Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

đánh giá tố chất sức mạnh của đội tuyển điền kinh nam cự ly 100m trường THPT Trường chinh đaklăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.88 KB, 39 trang )

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của để tài..........................................................................4
3. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................4
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu...............................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................5
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận.........................................................................................................8
1.1. Khái niệm chung về các tố chất vận động.........................................................8
1.1.1. Khái niệm về sức mạnh..................................................................................8
1.1.2. Phân loại sức mạnh.........................................................................................9
1.1.3. Ý nghĩa của sức mạnh.................................................................................. .9
1.1.4. Cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh..............................................................10
1.1.5. Cơ sở sinh học của sức mạnh.......................................................................10
1.2. Những quan điểm về huấn luyện tố chất thể lực cho VĐV chạy cự ly 100m. 10
1.3. Mối quan hệ giữa các tố chất thể lực trong việc nâng cao thành tích chạy 100m
................................................................................................................................11
1.3.1. Cơ sở lý luận của tố chất sức nhanh.............................................................11
1.3.2. Cơ sở lý luận của tố chất sức mạnh tốc độ (Sức mạnh nhanh).....................12
1.3.3 Cơ sở lý luận của sức bền tốc độ...................................................................12
1.3.4. Đặc tính sinh lý của các bài tập công suất tối đa (chạy 100m)....................13
1.4. Những cơ sở của phương pháp giáo dục sức mạnh.........................................13
1.4.1 Nhiệm vụ chung của giáo dục sức mạnh.......................................................13
1.4.2. Phương tiện giáo dục sức mạnh....................................................................14
1.4.3. Các phương pháp cơ bản trong rèn luyện sức mạnh....................................14
1.4.4. Một số điều kiện để nâng cao sức mạnh.......................................................15
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.....................................................................15
1

Trang 1




2.1. Thuận lợi..........................................................................................................15
2.2. Khó khắn.........................................................................................................15
III. Giải pháp thực hiện vấn đề nghiên cứu. ..........................................................15
A. Mục tiêu của giải pháp.......................................................................................15
B. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp........................................................16
3.1. Cơ sở chọn lựa hệ thống test kiểm tra tố chất sức mạnh nam đội tuyển Điền
kinh cự ly 100m trường THPT Trường Chinh.......................................................16
3.2. Tiến hành phỏng vấn.......................................................................................17
3.2.1. Đối tượng được phỏng vấn...........................................................................17
3.2.2. Đánh giá kết quả phỏng vấn.........................................................................17
3.3. Xác định hệ thống test kiểm tra sức mạnh cho nam đội tuyển Điền kinh cự ly
100m trường THPT Trường Chinh........................................................................18
3.4. Đánh giá tố chất sức mạnh cho nam đội tuyển Điền kinh cự ly 100m trường
THPT Trường Chinh.............................................................................................. 19
3.4.1 Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tố chất sức mạnh cho nam đội tuyển Điền kinh
cự ly 100m trường THPT Trường Chinh................................................................19
3.4.2. Lập thang điểm..............................................................................................19
3.4.3. Kết quả kiểm tra tố chất sức mạnh của nam đội tuyển Điền kinh cự ly 100m
trường THPT Trường Chinh...................................................................................20
3.5. Xây dựng các chỉ số chuẩn đánh giá mức độ phát triển sức mạnh của nam đội
tuyển Điền kinh cự ly 100m trường THPT Trường Chinh......................................20
3.6. Đánh giá về thực trạng trình độ sức mạnh của nam đội tuyển Điền kinh cự ly
100m Trường THPT Trường Chinh........................................................................24
C. PHẦN KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

2

Trang 2



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATP

: Ađênôzin triphotphat

CP

: Creatin photphat

Cm

: Centimet

TDTT

: Thể dục thể thao

M

: Mét

S

: Giây

Sl

: Số lần


SM

: Sức mạnh

SPGDTC

: Sư phạm giáo dục thể chất

TC

: Thể chất

VĐV

: Vận động viên

Max

: Giá trị lớn nhất

Min

: Giá trị nhỏ nhất

VO2max

: Thể tích oxy lớn nhất

V%


: Hệ số biến sai

X

: Giá trị trung bình.

δx
THPT

: Độ lệch chuẩn
: Trung học phổ thông

3

Trang 3


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Thể dục thể thao (TDTT) là một hoạt động không thể thiếu được trong đời
sống văn hóa xã hội cũng như văn minh nhân loại. Tập luyện TDTT có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong việc giữ gìn và tăng cường sức khoẻ, đồng thời TDTT có
tác dụng rèn luyện con người một cách toàn diện cả về mặt thể chất và tinh thần.
Đặc biệt TDTT đem lại cho con người sức khỏe tốt đạt được hiệu quả cao trong lao
động, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
TDTT là một bộ phận hữu cơ của nền văn hóa xã hội, là phương thức giáo
dục, TDTT còn mang đầy đủ các tính chất lịch sử, tính giai cấp, tính dân tộc.
Thông qua hoạt động thể thao có thể đánh giá được sự phát triển của mỗi quốc gia,
dân tộc hay vùng lãnh thổ. Hoạt đông TDTT còn thắt chặt tình đoàn kết, hữu nghị

giữa các quốc gia dân tộc trên thế giới không phân biệt trình độ phát triển và chế
độ xã hội nhằm thõa mãn nhu cầu tinh thần của con người.
Việt Nam bước vào thời kỳ đổi mới một trong những nhiệm vụ quan trọng
đó là đào tạo thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của đất nước thành những người
có bản lĩnh chính trị, tư tưởng vững vàng và có đầy đủ các năng lực: Đức, Trí, Thể,
Mỹ. Để thực hiện thành công sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nhận thức
được tầm quan trọng đó Đảng và nhà nước không ngừng quan tâm đến việc tăng
cường và phát triển thể chất cho toàn nhân dân đặc biệt là thế hệ trẻ. Vì vậy, ngày
24/3/1994 Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng Sản Việt Nam ra chỉ thị số
36CT/TW về công tác giáo dục trong giai đoạn mới “…thực hiện Giáo dục Thể
Chất (GDTC) trong tất cả các trường học”. Làm cho việc tập luyện TDTT trở
thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên, thanh niên, các chiến sĩ
thuộc lực lượng vũ trang, cán bộ, công nhân viên chức của nhân dân…” Phát triển
rộng khắp phong trào TDTT với khẩu hiệu “khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Để hòa nhập với sự phát triển TDTT trong khu vực và thế giới cũng như
nâng cao uy tín của nước ta trên vũ đài quốc tế. Tại đại hội IX của Đảng xác định
“Đẩy mạnh hoạt động TDTT, nâng cao thể trạng và tầm vóc của người Việt Nam,
4


