đã
góp phần làm ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất đối với doanh nghiệp,
nâng cao đời sống của các cá nhân, là cơ sở của một nên kinh tế ổn định và
phát triển. tín dụng ngắn hạn có vai trò quan trọng với nền kinh tế nói chung,
và với Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp nói riêng
• Đối với nền kinh tế: Là một trung gian tài chính NHTM là nơi tập
trung, tích tụ nguồn vốn và phân bổ đầu tư có hiệu quả của nền kinh tế. Cho
vay là một hoạt động mang tính chất đầu tư cho nền kinh tế của NHTM.
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
Trong khi thị trường chứng khoán, các tổ chức tài chính trung gian phi Ngân
hàng như các Công ty bảo hiểm, Công ty tài chính, các Quỹ đầu tư, … có
nhiệm vụ trong việc đưa vốn trung và dài hạn vào nền kinh tế, thì đối với vốn
ngắn hạn lại phần lớn thuộc về vai trò của NHTM. Thị trường tiền tệ với
trung gian tài chính NHTM luôn luôn là nơi cung cấp nguồn vốn rất lớn cho
nền kinh tế.
• Đối với Ngân hàng: Hoạt động tín dụng nói chung và cho vay ngắn
hạn nói riêng là nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Cho vay ngắn hạn luôn luôn là hình thức chủ đạo của ngân hàng, tạo nguồn
thu chủ yếu để bù đắp các chi phí (chi phí huy động vốn, chi phí cho hoạt
động của Ngân hàng – chi trả lương, chi phí quản lý). Mặt khác, cho vay ngắn
hạn còn là yếu tổ quan trọng để bảo đảm khả năng thanh khoản của Ngân
hàng, làm tăng tính thanh khoản. Vì vậy, trước khi cho vay ngân hàng thường
xem xét đánh giá rất kỹ lưỡng phương án sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có phương án khả

thi, lợi nhuận đủ cao để có thể trả nợ ngân hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp
muốn có được vốn vay ngân hàng thì phải hoàn thiện năng lực tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Thêm vào đó,
trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ thực hiện quy
trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho vay, thông qua việc
làm đó ngân hàng giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, buộc
các doanh nghiệp phải thực hiện đúng những điều khoản như đã thoả thuận
trong hợp đồng, sử dụng vốn đúng mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất
• Đối với doanh nghiệp: Vốn vẫn luôn là vấn đề gây khó khăn nhất
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, tình trạng thiếu vốn của các
doanh nghiệp là phổ biến và nghiêm trọng. Do vậy, Thông qua các hoạt động
cho vay của mình ngân hàng đã đảm bảo cho các doanh nghiệp nói chung,
doanh nghiệp nhà nước nói riêng không chỉ duy trì sản xuất kinh doanh mà
còn tái sản xuất mở rộng.
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
• Tín dụng ngắn hạn bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tín dụng ngắn hạn là hình thức tốt nhất để đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động hoặc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp bởi tính
linh hoạt của nó. Tín dụng ngắn hạn không chỉ còn là nguồn vốn bổ sung nữa
mà đã dần trở thành một nguồn vốn chủ yếu, quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tín dụng ngắn hạn giúp cho các doanh
nghiệp không bỏ lỡ thời vụ làm ăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên
tục, quá trình lưu thông được thông suốt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong toàn xã hội.
Mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh được thị trường để
thực hiện được các khoản đầu tư đó doanh nghiệp không chỉ cần có vốn lưu

động tạm thời mà còn phải có một lượng vốn cố định và ổn định lâu dài. Qui
mô vốn đầu tư cho các yêu cầu trên đôi khi vượt quá khả năng vốn của doanh
nghiệp. Tín dụng ngắn hạn có thể giúp cho các doanh nghiệp thoả mãn nhu
cầu vốn phục vụ cho các hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh đó.
• Tín dụng ngắn hạn giúp các doanh nghiệp tăng cường quản lý và sử
dụng vốn kinh doanh có hiệu quả
Bản chất của tín dụng ngắn hạn không phải là hình thức cung ứng vốn
mà là hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn qui định. Do đó, các doanh
nghiệp sau khi sử dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh không chỉ cần thu
hồi vốn là đủ mà còn phải tìm ra nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả,
tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn
lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới có thể trả được nợ và thu lãi. Ngoài
ra, quyền lợi của ngân hàng luôn gắn chặt với quyền lợi của khách hàng, nên
ngân hàng sẽ sẵn sàng hợp tác với doanh nghiệp để tháo gỡ những khó khăn
trong phạm vi cho phép, tư vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề có liên quan,
tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
• Tín dụng ngắn hạn tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy
cạnh tranh
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp
chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, sản xuất phải trên cơ sở đáp
ứng nhu cầu thị trường, thoả mãn nhu cầu thị trường trên mọi phương diện,
không những thoả mãn về phương diện giá cả, khối lượng, chất lượng, chủng
loại hàng hoá mà còn đòi hỏi thoả mãn cả trên phương diện thời gian, địa
điểm. Hoạt động của các nhà doanh nghiệp phải đạt hiệu quả kinh tế nhất
định theo qui định chung của thị trường thì mới đảm bảo đứng vững trong
cạnh tranh. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường, doanh

nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện
cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán, mà còn phải không ngừng
cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng vật liệu mới,
mở rộng qui mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi
một khối lượng lớn vốn đầu tư nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của
doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến ngân
hàng xin vay vốn thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động tín
dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối doanh nghiệp với thị trường, nguồn vốn tín
dụng ngắn hạn cấp cho các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh
nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường, theo kịp với nhịp độ phát triển chung, từ
đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
1.1.3 Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn trong Ngân hàng thương mại
• Lãi suất thường thấp: Lãi suất cho vay được hiểu khoản chi phí mà
người đi vay phải trả để có quyền sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của
người cho vay.Chính vì rủi ro mang lại của khoản vay thường không cao nên
lãi suất ngắn hạn thường thấp hơn so với lãi suất trung, dài hạn. Vốn tín dụng
ngắn hạn mà Ngân hàng cấp cho khách hàng thường được khách hàng dùng
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
để mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động nên số vốn vay
thường là nhỏ.
• Rủi ro tín dụng ngắn hạn thường thấp: Do khoản vay chỉ được cung
cấp trong thời gian ngắn nên ít chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của nền kinh
tế như tín dụng trung và dài hạn .
• Thời gian thu hồi vốn nhanh, vòng quay vốn tín dụng lớn: Vốn tín
dụng ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn
hạn như đảm bảo cân bằng ngân quỹ, đối phó với chênh lệch thu chi ngắn
hạn,…Thông thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mang

tính thời điểm, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ sớm thu lại dưới hình thái tiền
tệ. Vì vậy, thời gian thu vốn sẽ nhanh.
• Hình thức phong phú: Nhằm đáp ứng những nhu cầu rất đa dạng của
khách hàng, phân tán rủi ro, đồng thời tăng sức cạnh tranh trên thị trường tín
dụng, các NHTM không ngừng phát triển các hình thức tín dụng ngắn hạn của
mình. Điều này đã làm cho các hình thức tín dụng ngắn hạn rất phong phú
như: nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu,…
1.2 Chất lượng tín dụng và tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng
ngắn hạn của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại
Trong hoạt động ngân hàng thương mại, tín dụng là một nghiệp vụ
mang lại phần lớn doanh lợi nhưng cũng là nơi ẩn chứa nhiều rủi ro có khả
năng xảy ra với tỷ lệ cao. Trên thực tế nhiều nhân viên ngân hàng quan niệm
cho vay có tài sản cầm cố thế chấp, nhưng không quá tỉ lệ qui định là an toàn
nhất. Thực ra quan niệm này hết sức sai lầm, bởi vì kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng là vấn đề quan trọng nhất để
đảm bảo khả năng trả nợ của khách và khả năng thu hồi vốn gốc và lãi của
ngân hàng. Tính đến tháng 12/1998, con số nợ quá hạn của toàn ngành ngân
hàng lên tới trên 10% tổng dư nợ. Tình trạng nợ quá hạn cao cũng đồng nghĩa
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
với việc ngân hàng không thu được khoản vay và lãi, do đó kinh doanh không
có lợi nhuận, thậm chí là mất vốn. Điều này khiến nhiều ngân hàng có phản
ứng co cụm, không cho vay nữa, dẫn đến nền kinh tế trì trệ suy thoái. Đảm bảo
chất lượng tín dụng đem lại lợi ích cho các ngân hàng thương mại và các doanh
nghiệp của ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Chất lượng tín dụng: Là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng
phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội đảm bảo sự tồn tại và phát triển của

