Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

QUẢN lý NHÀ nước đối với các dự án đầu tư nước NGOÀI về LĨNH vực DU LỊCH tại TỈNH BÌNH THUẬN – GIAI đoạn 2006 2010 (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.16 KB, 14 trang )

www.HanhChinhVN.com

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOT: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh - chuyển giao
BTO: Hợp đồng xây dựng - chuyển giao – kinh doanh
BT:

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao

CNH – HĐH: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
FDI:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP: Tổng sản phẩm quốc dân
KD:

Kinh doanh

KTXH:

Kinh tế - xã hội

UBND:

Ủy ban nhân dân

PCI:

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi
trường kinh doanh của Việt Nam



QLNN:

Quản lý nhà nước

VCCI: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
VNCI: Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam
WTO: Tổ chức thương mại thế giới

TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn “Quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu
tư nước ngoài về lĩnh vực du lịch tại tỉnh Bình Thuận –
giai đoạn 2006-2010” gồm 3 chương với 95 trang (15
bảng biểu). Bản tóm tắt luận văn gồm:
PHẦN MỞ ĐẦU
Với 192 km bờ biển, hàng trăm ngàn ha rừng tự
nhiên, những đồi cát, những hòn đảo thơ giữa biển,
những con thác, con suối..., thiên nhiên đã ưu đãi cho
Bình Thuận một tiềm năng du lịch thật tuyệt vời. Sức
sống mãnh liệt của đất và người Bình Thuận đang trỗi
dậy, để biến nơi đây thực sự là “Điểm đến của thiên niên
kỷ mới”. Có thể thấy rõ ràng rằng du lịch chính là lợi thế
phát triển của Bình Thuận. Khi mà tiềm lực kinh tế của
tỉnh còn nhiều yếu kém, thì việc phát triển du lịch dựa
vào tiềm năng tự nhiên trời phú là một hướng đi đầy triển
vọng cho nền kinh tế của tỉnh. Nhận thức được tiềm năng

ấy, chính quyền tỉnh Bình Thuận đã quyết định đưa du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Vốn là một tỉnh
nghèo, nội lực chưa đủ mạnh, do đó Bình Thuận rất cần
đến các nhà đầu tư bên ngoài để tăng cường nguồn vốn
đầu tư phát triển. Từ khi có chính sách mở cửa của Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Việt Nam đã
phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện giao lưu quốc tế,
mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư. Từ đó đến nay, hoạt
động đối ngoại của ta không ngừng phát triển mạnh mẽ,
và theo đó là sự xuất hiện với vị thế ngày càng được
khẳng định của lĩnh vực đầu tư nước ngoài trong nền
kinh tế. Cũng giống nhiều tỉnh thành khác, hiện nay Bình

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

1


TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

Thuận cũng ra sức thu hút đầu tư nước ngoài, mà quan
trọng hơn cả là đầu tư cho du lịch, nhằm phát triển một
ngành công nghiệp xanh theo chiến lược phát triển kinh
tế xã hội mà tỉnh đã đề ra.
Hiện nay, trên cả nước có hơn 100 Resort thì Bình
Thuận đã có tới 79 Resort, trở thành nơi có nhiều Resort
nhất Việt Nam. Tuy nhiên tất cả các cơ sở lưu trú của

tỉnh chưa phải là tốt nhất, chưa có nhiều Hotel và Resort
cỡ lớn, đạt tiêu chuẩn cao cấp; mà điều đó hầu như chỉ có
thể được đáp ứng bởi các nhà đầu tư nước ngoài với quy
mô vốn lớn và trình độ quản lý du lịch cao. Bên cạnh đó,
mặc dù đã xuất hiện từ những năm đầu của thập kỷ 90,
nhưng cho đến nay, số lượng dự án đầu tư nước ngoài về
du lịch ở Bình Thuận vẫn còn khá ít ỏi. Tại sao lại như
vậy? Và giải pháp nào cho vấn đề này? Đó là những câu
hỏi đang đặt ra cho các nhà lãnh đạo tỉnh Bình Thuận. Từ
những yêu cầu cấp bách đó, tôi xin mạnh dạn chọn đề tài:
“QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI VỀ LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI TỈNH
BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010” để nghiên cứu

khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Hành chính hệ chính quy.
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI LĨNH VỰC DU LỊCH
1.1. Khái niệm, các hình thức và vai trò của đầu tư
nước ngoài:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước
ngoài (tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện
hoạt động đầu tư tại Việt Nam) đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt
động đầu tư vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ và trực

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

2

TÓM TẮT LUẬN VĂN


GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

tiếp điều hành quá trình sản xuất kinh doanh đó. Về bản
chất, đầu tư nước ngoài là một hình thức xuất khẩu tư bản,
một hình thức cao hơn xuất khẩu hàng hóa. [1,2,23]
Theo Luật đầu tư 2005, đầu tư trực tiếp nước ngoài
gồm các hình thức đầu tư như sau :
1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư
nước ngoài.
2. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà
đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng
BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT.
4. Đầu tư phát triển kinh doanh.
5. Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt
động đầu tư.
6. Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh
nghiệp.
7. Các hình thức đầu tư trực tiếp khác. [1]
Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước:
- Góp phần giải quyết về lao động;
- Góp phần nâng cao khả năng quản lý kinh doanh.
- Đẩy nhanh tiến trình cải tiến máy móc, công nghệ.
- Góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng.
- Góp phần gia tăng tài sản cho quốc gia thông qua
thu nhập của người lao động, thuế thu được... làm cho
nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
- Góp phần tạo sự cạnh tranh cho các thành phần

kinh tế cùng phấn đấu.