phát triển phong trào TDTT quần chúng và mạng lưới TDTT rộng khắp”. Và để
thực hiện tốt mục tiêu đó thì công tác GDTC trong nhà trường có vai trò vô cùng
quan trọng nhằm tăng cường tố chất thể lực và khả năng hoạt động cho học sinh,
sinh viên.
Hiện nay Điền kinh là một trong những môn thể thao cơ bản của nước ta,
Điền kinh giữ vị trí chủ yếu trong chương trình GDTC ở trường học, trong chương
trình huấn luyện thể lực cho lực lượng vũ trang và trong chương trình thể thao cho
mọi người. Tập luyện Điền kinh một cách hệ thống từ lâu đã được các nhà khoa
học khẳng định là có tác dụng tốt trong việc củng cố tăng cường sức khỏe cho con
người và phát triển toàn diện các tố chất thể lực tạo điều kiện để nâng cao thành

tích các môn thể thao khác. Phát triển các tố chất thể lực hay còn gọi là tố chất vận
động là nhiệm vụ cơ bản trong quá trình giảng dạy và huấn luyện, nó bao gồm có 5
tố chất vận động: Tố chất sức nhanh, tố chất sức mạnh, tố chất sức bền, tố chất
mềm dẻo và khẳ năng phối hợp vận động.
Sức mạnh là khả năng con người sinh ra lực cơ học bằng nổ lực cơ bắp. Nói
cách khác nó là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc đề kháng lại nó
bằng nỗ lực cơ bắp .
Chạy 100m đòi hỏi VĐV sử dụng tốc độ tối đa trên toàn cự ly chạy. Bởi vậy
việc phát triển vận động giúp cho cơ thể VĐV chịu đựng được lượng vận động lớn
trong khoảng thời gian ngắn. Nếu các VĐV không có thể lực chuyên môn đặc biệt đối
với chạy 100m thì không thể đạt được thành tích thi đấu thể thao cao vì vậy phát triển
thể lực chuyên môn trong chạy 100m là không thể thiếu được. Trong đó có tố chất
sức mạnh.
Trường Trung học phổ thông (THPT) Trường Chinh, hiện nay cũng đã có
những phong trào TDTT rất mạnh. Tuy nhiên thì những phong trào đó chỉ dừng lại
ở trình độ nhất định vì thế mà thành tích thi đấu của trường chưa được cao. Do
nhiều lý do khác nhau như: Trình độ tiếp thu, phương tiện tập luyện, công tác
tuyển chọn …vv còn khiêm tốn.

5


Nhận thấy việc giáo dục và đánh giá trình độ sức mạnh của Nam đội tuyển
Điền kinh cự ly 100m trường THPT Trường Chinh là cần thiết cho công tác giảng
dạy và huấn luyện, đồng thời biết được trình độ của thể lực của học sinh sẽ tạo
điều kiện tốt hơn cho Giáo viên có thể lựa chọn những biện pháp cụ thể phù hợp
với trình độ của các em. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng huấn luyện và giảng
dạy cho học sinh.
Chính vì những lí do quan trọng nêu trên nên tôi đã lựa chọn và nghiên cứu
đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình là: “Đánh giá tố chất sức mạnh đội tuyển

Điền kinh Nam cự ly 100m trường THPT Trường Chinh”

6


2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
Kiểm tra và đánh giá tố chất sức mạnh của Nam đội tuyển Điền kinh cự ly
100m trường THPT Trường Chinh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nhiệm vụ 1: Đưa ra hệ thống test để đánh giá tố chất sức mạnh của Nam đội
tuyển Điền kinh cự ly 100m trường THPT Trường Chinh.
Nhiệm vụ 2 : Đánh giá được trình độ sức mạnh của Nam đội tuyển Điền
kinh cự ly 100m trường THPT Trường Chinh sau 8 tuần tập luyện.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Gồm 20 học sinh nam của đội tuyển Điền kinh cự ly 100m trường THPT Trường
Chinh.
4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Học sinh trường THPT Trường Chinh.
Thời gian nghiên cứu: Học kì I năm học: 2015 – 2016
- Giai đoạn 1: Từ 01/09/2015 đến 01/10/2015 lựa chọn đề tài, xây dựng cơ sở
khoa học và đề cương nghiên cứu.
* Giai đoạn nghiên cứu lý luận và phương pháp.
+ Nội dung:
Từ tháng 09/2015 đến tháng 10/2015 tham khảo tài liệu, phân tích tổng hợp
các tài liệu có liên quan đến đề tài, nhằm xác định những cơ sở chung và chuyên
môn…. Đánh giá tố chất SM, xây dựng cơ sở khoa học và đề cương nghiên cứu.
Những vấn đề lý luận về kiểm tra và đánh giá tố chất SM sẽ là cơ sở khoa
học cho việc nghiên cứu đánh giá tố chất SM nam đội tuyển Điền kinh cự ly 100m
trường THPT Trường Chinh.

