Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Ứng dụng công nghệ GIS trong công tác theo dõi diễn biến rừng tại tỉnh Cao Bằng giai đoạn 20122014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BẾ VĂN HIẾU

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS TRONG CÔNG TÁC
THEO DÕI DIỄN BIẾN RỪNG TẠI TỈNH CAO BẰNG
GIAI ĐOẠN 2012-2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BẾ VĂN HIẾU

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS TRONG CÔNG TÁC
THEO DÕI DIỄN BIẾN RỪNG TẠI TỈNH CAO BẰNG
GIAI ĐOẠN 2012-2014

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH TIẾN

CHỮ KÝ PHÒNG ĐT



CHỮ KÝ KHOA CHUYÊN MÔN

CHỮ KÝ GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu
và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng được công bố ở các
nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Bế Văn Hiếu


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ khóa 2013 - 2015. Được sự
nhất trí, phân công của khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sự đồng ý của giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Tiến tôi đã thực
hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ GIS trong công tác theo dõi diễn biến rừng
tại tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012-2014” .

Trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, các thầy cô
trong khoa Lâm Nghiệp, các đồng chí lãnh đạo và cán bộ Chi cục Kiểm lâm
tỉnh Cao Bằng, hạt kiểm lâm huyện, thành phố, nhân dịp này tôi xin chân thành
cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Tiến đã tận
tình, quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ để tôi hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do mới làm quen với công tác nghiên cứu cũng như hạn chế về kiến
thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân
chưa nhận thấy được. Tôi rất mong sự góp ý của Quý thầy giáo, cô giáo để
khóa luận hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Bế Văn Hiếu


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3

3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Ý nghĩa nghiên cứu ....................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 10
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 24
1.2.1. Địa lý ..................................................................................................... 24
1.2.2. Môi trường ............................................................................................ 24
1.2.3. Khí hậu .................................................................................................. 25
1.2.4. Kinh tế ................................................................................................... 25
1.2.5. Văn hoá - Xã hội ................................................................................... 26
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu hiện trường về việc đánh giá ứng dựng
công nghệ GIS ....................................................................................... 29
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
2.3.4. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp để xây dựng bản đồ hiện trạng
rừng và cập nhập số liệu theo dõi diễn biến rừng ................................. 30


iv

2.3.5. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu trên phần mềm DBR ................. 31
2.3.6. Phương pháp xây dựng bản đồ và cập nhật số liệu ............................... 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 34

3.1. Đánh giá thực trạng việc ứng dụng công nghệ GIS tại Chi cục kiểm
lâm tỉnh Cao Bằng................................................................................. 34
3.1.1. Ứng dụng công nghệ GIS tại Chi cục kiểm lâm tỉnh Cao Bằng ........... 35
3.2. Kết quả kiểm tra ngoài thực địa và cập nhập số liệu DBR ...................... 39
3.2.1. Kết quả kiểm tra sự thay đổi hiện trạng ngoài thực địa ........................ 39
3.2.2. Kết quả thành cập nhập số liệu diễn biến rừng năm 2014 .................... 46
3.3. Đánh giá biến động rừng giai đoạn 2012 - 2014 trên cơ sở bản đồ
hiện trạng rừng ...................................................................................... 49
3.3.1. Biến động về diện tích loại rừng ........................................................... 50
3.3.2. Biến động về độ che phủ rừng .............................................................. 52
3.3.3. Nguyên nhân gây ra biến động rừng trong quản lý bảo vệ và phát
triển rừng ............................................................................................... 55
3.4. Kết quả thiết lập hồ sơ quản lý rừng tại địa phương ................................ 61
3.4.1. Hồ sơ quản lý rừng tại xã ...................................................................... 61
3.4.2. Hồ sơ quản lý rừng huyện ..................................................................... 62
3.4.3. Hồ sơ quản lý rừng tỉnh......................................................................... 63
3.4.4. Kết quả xây dựng bản đồ hiện trạng rừng của tỉnh, huyện .................... 63
3.5. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác
theo dõi diễn biến rừng trên địa bàn nghiên cứu .................................. 64
3.5.1. Về nhân lực, chuyên môn...................................................................... 64
3.5.2. Trang thiết bị ......................................................................................... 65
3.5.3. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 66
1. Kết luận ....................................................................................................... 66
2. Tồn tại......................................................................................................... 66
3. Kiến nghị ..................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu
và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng được công bố ở các
nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Bế Văn Hiếu


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Các phần mềm đang áp dụng tại Chi cục Kiểm lâm tỉnh Cao Bằng ...... 35

Bảng 3.2.

Bảng tổng hợp mức độ ứng dụng công nghệ GIS trong quản
lý tài nguyên rừng tại Chi cục Kiểm lâm Cao Bằng ................... 37

Bảng 3.3.

Kết quả kiểm tra hiện trường huyện Trùng Khánh..................... 40


Bảng 3.4.

Trữ lượng trung bình tại điểm lập OTC tại xã Đình Phong ....... 41

Bảng 3.5.

Trữ lượng trung bình tại điểm lập OTC tại xã Đình Phong ....... 41

Bảng 3.6.

Kết quả kiểm tra hiện trường tại huyện Thạch An ..................... 43

Bảng 3.7.

Trữ lượng trung bình tại điểm lập OTC tại xã Canh Tân ........... 44

Bảng 3.8.

Kết quả kiểm tra hiện trường huyện Phục Hòa .......................... 45

Bảng 3.9.