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

3


TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

1.2. Khái niệm, các hình thức và vai trò của ngành
du lịch:
Theo Luật Du lịch 2005, “Du lịch” là các hoạt động
có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng
thời gian nhất định. [3]
Các hình thức du lịch ở nước hiện nay:
- Hình thức du lịch nghỉ dưỡng
- Hình thức du lịch sinh thái
- Du lịch dã ngoại
- Du lịch Spa
- Du lịch Văn hóa, tín ngưỡng
- Du lịch Mice
- Du lịch làng nghề…
Do lịch sử phát triển du lịch còn khá mới mẻ, tại
Bình Thuận hiện nay hầu như chỉ mới phát triển vài loại
hình du lịch như du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du
lịch dã ngoại, còn các hình thức du lịch khác còn rất ít ỏi.

Thực tế, Bình Thuận có tiềm năng để phát triển tất cả các
loại hình du lịch, đặc biệt là loại hình du lịch Mice.[17]
Vai trò của ngành du lịch trong phát triển KTXH:
 Sự mua hàng hóa trực tiếp của du khách tạo ra khả
năng xuất khẩu tại chỗ.
 Giúp tạo ra các lãnh thổ nghỉ ngơi, đẩy mạnh việc
bảo vệ môi sinh, môi trường.
 Giúp bảo tồn các nền văn hóa dân tộc truyền thống.
 Giúp giải quyết việc làm
 Là chất xúc tác cho sự phát triển và đa dạng hóa
các ngành nghề kinh tế khác.
SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

4

TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

1.3. Các nhân tố tác động đến quy mô dòng vốn đầu
tư đổ vào các địa phương:
Thứ nhất: Điều kiện tự nhiên
Thứ hai: Qui mô thị trường của tỉnh
Thứ ba: Trình độ phát triển kinh tế của tỉnh
Thứ tư: Các chi phí lao động của tỉnh
Thứ năm: Mức độ tích lũy đầu tư của tỉnh
Thứ sáu: Sự phát triển cơ sở hạ tầng
Thứ bảy: Các thể chế chính sách
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VỀ

LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI TỈNH BÌNH THUẬN
2.1. Tổng quan về tỉnh Bình Thuận:
Bình Thuận là tỉnh duyên hải cực Nam Trung Bộ,
được phân công vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ, có mối
liên hệ chặt chẽ với vùng Đông Nam Bộ và nằm trong
khu vực ảnh hưởng của địa bàn Kinh tế Trọng điểm phía
Nam; gần Thành phố Hồ Chí Minh, là điểm trung tâm
của 3 vùng kinh tế Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung
Bộ và Đông Nam Bộ. Phía Đông và Đông Nam giáp biển
Đông, phía Bắc - Tây Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, phía
Đông - Đông Bắc giáp tỉnh Ninh Thuận, và phía Tây Tây Nam giáp tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Với vị trí địa lý như trên, bên cạnh mối quan hệ
kinh tế truyền thống với địa bàn kinh tế trọng điểm phía
Nam, Bình Thuận sẽ có điều kiện mở rộng mối quan hệ
giao lưu phát triển kinh tế với các tỉnh Tây Nguyên và cả
nước. Sức hút của các thành phố và trung tâm phát triển
như Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Nha Trang tạo
điều kiện cho tỉnh đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, tiếp thu

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

5


TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

nhanh khoa học kỹ thuật, và đặc biệt là tạo liên kết trong
lĩnh vực phát triển du lịch. [15,29]

Về tổ chức hành chính, tỉnh Bình Thuận có 1 thành
phố thuộc tỉnh và 8 huyện. Thành phố Phan Thiết là tỉnh
lỵ, trung tâm chính trị- kinh tế- văn hóa- xã hội của tỉnh.
Bình Thuận hiện nay đang phấn đấu phát huy lợi
thế cạnh tranh để thu hút đầu tư. Các lợi thế đầu tư của
Bình Thuận được đánh giá khá cao, thu hút được sự quan
tâm của nhiều nhà đầu tư lớn., đặc biệt là tiềm năng du
lịch. Ưu điểm nổi bật của tỉnh Bình Thuận là khí hậu
quanh năm nắng ấm, bờ biển có nhiều bãi tắm sạch đẹp,
nhiều nơi còn cảnh quan tự nhiên không chỉ có ở vùng bờ
biển phía Đông mà cả các vùng trung du, đồi núi, thác,
hồ phía Tây của Tỉnh đang được khám phá, khai thác.
2.2. Công tác xây dựng luật pháp trong thời gian
qua về QLNN đối với các dự án FDI du lịch tại
Bình Thuận:
Các văn bản quy phạm pháp luật ở trung ương
gồm: Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành
năm 1987, sửa đổi bổ sung các năm 1990, 1992, ngày 12
tháng 11 năm 1996, và mới nhất là ngày 9 tháng 6 năm
2000; Luật đầu tư 2005; Luật du lịch 2005. Để hướng
dẫn thực hiện Luật, Chính phủ và các Bộ Ngành cũng đã
ban hành những Nghị định, Thông tư, Quyết định..

TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

gián tiếp điều chỉnh hoạt động đầu tư nước ngoài trên
địa bàn tỉnh.
2.3.


QLNN về FDI trong lĩnh vực du lịch tại
Bình Thuận:

2.3.1. Nội dung quản lý Nhà nước đối với FDI về
lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận:
Theo Quyết định số 39/2002/QĐ-UBBT, UBND tỉnh
Bình Thuận thực hiện QLNN đối với hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài trong mọi lĩnh vực trên địa bàn tỉnh,
bao gồm:
1) Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã
được duyệt, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan lập và
công bố quy hoạch và danh mục dự án thu hút đầu tư
nước ngoài tại địa phương sau khi thống nhất với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; tổ chức vận động và xúc tiến đầu tư;
2) Chủ trì thẩm định, cấp Giấy phép đầu tư và điều
chỉnh Giấy phép đầu tư, quyết định giải thể doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nuớc ngoài và chấm dứt Hợp
đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn đối với các dự
án thuộc thẩm quyền;
3) Tham gia thẩm định đối với những dự án đầu tư
trên địa bàn do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép
đầu tư .