+ Mục đích:

7


Xây dựng đề cương nghiên cứu, xác lập tổng quan cơ sở lý luận và xác định
khái niệm, công cụ của đề tài.
+ Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp đọc và phân tích tài liệu tham khảo; phương pháp phỏng vấn
gián tiếp (anket); phương pháp test; phương pháp toán thống kê.
- Giai đoạn 2: Từ 10/10/2015 đến 20/12/2015 giải quyết nhiệm vụ của đề tài,
chuẩn bị điều kiện tiến hành phỏng vấn các giáo viên, tổng hợp kết quả nghiên
cứu.
* Giai đoạn thu thập xử lý số liệu (Tháng 11/2015 đến tháng 01/2016)
+ Nội dung:
Kiểm tra tố chất sức mạnh của nam đội tuyển Điền kinh cự ly 100m trường
THPT Trường Chinh.
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel và máy tính Casio Fx570MS để sử lý
các số liệu nghiên cứu.
+ Mục đích:
Xử lý các số liệu thu thập được từ các phương pháp nghiên cứu và các bài
tập tác động. Dựa vào các số liệu đã xử lý, tiến hành phân tích và đánh giá tố chất
SM của nam đội tuyển Điền kinh cự ly 100m trường THPT Trường Chinh.
+ Phương pháp nghiên cứu:
Thống kê toán học tính giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ
lệch chuẩn, hệ số biến sai.
- Giai đoạn 3: Từ 05/01/2016 đến 05/02/2016 hoàn thiện đề tài khoa học.
5. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài chúng tôi sử dụng phương
pháp sau:

5.1. Phương pháp tham khảo và tổng hợp tài liệu.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã chọn, tham khảo tài liệu, phân tích tổng
hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài, nhằm xác định những cơ sở chung và

8


chuyên môn nhằm giải quyết sau khi xác định tên và nhiệm vụ nghiên cứu của đề
tài.
Nguồn tài liệu nghiên cứu bao gồm các tài liệu tiếng Việt Nam và các tài
liệu được ban hành bởi các nhà xuất bản (NXB), tạp trí TDTT uy tín trong và
ngoài nước.
5.2. Phương pháp quan sát sư phạm.
Sử dụng phương pháp này trong quá trình nghiên cứu tổng hợp các tài liệu liên
quan để thu thập dữ liệu, các bài tập cho quá trình nghiên cứu.
5.3. Phương pháp phỏng vấn gián tiếp (anket).
Sử dụng phương pháp này trong quá trình thực hiện nghiên cứu nhằm tham
khảo ý kiến các giảng viên chuyên ngành đang giảng dạy ở các trường đại học và
giáo viên đang công tác giảng dạy trên địa bàn huyện Ea H’leo. Phương pháp này
được thực hiện dưới hình thức phiếu phỏng vấn và thu thập ý kiến của các giáo
viên chuyên ngành. Tổng hợp được các phiếu phỏng vấn có thể tham khảo được
của các giáo viên chuyên ngành từ đó giúp tôi có thêm cơ sở thực tiễn cho việc lựa
chọn các bài tập cho quá trình thực nghiệm sư phạm.
Phương pháp phỏng vấn được thực hiện như sau: Để có cơ sở cho việc xác
định các test và việc kiểm tra khả năng sức mạnh của nam đội tuyển Điền kinh cự
ly 100m trường THPT Trường Chinh.
Để xác định hệ thống test đánh giá khả năng sức mạnh của nam đội tuyển
Điền kinh cự ly 100m trường THPT THPT Trường Chinh. Chúng tôi tiến hành
theo các bước sau:
Xây dựng phiếu phỏng vấn theo 3 mức độ đánh giá: Rất thích hợp, thích

hợp, không thích hợp.
Phiếu phỏng vấn được trực tiếp gửi đến 35 giáo viên Giáo dục Thể Chất
đang công tác giảng dạy trên địa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk.
Các test đạt 70% điểm trở lên (nghĩa là có trên 2/3 ý kiến đồng ý với các test
được nêu dưới đây), các test này sẽ được chính thức chọn vào hệ thống test kiểm

9


tra và đánh giá khả năng sức mạnh của nam đội tuyển Điền kinh cự ly 100m
trường THPT Trường Chinh.
5.4. Phương pháp test.
Từ những test đã được lựa chọn thông qua phương pháp phỏng vấn chúng
tôi tiến hành lấy số liệu để giải quyết nhiệm vụ của đề tài:
5.5. Phương pháp toán thống kê.
Các số liệu kết quả nghiên cứu thu thập được thông qua phỏng vấn và điêu
tra sư phạm được chỉnh lý bằng phương pháp toán thống kê và chương trình SPSS
(Statistic Package for Soial Seience) là một phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và sử
lý thống kê chuyên nghiệp. Trong để tài, đã sử dụng các công thức để tính như sau:
5.5.1. Số trung bình cộng:
n

∑Xi
i =1

X

=

Trong đó:


n

∑ : Là giá trị tổng.
X : Là giá trị trung bình.

Xi : Là giá trị quan sát thứ i; n là số lần quan sát.
5.5.2. Độ lệch chuẩn:

Xδx =

±

S

2
x

=

n

Trong đó: ( δ x ): Là sự phân tán của các giá trị
Xi: Là xung quanh giá trị trung bình
5.5.3 Hệ số biến sai (Cv):

δ
Cv =

X .100%


Trong đó: Cv : Là hệ số biến sai

δx
10

: Là độ lệch chuẩn


X : Là giá trị trung bình.

5.5.4. Giá trị lớn nhất (Max).
5.5.5. Giá trị nhỏ nhất (Min).

B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1.1. khái niệm chung của các tố chất vận động.
Các tố chất vận động là những tiền đề quan trọng để con người có thể đạt
được hiệu quả cao trong học tập, lao động sản xuất và chiến đấu. Trong hoạt động
TDTT tố chất vận động là những yếu tố có tính quyết định để đạt được thành tích
thể thao cao. Phát triển các tố chất vận động một cách có mục đích, kế hoạch và hệ
thống là nhiệm vụ trọng tâm của huấn luyện thể thao.
Phát triển các tố chất vận động là một quá trình tổng hợp, nó liên quan mật
thiết với quá trình huấn luyện thể thao.
Các tố chất vận động được phân làm các tố chất thể lực, năng lực vận động
và năng lực mềm dẻo.
Các tố chất thể lực bao gồm: Sức mạnh, sức nhanh, sức bền, mềm dẻo và
khả năng phối hợp vận động. Các tố chất sức mạnh, sức nhanh và sức bền có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Phát triển từng tố chất riêng đều nằm trong mối quan hệ
chung và thống nhất.

