Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho quản lý rừng cộng đồng tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.86 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG NGỌC MINH

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC
VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG
TẠI HUYỆN VĂN YÊN TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG NGỌC MINH

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC
VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG
TẠI HUYỆN VĂN YÊN TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ SỸ TRUNG

THÁI NGUYÊN - 2015



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Đặng Ngọc Minh


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp được hoàn thành theo chương trình đào tạo thạc sỹ của
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS. TS. Lê Sỹ Trung người
trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt qua trình thực hiện
đề tài.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông
Lâm, Phòng đào tạo, các thầy cô giáo đã bổ sung, cập nhật những kiến thức khoa
học bổ ích cho tôi. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và Tập thể
cán bộ viên chức Chi Cục Kiểm Lâm, nơi tôi đang công tác và làm việc, các
đồng chí lãnh đạo UBND xã Lâm Giang, các hộ gia đình thôn 9 xã Lâm Giang
đã cùng làm việc, cung cấp những thông tin, tài liệu quý giá cho quá trình xây
dựng luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi kính mong nhận được

những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để bản
luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Đặng Ngọc Minh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích.................................................................................................................. 3
3. Mục tiêu................................................................................................................... 3
4. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 4
1.1. Trên thế giới ......................................................................................................... 4
1.1.1. Đổi mới chính sách của ngành lâm nghiệp phục vụ tiến trình quản lý
rừng cộng đồng ................................................................................................... 4
1.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội và lợi ích từ rừng cộng đồng ................................ 5
1.1.3. Phương pháp điều tra rừng có sự tham gia của người dân................................ 6
1.1.4. Phương pháp thống kê toán học áp dụng trong mô phỏng cấu trúc.................. 7
1.1.5. Lập kế hoạch trong quản lý rừng cộng đồng .................................................... 9

1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................ 11
1.2.1. Các hoạt động nghiên cứu liên quan đến quản lý rừng cộng đồng ................. 11
1.2.2. Hiệu quả từ mô hình quản lý rừng cộng đồng ................................................ 13
1.2.3. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong quản lý rừng cộng đồng ............................. 14
1.2.4. Xây dựng mô hình cấu trúc rừng mong muốn ............................................... 18
1.2.5. Các nghiên cứu tại khu vực ............................................................................. 20
1.3. Bài học kinh nghiệm quản lý rừng cộng đồng ................................................... 21
1.4. Điều kiện tự nhiên - Kinh tế- Xã hội xã Lâm Giang.......................................... 23
1.4.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 24
1.4.2. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 24


iv
1.4.3. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................. 25
1.4.4. Hiện trạng sử dụng đất .................................................................................... 27
1.4.5. Tình hình quản lý rừng của xã Lâm Giang ..................................................... 27
1.5. Điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội của thôn 9 xã Lâm Giang ........................ 30
1.5.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 30
1.5.2. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 30
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 32
2.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 32
2.1.1. Hình thức quản lý rừng cộng đồng, quy trình thiết lập và quản lý rừng
cộng đồng ....................................................................................................... 32
2.1.2. Quan điểm nghiên cứu .................................................................................... 34
2.2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 37
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 37
2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 37
2.4.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ........................................................ 37
2.4.2. Phương pháp kế thừa tài liệu, bao gồm:......................................................... 39

2.4.3. Phương pháp, công cụ thu thập số liệu ........................................................... 39
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 40
2.4.5. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 40
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 41
3.1. Các chính sách của nhà nước liên quan đến quản lý bảo vệ và phát triển
rừng cộng đồng tại địa phương......................................................................... 41
3.1.1. Chính sách liên quan đến quyền và trách nhiệm của cộng đồng dân cư
thôn tham gia quản lý, phát triển rừng cộng đồng............................................ 41
3.1.2. Chính sách hưởng lợi liên quan đến quản lý rừng cộng đồng ........................ 44
3.2. Phân tích thực trạng và các hoạt động quản lý rừng cộng đồng tại địa phương.......... 46
3.2.1. Hiện trạng rừng cộng đồng của thôn ............................................................... 46
3.2.2. Kết quả nghiên cứu về một số hoạt động quản lý bảo vệ rừng cộng đồng ..... 50
3.3. Phân tích tác động của quản lý rừng cộng đồng ................................................ 62


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Đặng Ngọc Minh


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Ký hiệu

Chú giải

CHXHCN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

LNCĐ

: Lâm nghiệp cộng đồng

UBND

: Ủy ban nhân dân

TTLB

: Thông tư liên bộ

BTC

: Bộ tài chính

BNN

: Bộ Nông nghiệp

PTNT


: Phát triển nông thôn

BV&PTR

: Bảo vệ và phát triển rừng

QLR

: Quản lý rừng

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

LSNG

: Lâm sản ngoài gỗ


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh 2 phương thức quản lý rừng: Truyền thống và LNCĐ ......... 15
Bảng 2.1: So sánh khái quát các hình thức quản lý rừng cộng đồng .............. 32
Bảng 2.2: Tổng hợp dân số theo thành phần dân tộc xã Lâm Giang .............. 38
Bảng 3.1: Khái quát chính sách giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn . 43
Bảng 3.2: Tổng hợp diện tích các loại đất, loại rừng thôn 9, xã Lâm Giang ...... 47
Bảng 3.3: Tổng hợp diện tích đất lâm nghiệp giao cho cộng đồng thôn 9 ..... 49
Bảng 3.4: Kế hoạch bảo vệ rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên ...... 51
Bảng 3.5: Kế hoạch trồng rừng và chăm sóc rừng phòng hộ ......................... 53
Bảng 3.6: Kế hoạch khai thác gỗ hàng năm.................................................... 55