Tại Bình Thuận, Ủy Ban nhân dân tỉnh đã có
quyết định số 39/2002/QĐ-UBBT về việc ban hành bản
quy định về quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận, tạo pháp lý cho công tác Quản lý
Nhà nước về FDI trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Ngoài
ra, còn một số văn bản pháp quy khác trực tiếp hay


4) Thực hiện:
a/ Giám sát việc thực hiện các quy định về nghĩa vụ
tài chính, quan hệ lao động tiền lương , bảo vệ về trật tự
an toàn xã hội, bảo vệï môi trường sinh thái, phòng
chống cháy nổ ;

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

6

7


TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

b/ Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tổ chức
thực hiện giải phóng mặt bằng, cho phép đặt trụ sở, chi
nhánh, đăng ký trụ sở cho người nước ngoài, giới thiệu
lao động Việt Nam cho các doanh nghiệp và cấp các
chứng chỉ theo quy định hiện hành;
c/ Giải quyết các vướng mắc khó khăn của nhà đầu tư
theo thẩm quyền;
d/ Chủ trì hoặc tham gia cùng các Bộ, ngành kiểm
tra, thanh tra hoạt động của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài;

e/ Đánh giá hiệu quả hinh tế - xã hội cuả hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên điạ bàn tỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối trực tiếp
tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN
về tất cả các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
điạ bàn tỉnh theo các nội dung trên.
Các Sở, ngành, địa phương thực hiện chức năng
QLNN trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài theo
nhiệm vụ được Chính phủ, các Bộ Ngành Trung ương và
UBND tỉnh phân công, uỷ quyền .
2.3.2. Quy trình Quản lý nhà nước đối với một dự
án FDI về lĩnh vực du lịch tại Bình Thuận:
Giai đoạn 1 : Xúc tiến đầu tư – Hình thành dự án
- Xây dựng danh mục dự án và chính sách đầu tư;
hoặc theo sự đề nghị của nhà đầu tư ;
- Vận động, tiếp xúc, đàm phán với nhà đầu tư ;
- Xác định địa điểm dự án
Giai đoạn 2: Tiếp nhận hồ sơ - Cấp giấy phép đầu tư
- (Chủ đầu tư) lập hồ sơ dự án;
- Tiếp nhận hồ sơ dự án;

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

8

TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

- Xem xét hồ sơ thẩm định dự án;

- Cấp giấy phép đầu tư.
Giai đoạn 3: Quản lý việc triển khai thực hiện dự án
Sau khi hoàn tất mọi thủ tục ban đầu, các doanh
nghiệp FDI lĩnh vực du lịch đi vào hoạt động sẽ được Sở
Du lịch quản lý. Tuy nhiên hàng tháng, doanh nghiệp vẫn
phải gửi báo cáo về cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, trong đó
nêu rõ tình hình hoạt động và những khó khăn vướng
mắc của doanh nghiệp. Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ là cơ
quan đầu mối tổng hợp ý kiến doanh nghiệp để trình
UBND tỉnh giải quyết.
2.3.3. Thực trạng quản lý nhà nước về FDI trong
lĩnh vực tại Bình Thuận:
2.3.3.1.

Giai đoạn 1988 – 1999:

Trước đây lợi thế về biển của Bình Thuận chỉ được
chú ý với việc phát triển kinh tế thủy sản. Cho đến những
năm 90, người ta mới nhận thấy rằng Bình Thuận còn
được khai thác theo hướng phát triển dịch vụ du lịch.
Đặc biệt chính các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài là
những người đi tiên phong trong việc khám phá khai thác
du lịch Bình Thuận và cũng chính du lịch Bình Thuận là
lĩnh vực đầu tiên thu hút được FDI đến với địa bàn tỉnh.
Cho đến nay, sản phẩm chính của FDI Bình Thuận là các
khu resort.

Từ năm 1988 đến năm 1994:
Vào giai đoạn này hầu như tiềm năng du lịch Bình
Thuận vẫn còn trong tư thế ẩn mình. Song, điều đáng

mừng là mặc dù khách du lịch chưa biết đến Bình Thuận,
nhưng một số nhà đầu tư nước ngoài tinh mắt đã để ý đến
nét đẹp hoang sơ này. Và họ đã mạnh dạn tiên phong đầu
SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

9


TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

tư. Tuy nhiên mãi đến năm 1993, dự án đầu tư đầu tiên
mới được ra đời.
Từ năm 1988 đến 1994 toàn tỉnh chỉ có 4 dự án đầu
tư FDI, thì trong đó đã có 3 dự án là thuộc lĩnh vực du
lịch và ngoài 3 dự án này cũng chưa có bất kỳ nhà đầu tư
trong nước nào đầu tư vào lĩnh vực du lịch tại đây.
Trong 3 dự án này thì 2 dự án 100% vốn Hoa Kỳ và
1 dự án liên doanh với Pháp. Tất cả đều được đầu tư tại
Phan Thiết. Và cho đến nay 2 dự án 100% vốn Hoa Kỳ
này vẫn được xem là 2 dự án có vốn lớn (đứng thứ 2, 3
trong số dự án FDI du lịch và đứng thứ 3, 4 trong số dự
án FDI nói chung).