Các năng lực phối hợp vận động được xác định thông qua các quá trình điều
khiển và điều chỉnh quá trình vận động. Năng lực phối hợp vận động là năng lực
tổng hợp, năng lực này có có mối quan hệ chặt chẽ với các phẩm chất tâm lý và tố
chất thể lực, năng lực phối hợp vân động là tiền đề quan trọng để học và hoàn thiện
nhanh chóng các kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo thể thao.
1.1.1. Khái niệm về sức mạnh.
Sức mạnh là khả năng con người sinh ra lực cơ học bằng nỗ lực cơ bắp. Nói
11


cách khác, sức mạnh (SM) của con người là khả năng khắc phục lực đối kháng bên
ngoài hoặc đề kháng lại nó bằng sự nỗ lực của cơ bắp.
1.1.2. Phân loại sức mạnh.
Người ta phân sức mạnh thành 4 loại: Sức mạnh tối đa, sức mạnh tốc độ, sức
mạnh bền và sức mạnh tĩnh lực.
Sức mạnh tối đa là sức mạnh lớn nhất có thể sinh ra khi co cơ.
Sức mạnh tốc độ (sức mạnh nhanh) là năng lực phát huy sức mạnh trong
một khoảng thời gian ngắn nhất bằng sự co cơ nhanh.
Sức mạnh bền là năng lực chống lại mệt mỏi của cơ thể trong hoạt động sức
mạnh kéo dài.
Sức mạnh tĩnh lực là khả năng sinh lực trong những động tác tĩnh trong gắng
sức tĩnh lực hoạt động của cơ có những đặc điểm riêng. Cơ được cố định ở hai đầu
bám và khi hưng phấn không co ngắn lại, mà chỉ căng lên
1.1.3. Ý nghĩa của sức mạnh.
Trong quá trình tập luyện thể thao cố hệ thống thì tất cả các tố chất thể lực
đều được phát triển. Sức mạnh, sức nhanh và sức bền có nhiều cở sinh lý chung, vì
vậy hoàn thiện tố chất vận động này bao giờ cũng kèm theo sự hoàn thiện của tố
chất vận động khác.
Tập luyện sức mạnh thường xuyên thì sự cung cấp máu cho cơ bắp sẽ được
tăng cường hàm lượng các chất dinh dưỡng và các men tham gia vào quá trình trao

đổi chất trong vận động cao hơn người bình thường.
Tập luyện sức mạnh còn góp phần nâng cao năng lượng hoạt động của hệ
thống thần kinh, nhờ sự nỗ lực ý chí thường xuyên khi thực hiện bài tập có cường
độ cao.
Tập luyện nâng cao SM của cơ bắp là tiền đề thuận lợi để có thể học và hoàn
thiện nhanh chóng các kĩ năng vận động cơ bản và các kĩ thuật thể thao.
Ngoài ra tập luyện SM còn làm tiêu hao lượng mỡ thừa tạo cho cơ thể có
vóc dáng khỏe, đẹp,.. thõa mãn nhu cầu vươn tới cái đẹp và hình thể đẹp của con
người.
12


1.1.4. Cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh.
Như ta đã biết SM là khả năng khắc phục trọng tải bên ngoài bằng sự căng
cơ. Và SM mà cơ phát ra phụ thuộc vào:
+ Số lượng đơn vị vận động (sợi cơ) tham gia vào căng cơ.
+ Chế độ co cơ của các đơn vị vận động (sợi cơ) đó.
+ Chiều dài ban đầu của sợi cơ trước lúc co.
Sức mạnh của cơ chịu sự ảnh hưởng của hai nhóm yếu tố chính:
+ Các yếu tố trong cơ ở ngoại vi: Nhóm này gồm có, điều kiện cơ học của
sự co cơ như cánh tay của lực co cơ với điểm bám trên xương; chiều dài ban đầu
của cơ; độ dày (tiết diện ngang) của cơ; đặc điểm cấu tạo của các loại sợi cơ chứa
trong cơ.
+ Các yếu tố thần kinh trung ương điều khiển sự co cơ và phối hợp giữa các
sợi cơ và cơ.
1.1.5. Cơ sở sinh học của sức mạnh.
Thực tế cho thấy, khi thực hiện bất kỳ một hoạt động nào cơ thể cũng cần có
năng lượng cung cấp và năng lượng cho hoạt động cơ bắp chính là ATP. Nguồn
năng lượng cung cấp cho hoạt động vừa là nguồn năng lượng có oxy vừa là nguồn
năng lượng không có oxy, những môn thể thao có thời gian ngắn điển hình là môn

điền kinh cự ly 100m thì hệ năng lượng cung cấp cho toàn cự ly là hệ thống trao
đổi yếm khí photphagen.
1.2. Những quan điểm về huấn luyện tố chất thể lực cho VĐV chạy cự ly
100m.
Huấn luyện thể thao là một quá trình nhiều năm bao gồm các thời kỳ lứa
tuổi của VĐV, nội dung hình thức và cấu trúc huấn luyện sẽ thay đổi để phù hợp
với đặc điểm, lứa tuổi và logic quá trình hoàn thiện thể thao.
Các khả năng về chiến thuật, kỹ thuật, thể lực, sự hoạt động ý chí và tâm lý
của VĐV là yếu tố quyết định đến thành tích thể thao trong đó khả năng hoạt động
thể lực là nhân tố quan trọng nhất. Huấn luyện thể lực là mặt cơ bản để nâng cao
thành tích thể thao.
13


