Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Báo cáo thực tập Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH XDTM Việt Á (Nghệ An)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 78 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thoa

GVHD: Nguyễn Thị

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, khi mà vấn đề cạnh tranh để
tồn tại và phát triển giữa các Doanh nghiệp có tính chất thường xuyên, phức
tạp và khốc liệt thì chất lượng thông tin của kế toán được khẳng định như là
một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng
mang lại thắng lợi cho các quyết định kinh doanh. Và khi các Doanh nghiệp
tiến hành sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực.
Doanh nghiệp muốn đảm bảo có lợi nhuận và phát triển, từ đó nâng cao lợi
ích người lao động thì các Doanh nghiệp cần tìm mọi cách để tiết kiệm chi
phí. Trong đó chi phí tiền lương là một trong những yếu tố đóng vai trò then
chốt trong vấn đề thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng doanh thu cho
Doanh nghiệp.
Như ta biết tiền lương chính là khoản thù lao mà Doanh nghiệp trả công
cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động
mà họ đã cống hiến. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao
động, ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác
như: Trợ cấp, BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca... Đối với Doanh nghiệp thì chi
phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch
vụ do Doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy tổ chức sử dụng lao động hợp lý,
hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào
giá thành sản phẩm chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp sẽ một phần giúp cho
Doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường nhờ giá cả hợp lý. Qua đó
cũng góp phần cho người lao động thấy được quyền và nghĩa vụ của mình
trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng
lao động của Doanh nghiệp. Mặt khác việc tính đúng, tính đủ và thanh toán


kịp thời tiền lương cho người lao động cũng là động lực thúc đẩy họ hăng say
SVTH: Vi Văn Chinh

1

Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thoa

GVHD: Nguyễn Thị

sản xuất và yên tâm tin tưởng vào sự phát triển của Doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề đó, dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng
dẫn thực tập: Thạc Sỹ: Hà Thị Hằng và trong thời gian thực tập ở Công ty
TNHH XD&TM Việt Á (Nghệ An) em đã chọn đề tài: "Kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH XD&TM Việt Á (Nghệ
An)" làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm ba phần:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH XD&TM Việt Á (Nghệ An).
Chương 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH XD&TM Việt Á (Nghệ An).
Chương 3: Hoàn thiện kế toán, kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH XD&TM Việt Á (Nghệ An).
Nhưng với khả năng còn hạn chế về mặt lý thuyết cũng như thực tế do vậy
sẽ không tránh được những sai sót trong quá trình hoàn thiện bài báo cáo. Em
rất mong được sự đóng góp, hướng dẫn và giúp đỡ từ Công ty, các gì, các chị
trong phòng kế toán và cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Thoa để em có được

kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Vi Văn Chinh

2

Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thoa

GVHD: Nguyễn Thị

CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XD&TM VIỆT Á
1.1. Nhiệm vụ cuả kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH XD&TM Việt Á.
1.1.1. Lao động và cách phân loại lao động trong Công ty.
- Lao động trực tiếp: Là những người CNV trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất ra sản phẩm: CNV ở các tổ, phân xưởng, các khu sản xuất…
- Lao động gián tiếp: Là những người CNV không trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất ra sản phẩm: Cán bộ, nhân viên, cán bộ nhân viên quản
lý phòng ban, trưởng phó phòng nhân viên kỹ thuật.
- Theo tổ chức quản lý, sử dụng theo thời gian lao động:
Lao động thường xuyên trong danh sách: Là toàn bộ CNV đã làm việc
lâu dài trong doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý.
Lao động không thường xuyên mang tính chất thời vụ: Là công nhân

viên chức bốc vác, lắp đặt sửa chữa, gò, hàn, sơn…
Theo chức năng lao động:
- Căn cứ vào chức năng lao động trong doanh nghiệp ta có thể chia làm 3
loại như sau:
Lao động thực hiện chức năng sản xuất: CNV ở các phân xưởng, tổ bộ
phận sản xuất.
Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Những công nhân bán hàng
trên thị trường, nhân viên tiếp thị, nhân viên quảng cáo.
Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là giám đốc, trưởng phó phòng
ban bộ phận trong doanh nghiệp.

SVTH: Vi Văn Chinh

3

Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thoa

GVHD: Nguyễn Thị

1.1.2. Tiền lương và cách phân loại tiền lương tại công ty TNHH
XD&TM Việt Á.

1.1.2.1. Khái niệm:
Tiền lương được hiểu là giá cả sức lao động khi thị trường lao động đang
dần được hoàn thiện và sức lao động được trở thành hàng hóa. Nó được hình
thành do thỏa thuận hợp pháp giữa người lao động(người bán sức lao động)

và người sử dụng lao động (người mua sức lao động). Tiền lương hay giá cả
sức lao động chính là số tiền mà người sủ dụng lao động trả cho người lao
động theo công việc, theo mức độ hoàn thành công việc đã thỏa thuận. Trong
mỗi giai đoạn nhất định của lịch sử xã hội, giá cả lao động có thể thay đổi nó
phụ thuộc vào quan hệ cung cầu sức lao động trên thị trường. Trong cơ chế
thị trường có quản lý của Nhà nước tiền lương còn tuân theo quy luật phân
phối theo lao động.
1.1.2.2.Bản chất:
Như đã đề cập ở trên, tiền lương thực chất là giá cả sức lao động.
Trước hết sức lao động là hàng hóa của thị trường lao động. Tính chất
của hàng hóa sức lao động không chỉ thể hiện đối với lao động làm việc trong
khu vực kinh tế tư nhân mà cả công nhân viên chức làm việc trong lính vực
do Nhà nước quản lý.
Mặt khác, tiền lương phải trả cho sức lao động, tức là giá cả sức lao động
mà người lao động và người thuê lao động thỏa thuận với nhau theo quy luật
cung cầu, giá cả trên thị trường.
Đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lương là một phần chi phí, nên nó
được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động thì tiền lương
là thu nhập chủ yếu từ lao động của họ. Do vậy phấn đẩu nâng cao tiền
lương là yêu cầu cao nhất của người lao động.
Tiền lương và các khoản trích theo lương hợp thành chi phí về nhân
công trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
SVTH: Vi Văn Chinh