Từ năm 1995 đến năm 1999:
Với hiện tượng nhật thực toàn phần năm 1995 và
Bình Thuận là địa điểm duy nhất để ngắm nhìn trọn vẹn
hiện tượng hiếm có này, tỉnh Bình Thuận mở ra một giai
đoạn mới với vẻ đẹp được biết đến của du khách đến từ

bốn phương. Từ đó, Bình Thuận trở thành một điểm đến
mới mẻ và hấp dẫn cho khách nội địa lẫn khách quốc tế.
Lẽ ra FDI du lịch thời kỳ này trên địa bàn tỉnh bắt
đầu khởi sắc, thế nhưng do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính - tiền tệ châu Á vào những năm 1997,
1998, FDI vào châu Á nói chung và vào tỉnh Bình Thuận
nói riêng bị chựng lại, không phát triển được, thậm chí
còn sụt giảm nghiêm trọng.
Vào thời kỳ này duy nhất chỉ có 3 dự án FDI vào
Bình Thuận, trong đó có duy nhất 1 dự án đầu tư vào du
lịch vào năm 1995. Đó là Công ty làng du lịch Phan
Thiết Victoria, số giấy phép 1112/GP cấp ngày 19 tháng

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

10

TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

01 năm 1995, đầu tư tại Phan Thiết với vốn 100% của
Pháp, vốn đầu tư 5,5 triệu USD, trong đó vốn pháp định
1,65 triệu USD. Đến nay Victoria vẫn đang là một trong
những resort lớn và đẹp của tỉnh và của cả nước.
2.3.3.2.

Giai đoạn 2000 – 2005:

Có thể nói bắt đầu từ năm 2000 đến nay, đầu tư tại

Bình Thuận trỗi dậy sức sống mới. Các dự án đầu tư tăng
nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng. Thắng cảnh Bình
Thuận đã được du khách trong và ngoài nước biết đến.
Mặc khác, thời kỳ này chính quyền tỉnh cũng ra sức tạo
điều kiện để ngành du lịch tỉnh phát triển. Cùng với việc
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh công tác quy
hoạch; lãnh đạo Tỉnh cũng ra sức hoàn thiện thể chế, bộ
máy quản lý để nâng cao hiệu quả Quản lý nhà nước.
Nhờ đó, ngành du lịch Bình Thuận đã khởi sắc, trở thành
ngành mũi nhọn, đóng góp đáng kể cho ngân sách của
tỉnh.
Tính đến nay (20/4/2006) trên địa bàn Tỉnh có 386
dự án du lịch (chủ yếu ven biển) đã được UBND Tỉnh
chấp thuận đầu tư còn hiệu lực. Với tổng diện tích đất
được cấp là 2.944 ha và tổng vốn đăng ký là 9.822 tỷ
đồng. Thực tế vốn thực hiện đầu tư của các khu resort
cao hơn so với vốn đăng ký (khoảng 8-10 tỷ đồng/ha).
Trong số đó, FDI chiếm không nhiều. Nếu tính về số
lượng thì chỉ khoảng 1/10 so với tổng số dự án. Tuy
nhiên những dự án FDI đa phần là những dự án có quy
mô vốn đầu tư lớn.
Các vấn đề như công tác quy hoạch, thủ tục cấp phép,
phân công phân cấp quản lý, đầu tư xây dựng hạ tầng,
giải quyết .. đều đã có những cải thiện rõ nét.

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

11



TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

Chỉ trong vòng 6 năm từ năm 2000 đến năm 2005 đã
có đến 13 dự án FDI vào lĩnh vực du lịch tại Bình Thuận
với tổng vốn đầu tư là 73,17 triệu USD, trong đó vốn
pháp định là 25,141 triệu USD; nâng tổng vốn đầu tư tích
lũy lên 105,987 triệu USD tổng vốn pháp định tích lũy là
35,1177 triệu USD. Về nguồn gốc vốn đầu tư, ngoài 2
nhà đầu tư truyền thống trước đây là Hoa Kỳ và Pháp, có
các nhà đầu tư đến từ Úc, Luxumbour, và đặc biệt là Hàn
Quốc (có đến 5 dự án). Chỉ có 1 dự án liên doanh của
Cty Liên doanh Du lịch sinh thái Kê Gà (liên doanh với
Luxumbour), còn lại đều là 100% vốn nước ngoài. Loại
hình đầu tư vẫn chủ yếu là kinh doanh du lịch theo dạng
Resort. Nhưng địa bàn đầu tư thì không chỉ ở Tp. Phan
Thiết mà còn mở rộng ra các huyện như Bắc Bình, Hàm
Thuận Nam, Tuy Phong.
Với những kết quả đó, FDI du lịch tại Bình Thuận đã
có những đóng góp quan trọng sau:
- Tiên phong cho một lĩnh vực đầu tư mới ở một
địa bàn mới;
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
- Góp phần nâng cao trình độ quản lý, góp phần
tạo ra mô hình phát triển mới cho ngành du lịch;
- Tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động, đẩy mạnh thực hiện các chính sách xã hội;
- Góp phần tạo động lực cải cách thủ tục hành
chính.

2.4.4. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân:
Về số lượng, quy mô dự án: Tăng trưởng khá chậm
và ngày càng chiếm số lượng ít so với đầu tư trong nước,

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

12

TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

chưa đáp ứng được mong mỏi của chính quyền tỉnh trong
việc phát triển quy hoạch với quy mô lớn.
Về hình thức kinh doanh: chưa đa dạng, chưa có sức
hấp dẫn, lưu giữ khách.
Về tốc độ triển khai dự án: Triển khai chậm. Nhiều
dự án được chấp thuận từ năm 2004 về trước nhưng chưa
triển khai còn chiếm tỷ lệ cao. Có dự án vướng thủ tục,
có dự án đã được cấp phép nhưng chưa triển khai, và đa
phần là các dự án gặp khó khăn trong phần giải tỏa đền
bù. Nhiều dự án xây dựng đối phó, xây dựng tường rào
hoặc xây dựng một vài hạng mục công trình rồi dừng.
Vệ sinh môi trường, xử lý chất thải ở một số khu du
lịch thực hiện chưa tốt. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục
vụ các vùng trọng điểm du lịch vẫn chưa đồng bộ. Cơ
chế chính sách để thu hút vốn đầu tư xã hội vào lĩnh vực
công ích, đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội chưa có. Trật tự
vận tải chưa đi vào nề nếp, vẫn còn tình trạng xe dù, xe
không bảo đảm tiêu chuẩn lưu thông trên đường. Mạng