Qua những kinh ngiệm từ huấn luyện thực tế các nhà lí luận chuyên nghành
Điền kinh khẳng định rằng: Những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển thể
lực chuyên môn trong chạy 100m là hệ thống các bài tập phát triển sức mạnh tốc
độ, hệ thống các bài tập phát triển sức nhanh (tốc độ) và hệ thống các bài tập phát
triển sức bền chuyên môn. Trong đó sức mạnh tốc độ đóng vai trò quyết định đến
thành tích đỉnh cao của chạy cự ly 100m. Từ đây ta nhận thấy thể lực chuyên môn
trong chạy cự ly 100m rất quan trọng không thể thiếu trong huấn luyện thể thao nói
chung và trong môn Điền kinh nói riêng.
1.3. Mối quan hệ giữa các tố chất thể lực trong việc nâng cao thành tích chạy
100m.
Trong chạy cự ly 100m thể lực chuyên môn bao gồm các tố chất: tốc độ,
sức mạnh tốc độ và sức bền tốc độ. Tố chất này góp phần cũng cố cho tố chất kia,
nếu thiếu một trong ba tố chất thì sẽ ảnh hưởng không tốt cho việc nâng cao thành
tích chạy 100m.
Như vậy các tố chất thể lực trong chạy 100m có mối quan hệ mật thiết với
nhau, bổ sung cho nhau. Từ đây có thể nói để phát triển thành tích đỉnh cao trong

chạy 100m thì phải gắn liền với việc phát triển các tố chất thể lực chuyên môn
trong đó có tố chất sức mạnh tốc độ.
Sức nhanh là tổ hợp thuộc tính chức năng của con người nó qui đinh chủ
yếu và trực tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận động.
Sức bền tốc độ: Là năng lực duy trì hoạt động tốc độ cao trong suốt cự ly
thi đấu.
1.3.1. Cơ sở lý luận của tố chất sức nhanh.
Sức nhanh là khả năng con người thực hiện động tác trong thời gian ngắn
nhất . Khi đánh giá các biểu hiện của SN người ta phân biệt:
- Thời gian tiềm tàng của phản ứng vận động.
- Tốc độ động tác đơn.
- Tần số động tác.

14


Trong các cự ly chạy nói chung thì tốc độ phụ thuộc vào độ dài bước chạy,
trong các động tác rất nhanh và được thực hiện với tần số cao điển hình là trong
chạy ngắn (100m). Cơ chỉ hoạt động tích cực ở điểm cuối của biên độ động tác.
Theo quan điểm sinh hóa: SN phụ thuộc vào hàm lượng ATP trong cơ và
tốc độ phân giải ATP dưới ảnh hưởng xung động vì các bài tập diễn ra trong thời
gian ngắn nên quá trình tổng hợp ATP hầu như được thực hiện theo cơ chế yếm
khí.
Từ những phân tích trên chúng ta có thể khẳng định rằng: Để đạt được
thành tích trong chạy 100m sẽ phụ thuộc rất nhiều vào tố chất tốc độ. Do vậy
chúng ta cho học sinh tập các bài tập tốc độ khác nhau, bài tập kết hợp với trò chơi
để nâng cao hiệu quả trong tập luyện và thi đấu. Quảng nghỉ hợp lý sao cho cơ thể
hồi phục đảm bảo cho lần chạy tiếp theo.
1.3.2. Cơ sở lý luận của tố chất sức mạnh tốc độ (Sức mạnh nhanh).
Sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh, lực tối đa

mà con người có thể sinh sản ra được một mặt phụ thuộc vào đặc tính sinh cơ của
động tác. Mặt khác phụ thuộc vào hoạt động của từng nhóm cơ riêng biệt và sự
phối hợp giữa chúng, khi hoạt động với cường độ cực đại thì đòi hỏi tất cả các
nhóm cơ tham gia hoạt động nếu do lực cơ phát huy khoảng 20 - 80% khả năng tối
đa của nó thì cơ chế điều hòa số lượng với cơ có ý nghĩa cơ bản.
Với những trọng lượng nhỏ thì cường độ kích thích yếu, do đó kích thích
với khả năng điều hòa đồng bộ để phát triển tố chất sức mạnh tốc độ. Nó là một
mặt không thể thiếu với quá trình tập luyện 100m.
1.3.3 Cơ sở lý luận của sức bền tốc độ.
Sức bền tốc độ là khả năng con người duy trì hoạt động với cường độ cho
trước trong thời gian dài.
Trong hoạt động TDTT sức bền được hiểu là năng lực của cơ thể chống lại
mệt mỏi trong một hoạt động nào đó, sức bền đảm bảo cho VĐV đạt được cường
độ tốt nhất là các hành vi kỹ thuột, chiến thuột tới cuối cự ly. Do vậy sức bền
không những là một nhân tố xác định và ảnh hưởng tới thành tích thi đấu, mà còn
15


là nhân tố xác định thành tích tập luyện và khả năng chịu đựng lượng vận động của
VĐV, sức bền phát triển tốt cũng là một điều quan trọng để hồi phục nhanh. Trong
cự ly 100m phải thường xuyên tập luyện trong điều kiện yếm khí thì thành tích tập
luyện và thi đấu mới cao.
1.3.4. Đặc tính sinh lý của các bài tập công suất tối đa (chạy 100m).
Bài tập công suất tối đa có tần số động tác tối đa với thời gian thực hiện
không quá 10 – 30 giây.
Trong các bài tập công suất tối đa, sự co cơ cần phải tạo ra một lực lớn kết
hợp với tần số động tác rất cao đòi hỏi cơ bắp phải có SM và độ linh hoạt cao.
Hoạt động này làm số lượng hồng cầu và Hemoglobin trong máu hơi tăng, nồng độ
glucoza trong máu cũng tăng lên. Tần số co bóp của tim có thể đạt 180 – 200
lần/phút/huyết áp tối đa đạt lên đến 180 – 200mmHg, huyết áp tối thiểu tăng lên

thêm 5 – 15mmHg hoặc không thay đổi. Thể tích tâm thu và thể tích phút tăng lên
ít nhiều.
Tần số và độ sâu hô hấp, nghĩa là thể tích hô hấp trong hoạt động công suất
tối đa hầu như không tăng độ hoạt động thời gian quá ngắn. Các chỉ số hô hấp bao
gồm cả hấp thụ oxy sẽ tăng sau khi ngừng hoạt động.
1.4. Những cơ sở của phương pháp giáo dục sức mạnh.
1.4.1 Nhiệm vụ chung của giáo dục sức mạnh.
Nhiệm vụ chung là phát triển toàn diện SM và tạo điều kiện để phát huy cao
nhất trong các hoạt động, cụ thể là:
+ Tiếp thu và hoàn thiện khả năng thực hiện các hình thức gắng sức cơ bản:
Tĩnh lực, động lực, sức mạnh tuyệt đối, sức mạnh tốc độ, sức mạnh bột phát.
+ Phát triển cân đối SM của tất cả các nhóm cơ.
+ Phát triển năng lực sử dụng hợp lý SM trong các điều kiện khác nhau.
1.4.2. Phương tiện giáo dục sức mạnh.
Nhìn chung sử dụng bài tập có sức đối kháng lớn, những bài tập sức mạnh,
dùng để làm phương tiện phát triển sức mạnh bao gồm có 2 loại:
16