4

Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Thoa

GVHD: Nguyễn Thị

1.1.2.3.Chức năng, vai trò của tiền lương:
* .Chức năng của tiền lương:
Tiền lương có năm chức năng như sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Vì nhờ có tiền lương người lao
động mới duy trì được năng lực làm việc lâu dài và tái sản xuất sức lao động,
cung cấp lao động cho người sử dụng lao động.
- Chức năng đòn bây kinh tế: Tiền lương là khoản thu nhập chính là
nguồn sống chủ yếu của người lao động. Vì vậy nó là động lực kích thích họ
phát huy tối đa khả năng và trình độ làm việc của mình.
- Chức năng công cụ quản lý Nhà nước: Trong thực tế, các doanh nghiệp
luôn muốn đạt mục tiêu giảm tối đa chi phí sản xuất còn người lao động lại
muốn được trả lương cao để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy Nhà nước đã
xây dựng các chế độ, chính sách lao động và tiền lương để làm hành lang
pháp lý cho cả hai bên.
- Chức năng thước đo giá trị: Tiền lương biểu thị giá cả sức lao động nên
có thể nói là thước đô để xác định mức tiền công các loại lao động.
- Chức năng điều tiết lao động: Vì số lượng và chất lượng sức lao động ở
các vùng, nghành là không giống nhau nên Nhà nước phải điều tiết lao động
thông qua chế độ, chính sách tiền lương.
1.1.2.4. Vai trò của tiền lương:
-Tiền lương là phạm trù kinh tế phản ánh mặt phân phối của
quan hệ sản xuất xã hội. Do đó chế độ tiền lương hợp lý góp phần làm
cho quan hệ xã hội phù hợp vói tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Tiền lương giữ vai trò quan trọng trong công tác quản
lý đời sống và chính trị xã hội, nó thể hiện ở ba vai trò cơ bản.
- Tiền lương phải đảm bảo vai trò khuyến khích vật chất đối với

người lao động. Tiền lương có vai trò như một đòn bẩy kinh tế kích
thích người lao động ngày càng cống hiến nhiều hơn cho doanh nghiệp
cả về số lượng và chất lượng lao động.
SVTH: Vi Văn Chinh

5

Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thoa

GVHD: Nguyễn Thị

- Tiền lương có vai trò quan trọng trong quản lý người lao động:
Doanh nghiệp trả lương cho người lao động không chỉ bù đắp sức lao
động đã hao phí mà còn thông qua đó để kiểm tra giám sát người lao
động làm việc theo mục tiêu, kê hoạch của doanh nghiệp đảm bảo công
việc hoàn thành.
- Tiền lương bảo đảm vai trò điều phối lao động: Tiền lương
đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tề. Khi
tiền lương được trả một cách hợp lý sẽ thu hút người lao động sắp xếp
công việc hiểu quả.
Tiền lương luôn được xem xét từ hai góc độ, trước hết đối với
chủ doanh nghiệp tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất, còn đối với
người cung ứng lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập. Mục đích
của doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích của người lao động là tiền
lương. Với ý nghĩa này tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí
mà nó trở thành phương tiện tạo giá trị mới, là nguồn cung ứng sáng

tạo sức sản xuất, năng suất lao động tạo ra các giá trị gia tăng.
1.1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương:
Tiền lương không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích
mà nó còn là vấn đề xã hội lien quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ
mô mà Nhà nước. Do vậy, tiền lương bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố.
-Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Chính sách của doanh
nghiệp, khả năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hóa
trong doanh nghiệp.
- Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Chính sách của doanh
nghiệp, khả năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hóa
trong doanh nghiệp.
-Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: Chất lượng lao động,
thâm niên công tác, kinh doanh làm việc và các mối quan hệ khác.
-Nhóm yếu tố thuộc về công việc: Lượng hao phí công việc trong
quá trình làm việc, cường độ lao động, năng suất lao động.
SVTH: Vi Văn Chinh

6

Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thoa

GVHD: Nguyễn Thị

1.1.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT,BHTN,KPCĐ.
- Quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm: Tiền lương trả theo thời gian,
trả theo sản phẩm, lương khoán, các khoản phụ cấp, lương trả cho người lao

động trong thời gian ngừng việc vì có lý do khách quan do người lao động
làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
- Để phục vụ cho kế toán và phân tích, tiền lương của doanh nghiệp
được chia thành 2 loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Lương trả theo nhiệm vụ chính của người lao động
gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm.
+ Tiền lương phụ: Lương trả cho người lao động khi họ làm việc theo
công việc do doanh nghiệp phân công không phải là nhiệm vụ chính của họ:
Đi tập quân sự, đi học tập bồi dưỡng…và nó không gắn với quá trình sản xuất
ra sản phẩm.
1.1.3.1. Quỹ BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn:
* Quỹ BHXH: Được trích hàng tháng trên lương cơ bản và các khoản
phụ cấp chức vụ, khu vực (nếu có) theo tỉ lệ 16% do doanh nghiệp nộp vào và
tính CP SXKD của doanh nghiệp, 6% trừ vào lương của người lao động. Quỹ
được dùng để trả cho người lao động khi họ ốm đau, thai sản, tai nạn bệnh
nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất và do cơ quan BHXH quản lý.
Tiền trợ cấp trong tháng = Tiền trợ cấp ngày * Số ngày nghỉ BHXH
* Quỹ BHYT: Được trích hàng tháng trên lương cơ bản và phụ cấp
chức vụ, khu vực (nếu có) của người lao động theo tỉ lệ: 3% do doanh nghiệp
nộp và tính vào CP SXKD, 1,5% người lao động đóng góp và trừ vào lương
của họ. Quỹ được sử dụng để thanh toán tiền viện phí, chữa bệnh cho người
lao động. Quỹ do BHYT quản lý.
* Kinh phí công đoàn: Được trích hàng tháng trên tiền lương thực tế
của người lao đông (nơi có tổ chức công đoàn) với tỉ lệ 2% tính vào CP
SXKD, một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại cho
hoạt động công đoàn doanh nghiệp.