lưới thông tin di động phát triển chưa theo kịp nhu cầu
phát triển du lịch ở một số vùng của tỉnh. Công tác đào
tạo phát triển nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, chưa tạo
được một lực lượng lao động có trình độ quản lý du lịch
cao cũng như đội ngũ nhân viên phục vụ trong các cơ sở
kinh doanh du lịch, các nhà hàng khách sạn, các resort...
có kỹ năng nghề nghiệp tốt.
Cải cách hành chính chưa mạnh và chưa toàn
diện. Vẫn còn những dự án vướng thủ tục chưa triển khai
được. Hiện tượng quan liêu, tiêu cực của một số cán bộ
gây bức xúc cho xã hội chưa được ngăn chặn triệt để.

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

13


TÓM TẮT LUẬN VĂN



GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

Nguyên nhân:

- Nguyên nhân quan trọng nhất là chính quyền tỉnh
chưa tạo được một môi trường đầu tư thực sự hấp dẫn.
- Có những nhà đầu tư đã được cấp giấy phép và bắt
đầu triển khai dự án, nhưng số dự án đầu tư hoàn thành,
đi vào hoạt động kinh doanh vẫn còn ở mức độ khiêm

tốn là do một số nguyên nhân chính sau đây:
+ Điều kiện cơ sở hạ tầng thiếu hoặc chưa đồng bộ;
việc quy hoạch khu tái định cư và xây dựng cơ sở hạ tầng
khu tái định cư để di dời các hộ nằm trong các khu quy
hoạch du lịch ở huyện, thành phố còn chậm;
+ Một số dự án vướng đền bù;
+ Một số dự án chồng lấn các qui hoạch cát; một số
nhà đầu tư thiếu năng lực tài chính hoặc không có thiện
chí đầu tư
+ Về phía các cơ quan chức năng, phần lớn là do quá
trình thẩm định chưa chặt chẽ, đặc biệt là khả năng tài
chính của nhà đầu tư. Các cơ quan ban ngành cũng chưa
có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong các công tác nhất
là việc đền bù giao đất. Công tác thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành thực hiện các chủ trương, chính sách, quản lý
quy hoạch đầu tư, tài nguyên chưa thường xuyên. Lãnh
đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện thiếu năng động sáng tạo;
giải quyết các vấn đề phát sinh, bức xúc không kịp thời.
Năng lực tổ chức thực hiện của một bộ phận cán bộ còn
hạn chế, tính gương mẫu, ý thức trách nhiệm, kỷ luật, kỷ
cương hành chính chưa cao, sự phối hợp trong thực hiện
các nhiệm vụ chưa thật chủ động.

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

14

TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QLNN ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VỀ DU
LỊCH TẠI TỈNH BÌNH THUẬN –
GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
Quan điểm thu hút FDI và phá triển du lịch của
tỉnh Bình Thuận:
Coi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một
bộ phận hữu cơ của nền kinh tế tỉnh. Bảo đảm quyền
lợi cho nhà đầu tư đồng thời bảo vệ lợi ích quốc gia,
lợi ích của tỉnh.
Phát triển du lịch nhanh, bền vững, đạt hiệu quả về
nhiều mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng
và trật tự an toàn xã hội; bảo vệ môi trường sinh thái, giữ
gìn và phát huy bản sắc dân tộc, tiếp thu có chọn lọc kinh
nghiệm phát triển du lịch của thế giới góp phần thực hiện
chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
Phương hướng:
Tỉnh Bình Thuận cũng đã đề ra định hướng phát
triển du lịch đến năm 2010:Tăng nhanh cơ sở vật chất kỹ
thuật phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng để
đến sau năm 2010 trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
tỉnh; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm
du lịch đồng thời với việc phát triển các loại hình du lịch,
các cơ sở vui chơi giải trí..; cải thiện môi trường du lịch.
Để phát triển du lịch nói riêng và phát triển kinh tế xã hội
nói chung, tỉnh cũng đã đề ra các phương hướng cho việc
thu hút đầu tư: Phấn đấu đạt tốc độ phát triển kinh tế cao,
nâng cao hơn chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế; cải thiện tốt môi trường


SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

15


TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

đầu tư để thu hút đầu tư nhiều hơn và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để đẩy nhanh triển khai thực hiện các dự án đầu
tư.
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với
FDI trong lĩnh vực du lịch tại Bình Thuận giai
đoạn 2006-2010:

Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao sức
cạnh tranh:
3.3.1.1.

Chỉ số PCI của tỉnh Bình Thuận:

Để cải thiện môi trường đầu tư, trước hết phải
nhận thức được vị trí của địa phương mình trong sự so
sánh với các địa phương khác, thông qua sự đánh giá của
nhà đầu tư. Hiện nay ở Việt Nam, chỉ số khá hoàn chỉnh
để đánh giá vấn đề này là chỉ số PCI.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi
trường kinh doanh của Việt Nam, viết tắt là PCI, là kết

quả hợp tác nghiên cứu giữa Dự án Năng lực Cạnh tranh
Việt Nam (VNCI) và Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam (VCCI). Chỉ số tổng hợp này bao gồm 9 chỉ số
thành phần. Theo kết quả điều tra khảo sát, các tỉnh có
năng lực cạnh tranh trung bình phải đạt số điểm từ 58,6
trở lên; trong đó tỉnh Bình Thuận đạt 54 điểm thuộc
nhóm các tỉnh có năng lực cạnh tranh trung bình thấp;
xếp hạng 30/42 tỉnh được điều tra.
3.3.1.2. Giải pháp cải thiện môi trường đầu tư,
nâng cao sức cạnh tranh:
Phát huy những điều kiện truyền thống:

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

16

TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

Những thuận lợi về cơ sở hạ tầng và điều kiện tự
nhiên chắc chắn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều
tỉnh thành vẫn chưa tận dụng được những điều kiện này
để làm ưu thế cho mình. Qua đánh giá của VCCI đã cho
thấy trong thời gian qua tỉnh Bình Thuận vẫn chưa khai
thác tốt những điều kiện truyền thống.Các điều kiện
truyền thống chủ yếu để thu hút đầu tư du lịch của Bình
Thuận chỉ bao gồm vị trí địa lý, tài nguyên du lịch; còn
nguồn nhân lực thì chưa thực sự đủ mạnh và cơ sở hạ

tầng cũng chưa đáp ứng. Để phát huy những điều kiện
này một cách hiệu quả hơn, các cơ quan ban ngành tỉnh
Bình Thuận cần phải có những chương trình hành động
cụ thể nhằm khai thác tài nguyên du lịch một cách tối ưu
và bền vững:
- Đồng bộ cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật du lịch:
- Tăng cường công tác quảng bá xúc tiến du lịch:
- Tôn tạo các di tích văn hóa lịch sử, khôi phục và
phát triển các lễ hội truyền thống, phát triển các làng thủ
công mỹ nghệ truyền thống phục vụ du lịch, xây dựng
làng văn hóa dân tộc (như K’Ho, Rắc Lay, Chăm,...)
- Thu hút đầu tư phát triển du lịch phải kết hợp với
giữ gìn bảo vệ môi trường:
Thứ hai: Nâng cao chỉ số PCI Bình Thuận:
Có thể thấy rằng trong điều kiện một nền kinh tế còn
nhiều khó khăn, ngân sách eo hẹp thì những phương
pháp truyển thống như đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng... tỏ ra kém khả thi và lại cần
phải có thời gian khá dài mới thực hiện được. Do đó, với
một tỉnh hiện đang xếp ở nhóm các tỉnh có chỉ số PCI
tương đối thấp như Bình Thuận thì việc cải thiện từng chỉ

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

17


TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN


số PCI thành phần sẽ là một biện pháp khả thi và hiệu
quả để cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực
cạnh tranh cho tỉnh. Mặt khác, chính các điều kiện truyền
thống như cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực... đã là kết quả
của sự phát triển. Một số tỉnh có thể xuất phát điểm với
điều kiện cơ sở hạ tầng nghèo nàn nhưng với sự tăng
trưởng nhanh chóng đã cho phép chính quyền tỉnh đầu tư
nhiều hơn cho phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn nhân
lực. Việc cải thiện các chỉ số thành phần của PCI bao
gồm:
-

Cải thiện chi phí gia nhập thị trường:

-

Phát huy tính minh bạch và tiếp cận thông tin

- Giảm chi phí thời gian thực hiện các quy định của
Nhà nước
-

Nghiêm khắc với những chi phí không chính thức

- Nâng cao tính năng động và tiên phong của lãnh
đạo tỉnh:
-

Tăng cơ hội tiếp cận đất đai


-

Thực hiện tốt các chính sách của Trung ương

-

Tạo nên môi trường cạnh tranh công bằng

- Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân,
đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
3.3.2. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các
dự án đang triển khai:
3.3.2.1. Thu hồi đất những dự án chậm triển khai:

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

18

TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

- Đối với các dự án quá thời hạn triển khai (trên 12
tháng), chủ đầu tư đã cam kết nhưng chưa xây dựng hoặc
xây dựng cầm chừng, đối phó và hiện nay đã ngừng triển
khai xây dựng đề nghị UBND tỉnh thu hồi.
- Đề nghị UBND tỉnh thu hồi các dự án quá thời hạn
nhưng chưa nộp hồ sơ thuê đất, giao đất tại Sở Tài
nguyên và Môi trường.

- Đối với các dự án có triển khai nhưng cầm chừng
(xây dựng khoảng 02 đến 03 căn nhà nghỉ rồi dừng hoặc
vừa hoàn tất thủ tục để đầu tư) giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư mời Chủ đầu tư thông báo gia hạn và yêu cầu có văn
bản cam kết tiến độ tiếp tục triển khai xây dựng trong
thời hạn 30 ngày. Nếu không triển khai báo cáo UBND
tỉnh thu hồi.
3.3.2.2. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý sai
phạm:
Đơn giản hóa các thủ tục thanh tra, kiểm tra. Chú
trọng đến chất lượng thanh tra hơn là hình thức. Cơ chế
thanh tra phải chặt chẽ, cán bộ thanh tra phải trong sạch.
Tuyệt đối không để nhà đầu tư phải chi trả những “chi
phí không chính thức” trong quá trình thanh tra. Xử lý
nghiêm khắc và kịp thời những sai phạm trong quá trình
thanh tra, kiểm tra. Các công tác thanh tra liên quan đến
giải quyết khiếu nại, giải quyết tranh chấp phải được giải
quyết nhanh chóng vì ảnh hưởng đến nhiều đối tượng.
3.3.2.3

Giải quyết các quy hoạch chồng lấn:

Hiện nay còn rất nhiều những quy hoạch chồng lấn
cát đen, làm trì trệ tiến trình đầu tư các dự án du lịch. Do
đó UBND tỉnh cần nhanh chóng chỉ đạo Sở Tài nguyên