Trữ lượng trung bình tại điểm lập OTC tại xã Tiên Thành ........ 46

Bảng 3.10. Kết quả tổng hợp diện tích rừng và độ che phủ rừng theo huyện,
thành phố của tỉnh Cao Bằng ......................................................... 47
Bảng 3.11. Kết quả tổng hợi diện tích loại rừng theo chức năng.................. 48
Bảng 3.12. Tổng hợp diện tích các loại rừng năm 2012 - 2014 .................... 50
Bảng 3.13. So sánh sự biến động về độ che phủ theo đơn vị hành chính............ 53
Bảng 3.14. Số vụ và diện tích cháy rừng tỉnh Cao Bằng từ năm 2012-2014 ...... 56

Bảng 3.15. Số lần và khối lượng gỗ khai thác, vận chuyển và tàng trữ
trái phép ...................................................................................... 58


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.

Biểu đồ thể hiện mức độ ứng dụng công nghệ GIS tại Chi
cục Kiểm lâm Cao Bằng ............................................................. 36

Hình 3.2.

Biểu đồ mức độ ứng dụng công nghệ GIS tại các đơn vị trực
thuộc Chi cục Kiểm lâm ....................................................................... 39

Hình 3.3.

Biểu đồ so sánh sự biến động các loại đất năm 2012 so 2014 .......... 51

Hình 3.4.

Đồ thị so sánh độ che phủ của rừng tại các đơn vị hành chính
tỉnh Cao Bằng năm 2012 và 2014 .....................................................54

Hình 3.5.

Biểu đồ diện tích rừng bị thiệt hại do cháy rừng từ 2012-2015 ........ 57


Hình 4.1.

Hình ảnh bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất tỉnh Cao Bằng
năm 2014 ................................................................................................ 64


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm qua, công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng đặc biệt được quan tâm, thể hiện ở nhiều chương trình,
kế hoạch đã được ban hành và triển khai, nâng cao hiệu quả của công tác quản
lý bảo vệ và phát triển rừng. Tỉnh Cao Bằng đã quy hoạch được các khu rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng bảo đảm được chức năng phòng hộ và bảo tồn thiên
nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Chính vì vậy trong những năm qua diện tích rừng, độ
che phủ rừng trên địa bàn tỉnh ngày tăng từ năm 2008 độ che phủ rừng đạt
49,8% đến năm 2014 độ che phủ rừng đạt 50,57%.
Trước tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh đã và đang có nhiều thay đổi.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng với những sự kiện về môi
trường, đặc biệt là biến đổi khí hậu đòi hỏi ngành Lâm nghiệp nói chung và
ngành Kiểm lâm tỉnh Cao Bằng nói riêng phải nắm bắt được toàn diện về diện
tích, trữ lượng, chất lượng của rừng và diện tích đất chưa có rừng được quy
hoạch cho mục đích Lâm nghiệp gắn với chủ quản lý cụ thể trên phạm vi của
tỉnh. Để phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát về quản lý
bảo vệ, phát triển rừng và việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng từ cấp tỉnh đến cấp xã để đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới.
Việc theo dõi diễn biến tài nguyên rừng là một phần quan trọng có ý
nghĩa quyết định trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.
Nội dung của nhiệm vụ theo dõi diễn biến tài nguyên rừng là nắm vững hiện

trạng, cập nhật thông tin diễn biến và phần nào là xác định các nhân tố gây
diễn biến, xu thế diễn biến của tài nguyên rừng. Trên cơ sở đó, người quản lý
đưa ra các giải pháp trong công tác quản lý, bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn
tài nguyên rừng, giảm thiểu các tác động tiêu cực đến nguồn tài nguyên rừng.
Trước những năm 2011 mặc dù hàng năm đều có các báo cáo về hiện
trạng và tình hình diễn biến tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng,


2
nhưng hầu hết các báo cáo số liệu này chủ yếu dựa trên việc đo vẽ, thành lập
bản đồ rừng bằng phương pháp truyền thống, việc cập nhập số liệu trên phần
mềm với diện tích lớn nên tính chính xác không cao (Khoảnh, tiểu khu). Việc
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng theo hình thức trên là một công việc phức
tạp, mất nhiều công sức và thời gian. Hơn nữa, khi sử dụng các tài liệu thống
kê và các tư liệu bản đồ không phải bao giờ cũng có thể khai thác những
thông tin hiện thời nhất vì tình hình diễn biến tài nguyên rừng luôn luôn biến
động theo thời gian.
Ngày nay việc sử dụng thông tin vệ tinh viễn thám trong nghiên cứu,
giám sát Trái đất đã trở thành một nhu cầu thiết yếu của nhiều quốc gia, trong
đó có Việt Nam. Công nghệ đang ngày càng phát triển, nó đã được ứng dụng
nhằm phục vụ việc khai thác thông tin từ vệ tinh và mang lại hiệu quả cao
trong nhiều lĩnh vực như khoa học-công nghệ, phục vụ trong đời sống, trong
sản xuất và kiểm soát tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên môi trường.
Nhằm phục vụ trong công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, công
nghệ 3S (viễn thám: remote sensing, GIS: Geographic infomation system,
GPS: Global position system) ra đời và đã đáp ứng tốt hơn trong công tác
theo dõi và phân tích diễn biến tài nguyên rừng, biên tập bản đồ hiện trạng
rừng trên địa bàn nhiều tỉnh thành của cả nước. Từ đầu năm 2012 Chi cục
Kiểm lâm tỉnh Cao Bằng đã tiến hành ứng dụng phương pháp viễn thám kết
hợp công nghệ GIS trong công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng trên địa

bàn toàn tỉnh, phương pháp viễn thám kết hợp công nghệ GIS đang dần khắc
phục được những nhược điểm như thời gian theo dõi, tính hiệu quả và chính
xác của hiện trạng các lô rừng, diện tích rừng, hiện trạng rừng... Qua đó các
nhà chuyên môn có thể lập kế hoạch trong công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng tại địa phương được tốt hơn.
Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài: “Ứng dụng công nghệ GIS trong công
tác theo dõi diễn biến rừng tại tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012-2014” .