ngân hàng, hay chất lượng tín dụng là kết quả tổng hợp của những thành tựu
hoạt động tín dụng thể hiện ở sự phát triển ổn định, vững chắc của nền kinh tế
quốc dân
Chất lượng tín dụng có thể được nhìn nhận dưới các góc độ kinh tế
khác nhau, từ phía ngân hàng, từ phía doanh nghiệp, từ phía nền kinh tế.
• Từ phía doanh nghiệp : Do nhu cầu vốn vay được đáp ứng để doanh
nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh bù đắp được chi phí sản
xuất, trả nợ ngân hàng và có lãi nên chất lượng tín dụng ngân hàng đứng trên
giác độ doanh nghiệp chỉ đơn giản là thỏa mãn nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp và làm cho đồng vốn sử dụng có hiệu quả.
• Từ phía ngân hàng : Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi mức độ,
giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực
của bản thân ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi .
• Xét từ góc độ nền kinh tế – xã hội : Tín dụng ngân hàng phản ánh sự
năng động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế thị trường. Tín dụng phải
huy động mức tối đa vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội để
cung ứng cho các doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển.
Chất lượng tín dụng thể hiện ở tính an toàn cao của hệ thống ngân
hàng. Tín dụng ngân hàng đảm bảo được chất lượng thì khả năng thanh toán
chi trả cao, tránh được rủi ro hệ thống. Nâng cao chất lượng tín dụng làm cho
hệ thống ngân hàng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lí kinh tế vĩ mô, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển hòa nhập với cộng đồng quốc tế.
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
Tóm lại, chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu
tượng, là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Để có chất lượng tín dụng thì hoạt
động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ
sở sự tin cậy và uy tín của ngân hàng. Hiểu đúng bản chất và phân tích, đánh
giá đúng chất lượng tín dụng, cũng như xác định chính xác các nguyên nhân

tồn tại của chất lượng tín dụng sẽ giúp ngân hàng tìm được giải pháp quản lý
thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh
gay gắt hiện nay. Từ đó, ta có thể hiểu: Chất lượng tín dụng ngắn hạn là sự
đáp ứng yêu cầu trước mắt (thường là 1 năm) của khách hàng phù hợp với sự
phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của NHTM. Để có
được chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng ngắn hạn này phải có hiệu
quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân
hàng thương mại
• Các chỉ tiêu định tính: Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không
lượng hóa được.Các chỉ tiêu định tính bao gồm :
 Việc chấp hành luật pháp của ngân hàng:
Như luật NHNN,luật các tổ chức tín dụng,việc chấp hành văn bản chỉ đạo
của Nhà nước, Chính phủ, chấp hành quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ
tín dụng trong quá trình thực hiện quy trình cho vay. Khi thực hiện nghiệp vụ tín
dụng, các ngân hàng phải tuân thủ các điều kiện, các nguyên tắc theo quy định
của Nhà nước và của thống đốc NHNN, coi nhẹ bất kì một nguyên tắc nào, một
điều kiện nào cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
 Khả năng thu hút khách hàng:
Một ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt là một ngân hàng không
những duy trì được những khách hàng truyền thống mà còn thu hút được
nhiều khách hàng mới đến vay vốn.
 Thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng:
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
Khách hàng là một yếu tố quan trọng trong quan hệ tín dụng, góp phần
vào sự thành công của ngân hàng.Chất lượng tín dụng được cải thiện hay
không phụ thuộc một phần vào thiện chí trả nợ của khách hàng.
• Các chỉ tiêu định lượng : Đây là những chỉ tiêu có thể tính toán và

ước lượng được.Do vậy khi đánh giá chất lượng tín dụng người ta thường sử
dụng kết quả từ việc phân tích này
 Doanh số cho vay ngắn hạn:
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với
nền kinh tế, là chỉ tiêu phản ánh về hoạt động cho vay trong một thời gian dài,
cho thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm. Do đó nếu kết hợp
doanh số cho vay của các thời kỳ liên tiếp thì có thể thấy được xu hướng hoạt
động tín dụng của NHTM.
 Tổng dư nợ ngắn hạn:
Chỉ tiêu này phản ánh khối lượng tiền cấp cho nền kinh tế tại một thời
điểm nhất định. Tổng dư nợ bao gồm: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài
hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng mở rộng được
mạng lưới khách hàng, hoạt động tín dụng kém, khả năng tiếp thị khách hàng
kém, không sử dụng được nguồn lực sẵn có….Tuy nhiên, điều đó cũng không
có nghĩa là tỷ lệ này càng cao thì chất lượng hoạt động tín dụng càng tốt bởi
lẽ khi ngân hàng cho vay vượt quá mức giới hạn cũng là lúc ngân hàng bắt
đầu chấp nhận những rủi ro về tín dụng. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô
tín dụng của ngân hàng đồng thời đây cũng là chỉ tiêu phản ánh uy tín của
ngân hàng. Khi so sánh tổng dư nợ của ngân hàng với thị phần tín dụng của
ngân hàng sẽ cho ta biết được dư nợ của ngân hàng là cao hay thấp.
• Tỷ lệ nợ quá hạn:
Theo điều 10 của Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của
Thống đốc NHNN, các khoản nợ được phân loại như sau:
 Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
 Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
 Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
 Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ

 Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã quá hạn mà thời gian tồn tại của nó vượt quá thời gian cho vay theo thỏa
thuận giữa ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian đã được gia hạn thêm
nếu khách hàng yêu cầu. Nợ quá hạn có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau
từ phía doanh nghiệp, hay do khách quan Các ngân hàng luôn mong muốn
giảm thấp tỉ lệ nợ quá hạn bởi nó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng Theo
quyết định số127/2005/ QĐ-NHNN ban hành theo Quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2005 của thống đốc NHNN, khoản 4 Điều
1 quy định:“ Đối với các khoản nợ vay không trả nợ đúng hạn, được Tổ chức
tín dụng đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận
cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thì số dư gốc của hợp đồng tín dụng đó là nợ
quá hạn và trả nợ lãi vốn vay do hai bên thảo thuận trên cơ sở quy định của
pháp luật.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ qúa hạn / Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là
nợ qúa hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp. Ngân hàng
cần có các biện pháp kiểm tra giám sát các khoản vay chặt chẽ nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng. Mục tiêu của NHTM là không để xảy ra nợ quá hạn.
• Tỷ lệ nợ xấu
Theo khoản 8, khoản 9 – Điều 3, Thông tư 02/2013/TT-NHNN của
Thống đốc NHNN Việt Nam: Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5
và Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu cho ta biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ
xấu. Tỷ lệ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ
chức tín dụng. Nợ xấu có độ rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn là tương đối
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương

khó, khoản vốn của ngân hàng lúc này không còn là rủi ro nữa mà đã gây thiệt
hại cho ngân hàng. Đây là kết quả trực tiếp biểu hiện chất lượng của khoản tín
dụng cấp cho khách hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất
lượng tín dụng của ngân hàng là rất thấp và lúc này cần xem xét toàn bộ hoạt
động tín dụng của mình nếu không hậu quả khó lường trước được.
• Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu quả sự dụng vốn vay = Tổng dư nợ cho vay / Tổng nguồn vốn huy
động x100
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cho ta biết trong một đồng vốn huy động
được thì bao nhiêu đồng được sử dụng để cho vay. Đây là chỉ tiêu để phản
ánh quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay của các NHTM.
Hiệu suất sử dụng càng cao thì hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả và
ngược lại.
• Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh thu thu nợ / Dư nợ bình quân
Đây chỉ là chỉ tiêu đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hệ này phản ánh vòng chu chuyển của vốn
tín dụng , vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay của ngân
hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Với số vốn nhất định, nhưng nếu vòng quay vốn tín dụng nhanh thì
ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu vốn của các doanh nghiệp và có vốn
để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng nhanh
thì tình hình tổ chức vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
• Chỉ tiêu mức sinh lời của tín dụng ngắn hạn:
Mức sinh lời của tín dụng = Thu nhập từ tín dụng / Dư nợ cho vay bình
quân x 100%
Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Chi tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên một đồng tín
dụng. Mức sinh lời cao cho thấy hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. Nhất
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51