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

19



TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

và Môi trường khảo sát hàm lượng cát đen của các dự án
du lịch nằm trong quy hoạch khai thác cát đen. Nếu hàm
lượng cát đen không cao khả năng khai thác không hiệu
quả thì có thông báo chính thức để các Chủ đầu tư dự án
yên tâm xây dựng.Đối với các dự án nằm trong quy
hoạch phải khai thác cát đen, UBND tỉnh chỉ đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường làm việc với đơn vị được phép
khai thác xác định kế hoạch, thời gian khai thác và hoàn
trả lại mặt bằng để các dự án chủ động triển khai xây
dựng.
3.3.2.4. Công tác đền bù, giải tỏa:
UBND tỉnh phải có kế hoạch giao cho Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện chính sách đền bù cụ
thể theo từng thời điểm áp dụng mức giá để các ngành dễ
áp dụng thực hiện.
Sở Kế hoạch và đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi tiến
độ triển khai của dự án.
UBND tỉnh cần chú trọng triển khai quy hoạch khu
tái định cư trước khi thực hiện quy hoạch du lịch.
3.3.2.5. Tăng cường phối hợp giữa các Sở, Ban,
Ngành:
UBND tỉnh cần chấn chỉnh và yêu cầu các Sở, ngành
địa phương thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy
định. Đồng thời, chất lượng của báo cáo phải bảo đảm

đầy đủ nội dung cập nhật, phản ánh kịp thời những khó
khăn, vướng mắc, những kiến nghị của nhà đầu tư để
UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo giải quyết. Bên cạnh đó, Sở

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

20

TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

Kế hoạch và Đầu tư, với vai trò là cơ quan đầu mối, cũng
phải thực hiện tốt nhiệm vụ tổng hợp này.
3.3.3.

Quy hoạch du lịch kết hợp với sáng tạo mô
hình phát triển du lịch:

Để định hướng cũng như quản lý hoạt động đầu tư du
lịch, nhất thiết phải có quy hoạch du lịch. Chính quyền
địa phương phải đặc biệt quan tâm và đầu tư cho công
tác này. Bên cạnh đó, mô hình của từng khu du lịch là do
nhà đầu tư sáng tạo, song để thu hút đầu tư du lịch thì
chính quyền địa phương phải đưa ra được những mô hình
phát triển du lịch ở tầm vĩ mô. Bởi lẽ chính quyền địa
phuơng là những người biết rõ nhất về tiềm năng du lịch
của tỉnh mình, và nếu đưa ra được những mô hình hấp
dẫn, địa phương sẽ thu hút được nhà đầu tư. Đặc biệt,
những quy hoạch du lịch càng mới lạ và cần vốn đầu tư

lớn luôn là mối quan tâm đối với các nhà đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Những mô hình du lịch ở tầm vĩ mô cần
được thể hiện song song với quy hoạch du lịch của địa
phương. Cụ thể, cần chú ý thực hiện một số công việc
sau đây:
-

Xác định không gian quy hoạch

-

Xác định các tuyến, điểm du lịch

-

Công tác qui hoạch cần được đồng bộ

- Cần chú trọng thu hút đầu tư dự án có qui mô lớn,
hạn chế chấp thuận đầu tư những dự án diện tích nhỏ.
- Xác định các mô hình phát triên du lịch gắn với
tài nguyên của từng vùng

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

21


TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN


Quy hoạch và xây dựng mô hình du lịch thu hút đầu
tư phải tuân thủ nguyên tắc phát triển du lịch bền vững.
3.3.4.

Marketing địa phương:

Thực tế đã cho thấy việc đẩy mạnh marketing địa
phương sẽ là một trong những giải pháp hữu hiệu để địa
phương có được nhiều mối quan hệ hợp tác hiệu quả với
những nhà đầu tư. Để góp phần thu hút đầu tư, lãnh đạo
chính quyền địa phương cần có những giải pháp cụ thể
để tạo ra một chiến lược marketing địa phương hiệu quả:
- Trước hết phải nhận thức được tầm quan trọng
của hoạt động marketing địa phương và có cơ quan trực
thuộc chính quyền địa phương chuyên trách thực hiện
cũng như kiểm soát công tác này.
-

Thông tin quảng bá về hình ảnh địa phương.

- Tuyên truyền chiến lược trong địa phương để tạp
ra ý thức trách nhiệm trong nhân dân, khơi dậy lòng mến
khách.
-

Quảng bá qua các nhà đầu tư.

- Có những khóa bồi dưỡng Marketing địa phương
cho cán bộ.

- Tổ chức hội thảo và nghiên cứu các đề tài về
Marketing địa phương.
- Luôn luôn có những hoạch định chính sách
marketing địa phương theo mỗi giai đoạn phát triển và có
ngân sách thực hiện. Việc hoạch định phải bao gồm phân
tích SWOT.

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

22

TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

KẾT LUẬN
Trong bối cảnh một nền kinh tế hội nhập, Tỉnh
Ủy và UBND tỉnh Bình Thuận luôn xem đầu tư trực tiếp
nước ngoài là một thành phần quan trọng của nền kinh tế.
Thực tế những năm qua cho thấy, từ khi nước ta thực
hiện chính sách mở cửa, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
đã có những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế địa
phương. Đặc biệt, trong việc phát triển du lịch - một
ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh – thì chính các chủ đầu
tư nước ngoài không chỉ đóng vai trò là những người tiên
phong mà còn là những doanh nghiệp rất mạnh về vốn,
có khả năng đáp ứng được những quy hoạch với quy mô
lớn của tỉnh.
Bình Thuận vốn là một tỉnh có nhiều tiềm năng
du lịch có khả năng hấp dẫn được các nhà đầu tư nước

ngoài, tuy nhiên hiện tỉnh không chỉ còn tồn đọng những
khó khăn nội tại mà còn phải đối mặt với rất nhiều những
thách thức trong thời gian tới. Để khắc phục hạn chế và
tận dụng cơ hội phát huy điểm mạnh, các nhà lãnh đạo
tỉnh cần phải có những giải pháp đồng bộ. Điều quan
trọng là phải xem nhà đầu tư vừa là đối tượng quản lý,
vừa như khách hàng, để từ đó biết lắng nghe họ, chia sẻ
với họ những khó khăn, những tâm tư nguyện vọng. Bên
cạnh đó, sự sáng tạo và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
cũng là một yếu tố tạo điểm mạnh cho môi trường đầu tư
của địa phương. Sự giải quyết vấn đề nhanh nhạy, linh
động trong khuôn khổ những quy định của pháp luật luôn
khiến cho các nhà đầu tư hài lòng vì cảm thấy mình được
quan tâm.