- Các bài tập có sức đối kháng bên ngoài bao gồm:
+ Những bài tập sử dụng trọng lượng của vật: Tạ (các loại), bao cát, bóng
nhồi vv...
+ Những bài tập sử dụng lực đối kháng của người cùng tập (2 người đẩy
nhau, kéo co, các động tác mang vác vv....)
+ Những bài tập sử dụng lực đối kháng của môi trường: Bật nhảy trên cát,
chạy trên bãi biển, chạy trong nước....
- Các bài tập khắc phục trong lượng cơ thể: Co tay xà đơn; chống đẩy; đứng
lên ngồi xuống bằng một chân; bật nhảy...
1.4.3. Các phương pháp cơ bản trong rèn luyện sức mạnh.
Nguyên lý chung của giáo dục SM là tạo kích thích lớn đối với hoạt động

của cơ. Để tạo sự căng cơ tối đa có 3 cách sau đây:
+ Lặp lại cực hạn lượng đối kháng chưa tới mức tối đa.
+ Sử dụng lượng đối kháng tối đa.
+ Sử dụng lượng đối kháng chưa tới mức tối đa.
-

Ưu điểm:

+ Tăng SM cùng với sự phì đại cơ bắp. Tập luyện với khối lượng lớn gây ra
những biến đổi tốt trong việc trao đổi chất, nâng cao khả năng thích nghi, cải thiện
cấu trúc cơ thể, làm phì đại cơ, do đó làm tăng SM.
+ Có thể hạn chế được hiện tượng ép khí lồng ngực.
+ Cho phép kiểm tra thể lực tốt hơn.
+ Tránh chấn thương đối với những người chưa quen tập luyện, có tác dụng
rất tốt đối với giai đoạn đầu của việc huấn luyện SM.
+ Tiêu hao năng lượng tương đối lớn cũng có lợi cho buổi tập theo hướng
nâng cao sức khỏe.
-

Nhược điểm:

+ Không có lợi thế về mặt năng lượng.
+ Hiệu quả phát triển SM chậm hơn với việc dùng trọng lượng tối đa.
1.4.4. Một số điều kiện để nâng cao sức mạnh.
17


- Không nên hít vào quá sức trước khi thực hiện bài tập.
- Phải biết kết hợp hít vào và thở ra khi tập luyện các bài tập SM.
- Chọn tư thế của thân để tránh các ảnh hưởng xấu đến cột sống.

II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
2.1.Thuận lợi – khó khăn:
2.1.1. Thuận lợi: Trong hoạt động dạy học tổ bộ môn thể dục luôn nhận được sự
quan tâm của ban giám hiệu nhà trường đối với phong trào TDTT của nhà trường.
Về cơ sở vật chất: trong trường có sân vận động rộng lớn, hàng năm nhà
trường luôn mua sắm bổ sung các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết phục vụ cho
công tác giảng dạy ngày càng được tốt hơn.
Ngoài ra hằng năm nhà trường còn tổ chức các hội thao về TDTT như: hội
khỏe Phù đổng, học sinh giỏi TDTT, qua đó nhằm phát hiện các học sinh có tố chất
thể thao để bổ sung cho đội tuyển Điền kinh của nhà trường, qua đó bồi dưỡng để
tham gia các phong trào thể thao của Huyện và Sở giáo dục tổ chức.
2.1.2. Khó khăn : Trường được thành lập ở khá xa khu dân, đi lại khó khăn, một
số ít học sinh ham chơi xa đà vào các trò chơi như game, mạng xã hội nên việc lơ
là việc học hành.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VẤN ĐỀ
A. Mục tiêu của giải pháp:
Thông qua phương pháp kiểm tra đánh giá tố chất sức mạnh của nam đội
tuyển Điền kinh cự ly 100m của trường THPT Trường Chinh, giúp giáo viên nắm
vững được trình độ, tố chất sức mạnh của nam đội tuyển của trường từ đó giúp cho
giáo viên có những biện pháp cụ thể trong huấn luyện đội tuyển nhằm nâng cao
chất lượng giảng dạy và thành tích cao trong thi đấu.
B. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp:
3.1. Cơ sở chọn lựa hệ thông test kiểm tra tố chất sức mạnh nam đội tuyển
Điền kinh cự ly 100m trường THPT Trường Chinh
18


Qua nghiên cứu và tham khảo tài liệu sách báo chuyên môn tôi đã hệ thống hóa
được 17 test để đánh giá tố chất sức mạnh của nam đội tuyển Điền kinh cự ly 100m
THPT Trường Chinh, gồm 4 test sức mạnh tối đa, 6 test sức mạnh tốc độ, 5 test

kiểm tra sức mạnh bền và 2 test kiểm tra sức mạnh tĩnh lực để đưa vào phỏng vấn.