17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
là đối với các NHTM ở nước ta hiện nay. Khoảng 60 – 70% thu thập là từ
hoạt động tín dụng, mà phần lớn là tín dụng ngắn hạn, thì chỉ tiêu mức sinh
lời này thể hiện phần lớn hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Mức
sinh lời cao cũng chứng tỏ hoạt động cho vay có chất lượng.
Ngoài ra, người ta còn tính tỉ lệ thu nhập:
Tỉ lệ thu thập = Thu nhập từ cho vay / Tổng thu nhập x 100%
Tỉ lệ này cho biết thu nhập từ tín dụng đóng góp bao nhiêu phần trăm
vào thu nhập của Ngân hàng. Từ đó, có thể nhận xét được vai trò của hoạt động
tín dụng và chất lượng tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Tỉ lệ lợi nhuận tín dụng ngắn hạn = Lợi nhuận tín dụng ngắn hạn /
Tổng lợi nhuận của ngân hàng x100%
Trong kinh doanh tín dụng phải thực hiện lãi suất dương, có nghĩa là lãi
suất đầu ra phải cao hơn lãi suất đầu vào cộng với chi phí nghiệp vụ ngân
hàng. Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng
tồn tại và phát triển. Ngân hàng có thể tùy từng thời gian, điều kiện kinh
doanh cụ thể để có chính sách khách hàng hợp lí, mở rộng đầu tư tín dụng, thu
hút khách hàng nhưng vẫn đảm bảo cho hoạt động tín dụng có hiệu quả cao
nhất. Lợi nhuận do tín dụng mang lại chứng tỏ các khoản vay không thu hồi
được gốc mà còn thu hồi được lãi, đảm bảo độ an toàn của đồng vốn cho vay.
Ngoài ra, chất lượng tín dụng còn có thể được đánh giá qua các chỉ tiêu
khác như hệ số an toàn vốn(CAR) = vốn tự có/tài sản có điều chỉnh rủi ro,
chỉ tiêu về tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro, chỉ tiêu xử lý tài sản đảm bảo,…
Hiện nay ngân hàng áp dụng nhiều giải pháp tình thế để đảm bảo chất
lượng tín dụng, thể hiện qua nhóm chỉ tiêu định tính và định lượng. Nhóm chỉ
tiêu định tính thể hiện cho vay đảm bảo các quy chế thể lệ tín dụng. Nhóm chỉ
tiêu định lượng nhằm phân tán rủi ro, đảm bảo các thông số tiêu chuẩn để
đánh giá chất lượng tín dụng như dư nợ của 10 khách hàng nhỏ hơn hoặc
bằng 30% tổng dư nợ, dư nợ của một khách hàng nhỏ hơn hoặc bằng 10%vốn

điều lệ và cấc quĩ, tỉ lệ nợ quá hạn nhỏ hơn hoặc bằng 5% tổng dư nợ
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
Các nhóm chỉ tiêu trên có được thực hiện hay không là tùy thuộc vào ý
thức chấp hành thể lệ tín dụng, qui trình kĩ thuật cho vay.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn của
Ngân hàng thương mại
Kinh doanh tín dụng Ngân hàng là nghề kinh doanh tiền tệ, liên quan
đến hầu hết mọi ngành, mọi lĩnh vực, mọi yếu tố kinh tế xã hội và luôn chứa
đựng nhiều rủi ro. Chất lượng và hiệu qủa tín dụng ngắn hạn bị ảnh hưởng bời
nhiều nhân tố như các nhân tố thuộc về phía Ngân hàng, các nhân tố thuộc về
khách hàng, các nhân tố khách quan, chủ quan khác,…
• Các nhân tốc thuộc về NHTM
 Chiến lược kinh doanh của NHTM
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn kinh doanh có hiệu quả thì phải
đưa ra được một chiến lược kinh doanh đúng đắn, kinh doanh tín dụng ngắn
hạn của Ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong chiến lược kinh
doanh các nhà quản lý đề ra các định hướng, nguyên tắc hoạt động, các mục
tiêu cần đạt và phương pháp tiến hành, nó được cụ thể hóa bằng các kế hoạch
hoạt động. Nếu không có chiến lược, các Ngân hàng sẽ rơi vào tính thế bị
động, không biết giải quyết như thế nào với những tình huống bất ngờ xảy ra.
Một chiến lược kihn doanh hiệu quả sẽ giúp Ngân hàng có một phương hướng
phát triển nhất quán, giúp cho Ngân hàng khai thác tốt nhất năng lực có của
Ngân hàng và đồng thời nó giúp cho Ngân hàng có thể thích ứng một cách
nhanh chóng với những biến động của môi trường kinh doanh. Trên cơ sở
chiến lược kinh doanh đúng đắn, Ngân hàng mới có những kế hoạch đúng đắn
cho các bộ phận trong từng thời kỳ để đảm bảo thực hiện mục tiêu đề ra,
trong đó có bộ phận tín dụng. Một chất lượng tín dụng đúng đắn trên cơ sở là
một chiến lược kinh doanh phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín

dụng.
 Chính sách tín dụng của NHTM
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
Chính sách tín dụng của các NHTM là một hệ thống các chỉ tiêu mà
Ngân hàng đặt ra và các biện pháp cụ thể để thực hiện các chỉ tiêu đó. Trong
chính sách tín dụng tất cả những vấn đền liên quan đến việc cấp tín dụng cho
các khách hàng đều được đưa ra xem xét hết sức cụ thể. Các nội dung và
chính sách tín dụng bao gồm: Quy mô, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi. Các khoản
tín dụng có vấn đề và các nội dung khác, nó có tác dụng trực tiếp hay gián
tiếp tới chất lượng tín dụng ngắn hạn của các NHTM.
Chính sách tín dụng sẽ cung cấp cho cán bộ tín dụng và các nhà quản lý
Ngân hàng đường lối chỉ đạo cụ thể trong việc ra quyết định tín dụng và xây
dựng danh mục tín dụng: Cấu trúc thực tế của danh mục tín dụng sẽ phản ánh
những gì mà chính sách tín dụng của Ngân hàng đặt ra. Nó cho biết trong một
thời kỳ Ngân hàng chú trọng vào các loại tín dụng ngắn hạn. Nếu chính sách
tín dụng của Ngân hàng trong một thời kỳ nào đó cho thấy quy mô tín dụng
ngắn hạn bị thu hẹp, nó có thể là dấu hiệu thể hiện chất lượng tín dụng ngắn
hạn của Ngân hàng đó đang có vấn đề hay ít ra là không tốt. Như vây, việc xây
dựng và thực hiện chính sách tín dụng hợp lý, khoa học sẽ giúp cho Ngân hàng
hoạt động hiệu quả hơn, giúp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
 Thẩm định tín dụng
Để nâng cao hiệu quả sự dụng và đảm bảo an toàn cho hoạt động của
Ngân hàng, một nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho các NHTM là phải thực hiện tốt
công tác thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức, xem xét một cách khái quát
toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án.
Thẩm định dự án đầu tư là khâu cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
nhưng lại là khâu then chốt để quyết định đầu tư và do đó quyết định đến sự

thành công hay thất bại của dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư giúp Ngân hàng phần nào dự báo được hiệu
quả tài chính và tính khả thi của từng dự án để có thể chọn lọc được các cơ
hội đầu tư tốt, có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và do đó có thể hạn chế
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
được rủi ro phát sinh. Cũng từ việc thẩm định, Ngân hàng có thể tham gia góp
ý cho chủ đầu tư, đồng thời làm cơ sở để xác định số tiền vay vốn, thời gian
cho vay, mức thu lợi hợp lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả, trái lại, việc thẩm định kém có thể dẫn đến một quyết định cho vay
sai lầm, ảnh hưởng rất lớn đến cả Ngân hàng, chủ đầu tư, thậm chí toàn xã
hội. Đặc biệt là các khoản tín dụng ngắn hạn thường có quy mô đầu tư lớn
diễn ra trong một thời gian dài luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không
lường trước được, việc thẩm định kém sẽ gây ra những hậu quả vô cùng
nghiêm trọng. Do vậy, làm tốt công tác thẩm định tín dụng, Ngân hàng sẽ lựa
chọn được những khách hàng tốt và dự án đầu tư có hiệu quả cao. Là điều
kiện để nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
• Nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp nhận các khoản tín dụng của Ngân hàng,
do đó trong các yếu tổ ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân
hàng không thể không tính đến các yếu tố thuộc về phía khách hàng. Kinh
doanh tín dụng, Ngân hàng luôn đi liền với hoạt động kinh doanh của khách
hàng, yếu kém của khách hàng sẽ tác dụng trực tiếp ngay đến chất lượng, hiệu
quả của tín dụng Ngân hàng, chất lượng tín dụng ngắn hạn ít nhiều phụ thuộc
vào các nhân tố thuộc về phía khách hàng.
 Năng lực thị trường của doanh nghiệp
Năng lực thị trường của doanh nghiệp biểu hiện ở khối lượng sản phẩm
tiêu thụ, vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, khả năng phát triển của lĩnh
vực mà doanh nghiệp đang hoạt động, mối quan hệ với các bạn hàng đối tác,…