3
Đề tài nhằm góp phần bổ sung tính hiệu quả của việc ứng dụng công
nghệ thông tin địa lý trong thành lập bản đồ hiện trạng và đánh giá diễn biến
rừng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Mục đích nghiên cứu
Kết quả đề tài góp phần đánh giá hiện trạng và đề xuất những giải
pháp từng bước ứng dụng công nghệ GIS vào trong công tác quản lý tài
nguyên rừng nói chung và của tỉnh Cao Bằng nói riêng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng ứng dụng công nghệ GIS trong ngành lâm
nghiệp nói chung và đối với công tác theo dõi diễn biến rừng nói riêng tại tỉnh
Cao Bằng.
- Cập nhật được sự thay đổi hiện trạng rừng trên phạm vi toàn tỉnh
Cao Bằng.
- Phân tích được nguyên nhân biến động rừng giai đoạn 2012 - 2014
của tỉnh Cao Bằng.
- Thiết lập hồ sơ quản lý rừng của địa phương; xây dưng cơ sở dữ liệu
theo đơn vị quản lý rừng và đơn vị hành chính nhằm phục vụ cho công tác
quản lý, bảo vệ và theo dõi diến biến rừng.
4. Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả đề tài là cơ sở khoa học và thực tiễn giúp các nhà quản lý

trong lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng đưa ra những chiến lược ứng dụng
công nghệ thông tin. Đồng thời là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý tài
nguyên rừng của tỉnh cao bằng cũng như sinh viên, học viên trong lĩnh vực
lâm nghiệp.
Việc nghiên cứu đề tài là phương pháp tốt để hệ thống và củng cố lại
kiến thức đã được học, đồng thời bồi dưỡng thêm về kiến thức, kỹ năng trong
công nghệ thông tin.


4
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hệ thống thông tin địa lý Geographic Information System (được viết
tắt là GIS) nằm trong hệ thống công nghệ thông tin, nhưng được phát triển
chuyên sâu cho việc quản lý cơ sở dữ liệu gắn với các yếu tố địa lý, không
gian và bản đồ. Công nghệ GIS ngày càng được phát triển rộng rãi bởi khả
năng tích hợp, phân tích thông tin sâu và giải quyết được nhiều vấn đề tổng
hợp. Thông qua công nghệ GIS như thu thập, phân tích, tổng hợp, tìm kiếm,
tổ hợp thông tin, cơ sở dữ liệu gắn với yếu tố địa lý, giúp cho việc đánh giá
các quá trình, dự báo những khả năng xảy ra, cũng như đưa ra những giải
pháp mới; do vậy GIS ngày càng được ứng dụng trong nhiều hoạt động cả về
kinh tế - xã hội, quản lý và môi trường. Trong Lâm nghiệp nhờ có ứng dụng
GIS, viễn thám và GPS mà công tác theo dõi, đánh giá diễn biến tài nguyên
rừng, xây dựng bản đồ hiện trạng trở nên hiệu quả hơn và có tính chính xác
cao hơn.
Trong giai đoạn thế chiến thứ nhất, đã có ứng dụng ảnh hàng không
xây dựng bản đồ rừng ở vùng Maurice thuộc Canada, bản đồ thực vật rừng ở
Anh (1924), điều tra trữ lượng rừng từ ảnh hàng không của Mỹ (1940). Thí

nghiệm các phương pháp đo tán, đo chiều cao trên ảnh của Seely,
Hugershoff,… Tuy nhiên, giai đoạn này chưa xây dựng được hoàn chỉnh hệ
thống lý luận cũng như các phương pháp đọc đoán ảnh hàng không (Vũ Tiến
Hinh & Phạm Ngọc Giao, 1997).
Kết quả theo dõi từ năm 1972 đến năm 1991, nhờ ứng dụng công
nghệ RS và GIS trong đánh giá biến động rừng và độ che phủ rừng cho thấy
ở Ấn Độ diện tích rừng từ 14,12 triệu ha xuống còn 11,72 triệu ha, giảm 2,4
triệu ha. Từ kết quả đó Ấn độ đã xây dựng hệ thống bản đồ hiện trạng với


5
chu kỳ 2 năm để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả. (Dutt,
Udayalakshmt, 1994) Theo Devendra Kumar (2011), việc ước tính sự thay
đổi về độ che phủ rừng dựa trên dữ liệu vệ tinh có thể giúp các nhà nghiên
cứu thấy rõ được khả năng tích lũy carbon, biến đổi khí hậu, mối đe dọa đến
đa dạng sinh học và mức độ biến động rừng thông qua dữ liệu vệ tinh. Bản
đồ lớp phủ rừng của các vùng được xây dựng dựa trên ba loại nguồn dữ liệu:
thu thập ý kiến chuyên gia, dựa vào các sản phẩm viễn thám và thống kê
quốc gia.
Bodart et al (2009), theo dõi sự thay đổi độ che phủ rừng nhiệt đới ở
châu Mỹ Latinh, Nam Á và châu Phi năm 1990-2000 bằng cách sử dụng ảnh
vệ tinh và phát triển một cách tiếp cận hoạt động và mạnh mẽ có thể trước
khi một quá trình rất lớn số lượng dữ liệu từ các điều kiện khác nhau một
cách tự động để đưa các dữ liệu multitemporal và đa cảnh trên quy mô tương
tự và phân khúc xạ hình ảnh trước khi phân loại giám sát.
Ở Nhật Bản, đã ứng dụng RS và GIS để xây dựng bản đồ địa hình và
bản đồ lớp phủ rừng, đây là cơ sở cho việc theo dõi và đánh giá sự phục hồi
sinh thái của Siri Kawala Ierd, K.Fujiwara. Su-Fen Wang (2004), khi tiến
hành giải đoán ảnh Spot 4 và Spot 5 theo phương pháp phân loại có kiểm
định cho những vùng núi ở phía bắc Đài Loan, kết quả cho thấy độ chính xác