Stt
1

Các test

2

Test kiểm tra sức

3

mạnh tối đa

Các bài tập
Gánh tạ trọng lượng 50kg (sl)
Lực lưng (kg)
Bóp lực kế tay thuận (kg)

4

Đeo trọng lượng phụ 10kg kéo tay xà đơn

5

Bật xa tại chỗ (m)

6


Nhảy 3 bước có đà (m)

7

Test kiểm tra sức

8

mạnh tốc độ

Co tay xà đơn 5s (sl)
Chống đẩy xà kép10s (sl)

9

Bật cao tại chỗ (cm)

10

Chạy 30m xuất phát cao (s)

11

Nhảy 3 bước có đà (m)

12
13
14
15
16

17

Test kiểm tra sức
mạnh bền

Chạy 400m (s)
Bật nhảy tay với cao liên tục 20 lần (s)
Nằm sấp chống đẩy (sl)

Bật nhảy tay với cao liên tục 20 lần (s)
Test kiểm tra sức Gập bụng thang gióng, nâng chân giữ vuông góc (s)
Ngồi chống ke khép chân (s)
mạnh tĩnh lực

3.2. Tiến hành phỏng vấn
Để xác định hệ thống test đánh giá tố chất SM cho nam đội tuyển Điền kinh
cự ly 100m trường THPT Trường Chinh, chúng tôi tiến hành theo các bước sau:
Phiếu phỏng vấn được xây dựng với 3 mức độ đánh giá: Rất thích hợp (2
điểm); Thích hợp (1 điểm); Không thích hợp (0 điểm)
Mỗi test người được phỏng vấn chỉ được chọn 1 trong 3 mức đánh giá.

19


Phiếu phỏng vấn được gửi trực tiếp đến 35 giáo viên đang công tác giảng
dạy trên địa bàn Huyện Ea H’leo.
Các test có tổng điểm đạt 70% điểm (nghĩa là chiếm trên 2/3 ý kiến trả lời)
sẽ được chính thức chọn vào hệ thống test đánh giá tố chất SM cho của nam đội
tuyển Điền kinh cự ly 100m trường THPT Trường Chinh
3.2.1. Đối tượng được phỏng vấn

Đối tượng được phỏng vấn được thể hiện qua biểu đồ 3.1
Đối tượng được phỏng vấn bao gồm: Trình độ sau Đại học chiếm (17%),
trình độ Đại học (80%), và chuyên môn Cao đẳng chiếm (3%).

Biểu đồ 3.1 Trình độ chuyên môn đối tượng phỏng vấn
Đối tượng có thâm niên công tác trên 10 năm chiếm (35%), thâm niên công
tác từ 6 năm đến 9 năm chiếm (11.43%), thâm niên công tác dưới 5 năm chiếm
(25.71%).

Biểu đồ 3.2 Thâm niên công tác của đối tượng phỏng vấn
20


Kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 3.1 và 3.2 cho thấy đa số các đối tượng được
phỏng vấn có trình độ đại học và sau đại học. Đồng thời, các đối tượng được
phỏng vấn có thâm niên công tác trên 10 năm chiếm tỷ lệ rất cao. Do đó kết quả
phỏng vấn mang tính khách quan và đảm bảo về mặt chuyên môn.
3.2.2. Đánh giá kết quả phỏng vấn.
Các test có tổng điểm đạt 70% điểm (nghĩa là chiếm trên 2/3 ý kiến trả lời)
sẽ được chính thức chọn vào hệ thống test đánh giá tố chất SM cho của nam đội
tuyển Điền kinh cự ly 100m trường THPT Trường Chinh.

4
5
6
7
8
9
10
12

13
14
15
16
17

Sức Mạnh
Sức Mạnh Tốc Độ
Bền

1
2
3

TEST

SM Tĩnh
Lực

T

Sức Mạnh Tối
Đa

ST

NỘI DUNG
Bóp lực kế tay thuận (kg)
Lực kéo lưng (kg)
Gánh tạ trọng lượng 50kg (lần)


KẾT QUẢ
ĐIỂ
%
M
60
85.71
59
84.28
68
97.14

Đeo trọng lượng phụ 10kg kéo xà đơn (sl)

49

70

Bật cao tại chỗ (m)

66

94.24

Bật xa tại chỗ (m)

69

98.57


Chạy 30m xuất phát cao (s)

70

100

Nhảy 3 bước có đà (cm)
Co tay xà đơn 5s (lần)
Chống đẩy xà kép 10s (lần)

55
55
54

78.57
78.57
67.5

Bật nhảy tay với cao liên tục 20 lần (s)

48

68.57

Chạy 400m (s)
Nằm sấp chống đẩy (s)
Nhảy 2 chân 3x50m
Gập bụng thang gióng nâng chân giữ vuông

68

54
44

97.14
67.5
62.85

60

85.71

70

100

góc (s)
Ngồi chống ke khép chân (s)

Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn các test kiểm tra tố chất sức mạnh (n = 35)

21


3.3. Xác định hệ thống test kiểm tra sức mạnh cho nam đội tuyển Điền kinh
cự ly 100m trường THPT Trường Chinh.
Theo GS. TS Lê Văn Lẫm, ngoài các tiêu chí như độ tin cậy, tính thông báo
của test ra để chọn lựa các nội dung kiểm tra cần phải dựa trên nguyên tắc:
+ Dễ tiến hành đo lường.
+ Có thể so sánh theo cá thể, tập thể, theo khu vực và các quốc gia khác
nhau.

Nhìn chung các đối tượng được phỏng vấn đều có trình độ đại học và sau đại
học. Đồng thời, các đối tượng được phỏng vấn có thâm niên công tác trên 10 năm
chiếm tỷ lệ tương đối cao. Do đó, kết quả phỏng vấn mang tính khách quan và đảm
bảo về mặt chuyên môn.
- Từ việc tổng hợp các cơ sở lý luận trên, đề tài đưa ra 2 tiêu chí sau để chọn
lựa các test:
+ Thứ nhất, các test kiểm tra phải được xuất bản trong các tài liệu có uy tín
trong cũng như ngoài nước và có độ tin cậy.
+ Thứ hai, có phương tiện kiểm tra ở cấp cơ sở
Theo nguyên tắc chỉ chọn các test đạt từ 70% tổng điểm trở lên, chúng tôi đã
xác 6 test đánh giá tố chất sức mạnh cho nam đội tuyển Điền kinh cự ly 100m
trường THPT Trường Chinh.
Thông qua (Bảng 3.1) đề tài đã tổng hợp được 1 test đánh giá sức mạnh tối
đa, 2 test đánh giá sức mạnh tốc độ, 2 test đánh giá sức mạnh bền, 1 test đánh giá
sức mạnh tĩnh lực đó là :