Bảng 3.7: Kế hoạch khai thác lâm sản ngoài gỗ ............................................. 57
Bảng 3.8 Nhiệm vụ của các bên liên quan trong quản lý rừng cộng đồng ......... 58
Bảng 3.9: Cơ cấu thu nhập bình quân của một hộ gia đình thôn 9 ................. 62
Bảng 3.10: Nhu cầu gỗ bình quân một năm của cộng đồng thôn 9 ................ 64
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của rừng tới môi trường ............................................ 67
Bảng 3.12: Tổng hợp những khó khăn trong quản lý rừng cộng đồng ........... 68


viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Diện tích đất lâm nghiệp theo chủ quản lý trước năm 2008 .....................28
Hình 1.2: Diện tích đất lâm nghiệp theo chủ quản lý sau năm 2008 ........................29
Hình 2.1: Chu trình quản lý rừng cộng đồng ............................................................34


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân cũng như an
ninh chính trị cho một quốc gia. Từ lâu đời nay rừng là nguồn cung cấp gỗ cho làm
nhà, chất đốt, thức ăn cho đời sống người dân hàng ngày; Rừng còn là nơi cung cấp
gỗ và lâm sản ngoài gỗ phục vụ cho xuất khẩu mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho
đất nước, kim ngạch xuất khẩu gỗ và lâm sản của Việt Nam ngày càng tăng, từ 61
triệu USD năm 1996, 1.570 triệu USD (2005), 2 tỷ USD (2006), 3,6 tỷ USD(2012).
Trong chiến lược ngành lâm nghiệp phấn đấu kim ngạch xuất khẩu khoảng 7,8 tỷ
USD vào năm 2020 [Nguồn: Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn
2006 - 2020]; Rừng còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và sự
phát triển bền vững, tạo công ăn việc làm cho các hộ đang sinh sống dựa vào rừng,
cộng đồng dân tộc vùng cao, nơi cuộc sống còn ở mức nghèo đói.
Tuy nhiên, việc tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng bền

vững cho xã hội hiện nay và các thế hệ mai sau là công việc hết sức phức tạp và khó
khăn. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực của các cấp các ngành nhằm ngăn chặn nạn tàn
phá tài nguyên rừng, đáng tiếc là các kết quả đạt được còn rất hạn chế; Nhận thức
của người dân đối với tài nguyên rừng chưa cao, với quan niệm rừng là tài nguyên
thiên nhiên ban tặng, sinh ra đã có do vậy họ tự do chặt phá, phát đốt làm nương
rẫy, khai thác gỗ củi phục vụ cho nhu cầu cuộc sống, buôn bán mà không nghĩ rằng
đến một lúc nào đó tài nguyên rừng sẽ cạn kiệt. Và kết quả sau hơn 50 năm, diện
tích rừng bị suy giảm đáng kể, độ che phủ từ 43% năm 1945 giảm xuống 28,3% vào
những năm cuối của thập kỷ 90 và huỷ hoại tính đa dạng sinh học.
Hệ thống quản lý tài nguyên rừng hiện nay ở nước ta đã và đang tỏ ra thiếu
hiệu quả. Các nguyên nhân cơ bản dẫn đến suy thoái tài nguyên rừng ở Việt Nam có
thể xếp theo bốn nhóm nhân tố cơ bản, đó là: (i) Các nguyên nhân dẫn đến mất rừng
vượt ra ngoài phạm vi ngành Lâm nghiệp, trong khi đó sự cố gắng giải quyết chỉ
đơn thuần trong ngành; (ii) Các tổ chức Nhà nước quản lý lâm nghiệp không đủ
năng lực để kiểm soát và quản lý tài nguyên rừng; (iii) Việc không thừa nhận hoặc
không tôn trọng các hình thức chiếm dụng và quản lý rừng truyền thông đã làm mất