SVTH: Vi Văn Chinh

7


Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thoa

GVHD: Nguyễn Thị

* Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng
tháng bằng 60% bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6
tháng liền kề khi người lao động thất nghiệp.
Quỹ BHTN được hình thành từ 3% tiền lương, tiền công tháng của
người lao động. Người lao động đóng 1%, người sử dụng lao động đóng 1%
và nhà nước hộ trợ 1%.
* Thuế thu nhập cá nhân(TNCN): Mức khởi điểm chịu thuế thu nhập cá
nhân là 4 triệu.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH XD&TM việt Á.
Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có 3 nhiệm vụ sau đây:
- Một là phải hạch toán đúng, đủ thời gian, số lượng, chất lượng của
người lao động; Tính đúng, đủ tiền lương, các khoản trích theo lương và
thanh toán đúng hạn cho người lao động;
- Hai là tính toán phân bổ đúng, đủ chi phí tiền lương, các khoản trích
theo lương cho các đối tượng chị chi phí có liên quan.
- Ba là tiến hành phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động, tình
hình quản lý và sử dụng quỹ lương, cung cấp các thông tin cần thiết theo yêu
cầu của quản lý.
1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH

XD&TM việt Á.
1.2.1. Kế toán tiền lương:
* Chứng từ sử dụng:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng các chứng từ
chủ yếu sau đây:
Bảng chấm công – mẫu 01 – LĐTL
Bảng thanh toán tiền lương – mẫu 02 – LĐTL
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH – mẫu 03 – LĐTL
Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp – mẫu 04 – LĐTL
SVTH: Vi Văn Chinh

8

Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thoa

GVHD: Nguyễn Thị

Bảng thanh toán tiền thưởng – mẫu 05 – LĐTL
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành – mẫu 06 – LĐTL
Phiếu báo làm thêm giờ – mẫu 07 – LĐTL
Hợp đồng giao khoán – mẫu 08 – LĐTL
Biên bản điều tra tai nạn lao động – mẫu 09 – LĐTL
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương chủ yếu sử dụng TK
334:
TK 334 dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các

khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác.
- Nội dung và kết cấu tài khoản 334:
Bên nợ:
Các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản đã trả cho
người lao động.
Các khoản khấu trừ lương (bồi thường, nộp thay các khoản bảo hiểm}
Bên có:
Lương và các khoản phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp.
Số dư bên nợ:
Số tiền đa trả người lao động lớn hơn số tiền phải trả (nếu có).
Số dư bên có:
Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho người
lao động.
* Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ hạch toán tiền lương
TK 141,138
Các khoản khấu trừ
Vào thu

TK 334
TK 622, 627,641,642
Tính lương và các khoản
PC theo lương
TK 335, 431

TK 111,112
Tiền thưởng phải trả cho NLĐ
Thanh toán lương
Cho NL bằng TM, TG


TK 3383
BHXH phải trả cho NLD
Thay lương

TK 3383, 3381
Khấu trử vào lương
Của NLD các khoản

SVTH: Vi Văn Chinh

9

Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thoa

GVHD: Nguyễn Thị

BHXH, BHYT
TK
Tính thuế TNCN
Của NLD

1.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương:
* Chứng từ sử dụng:
Căn cứ vào các chứng từ như bảng chấm công, phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành, phiếu nghỉ dưỡng BHXH …kế

toán tiến hành tính lương, thưởng, trợ cấp phải trả cho NLD và lập bảng thanh
toán lương, bảng thanh toán tiền thưởng và bảng thanh toán BHXH.
Bảng thanh toán lương là cơ sở thanh toán lương và phụ cấp cho người
lao động.
Bảng thanh toán tiền thưởng là cơ sở xác định số tiền thưởng mà NLD
được hưởng. Khoản tiền thưởng này có tính chất thường xuyên.
Bảng thanh toán BHXH là cơ sở thanh toán trợ cấp xã hội trả thay
lương cho người lao động.
Phiếu thu, phiếu chi.
*. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán các khoản trích theo lương kế toán sử dụng tài
khoản 338 – Phải trả phải nộp khác, tài khoản 338 có 4 tài khoản chi
tiết:
- TK 3382: KPCD
- TK 3383: BHXH
- TK 3384: BHYT
- TK 3389: BHTN
Nội dung và kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Nộp BHXH cho cấp trên
- Chi BHXH trực tiếp tại đơn vị.
- Chi mua BHYT cho người lao động.
SVTH: Vi Văn Chinh

10

Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Thoa

GVHD: Nguyễn Thị

- Chi kinh phí công đoàn.
- Số BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHTN.
Bên có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCD, BHTN theo tỷ lệ tiền lương.
- Hạch toán vào chi phí liên quan.
- Trích BHTN vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
- Trích BHTN khấu trừ vào lương của công nhân viên.
Số dư bên có:
- BHXH, BHYT, KPCD, BHTN chưa nộp, chưa trả vào cuối kỳ.
Số dư bên nợ:
- Sổ thực chi trợ cấp BHXH, BHYT, KPCD, BHTN lớn hơn số kinh
phí được cấp, chưa được cấp bổ sung.
* Phương pháp hạch toán
Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCD, BHTN, thuế TNCN
TK 334