 Test kiểm tra sức mạnh tối đa:
+ Gánh tạ trọng lượng 50kg (lần), đạt 68 điểm, chiếm tỷ lệ 97.14%

 Test kiểm tra sức mạnh tốc độ:
+ Bật xa tại chỗ (m) đạt 69 điểm, chiếm tỷ lệ 98.57 %
+ Chạy 30m xuất phát cao (s) đạt 70 điểm, chiếm tỷ lệ 100%

 Test kiểm tra sức mạnh bền:
+ Co tay xà đơn (sl) đạt 70 điểm, chiếm tỷ lệ 100%
22


+ Chạy 400m (s) đạt 68 điểm, chiếm tỷ lệ 97.14%


 Test kiểm tra sức mạnh tĩnh lực
+ Ngồi chống ke khép chân (s) đạt 70 điểm, chiếm tỷ lệ 100%
3.4. Đánh giá tố chất sức mạnh cho nam đội tuyển Điền kinh cự ly 100m
trường THPT Trường Chinh.
3.4.1. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tố chất sức mạnh cho nam đội tuyển Điền
kinh cự ly 100m trường THPT Trường Chinh.
Để có tiêu chuẩn đánh giá trình độ sức mạnh của nam đội tuyển Điền kinh
cự ly 100m trường THPT Trường Chinh. Trước hết lập thang điểm, tiến tới chuyển
thành tích sang thang điểm, phân loại tiêu chuẩn từng test, phân loại tổng hợp các
chỉ tiêu, cuối cùng xếp loại và phân tích đánh giá.
3.4.2. Lập thang điểm:
Thang điểm C (thang điểm 10)

(X − X )
C = 5+2Z

Z=

δ

Trong đó: C: Là thang điểm từ 1 đến 10
Thang điểm được lập theo phương pháp định chuẩn, áp dụng công thức:
X
X
X
X
X

+ 0,5
+1


δ

+ 1,5
+2

δ

+ 2,5

δ

X

= 6 điểm
X

= 7 điểm
δ

X
X

= 10 điểm

Căn cứ vào chỉ số trung bình

δ

X


= 8 điểm

= 9 điểm
δ

- 1,5

- 2,5

X

δ

= 1 điểm

= 2 điểm

-1

δ

- 0,5

= 3 điểm
δ

= 4 điểm

= 5 điểm


, độ lệch chuẩn

δ

và theo công thức. Kết quả

đã lập được thang điểm đánh giá tố chất sức mạnh của nam học sinh đội tuyển
Điền kinh của trường.
23


3.4.3. Kết quả kiểm tra tố chất sức mạnh của nam đội tuyển Điền kinh cự ly
100m trường THPT Trường Chinh.
ST
T
1
2
3
4
5
6

Gánh tạ trọng lượng 50kg

3.60

CHỈ SỐ
δ
V% Max

0.88 24.52 5.00

(sl)
Chạy 30m xuất phát cao (s)
Bật xa tại chỗ (cm)
Co tay xà đơn ( sl )
Chạy 400m (s)
Ngồi chống ke khép chân (s)

4.49
2.45
5.20
72.81
3.75

1.25
0.07
1.15
3.37
1.02

NỘI DUNG KIỂM TRA

X

5.66 5.00
2.94 2.54
22.15 7.00
4.62 78.00
27.10 6.00


Min

4.10
2.24
3.00
65.00
2.00

2.00

Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra các test sức mạnh của nam học sinh đội tuyển
trường (n=20).
Kết quả bảng 3.4 cho thấy chỉ số trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất,
độ lệch chuẩn của các test đánh giá sức mạnh của nam đội tuyển Điền kinh cự ly
100m trường THPT Trường Chinh.
3.5. Xây dựng các chỉ số chuẩn đánh giá mức độ phát triển sức mạnh của nam
đội tuyển Điền kinh cự ly 100m trường THPT Trường Chinh.
Dựa vào kết quả đã trình bày ở bảng 3.4 của chương 3, sau khi kiểm tra số
trung bình mẫu và phân bố chuẩn của số liệu thu được của từng chỉ tiêu có thể căn
cứ

X

và để phân lọa các test của nam học sinh. Khi phân loại thể lực chung công

trình nghiên cứu đã đưa ra được 5 mức: Xuất sắc, giỏi, khá, trung bình và yếu như
sau:
<
X

X
X

>
24

X

- 0.5

- 0.5

δ

+ 0.5
+
X

δ

δ

δ

đến
đến

đến

+ 1.5


: Yếu

δ

X

X
X

δ

+ 0.5 : Trung bình
+

+ 1.5

δ
δ

: Khá
: Giỏi
: Xuất sắc


Đối với các chỉ số tính bằng thời gian thì chạy 30m và 400m (s) là bài toán
nghịch vì :
Mọi Xi >
Mọi Xi <


X
X

thì Xi yếu
thì Xi khá, giỏi, xuất sắc.

δ

Suy ra: Đổi dấu – ( ), giữ nguyên dấu

δ

.

Từ kết quả thu được ở trên, đề tài tiến hành xây dựng bảng tiêu chuẩn phân
loại trình độ sức mạnh của nam đội tuyển Điền kinh cự ly 100m trường THPT
Trường Chinh, được trình bày ở bảng 3.4.

ST
T
1

Điểm

Gánh tạ trọng lượng 50kg
(sl)

1

2


3

4

5

6

7

6.79

8.29

9.05

9.80

10.55

11.50

12.0

2

Chạy 30m xuất phát cao (s)

4.74


4.72

4.69

4.67

4.65

4.63

4.6

3

Bật xa tại chỗ (cm)

2.27

2.34

2.38

2.41

2.45

2.49

2.5


4

Co tay xà đơn (lần)

5.49

7.01

7.77

8.54

9.3

10.06

10.8

5

Chạy 400m (s)

83.76

77.54 71.32 65.10

58.88

52.67


46.4

2.05

3.35

5.3

5.95

6.6

6

25

Test

Ngồi chống ke khép chân
(s)

4.00

4.65


×