Năng lực thị trường cho biết khả năng thích ứng của doanh nghiệp với thị
trường, thể hiện mức độ chập nhận thị trường đối với sản phẩm của doanh
nghiệp. năng lực thị trường của doanh nghiệp càng cao, nhu cầu đầu tư càng
lớn, rủi ro của doanh nghiệp càng nhỏ là nhân tố nâng cao chất lượng tín dụng.
 Năng lực tài chính doanh nghiệp
Năng lực tài chính doanh nghiệp thể hiện ở khối lượng vốn tự có và tỷ
trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đang sử dụng. Quy
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
mô và tỷ trọng vốn tự có càng cao cho thấy tiềm lực tài chính của doanh
nghiệp càng mạnh. Năng lực tài chính của doanh nghiệp trong tín dụng ngắn
hạn đòi hỏi doanh nghiệp phải có số vốn lưu động tối thiểu cho việc duy trì
hoạt động thường xuyên của tài sản cố định.
Điều kiện tín dụng ngắn hạn thường quy định một tỷ lệ cụ thể, tối thiểu
của vốn tự có trong nguồn vốn hoạt động hay tỷ lệ vốn tự có so với khối
lượng vốn vay, tỷ lệ vốn tự có tham gia vào dự án vay vốn. Do vậy, năng lực
tài chính của các doanh nghiệp càng cao. Khả năng đáp ứng các điều kiện tín
dụng càng lớn càng góp phần vào viêc nâng cao chất lượng tín dụng.
 Năng lực quản lý của doanh nghiệp
Sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc
rất nhiều vào năng lực quản lý. Năng lực quản lý thể hiện ở việc tổ chức hệ
thống hạch toán kế toán và quản lý tài chính phù hợp với những quy định của
pháp luật. một doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào nhưng năng lực quản lý
kém có thể gây ra thất thoát vốn, sử dụng vốn không hiệu quả,…tức là khoản
tín dụng mà Ngân hàng đã cung cấp cho doanh nghiệp có chất lượng kém. Do
vậy khi đưa ra quyết định cho vay Ngân hàng phải xem xét tới năng lực quản
lý của doanh nghiệp.
 Năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô, năng suất, quy

trình sản xuất, tổ chức bán hàng,…nghiên cứu năng lực sản xuất của doanh
nghiệp giúp Ngân hàng đánh giá được khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường
về chất lượng, giá cả, khả năng sinh lời và khả năng mở rộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. biểu hiện cụ thể và rõ nét nhất của năng lực sản xuất
là doanh nghiệp phải sản xuất ổn định và có lãi. Điều đó tạo điều kiện cho
doanh nghiệp trả nợ gốc và lãi ngắn hạn cho Ngân hàng theo đúng quy định
trong hợp đồng tín dụng, đảm bảo chất lượng tín dụng.
 Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp đảm bảo
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng của doanh nghiệp sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Bởi vì nếu khách
hàng không đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng thì ngân hàng không
thể cho vay, điều đó làm giảm khối lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
nhưng không ảnh hưởng gì tới chất lượng của khoản tín dụng. Mặt khác, khi
khách hàng gặp rủi ro thì Ngân hàng có thể thu hồi được phần nào vốn nhờ
thanh lý tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, đó chỉ là tính thế bắt buộc, không Ngân
hàng nào muốn thu hồi nợ thông qua tài sản đảm bảo. Nhờ có tài sản đảm bảo
mà Ngân hàng có thể hạn chế bớt rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng.
• Nhân tố khách quan
 Môi trường kinh tế
 Chu kỳ kinh tế:
Có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Cụ
thể, khi một nền kinh tế đang tăng trưởng, thu nhập dân cư tăng, dẫn đến tiết
kiệm tăng và ngân hàng dễ dàng hơn trong việc huy động vốn, ngoài ra, khi
thu nhập tăng thì tiêu dùng dân cư tăng, nhu cầu về các sản phẩm xã hội tăng,
nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp tăng, ngân hàng có khả năng mở rộng
tín dụng và chất lượng của các khoản tín dụng sẽ được nâng lên. Ngược lại,
khi nền kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, khi đó chất lượng