TK 338

Tính tiền BHXH phải
Trả cho NLD

TK622, 627, 6412, 6422

Trích BHXH, BHYT, KPCD
, BHTN, thuế TNCN theo tỷ
lệ quy định


TK 111, 112

TK 334

Nộp BHXH, BHYT, KPCD
, BHTN, thuế TNCN cho
Cơ quan quản lý

Trích BHXH, BHYT, theo
tỷ lệ quy định trừ vào thu
nhập của NLD

Chỉ tiêu KPCD tại cơ sở

TK 111, 112

Sổ BHXH, KPCD chi vượt
Được cấp

1.2.2.1. Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép:
a. Chứng từ sử dụng:
- Bảng kê lương và phụ cấp cho NLD.
- Bảng thanh toán BHXH là cơ sở thanh toán trợ cấp xã hội trả thay
lương cho NLD.
SVTH: Vi Văn Chinh

11

Lớp:D5LT-KT18



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thoa

GVHD: Nguyễn Thị

- Phiếu thu, phiếu chi.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 335: Chi phí phải trả.

CHƯƠNG II: THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY )
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) đã trải qua 18 năm phát
triển từ một Doanh nghiệp Nhà nước, đến nay là một Công ty cổ phần Thương mại.
Ngày 13/4/1993 Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) là một
Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định của UBND Tỉnh Nghệ An
trên cơ sở sát nhập các Công ty: Thương nghiệp, Hợp tác xã mua bán huyện, Công
ty Ngoại thương, Cửa hàng dịch vụ ăn uống trên địa bàn Huyện. Ngay từ buổi đầu
mới thành lập với nhiều khó khăn, cơ sở vật chất còn lạc hậu, thiếu thốn xuống cấp,
vốn lưu động thấp với 59 lao động được tuyển chọn từ các cơ sở, đơn vị cũ còn bỡ
ngỡ khi chuyển sang cơ chế thị trường. Từ ngày 01/10/2003 được chuyển thành
Công ty cổ phần theo Quyết định số: 3727/QĐUB của Ủy ban nhân dân Tỉnh Nghệ
An.
Trụ sở chính đóng tại: Quốc lộ 48 - Khối Kim Tân - Phường Hòa Hiếu - Thị xã
Thái Hòa - Tỉnh Nghệ An.
Diện tích mặt bằng: 2.500 m2.
Số điện thoại: 038.3812 412.

TK: 3611 201 000 659 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thị
xã Thái Hòa - Tỉnh Nghệ An.
Giám đốc Công ty: Ông Nguyễn Ngọc Long.
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập: 350.000.000 đồng.
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty:
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh:
SVTH: Vi Văn Chinh

12

Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thoa

GVHD: Nguyễn Thị

a. Chức năng:
Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) được UBND Tỉnh giao
nhiệm vụ kinh doanh thương mại tổng hợp - cung ứng dự trữ các mặt hàng chính
sách miền núi, dịch vụ ăn uống, khách sạn, du lịch, đầu tư phát triển các lĩnh vực và
ngành nghề có lợi cho Doanh nghiệp mà Nhà nước không cấm.
b. Nhiệm vụ:
- Doanh nghiệp kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu nông lâm sản, lương thực
thực phẩm, thủy hải sản, khoáng sản, thủ công mỹ nghệ.
- Bán buôn bán lẻ hàng công nghệ, thực phẩm công nghệ, kim khí điện máy, xe
đạp, vật tư, vật liệu xây dựng, phân bón, xăng dầu, khí đốt.
- Dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ khách sạn, du lịch.
- Xây dựng công trình dân dụng, giao thông thủy lợi, kinh doanh bất động sản,

dịch vụ vận tải hàng hóa.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa, vận tải xăng dầu, khí đốt, hành khách, khách du
lịch bằng đường bộ, đường thủy.
- Sản xuất, gia công hàng thủ công mỹ nghệ.
- Mua bán ô tô, máy công trình.
- Trồng cây công nghiệp, trồng rừng
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ của Công ty CP Thương
mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An):
1.2.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) có mạng lưới thương mại
bán buôn, bán lẻ phủ kín tất cả các nơi trên địa bàn Thị xã và Huyện như: Trung
tâm Thương mại Huyện, Trung tâm Thương mại cụm xã và các cửa hàng bán lẻ.
Công ty có:
+ 01 Trung tâm Thương mại tổng hợp nằm tại Thị xã, chuyên bán buôn bán lẻ các
mặt hàng tổng hợp, kim khí điện máy.
+

01 Trung tâm dịch vụ chuyên phục vụ nhà nghỉ, khách sạn, đặt tiệc, hội nghị

nằm tại Trung tâm Thị xã.
+

06 Cửa hàng miền núi nằm rải rác trên địa bàn Huyện chuyên kinh doanh các

mặt hàng xăng dầu, mặt hàng tiêu dùng nhằm phục vụ đồng bào miền núi trên địa
bàn Thị xã Thái Hòa và Huyện Nghĩa Đàn.
SVTH: Vi Văn Chinh

