Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

Thuyết trình lý thuyết tài chính tiền tệ quỹ đầu tư ở việt nam năm 2000 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.29 KB, 22 trang )

LOGO

Nhóm Nghiêm Túc

Quỹ đầu tư ở Việt Nam năm 2000-2013


I

Tổng quan về quỹ đầu tư

II

Quỹ đầu tư tại Việt Nam

III

Xu hướng phát triển của quỹ đầu tư

IV

Kết Luận


I. Tổng quan về quỹ đầu tư
• Khái niệm:
_ Quỹ đầu tư là một định chế
tài chính trung gian phi ngân
hàng thu hút tiền nhàn rỗi từ
các nguồn khác nhau để đầu
tư vào các cổ phiếu, trái


phiếu, tiền tệ hay các loại tài
sản khác.


• Chức năng:
_ Giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư.
_ Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt các yêu cầu về lợi nhuận.
_ Được quản lý chuyện nghiệp.
_ Giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan thẩm quyền.
_ Tính năng động của quỹ đầu tư.


Phân loại quỹ đầu tư

Căn cứ vào cấu
trúc vận động
vốn.
Chữ

Phân loại

Căn cứ vào cấu trúc
vận động vốn.

Căn cứ vào nguồn
vốn huy động.


Mô hình tổ chức


www.doc.edu.vn


• Tầm quan

nói chung:

trọng của quỹ đầu tư trong nền kinh tế

_ Đối với bất cứ một quốc gia nào, dù là phát triển
hay đang phát triển thì để đạt được sự phát triển
đều cần có vốn để tiến hành các hoạt động đầu tư để
tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế.
_ Nguồn vốn để phát triển kinh tế có thể được huy
động trong nước hoặc từ nước ngoài. Vì vậy nguồn
vốn đầu tư ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với
sự phát triển của các quốc gia.


II. Quỹ đầu tư tại Việt Nam
Quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ là loại hình kinh
doanh còn tương đối mới mẻ tại Việt Nam.


• Trước năm 2000:
Toàn bộ các quỹ đầu tư trong giai đoạn này đều là các quỹ
nước ngoài, đặc điểm là :
_ Hoạt động dưới hình thức văn phòng đại diện tại Việt
Nam.
_ Chủ yếu nghiên cứu thị trường và tìm đối tác đầu tư.

_ Chủ yếu là đầu tư trực tiếp thông qua các hợp đồng liên
doanh
_ Phần lớn là quỹ đóng, được niêm yết tại một trong
những thị trường chứng khoán nước ngoài và có thời gian
hoạt động từ 10 đến 30 năm.


www.baigiang.violet.vn


• Giai đoạn 2001 – 2005
_ Ngày 11/7/1998, Chính phủ đã ký
nghị định số 48/CP ban hành về
chứng khoán và thị trường chứng
khoán chính thức ra đời. Xuất hiện
thêm nhiều quỹ đầu tư mới:
Mekong Capital, Dragon Capital,
Vina Capital, Vietnam Growth Fund
Limited (VGF),…





• Từ năm

2006 đến nay :

Đây là giai đoạn bùng nổ của các quỹ đầu tư với
nhiều quỹ đầu tư mới được thành lập với số vốn lớn.



www.baigiang.violet.vn


• So sánh với các quốc gia khác :
_Thống

kê không chính thức cho thấy hiện tại có
khoảng hơn 400 quỹ đầu tư hoạt động tại Việt Nam
(nguồn

/>ng-n%C6%B0%E1%BB%9Bc-bai-toan-huy-d%E1%BB%99ng-ch%C6%B0a-co-l%E
1%BB%9Di-gi%E1%BA%A3i

)

_Tổng giá trị tài sản ròng của các quỹ còn thấp khi
so sánh với các nước trên thế giới.


Quốc gia, lãnh thổ

Hồng kông

Số lượng quỹ
đang hoạt động

Tổng giá trị tài
sản ròng của các

quỹ (triệu USD)

%GDP

936

255.811

163,3%

Australia

2365

518.441

99,2%

Mỹ

8126

7414.084

67,7%

Anh

1692


396.532

22,1%

Hàn Quốc

6726

121.488

20,1%

Nhật Bản

2167

349.148

8,1%

350

29.800

5,0%

Ấn Độ

www.baigiang.violet.vn



• Tác động tích cực của quỹ đầu tư đến hệ thống tài
chính và nền Kinh tế VN :
_ Đối với nền kinh tế
_ Đối với tình hình tài chính :
+ Thị trường chứng khoán
+ Nhà đầu tư
+ Người cần vốn là các doanh nghiệp hoạt động
trong nền kinh tế và các sáng kiến có thể tạo ra cơ
hội kinh doanh


• Sự hoạt động gây ra tiêu cực trong quỹ đầu tư :
_ Khó giám sát hoạt động của quỹ đầu tư nên có
thể dẫn đến gian lận gây thiệt nhà cho nhà đầu tư.
_ Quỹ đầu tư chưa thể hiện được vai trò của người
tạo lập thị trường.
_ Giữa các quỹ đầu tư và các doanh nghiệp Việt
Nam chưa tìm được tiếng nói chung.


III. Xu hướng phát triển của quĩ
đầu tư :
• Xu hướng phát triển quĩ đầu tư:

_ Hợp tác với các đối tác nước ngoài có tiềm lực về tài
chính, kinh nghiệm quản lý, mối quan hệ...
_ Ngoài ra, nợ xấu hay thị trường bất động sản gặp khó
khăn...tuy nhiên sẽ không ảnh hưởng nhiều đến DN. Xu
hướng tiêu dùng rất lớn cho thấy còn nhiều cơ hội để

thành công.


• Chính

sách phát triển quĩ đầu tư:

_ Các quỹ đầu tư sẽ lựa chọn phụ thuộc vào khả năng
tăng trưởng và tài chính của doanh nghiệp.
_ Phần lớn các quỹ đưa ra 3 tiêu chí để lựa chọn, gồm:
mô hình kinh doanh tốt; sự hợp tác tốt từ công ty chính;
và khả năng quản lý của doanh nghiệp đó có phù hợp
với quỹ đầu tư hay không.
_ Tập trung vào các ngành hàng được quan tâm nhiều
hiện nay.
_ Chính phủ:Việc thành lập các quỹ SWF(Quĩ đầu tư
chính phủ) là một đòi hỏi thực tế khách quan.


IV. Nhận xét :

_ Quỹ đầu tư chủ yếu là quỹ đóng và ở dạng tín thác ,
cơ cấu đầu tư chủ yếu ở các ngành nghề đang thu hút
nhà đầu tư như bất động sản, tài chính ngân hàng,
hàng tiêu dùng và thực phẩm.
_ Nhà đầu tư còn e dè và đánh giá thấp quỹ đầu tư ở
chỗ tỷ lệ chiết khấu của giá trị thị trường so với
NAV(Chỉ số giá trị tài sản thuần) của quỹ khá thấp.
_ Ngoài ra, các quỹ có quy mô lớn cũng tăng trưởng
chậm hơn quỹ nhỏ, vì thiếu linh động hơn trong điều

hành và thích ứng với thị trường.


LOGO



×