của ảnh Spot 5 (74%) cao hơn ảnh Spot 4 (71%) do ảnh Spot 5 có độ chính
xác cao hơn. Kết quả phân loại ra 3 trạng thái là rừng Chamaecyparis
formosensis, rừng trồng cây thuộc họ tùng, rừng cây lá rụng.
GIS bắt đầu được xây dựng ở Canada từ những năm 60 của thế kỉ XX
và được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực trên toàn thế giới. Năm 1972, với
việc phóng vệ tinh Landsat 1 đã mở ra một kỉ nguyên mới cho việc sử dụng
viễn thám trong quan sát và nghiên cứu trái đất. Cho đến nay hơn 30 năm phát
triển việc sử dụng ảnh viễn thám và GIS cho nhiều mục đích sử dụng khác
nhau đã rất phổ biến trên khắp thế giới.


6
Công nghệ viễn thám, một trong những thành tựu khoa học vũ trụ đã
đạt đến trình độ cao và đã trở thành kỹ thuật phổ biến được ứng dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội ở nhiều nước trên thế giới. Nhu cầu ứng
dụng công nghệ viễn thám trong lĩnh vực điều tra nghiên cứu, khai thác, sử
dụng, quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường ngày càng gia tăng nhanh
chóng không những trong phạm vi Quốc gia, mà cả phạm vi Quốc tế. Những
kết quả thu được từ công nghệ viễn thám giúp các nhà khoa học và các nhà
hoạch định chính sách các phương án lựa chọn có tính chiến lược về sử dụng
và quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Vì vậy viễn thám được sử
dụng như là một công nghệ đi đầu rất có ưu thế hiện nay.
Kỹ thuật thám trắc bằng vệ tinh đã phát triển nhanh chóng hình thành
lên hệ thống quan trắc khí tượng vệ tinh toàn cầu. Quan trắc trái đất và quan
trắc không gian đã bước sang một giai đoạn mới, làm phong phú thêm phạm
vi, nội dung quan trắc. Từ quan trắc mang tính cục bộ ở tầng thấp của khí
quyển chuyển sang quan trắc cả hệ thống khí quyển. Rất nhiều những yếu tố,
những vị trí trong khí quyển và trên trái đất trước đây rất khó quan trắc thì
ngày nay với vệ tinh khí tượng đều có thể thực hiện được. Công nghệ viễn
thám đã cung cấp rất nhiều số liệu cho các lĩnh vực như: thiên văn, khí tượng,

địa chất, địa lý, hải dương, nông nghiệp, lâm nghiệp, quân sự, thông tin, hàng
không, vũ trụ...
Từ năm 1979 đến năm 1991, các vệ tinh NOAA 6, NOAA 7,… NOAA
12; năm 1992 NOAA - I và năm 1993 NOAA - J đã cung cấp ảnh theo chế độ
cập nhật với độ phân giải không gian 1.1 km.
Pháp đã phóng vệ tinh SPOT 1 (22/02/1986), SPOT 2 (22/01/1990) Và
SPOT 3 (26/09/1993) với bộ cảm HVR (High Resolution Visible) với 3 kênh
phổ có độ phân giải 20m và một kênh toàn sắc có độ phân giải 10m. Đến ngày
24 tháng 3 năm 1998, SPOT 4 đã được phóng vào quỹ đạo với bộ cảm mới
HRVIR (High Resolution Visible and Infrared) và SPOT 5 (2002) với bộ cảm
HRVIR đã được nâng cấp, thu ảnh có độ phân giải đến 5m [35].


7
Ngoài ra Ấn Độ cũng đã phóng thành công vệ tinh giám sát tài nguyên
IRS-1A vào năm 1998 (sau đó là vệ tinh IRS-1B năm 1991, IRS - 1C năm
1995 và IRS-1D năm 1997) với bộ cảm LISS (Linear Imaging Scanner
System) có các tính năng kỹ thuật tương đương MSS.
Nhật Bản cũng đã phóng vệ tinh tài nguyên JERS-1 vào năm 1992 với
bộ cảm SAR (Synthetic Aperture Rada), VNIR (Visible and Near Infrared
Radiometer) và SWIR (Short Wavelength Infrared Radiometer). Năm 1996,
vệ tinh ADEOS (Advanced Earth Observation Satellite) của Nhật đã được
đưa vào quỹ đạo với các bộ cảm OCTS (Ocean Colour & Temperature
Scanner) độ phân giải 700m, AVNIR (Advanced Visible and Near Infrared
Radiometer) độ phân giải 16m và các bộ cảm biến có độ phân giải không gian
thấp. Nhật Bản cũng đã nỗ lực cộng tác với Hoa Kỳ trong việc xây dựng bộ
cảm biến hiện đại ASTER (The Advanced Spaceborne Thermal Emission and
Reflection Radiometer) đặt trên vệ tinh Terra được NASA phóng lên quỹ đạo
tháng 12 năm 1999 [36].
Hiện nay ảnh vệ tinh có độ phân giải cao (1 ÷ 4m) đang được các