13


Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thoa

GVHD: Nguyễn Thị

Các Trung tâm, Cửa hàng này đều có vị trí nằm tại mặt đường lớn các vùng
Trung tâm của Huyện, Thị tạo thuận lợi cho thương mại rất lớn và là nền tảng phát
triển mạnh của Công ty trong hiện tại cũng như tương lai.
1.2.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty :
Là một Công ty chuyên cung cấp các hoạt động dịch vụ phong phú trên địa bàn
Thị xã Thái Hòa và các vùng lân cận nên quy trình thực hiện không quá phức tạp.
Hàng hóa sau khi được nhập kho sẽ được phân phối đến các cửa hàng trực thuộc ở
các địa bàn và tiến hành phân phối đến người tiêu dùng.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
1.2.3.1. Đặc điểm chung của công ty:
Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) là Doanh nghiệp hạch
toán kinh tế độc lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty cổ phần.
Có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng,
được tổ chức theo hình thức quản lý tập trung. Công ty đã không ngừng đổi mới và
từng bước cải tiến bộ máy quản lý và phong cách làm việc, chính nhờ đó mà bộ
máy quản lý của Công ty được tinh lọc, làm việc gọn nhẹ, đạt được hiệu quả cao
đáp ứng yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường.
1.2.3.2. Cơ cấu quản lý của Công ty:
1. Đại hội đồng Cổ đông.
2. Hội đồng quản trị.
3. Giám đốc điều hành.
4. Ban kiểm soát.

+) Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty và tất
cả các Cổ đông có quyền bỏ phiếu đều được tham dự. Đại hội đồng Cổ đông thường
niên được tổ chức mỗi năm một lần.
+) Hội đồng quản trị gồm có 05 người, mỗi thành viên Hội đồng quản trị có
nhiệm kỳ 05 năm và có thể được bầu lại tại Đại hội đồng Cổ đông tiếp theo.
+) Giám đốc điều hành: Công ty hình thành bộ máy quản lý chịu trách nhiệm
dưới sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị, người đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng quản
trị. Bao gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm và bãi miễn. Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng đồng thời là thành
viên của Hội đồng quản trị do đó họ phải là những người có trình độ chuyên môn
SVTH: Vi Văn Chinh

14

Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thoa

GVHD: Nguyễn Thị

nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm lãnh đạo, có phẩm chất đạo đức, có
năng lực tổ chức kinh doanh.
+) Ban kiểm soát: Gồm có 03 người, trong đó có 01 người có trình độ đại học,
02 người có trình độ trung cấp. Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu là
người có trình độ đại học, hiểu biết về kinh doanh và quản lý, có trách nhiệm kiểm
tra và báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước khi trình Hội đồng
quản trị. Xem xét báo cáo của Công ty về các hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi
Hội đồng quản trị chấp thuận.

Nhìn chung bộ máy quản lý của Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ
(Nghệ An) có kết cấu theo hình thức trực tuyến tham mưu. Công ty có 03 phòng
ban chức năng và các cửa hàng khu vực, các phòng ban có mối liên quan chặt chẽ
với nhau và cùng chịu sự quản lý của Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc
điều hành. Dưới các cửa hàng lại có các tổ, quầy bán hàng và có hệ thống đại lý của
thương mại quốc doanh ở 32/32 Xã trong Huyện.
Sơ đồ số 1.1. : Tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty:
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc điều hành

Kế toán trưởng

Phòng Kế toán

Phó Giám đốc phụ
trách kinh doanh

Phó Giám đốc phụ
trách ăn uống, nhà nghỉ

Phòng Kinh doanh
Phòng Tổ chức
Hành chính

SVTH: Vi Văn Chinh

15

Lớp:D5LT-KT18



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thoa

v

TT
Dịch
vụ ăn
uống

TT
Thương
mại
tổng
hợp

Chú thích:

Cửa
hàng
xăng
dầu
Nghĩa
Thuận

GVHD: Nguyễn Thị

Cửa
hàng

xăng
dầu
Nghĩa
Bình

Cửa
hàng
xăng
dầu
Nghĩa
Minh

Cửa
hàng
xăng
dầu
Nghĩa
Hiếu

Cửa
hàng
xăng
dầu
Nghĩa
Khánh

Cửa
hàng
xăng
dầu

Nghĩa
Long

Quan hệ chủ đạo:
Quan hệ tác nghiệp:

1.2.3.3. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban trong Công ty:
- Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành là người đại diện cho
Công ty. Vừa là người phát thông tin, thu thập thông tin vừa là người đề ra các quy
định kinh doanh, quản lý và là người chịu trách nhiệm trước Pháp luật cũng như
trước Cổ đông.
- Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Phó Giám đốc Công ty phụ trách kinh
doanh: Phụ trách phòng kinh doanh, chỉ đạo kế hoạch kinh doanh trong Công ty.
- Phó Giám đốc Công ty phụ trách ăn uống, nhà nghỉ: Phụ trách Trung tâm Dịch
vụ ăn uống, chỉ đạo các cuộc đặt tiệc, hội nghị, cưới hỏi, phòng nghỉ…
- Các trưởng phòng và Cửa hàng trưởng hoạt động kinh doanh theo Điều lệ và
các Quy chế của Doanh nghiệp đề ra:
+ Đối với phòng Tổ chức Hành chính: Đảm nhận công tác tổ chức quản lý
mạng lưới cán bộ lao động của Công ty nhằm mục đích theo dõi việc thực hiện các
chế độ chính sách đối với người lao động, chăm lo đời sống của cán bộ công nhân
viên trong đơn vị và có trách nhiệm trong thi đua khen thưởng, kỷ luật trong toàn
Công ty.
+ Đối với phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ lập các kế hoạch kinh doanh hàng
tháng, hàng quý, hàng năm cho Công ty và thực hiện các kế hoạch kinh doanh sao
cho các phương án kinh doanh tối ưu và ngày càng có tính khả thi. Đồng thời còn
đạt được nhiều chỉ tiêu đề ra và kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh đó còn có nhiệm
SVTH: Vi Văn Chinh