các khoản tín dụng của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng lớn.
 Lạm phát: Ta biết Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát
Nếu lạm phát tăng cao, lãi suất danh nghĩa không thay đổi thì lãi suất
thực mà ngân hàng nhận được từ các khoản cho vay sẽ giảm mạnh.
Ngoài ra, cơ chế chính sách kinh tế của các nhà nước cũng ảnh hưởng
lớn đến khách hàng, từ đó ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của các ngân
hàng, ví dụ như chính sách thuế, chính sách tiền tệ, chính sách đầu tư,…
 Môi trường chính trị:
Môi trường chính trị không thường xuyên ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng ngân hàng nhưng khi đã có biến động về chính trị thì nó sẽ gây ra hậu
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
quả lớn. Các ngân hàng có thể mất phần lớn thậm chí mất toàn bộ khoản tín
dụng mà mình đã cấp, và có nguy cơ phá sản. Việt Nam là nước thuộc Đảng
cầm quyền, mọi chủ trương đường lối của ngân hàng để phải tuân theo đường
lối Đảng và Nhà nước đề ra. Điều này tạo sự thống nhất hành động trong mọi
lĩnh vực, mọi thành phần trong nền kinh tế.
 Môi trường pháp lý:
Một NHTM không chỉ chịu sự chi phối của pháp luật nói chung mà còn
phải tuân theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, luật NHNN,…Một môi
trường pháp lý ổn định, đồng bộ và đầy đủ sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng
xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh, giúp ngân hàng phát
triển bền vững.
 Môi trường dân số:
Dân số cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngành ngân hàng. Cụ
thể, một đất nước với kết cấu dân số trẻ thì nhu cầu về các sản phẩm tín dụng
sẽ cao hơn, ngân hàng có khả năng mở rộng tín dụng và có cơ hội mở rộng tín
dụng có chất lượng tín dụng tốt. Trong khi đó, nếu một đất nước có kết cấu
dân số già thì có nhu cầu về các sản phẩm tiết kiệm cao hơn.

 Môi trường quốc tế:
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay thì hội nhập kinh tế quốc tế là điều
tất yếu đối với bất kỳ quốc gia nào. Những năm qua, Việt Nam đã từng bước
hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, đó là Hiệp định AFTA, hiệp
định thương mại Việt- Mỹ, và gia nhập WTO,…Hội nhập kinh tế quốc dân,
bên cạnh cơ hội cho các ngân hàng trong nước tiếp cận với công nghệ hiện
đại, phong cách làm việc,văn hóa kinh doanh, cách thức quản lý và áp lực
cạnh tranh với các tập đoàn tài chính khổng lồ của thế giới. Vấn đề đặt ra với
các ngân hàng là phải phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, nâng cao
năng lực tài chính, và quan trọng hơn cả là nâng cao chất lượng tín dụng để
tồn tại và phát triển.
• Nhân tố chủ quan
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
 Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương đường lối, các quy định
hướng cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng, nhằm sử dụng một cách có
hiệu quả nhất nguồn vốn để tài trợ cho khách hàng theo quy định của NHNN
Việt Nam.
Bất cứ một ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt cũng đều
phải có chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế của ngân hàng
cũng như của thị trường. Chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút khách hàng
và đảm bảo khả năng sinh lời. Chính sách tín dụng xây dựng thiếu chặt chẽ,
thiếu đồng bộ và không hợp lý rất dễ bị các cán bộ tín dụng lợi dụng để gian
lận, ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng. Có thể nói, chính sách tín dụng là
kim chỉ nam hướng dẫn mọi hoạt động của các cán bộ tín dụng trong công tác
tín dụng, quyết định chất lượng tín dụng ngân hàng.
 Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là tập hợp các quy định, nguyên tắc của ngân hàng

trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình
tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ vay vốn để khi chấm dứt quan hệ tín
dụng. Quy trình tín dụng được xây dựng hợp lý sẽ góp phần hạn chế rủi ro
cũng như nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Một quy trình tín dụng
không phù hợp do thiếu các bước hoặc đủ nhưng tiến hành không tốt sẽ có
nguy cơ dẫn đến một khoản vay xấu, một quy trình chặt chẽ quá mức cũng bị
coi là không hợp lý, không cần thiết gây tốn kém, mât thời gian và không hiệu
quả. Có thể nói quy trình tín dụng có ý nghĩa rất lớn đối với chất lượng tín
dụng của một ngân hàng.
 Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng:
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tham gia cấp tín dụng, theo dõi việc
trả nợ, và chịu trách nhiệm chính đối với các khoản nợ đó. Có thể nói, họ là
cầu nối trong xuất quá trình khách hàng quan hệ với ngân hàng.
SV: Lê Thị Loan Lớp: Tài chính Công 51
25

×