chuyên gia sử dụng theo hướng tích hợp với GPS (Global Positioning System)
và GIS (Geographical Information System) nhằm khai thác dữ liệu không
gian hiệu quả phục vụ công tác thành lập bản đồ thành phố, quy hoạch giao
thông, giám sát biến động sử dụng đất,… Trong đó, vệ tinh IKONOS được
phóng vào tháng 4 năm 1999 đã cung cấp ảnh với độ phân giải không gian 1m
và đặc biệt vệ tinh Quickbird được phóng vào tháng 10 năm 2001 cung cấp
ảnh với độ phân giải không gian 0.61m. Ảnh đa phổ với độ phân giải không
gian cao đã góp phần quan trọng trong việc phát triển ứng dụng viễn thám
trong nhiều lĩnh vực, đáp ứng đòi hỏi mức độ cung cấp thông tin chi tiết và
chính xác.
Ngoài ra, sự phát triển trong lĩnh vực nghiên cứu Trái đất bằng viễn
thám được đẩy mạnh do áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới với việc sử
dụng các ảnh radar. Viễn thám radar tích cực, thu nhận ảnh bằng việc phát


8
sóng dài siêu tần và thu tia phản hồi, cho phép thực hiện các nghiên cứu độc
lập, không phụ thuộc vào mây. Sóng radar có đặc tính xuyên qua mây, lớp đất
mỏng và thực vật và là nguồn sóng nhân tạo, nên nó có khả năng hoạt động cả
ngày và đêm, không phụ thuộc vào nguồn năng lượng mặt trời. Các bức ảnh
tạo nên bởi hệ radar kiểu SLAR được ghi nhận đầu tiên trên bộ cảm Seasat.
Đặc tính của sóng radar là thu tia phản hồi từ nguồn phát với góc xiên rất đa
dạng. Sóng này hết sức nhạy cảm với độ gồ ghề của bề mặt vật, được chùm
tia radar phát tới, vì vậy nó được ứng dụng cho nghiên cứu cấu trúc một khu
vực nào đó. Công nghệ máy tính ngày nay đã phát triển mạnh mẽ cùng với
các sản phẩm phần mềm chuyên dụng, tạo điều kiện cho phân tích ảnh vệ tinh
dạng số hoặc ảnh radar [33].
Trong lâm nghiệp thì Spurr S. đã chia lịch sử viễn thám trong lâm
nghiệp thế giới thành ba giai đoạn chính như sau:
Giai đoạn thứ nhất: Từ cuối thế kỷ 19 đến trước chiến tranh thế giới lần

thứ nhất, đánh dấu bằng sự ra đời của ảnh hàng không, kính lập thể và những
thử nghiệm lẻ tẻ ban đầu về ứng dụng của chúng trong lâm nghiệp. Thí dụ
một số thí nghiệm của Rodolf Kobsa và Ferdinand Wang (Áo - 1982),
Hugershoff R (Đức - 1911), Hand Dock (Áo - 1913).
Giai đoạn thứ hai: Từ chiến tranh thế giới thứ nhất đến cuối chiến tranh
thế giới thứ hai. Giai đoạn này đã ghi nhận thành công của một số tác giả ở
một số nước: Xây dựng bản đồ rừng từ ảnh hàng không ở vùng Maurice thuộc
Canada, bản đồ thực vật rừng ở Anh (1924), điều tra trữ lượng rừng từ ảnh
hàng không ở Mỹ (1940). Thí nghiệm các phương pháp đo tán, đo chiều cao
trên ảnh của Seely, Hugershoff,… Tuy nhiên, giai đoạn này vẫn chưa xây
dựng hoàn chỉnh hệ thống lý luận cũng như các phương pháp đoán đọc ảnh
hàng không.
Giai đoạn thứ ba: Từ chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, cùng với sự
phát triển về khoa học kỹ thuật, việc nghiên cứu ứng dụng viễn thám ngày
càng phát triển rộng rãi ở nhiều nước. Kỹ thuật viễn thám phát triển theo


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ khóa 2013 - 2015. Được sự
nhất trí, phân công của khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sự đồng ý của giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Tiến tôi đã thực
hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ GIS trong công tác theo dõi diễn biến rừng
tại tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012-2014” .
Trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, các thầy cô
trong khoa Lâm Nghiệp, các đồng chí lãnh đạo và cán bộ Chi cục Kiểm lâm
tỉnh Cao Bằng, hạt kiểm lâm huyện, thành phố, nhân dịp này tôi xin chân thành
cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.

Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Tiến đã tận
tình, quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ để tôi hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do mới làm quen với công tác nghiên cứu cũng như hạn chế về kiến
thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân
chưa nhận thấy được. Tôi rất mong sự góp ý của Quý thầy giáo, cô giáo để
khóa luận hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Bế Văn Hiếu


10
Theo Devendra Kumar (2011), việc ước tính sự thay đổi về độ che phủ
rừng dựa trên dữ liệu vệ tinh có thể giúp các nhà nghiên cứu thấy rõ được khả
năng tích lũy carbon, biến đổi khí hậu, mối đe dọa đến đa dạng sinh học và
mức độ biến động rừng thông qua dữ liệu vệ tinh. Bản đồ lớp phủ rừng của
các vùng được xây dựng dựa trên ba loại nguồn dữ liệu: thu thập ý kiến
chuyên gia, dựa vào các sản phẩm viễn thám và thống kê quốc gia [30].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam là nước tiếp cận với RS và GIS muộn hơn các nước trong
khu vực và trên thế giới. Trong suốt thời gian dài trước năm 1945, Việt Nam
không có khả năng thực hiện việc điều tra rừng. Thời kỳ này chỉ có số liệu về
tài nguyên rừng được công bố trong công trình "Lâm nghiệp Đông Dương"
của P. Maurand và số liệu đó thường được xem là tài liệu gốc để so sánh diễn
biến rừng ở Việt Nam từ năm 1945 trở về sau. Năm 1958, với sự hợp tác của
CHDC Đức đã sử dụng ảnh máy bay đen trắng toàn sắc tỷ lệ 1/30.000 để điều
tra rừng ở vùng Đông Bắc. Đó là một bước tiến bộ kỹ thuật rất cơ bản, tạo điều

kiện xây dựng các công cụ cần thiết để nâng cao chất lượng công tác điều tra
rừng ở nước ta. Từ cuối năm 1958, bình quân mỗi năm đã điều tra được khoảng
200.000 ha rừng, đã sơ thám được tình hình rừng và đất đồi núi, lập được thống
kê tài nguyên rừng đơn giản và vẽ được phân bố tài nguyên rừng ở miền Bắc.
Đến cuối năm 1960, tổng diện tích rừng ở miền Bắc đã điều tra được vào
khoảng 1,5 triệu ha. Ở miền Nam ảnh máy bay được sử dụng từ năm 1959, đã
xác định tổng diện tích rừng miền Nam là 8 triệu ha [2].
Kỹ thuật viễn thám đã được đưa vào sử dụng ở Việt Nam từ năm 1976
(Viện Điều tra Quy hoạch Rừng). Mốc quan trọng để đánh dấu sự phát triển
của kỹ thuật viễn thám ở Việt Nam là sự hợp tác nhiều bên trong khuôn khổ
của chương trình vũ trụ quốc tế (Inter Kosmos) nhân chuyến bay vũ trụ kết
hợp Xô - Việt tháng 7 - 1980.


11
Kết quả nghiên cứu các công trình khoa học này được trình bày trong
hội nghị khoa học về kỹ thuật vũ trụ năm 1982 nhân tổng kết các thành tựu
khoa học của chuyến bay vũ trụ Xô - Việt năm 1980 trong đó một phần quan
trọng là kết quả sử dụng ảnh đa phổ MKF-6 vào mục đích thành lập một loạt
các bản đồ chuyên đề như: địa chất, đất, sử dụng đất, tài nguyên nước, thuỷ
văn, rừng,... Từ năm 1981 đến năm 1983, lần đầu tiên ngành lâm nghiệp tiến
hành điều tra, đánh giá tài nguyên rừng trên phạm vi toàn quốc. Trong đó đã
kết hợp giữa điều tra mặt đất và giải đoán ảnh vệ tinh do FAO hỗ trợ. Do
vào đầu những năm 1980, ảnh vệ tinh và ảnh hàng không còn rất hạn chế,
chỉ đáp ứng yêu cầu điều tra rừng ở một số vùng nhất định mà chưa có đủ
cho toàn quốc.
Từ năm 1991 - 1995 đã tiến hành theo dõi diễn biến tài nguyên rừng
toàn quốc và xây dựng bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng trên cơ sở kế thừa
những bản đồ hiện trạng rừng hiện có thời kỳ trước năm 1990, sau đó dùng
ảnh vệ tinh Landsat MSS và Landsat TM có độ phân giải 30x30m để cập nhật

những khu vực thay đổi sử dụng đất, những nơi mất rừng hoặc những nơi có
rừng trồng mới hay mới tái sinh phục hồi [4]. Ảnh vệ tinh Landsat MSS và
Landsat TM tỷ lệ 1:250.000 được giải đoán khoanh vẽ trực tiếp trên ảnh bằng
mắt thường. Kết quả giải đoán được chuyển lên bản đồ địa hình tỷ lệ
1:100.000 và được kiểm tra tại hiện trường. Thành quả đã thành lập được: bản
đồ sinh thái thảm thực vật rừng các vùng tỷ lệ 1:250.000; bản đồ dạng đất đai
các tỉnh tỷ lệ 1:100.000 và các vùng tỷ lệ 1:250.000.
Từ năm 1996 - 2000, bản đồ hiện trạng rừng được xây dựng bằng
phương pháp viễn thám. Ảnh vệ tinh đã sử dụng là SPOT3, có độ phân giải
15m x 15m, phù hợp với việc xây dựng bản đồ tỷ lệ 1:100.000. So với ảnh
Landsat MSS và Landsat TM, ảnh SPOT3 có độ phân giải cao hơn, các đối
tượng trên ảnh cũng được thể hiện chi tiết hơn. Ảnh SPOT3 vẫn được giải
đoán bằng mắt thường nên kết quả giải đoán vẫn còn phụ thuộc nhiều vào