16


Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thoa

GVHD: Nguyễn Thị

vụ nắm bắt nhu cầu thị trường, giá cả, thị hiếu của khách hàng đúng thời vụ để kinh
doanh có hiệu quả. Khai thác hàng hóa tổng hợp phục vụ trên địa bàn Thị xã và
Huyện nói riêng, trong Tỉnh Nghệ An và cả nước nói chung nhằm giúp Giám đốc
chỉ đạo về giá cả các mặt hàng đối với các cửa hàng trực thuộc cho hợp lý.
+ Đối với phòng Kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Công ty toàn
bộ phương pháp quản lý kinh tế tài chính của đơn vị. Bao gồm: Quản lý toàn bộ tài
sản, tiền vốn, vật tư, hàng hóa, tài chính tiền tệ theo chế độ của Nhà nước ban hành.
Trực tiếp tổ chức công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê theo pháp lệnh kế
toán thống kê và các chế độ hiện hành của Nhà nước quy định.
+ Các Cửa hàng Công ty ở cơ sở trực tiếp thu mua, bán buôn bán lẻ các mặt
hàng phục vụ đáp ứng các nhu cầu người tiêu dùng, phục vụ cho sản xuất. Ở các
cửa hàng hạch toán báo sổ và hạch toán phụ thuộc trong quỹ đạo của Công ty quản
lý.
1.3.Tình hình tài chính kinh doanh của Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ
Quỳ:
1.3.1. Phân tích tình hình tài sản nguồn vốn của công ty:
Bảng 01: Bảng so sánh tình hình tài sản và nguồn vốn
T
T
1
2
1

2

Năm 2010
Chỉ tiêu
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Số tiền
2.771.099.232
5.911.363.732
8.682.462.964
5.770.940.204
2.911.522.760
8.682.462.964

Năm 2011
Tỷ lệ

31.92%
68.08%
100%
66.47%
33.53%

100%%


Số tiền
4.058.571.665
5.698.861.161
9.757.432.826
6.990.144.414
2.767.288.412
9.757.432.826

Tỷ lệ
41.59%
58.41%
100%
71.64%
28.36%
100%

Chênh lệch
Tương
Tuyệt đối
đối
1.287.472.433
46.46%
(212.502.571)
-3.59%
1.074.969.862
12.38%
1.219.204.210
21.12%
(144.234.348)
-4.95%

1.074.969.862
12.38%

Qua biểu đồ trên ta thấy :
Tổng tài sản mà Công ty hiện đang quản lý và sử dụng năm 2011 là 9.757.432.826.
Trong đó tài sản ngắn hạn chiếm 41.59%, tài sản dài hạn chiếm 58.41%. Tổng
nguồn vốn được hình thành từ hai nguồn là : Nguồn vốn chủ sở hữu là 28.36% và
nguồn vốn huy động bên ngoài (vay, chiếm dụng) là 71.64%. cho thấy tỷ trọng giữa
tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn phù hợp đặc điểm hoạt động của công ty và tình
hình tài chính của công ty hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn vốn huy động từ bên
ngoài.

SVTH: Vi Văn Chinh

17

Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thoa

GVHD: Nguyễn Thị

Qua một năm hoạt động, tổng tài sản của Công ty tăng 1.074.969.862 đồng(tăng
12.38%), trong đó tài sản ngắn hạn tăng 1.287.472.433 (tăng 46.46%), tài sản dài
hạn giảm 212.502.571 (-3.59%). Kết cấu taì sản đã có sự thay đổi đáng kể. Sở dĩ có
sự thay đổi này là do tiền và các khoản tương đương tiền tăng một lượng đáng kể và
các khoản phải thu giảm. Tài sản dài hạn giảm cho thấy trong năm 2011 cho thấy
Công ty chưa chú trọng đến việc mua sắm tài sản cố định để kinh doanh. Về vốn mà

Công ty đã huy động vào để sản xuất kinh doanh cũng có sự biến đổi . Nợ phai trả
tăng 1.219.204.210 đồng (21.12%) so với năm 2010.đó là do doanh nghiệp tăng vay
ngắn hạn . Vốn chủ sở hữu năm 2011 giảm 144.234.348 đồng (-4.95%) so với năm
2010. Điều này cho thấy Công ty trong năm 2011 chưa tổ chức tốt hoạt động kinh
doanh và thể hiện rõ không có lợi nhuận
1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính:
Bảng 02: Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2010

Năm

Chênh lệch

1. Tỷ suất tài trợ

%

27.12

2011
23.93

-3.19

(vốn chủ sở hữu/ tổng nguồn vốn)
2. Tỷ suất đầu tư


%

60.08

58.01

(tài sản dài hạn/tổng tài sản)
3.Khả năng thanh toán hiện hành

Lần

1.505

1.396

-0.109

(tổng tài sản/tổng nợ phải trả)
4.Khả năng thanh toán nhanh

Lần

0.018

0.023

0.005

Lần


0.866

0.920

0.054

-2.07

(tiền và các khoản tương đương
tiền/nợ ngắn hạn)
5. Khả năng thanh toán ngắn hạn
(tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn)

Phân tích:
+Tỷ suất tài trợ năm 2011 so với năm 2010 giảm 3.19% chứng tỏ Công ty trong
năm 2011 khả năng độc lập về tài chính giảm so với 2010, đó là do trong năm 2011
Công ty mở rộng quy mô kinh doanh bằng nguồn vốn vay. trong năm 2011 tỷ suất
tài trợ là 23.93%, cho thấy Công ty không đảm bảo tính tự chủ về tài chính.
+Tỷ suất đầu tư năm 2011 so với năm 2010 giảm 2.07% chứng tỏ công ty chưa
quan tâm đến việc đầu tư TSCĐ. Tuy nhiên đối với mô hình hoạt động kinh doanh
của Công ty thì tỷ suất 58.01% cũng đã khá phù hợp với quy mô công ty.
SVTH: Vi Văn Chinh