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

23


TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

Ngoài ra, cũng cần nhận thấy một điều hiển nhiên
rằng: Nếu chính quyền tỉnh không thu hút được đông
khách du lịch, thì nhà đầu tư cũng sẽ không mặn mà với
việc đổ vốn vào địa phương. Do vậy, thu hút đầu tư nước
ngoài đối với lĩnh vực du lịch thì trước hết cũng cần phải
đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng bá cho du lịch tỉnh,

tạo được thương hiệu riêng, để du lịch Bình Thuận thực
sự có chỗ đứng trong lòng du khách. Để làm được điều
này, tỉnh phải thực hiện sự liên kết với các tỉnh thành lân
cận, như Bà Rịa Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh,
Lâm Đồng..., nhằm chia sẻ tiềm năng, tạo ra một vành
đai du lịch.
Sau cùng, một nền kinh tế phát triển ổn định thì
bản thân nội lực vẫn giữ vai trò quyết định. Do đó đầu tư
nước ngoài sẽ không thể thay thế đầu tư trong nước, nó
chỉ đóng vai trò như chất men xúc tác, làm khơi dậy và
tăng trưởng các nguồn đầu tư bên trong.

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

24

TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật đầu tư số 59/2005/QH11 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
2. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
12 tháng 11 năm 1996. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam số 18/2000/QH10
ngày 09/6/2000.
3. Luật Du lịch được Quốc hội nước cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
14 tháng 6 năm 2005.
4. Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ban hành ngày 31
tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
5. Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ban hành ngày 19
tháng 3 năm2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam;
6. Thông tư số 12/2000/TT-BKH ban hành ngày 15
tháng 9 năm 2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
7. Quyết định số 233/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ban hành ngày 01 tháng 12 năm 1998 về việc
phân cấp, ủy quyền cấp giấy phép đầu tư dối với các dự án
đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
8. Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg ngày 26 tháng 3 năm
1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp khuyến
khích đầu tư trực tiếp nước ngoài.
9. Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

25


TÓM TẮT LUẬN VĂN


GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

TÓM TẮT LUẬN VĂN

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

bản quy định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng
đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
10. Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 08 tháng 3 năm
2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về
thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
11. Quyết định số 39/2002/QĐ-UBBT ngày 29 tháng 5
năm 2002 của Ủy Ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc
ban hành bản quy định về quản lý đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
12. Quyết định số 50/2003/QĐ-UBBT của UBND tỉnh
Bình Thuận ban hành ngày 01 tháng 8 năm 2003 về việc
ban hành quy định chính sách thu hút đầu tư trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn từ năm 2003 đến 2010;
và Quyết định số 15/2006/QĐ-UBBT của UBND tỉnh
Bình Thuận ban hành ngày 09 tháng 02 năm 2006 về
việc hủy bỏ khoản 3 điều 4, các điều 7, điều 8 của quy
định trên.
13. Quyết định số 01/2005/QĐ-UBBT của UBND tỉnh
Bình Thuận ban hành ngày 01 tháng 01 năm 2005 về
việc quy định giá các loại đất tại tỉnh Bình Thuận.
14. Một số chỉ tiêu Kinh tế xã hội chủ yếu tỉnh Bình
Thuận 2001 – 2005 - Cục thống kê tỉnh Bình Thuận – tháng
11/2005.

15. Thông tin tư liệu Bình Thuận tập IV – Thư viện Bình
Thuận – tháng 12 năm 2005.
16. Tạp chí Phát triển Kinh tế (các số 139, 143, 146)
17. Các báo cáo hàng tháng, quý, năm của Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Sở Du lịch tỉnh Bình Thuận.
18. Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2006-2010 – Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Hà Nội, tháng 12
năm 2005.
19. Các Nghị quyết của Trung ương Đảng 2001-2004
(sách phục vụ thảo luận các dự thảo văn kiện Đại hội X) –

Đảng Cộng sản Việt Nam - NXB Chính trị quốc gia,
10/2004.
20. Toàn cảnh kinh tế Việt Nam – NXB Chính trị Quốc
gia - 2004
21. Báo cáo nghiên cứu chính sách – VNCI số 4 “Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2005. Đánh giá chất
lượng điều hành kinh tế để thúc đẩy sự phát triển của lĩnh
vực kinh tế tư nhân” – 2005.
22. Kỷ yếu hội thảo – Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức- một giải pháp quan trọng
tăng cường năng lực quản lý hành chính Nhà nước ở Việt
Nam (tại Hà Nội. 19/8/2003) - Bộ Nội Vụ Học viện Hành
chính Quốc gia.
23. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam. Thực trạng
và giải pháp - Trần Xuân Tùng – NXB Chính trị quốc gia.
24. Kinh tế du lịch và Du lịch học - Đổng Ngọc Minh,
Vương Lôi Đình – NXB Trẻ.
25. Dự thảo báo cáo tổng hợp “Điều chỉnh quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch Bình Thuận đến năm 2010 và

định hướng đến năm 2020” - Sở Du lịch Bình Thuận –
2006.
26. Báo cáo kết quả điều tra khảo sát năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh 2006 - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Thuận,
Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
27. Địa lý Kinh tế Việt Nam
28. Đề cương giới thiệu Luật Du lịch - Vụ phổ biến, giáo
dục pháp luật Bộ Tư pháp và Vụ pháp chế Tổng cục Du
lịch
29. Các website:
www.binhthuan.gov.vn,
www.Mpi.gov.vn,
www.vietnamtourism.gov.vn

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

26

27



×