12
kinh nghiệm của chuyên gia giải đoán và chất lượng ảnh. Kết quả về mặt
thành lập bản đồ: đã xây dựng được bản đồ phân vùng sinh thái thảm thực vật
cấp vùng và toàn quốc; bản đồ phân loại đất cấp tỉnh, vùng và toàn quốc; bản
đồ hiện trạng rừng cấp tỉnh, vùng và toàn quốc và bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ
1:100.000; 1:250.000; 1:1000.000.
Từ năm 2000 - 2005, phương pháp xây dựng bản đồ trong lâm nghiệp
đã được phát triển lên một bước. Bản đồ hiện trạng rừng được xây dựng từ
ảnh số vệ tinh Landsat ETM+. Độ phân giải ảnh là 30m x 30m. Việc giải đoán
ảnh được thực hiện trong phòng dựa trên những mẫu khóa ảnh đã được kiểm
tra ngoài hiện trường. Ưu điểm của phương pháp giải đoán ảnh số là tiết kiệm
được thời gian và có thể giải đoán thử nhiều lần trước khi lấy kết quả chính
thức. Như vậy, tuy khoa học điều tra rừng ra đời muộn hơn so với nhiều môn
khoa học khác nhưng đã đạt được những thành quả nhất định. Song song với
điều tra mặt đất, đã nghiên cứu thử nghiệm và từng bước ứng dụng có hiệu

quả phương pháp viễn thám trong xây dựng các bản đồ tài nguyên rừng. Tuy
nhiên, hệ thống các bản đồ tài nguyên rừng Việt Nam hiện nay, do được xây
dựng tại các thời điểm khác nhau và đã sử dụng nhiều nguồn thông tin tư liệu,
nhiều nguồn ảnh, từ ảnh vệ tinh Landsat MSS, TM, SPOT, Aster, Radar, ảnh
máy bay và hệ thống phân loại rừng rất khác nhau qua các thời kỳ, nên đã tạo
ra nhiều loại số liệu không đồng bộ, gây khó khăn cho người sử dụng, đặc biệt
trong việc theo dõi biến động về diện tích của rừng qua các thời kỳ.
Công trình quản lý kết quả trồng rừng PAM 1989 - 1996, gồm 3 dự án:
PAM 2780 trên 5 tỉnh, 700 hợp tác xã từ nghệ an đến Huế, PAM 3352 trên 5
tỉnh Bắc Thái, Hà Tây, Hoà Bình, Vĩnh Phú, hà Nội. PAM 4304 trên 13 tỉnh
duyên hải từ Quảng Ninh đến Bình Thuận. Cơ quan yêu cầu: PAM, Ban quản
lý trồng rừng, Dự án VIE - 91 - 022, và các Ban quản lý PAM của 18 tỉnh
thành phố với diện tích vùng xử lý khoảng 10 triệu ha, diện tích trồng rừng
gần 200.000 ha. Tỷ lệ bản đồ gồm 1:10000 cho các lô rừng trồng với hơn
300.000 lô, tỷ lệ 1:25000 cho các xã có trồng rừng, 1:100000 cho tỉnh.


13
Dự án VIE - 76 - 014 lần đầu tiên đã xây dựng bản đồ hiện trạng rừng
và các trạng thái rừng trên cơ sở sử dụng ảnh viễn thám Landsat. Đây là bước
ngoặt đánh dấu sự phát triển của việc ứng dụng RS và GIS vào Lâm nghiệp
nói chung và điều tra quy hoạch rừng nói riêng.
Theo kết quả báo cáo dự án điều tra thông tin về hiện trạng rừng tre nứa
tại một số tỉnh, phương pháp giải đoán ảnh bằng mắt, khoanh vẽ trực tiếp trên
màn hình máy tính đối với ảnh Spot 5 do cấu trúc không gian của ảnh rất rõ
ràng được thực hiện. Kết quả cho thấy đã xác định được 3 loại rừng tre nứa
hỗn giao, rừng tre nứa thuần loài và rừng tre nứa trồng. Tuy nhiên với loại
rừng hỗn giao, việc xác định loài dựa trên ảnh là chưa khả thi. Đối với ngành
điều tra theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, các chương trình ứng dụng GIS và
viễn thám gần đây có như sau: Chương trình điều tra nguyên liệu giấy (1972 1985), chương trình hợp tác Việt Nam - Thụy Điển, Dự án ứng dụng viễn

thám để theo dõi biến động các khu bảo tồn thiên nhiên (1991 - 1995) - WWF,
chương trình ứng dụng GIS trong theo dõi đánh giá diễn biến tài nguyên rừng
(1991 - 1995), (1996 - 2000), (2001 - 2005), (2006 - 2010) - FIPI, Dự án theo
dõi độ che phủ hạ lưu sông Mê Kông (1993 - 1995) - Ủy ban Mê Kông, đem
lại nhiều kết quả khả quan.
Các chương trình nhỏ của các tổ chức trong công tác điều tra đánh giá
hiện trạng sử dụng rừng và thành lập bản đồ hiện trạng phân bố của một số
loài động vật như ở Vườn Quốc Gia Xuân Sơn (2009), Khu BTTN Bắc Mê Hà Giang, Vườn Quốc Gia Ba Bể, Khu BTTN Kim Hỷ - Bắc Kạn, Khu bảo
tồn loài sinh cảnh Vượn Cao vít - Cao Bằng, Khu bảo tồn đất ngập nước Vân
Long, Khu BTTN Xuân Liên - Thanh Hoá...
Ngoài ra, những nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước trong
việc nghiên cứu ứng dụng GIS trong Lâm nghiệp thời gian gần đây như: Lại
Huy phương năm 1995 “Ứng dụng kỹ thuật tin học - GIS trong điều tra quy
hoạch và quản lý rừng Việt Nam”, Nguyễn Mạnh Cường năm 1995 với


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Ý nghĩa nghiên cứu ....................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 4