18

Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Thoa

GVHD: Nguyễn Thị

+ Khả năng thanh toán hiện hành năm 2011 so với năm 2010 giảm 0.109 lần đó là
do trong năm 2011 Công ty vay ngắn hạn để mở rộng phạm vi kinh doanh. Tuy
nhiên hệ số khả năng thanh toán hiện hành của Công ty năm 2011 là 1.396 cho thấy
Công ty có khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ.
+ Khả năng thanh toán nhanh của năm 2011 cao hơn năm 2010 là 0,005 lần chứng tỏ
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp đang được cải thiện nhưng chưa cao.
+Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2011 là 0.92, năm 2010 là 0.866. Qua đó thấy
khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty tăng trong năm 2010, khả năng tài chính
của doanh nghiệp ổn định và dần chủ động
1.4. Nội dung tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Thương mại XNK-DL
Phủ Quỳ :
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
1.4.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An)
được tổ chức thành phòng kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng quản trị
kiêm Giám đốc điều hành. Thực hiện chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các
hoạt động Kinh tế - Tài chính trong Công ty và các Cửa hàng.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý, để phù hợp với
yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của Công ty được tổ
chức theo hình thức tập trung.
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp lệnh về kế toán thống kê. Căn cứ kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty để trình Giám đốc về kế hoạch tài chính về lập kế
hoạch thu năm, quý, tháng gửi các cơ quan theo chế độ hiện hành.
Dự kiến và lập kế hoạch cân đối các nguồn vốn, phân phối thu chi, nhu cầu chỉ
tiêu của các đơn vị về tiền lương, tiền thưởng, đóng nộp BHXH, BHYT, các khoản
chi về mua sắm, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn về TSCĐ, các khoản chi hoạt

động chuyên môn, các khoản chi khác để trình Giám đốc duyệt.
Đáp ứng và giải quyết các nhu cầu chi tiêu phục vụ cho các hoạt động trong sản
xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở chế độ của Nhà nước đã ban hành và quyết
định của Giám đốc.
Mở sổ sách theo dõi, hạch toán, cập nhật kịp thời mọi nghiệp vụ thu chi theo
nguyên tắc thủ tục tài chính kế toán quy định.
SVTH: Vi Văn Chinh

19

Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thoa

GVHD: Nguyễn Thị

Tổng hợp báo cáo kế toán, cân đối tài khoản hàng tháng, hàng quý, hàng năm và
báo cáo quyết toán tài chính hành năm theo chế độ kế toán Nhà nước.
Tổ chức công tác kiểm tra kế toán và quản lý theo dõi, kiểm tra tài sản của Công
ty định kỳ và đột xuất.
Tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu hồ sơ kế toán, đảm bảo giữ bí mật về các số
liệu, tài liệu kế toán theo đúng pháp lệnh.
Cung cấp số liệu cho công tác kiểm tra có liên quan đến công tác kế toán theo
yêu cầu của Giám đốc và theo đúng pháp lệnh của Nhà nước. Thực hiện tốt công tác
quỹ tiền mặt và an toàn quỹ.
1.4.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Sơ đồ số 1.2. : Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:


Kế toán trưởng

Kế toán
Cửa hàng
Công
nghệ
phẩm
Cửa hàng
Xăng dầu

Kế toán
Trung
tâm Dịch
vụ ăn
uống

Chú thích:

Kế toán
thanh
toán

Kế toán
tổng hợp

Thủ quỹ
Thủ kho

Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:


- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung về việc quản lý và tổ chức
điều hành phòng kế toán theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và Nhà nước về các thông tin kế toán. Xây dựng chương trình kế hoạch và biện
pháp công tác của phòng kế toán theo định kỳ tháng, quý, năm. Xây dựng định mức
SVTH: Vi Văn Chinh

20

Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thoa

GVHD: Nguyễn Thị

giá cả sản phẩm tiêu thụ. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của Kế toán trưởng đúng pháp lệnh về kế toán thống kê và Điều lệ Kế toán trưởng.
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá công tác của từng cán bộ nhân viên trong phòng, ngoài
ra còn có nhiệm vụ báo cáo tài chính theo định kỳ.
- Kế toán Trung tâm Dịch vụ ăn uống: Công ty có cửa hàng ăn uống, nhà nghỉ
phục vụ trên địa bàn và phục vụ chế độ ăn ca cho Nhà máy Đường liên doanh. Cửa
hàng này hạch toán báo sổ về Công ty vì vậy ở cửa hàng ăn uống có một kế toán
theo dõi và quản lý các nghiệp vụ phát sinh ăn uống, nhà nghỉ tại cửa hàng. Cuối
quý tổng hợp báo sổ về phòng kế toán Công ty.
- Kế toán Cửa hàng Công nghệ phẩm và các Cửa hàng xăng dầu: Là người theo
dõi nhập, xuất, tồn kho hàng hóa ở kho chính Công ty và các Cửa hàng bán lẻ.
- Kế toán thanh toán: Là người theo dõi các khoản thu, chi quỹ tiền mặt; tiền gửi
Ngân hàng; theo dõi công nợ phải thu, phải trả; theo dõi tiền vay, thanh toán; theo

dõi các khoản tạm ứng, hoàn trả tính lương và các khoản phải trích theo lương của
CBCNV trong toàn Công ty. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê hàng tháng định
kỳ.
- Kế toán tổng hợp: Là người giúp việc cho Kế toán trưởng, có nhiệm vụ kiểm
tra, tổng hợp số liệu để lên Nhật ký vào Sổ tổng hợp, Sổ cái; theo dõi các khoản
phải thu, phải trả nội bộ. Kế toán TSCĐ theo dõi tăng giảm tài sản và khấu hao,
tổng hợp chi phí và giá thành, lập Báo cáo tài chính gửi các Cấp có thảm quyền.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt và theo dõi, quản lý tình hình thu, chi,
tồn quỹ tiền mặt. Theo dõi và bảo quản chứng từ trong tháng, ghi vào Sổ quỹ và lập
Báo cáo quỹ theo quy định.
- Thủ kho: Có nhiệm vụ bảo quản hàng hóa, chứng từ, sổ sách có liên quan một
cách an toàn tuyệt đối. Khi nhập, xuất hàng phải cân, đong, đo, đếm một cách chính
xác, cẩn thận.
1.4.2. Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán của công ty:
1.4.2.1 Đặc điểm chung:
a. Chính sách kế toán doanh nghiệp chọn lựa vận dụng:
- Chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính, áp
dụng đầy đủ 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam:
SVTH: Vi Văn Chinh

21

Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thoa

GVHD: Nguyễn Thị


+ Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
+ Hình thức ghi số: Theo Nhật ký chứng từ
+ Đơn vị tính tiền tệ: VNĐ
+ Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Nhập trước xuất trước
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp đánh giá TSCĐ: Nguyên giá.
b. Vận dụng hệ thống sổ kế toán:
Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) được chuyển đổi từ
Doanh nghiệp Nhà nước, có quy mô lớn, trình độ cán bộ quản lý và cán bộ kế toán
khá vững vàng. Công ty đang áp dụng hình thức: Nhật ký chứng từ.
Các loại sổ kế toán áp dụng để hạch toán gồm có: Nhật ký chứng từ, Sổ cái và
Sổ chi tiết các loại như Sổ tài sản, Sổ quỹ, Sổ theo dõi vật liệu, Sổ theo dõi công nợ
(Sổ thanh toán với khách hàng, Sổ tạm ứng), Sổ theo dõi Ngân hàng và các Bảng kê
tổng hợp, Bảng kê chi tiết, Báo cáo tài chính
Sơ đồ số 1.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc
và các Bảng phân bổ

Sổ quỹ kiêm
báo cáo quỹ

Bảng kê

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Nhật ký chứng từ


Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ cái

Báo cáo tài chính

SVTH: Vi Văn Chinh

22

Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thoa

Chú thích:

GVHD: Nguyễn Thị

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp
vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, Sổ chi tiết liên quan.
- Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, Sổ chi tiết thì
căn cứ vào các chứng từ kế toán để vào Bảng kê, Sổ chi tiết, Nhật ký chứng từ.
- Đối với các loại chi phí sản xuất phát sinh nhiều lần hoặc mang tính phân bổ

như: Nguyên vật liệu, Tiền lương thì các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và
phân loại trong các Bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của Bảng phân bổ ghi
vào các Bảng kê và Nhật ký chứng từ liên quan. Cuối tháng khóa sổ cộng các số
liệu trên các Nhật ký chứng từ. Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng
từ với các Sổ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng
cộng của các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ cái.
- Đối với các chứng từ có liên quan đến Sổ, thẻ chi tiết được ghi trực tiếp vào
các Sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các Sổ hoặc Thẻ kế toán chi tiết và căn cứ
vào đó lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu trong Nhật ký chứng từ, Bảng kê và
các Bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập Báo cáo tài chính.
Với hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ gọn nhẹ, dễ làm, dễ theo dõi, giảm bớt
khối lượng ghi chép hàng ngày, thuận tiện cho việc lập Báo cáo tài chính.
Công ty đã trang bị máy vi tính nối mạng iternet nhưng trong công tác kế toán
Công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán, mà chỉ dùng máy vi tính hỗ trợ cho công
tác kế toán như: Toàn bộ các Báo cáo bán hàng, Bảng kê chi tiết, Nhật ký chứng từ
Công ty kẻ mẫu trên máy theo mẫu biểu quy định. Hàng tháng căn cứ vào Chứng từ
gốc vào Sổ chi tiết, Bảng kê chi tiết, Bảng kê tổng hợp, Nhật ký chứng từ theo trình
SVTH: Vi Văn Chinh

23

Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thoa

GVHD: Nguyễn Thị


tự hạch toán.
1.4.2.2. Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán:
a. Kế toán vốn bằng tiền.
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu: Mẫu 01-TT
- Phiếu chi: Mẫu 02-TT
- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
- Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
* TK sử dụng: kế toán sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
- TK 111: tiền mặt
- TK 112: tiền gửi ngân hàng
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
- Bảng tổng hợp chi tiết
- Nhật ký chứng từ số 1, số2
Sơ đồ số 1.4. Quy trình ghi sổ kế toán vốn bằng tiền

Phiếu thu, phiếu chi…

Sổ quỹ

Nhật ký chứng từ

Sổ cái

Sổ chi tiết vốn bằng tiền

Bảng tổng hợp chi tiết


Báo cáo tài chính

SVTH: Vi Văn Chinh

24

Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thoa

GVHD: Nguyễn Thị

Chú thích:

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra

b. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng chấm công - Mẫu 01a - LĐTL
- Bảng thanh toán lương
- Hợp đồng giao khoán
- Bảng thanh lý hợp đồng giao khoán
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội
* Tài khoản kế toán sử dụng:

- Tài khoản 334 – “Phải trả người lao động”
- Tài khoản 338 – “Phải trả, phải nộp khác”
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết tài khoản 334, 335, 338

Chứng từ tiền lương
Bảng phân bổ lương
- Bảng tổng hợp chi tiết tiền lương
Sơ đồ
số 1.5.
lương
và các khoản trích
quỹ kiêm
Sổ,theo
thẻ lương
kế toán
Bảng
kê Quy trình ghi sổ kế toán tiềnSổ
báo cáo quỹ
chi tiết
Nhật ký chứng từ
Sổ cái 334, 338
SVTH: Vi Văn Chinh

25

Báo cáo tài chính

Bảng tổng hợp


Lớp:D5LT-KT18
chi tiết


×