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 10
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 24
1.2.1. Địa lý ..................................................................................................... 24
1.2.2. Môi trường ............................................................................................ 24
1.2.3. Khí hậu .................................................................................................. 25
1.2.4. Kinh tế ................................................................................................... 25
1.2.5. Văn hoá - Xã hội ................................................................................... 26
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu hiện trường về việc đánh giá ứng dựng
công nghệ GIS ....................................................................................... 29
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
2.3.4. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp để xây dựng bản đồ hiện trạng
rừng và cập nhập số liệu theo dõi diễn biến rừng ................................. 30


15
bản đồ hiện trạng rừng và số liệu diện tích rừng xã Quy Nhơn huyện Định
Hoá Thái Nguyên.
Từ đó đến nay nghiên cứu ứng dụng RS và GIS trở thành công việc
thường nhật của ngành điều tra theo dõi diễn biến tài nguyên rừng. Đặc biệt
từ năm đầu của thập niên 90 trở lại đây, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ cùng sự giúp đỡ của tổ chức quốc tế, việc ứng dụng công nghệ
GIS đã thu được những tiến bộ ở trung tâm Khoa học tự nhiên và công nghệ

quốc gia, Bộ tài Nguyên và môi trường, Bộ Nghiệp và phát triển nông thôn,
công ty địa tin học, Viện điều tra quy hoạch rừng,... hàng loạt các phần mềm
được ứng dụng như: Arcview, Mapinfo, Arcgis, Erdas image, Envi,
Microstation, Autocad... Tóm lại, những năm trước đây để điều tra theo dõi
diễn biến tài nguyên rừng chủ yếu vẫn dựa trên việc đo vẽ, thành lập bản đồ
hiện trạng rừng bằng phương pháp thủ công vì vậy công việc này đòi hỏi tốn
rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc, độ chính xác không cao và thông tin
thường không được cập nhật vì tình hình rừng và đất rừng luôn biến động.
Trong những năm gần đây, khi khoa học công nghệ viễn thám phát triển
mạnh thì việc áp dụng công nghệ viễn thám vào lâm nghiệp là rất cần thiết vì
kỹ thuật viễn thám với khả năng quan sát các đối tượng ở các độ phân giải
phổ và không gian khác nhau, từ trung bình đến siêu cao và chu kỳ chụp lặp
từ một tháng đến một ngày cho phép ta quan sát và xác định nhanh chóng
hiện trạng lớp phủ rừng, từ đó có thể dễ dàng xác định được biến động rừng
và đặc biệt là xu hướng của biến động.
Nước ta nhiều đồi núi, địa hình phức tạp (độ cao, độ dốc, hướng, khe
suối thung lũng…) điều kiện khí tượng, khí hậu, thuỷ văn diễn biến phức tạp.
Cùng với sự ấm lên của khí hậu toàn cầu các hiện tượng thời tiết bất thường
như hạn hán, lũ lụt ngày càng gia tăng và mức độ gây tổn hại ngày càng lớn,
nhiệt độ tăng cao kết hợp với hạn hán dẫn tới nguy cơ cháy rừng, sự phát sinh
phát triển của sâu bệnh đối với mùa màng ngày càng trầm trọng. Vì vậy việc


16
sử dụng các thông tin viễn thám tích hợp với hệ thống thông tin địa lý (GIS)
và hệ thống định vị toàn cầu (GPS) cùng với các quan trắc thu được từ bề mặt
sẽ đáp ứng khách quan và đa dạng các thông tin cần thiết phục vụ công tác
nghiên cứu giám sát và dự báo khí tượng thuỷ văn, khí tượng nông nghiệp và
môi trường mà đặc biệt là phục vụ cho công tác giám sát và cảnh báo tác hại
của thiên tai để có các biện pháp phòng tránh và ứng cứu kịp thời.

Ở Việt Nam có thể tóm tắt theo đánh giá được nêu trong bản dự thảo kế
hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển công nghệ viễn thám ở Việt Nam
giai đoạn 2001 - 2010 như sau:
Năm 1979 - 1980, các cơ quan của nước ta bắt đầu tiếp cận công nghệ
viễn thám.
Trong 10 năm tiếp theo (1980 - 1990), đã triển khai các nghiên cứu thử nghiệm nhằm xác định khả năng và phương pháp sử dụng tư liệu viễn
thám để giải quyết các nhiệm vụ của mình.
Từ những năm 1990 - 1995, bên cạnh việc mở rộng công tác nghiên cứu
- thử nghiệm, nhiều ngành đã đưa công nghệ viễn thám vào sử dụng trong thực
tiễn và đến nay đã thu được một số kết quả rõ rệt về khoa học công nghệ và
kinh tế. Trong các ứng dụng thực tế, ngoài ảnh vệ tinh khí tượng NOAA và
GMS, các cơ quan đã sử dụng nhiều ảnh vệ tinh quang học như LANDSAT,
SPOT, KFA-1000, ADEOS, còn ảnh vệ tinh radar như RADASAT, ERT mới
được ứng dụng thử nghiệm trong những năm gần đây. Riêng ảnh vệ tinh độ
phân giải cao (1 - 2m) hầu như chưa được sử dụng phổ biến. Cùng với việc ứng
dụng công nghệ viễn thám, công tác nghiên cứu triển khai phát triển phần mềm,
chế tạo thiết bị cũng như xây dựng quy trình xử lý và sử dụng ảnh vệ tinh đã
được tiến hành ở một số cơ quan [19].
Đối với ngành lâm nghiệp thì viễn thám đã được ứng dụng từ rất sớm.
Năm 1958, với sự hợp tác của CHDC Đức đã sử dụng ảnh máy bay đen trắng
toàn sắc tỷ lệ 1/30.000 để điều tra rừng ở vùng Đông Bắc. Đó là một bước


×