2
đi những tiềm năng quan trọng trong quản lý rừng bền vững như các hệ thống kiểm
soát xã hội, năng lực quyền hạn của các tổ chức cộng đồng địa phương trong quản
lý rừng. Từ các nguyên nhân trên có thể nhận thấy rằng việc quản lý nguồn tài
nguyên rừng chưa quan tâm nhiều đến các vấn đề xã hội, hay nói cách khác là chưa
nghiên cứu một cách đầy đủ mối quan hệ giữa con người bao gồm các cộng đồng
sống tại nơi có rừng và tài nguyên rừng nhằm đề ra các giải pháp tổ chức quản lý,
bảo vệ và phát triến tài nguyên rừng hiệu quả, bền vững dựa trên cơ sở sự tham gia
tích cực của chính người dân địa phương.
Nhằm khôi phục và phát triển vốn rừng, trong những năm có nhiều các dự án
trong nước và quốc tế đã và đang nỗ lực tìm kiếm cách tiếp cận và thực hiện các
chương trình, hướng tới phát triển kinh tế xã hội gắn với quản lý bền vững tài

nguyên rừng.
Năm 1994, Dự án phát triển lâm nghiệp xã hội (Hợp tác kỹ thuật CHXHCN
Việt Nam - CHLB Đức) đã khởi xướng và thí điểm các phương pháp luận về (i)
Quy hoạch sử dụng đất, giao đất giao rừng có sự tham gia; (ii) Lập kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội có sự tham gia của cộng đồng dân cư; (iii) Quản lý rừng cộng
đồng; (iv) Khuyến nông có sự tham gia tại Yên Bái; Các nghiên cứu này được chính
quyền địa phương áp dụng trong phát triển kinh tế xã hội, xây dựng chính sách hỗ
trợ đồng bào dân tộc trong tỉnh.
Năm 2004 Luật bảo vệ phát triển rừng sửa đổi đã công nhận cộng đồng là
một chủ rừng, đây là cơ sở pháp lý quan trọng để tổ chức quản lý phát triển rừng
cộng đồng. Tuy nhiên quản lý rừng cộng đồng vẫn đang là bài toán đặt ra cho các
nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách cũng như làm thế nào để cộng đồng quản lý
tài nguyên rừng được tốt, đáp ứng giữa các nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài của
người dân. Năm 2006 -2009 Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn triển khai dự
án thí điểm LNCĐ ở Việt Nam, được triển khai ở 40 xã, 10 tỉnh, dự án tiếp tục kéo
dài (pha II), 2010-2013 về tăng cường Lâm nghiệp cộng đồng Việt Nam. Trong đó
Yên Bái là một trong 10 tỉnh tham gia dự án.
Với mong muốn tìm hiểu, học hỏi góp phần cung cấp các dẫn liệu cho lãnh
đạo địa phương đề xuất các giải pháp cho quá trình tổ chức thực hiện quản lý rừng


3
cộng đồng, tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
cho quản lý rừng cộng đồng tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái".

2. Mục đích
Cung cấp các dẫn liệu khoa học về cơ sở pháp lý, tổ chức thực hiện và kết
quả quản lý rừng cộng đồng tại khu vực nghiên cứu, làm cơ sở đề xuất các giải pháp
hình thành và quản lý có hiệu quả rừng cộng đồng
3. Mục tiêu

- Phân tích đánh giá được cơ sở pháp lý hình thành và quản lý rừng cộng đồng.
- Đánh giá được kết quả và tác động của quản lý rừng cộng đồng tới kinh tế,
xã hội, môi trường tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường vai trò của cộng đồng trong
quản lý rừng, góp phần quản lý tài nguyên rừng bền vững.
4. Ý nghĩa nghiên cứu
* Ý nghĩa khoa học
Đề tài là công trình nghiên cứu có tính hệ thống tiềm năng quản lý rừng cộng
đồng ở Yên Bái. Các kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp
quản lý rừng cộng đồng, góp phần vào quản lý bền vững tài nguyên rừng của tỉnh
Yên Bái.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp các nhà quản lý tại khu vực nghiên cứu tham khảo đề xuất chính sách
quản lý phù hợp hơn.
- Là tài liệu tham khảo trong quản lý rừng cộng đồng cho các khu vực có
điều kiện sinh thái, xã hội tương đồng.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Đổi mới chính sách của ngành lâm nghiệp phục vụ tiến trình quản lý rừng
cộng đồng
Arnold, JEM và Steward, W.C. (1987) [40]. Các tác giả đã kết luận rằng mặc
dù có sự suy thoái về rừng cộng đồng và quản lý tài nguyên sở hữu công cộng
(CPRM), chúng vẫn còn đóng một vai trò rất quan trọng trong hệ thống lâm nghiệp
và trong đời sống dân nghèo. Để tiến hành tới việc quản lý tài nguyên sở hữu công
cộng bền vững cần dành ưu tiên cao cho việc sửa đổi chính sách, sự yếu kém và sai

sót của luật lệ hiện đang phá huỷ các tổ chức tài nguyên sở hữu công cộng hoặc
đang khuyến khích việc tiếp tục tư nhân hoá.
Basu, N.G (1987) [41]. Các vấn đề lâm nghiệp được phân tích dựa trên quan
điểm của những cộng đồng sống tại rừng. Tác giả đề nghị một chính sách lâm
nghiệp mới để ngăn chặn quá trình phát triển đồi trọc và để lôi cuốn nhân dân tham
gia vào quá trình quản lý rừng.
Theo Dern (2001) [48]: Mặc dù chính sách lâm nghiệp cộng đồng đã có ở nhiều
quốc gia, tuy vậy việc thực hiện chính sách cũng thường gặp các trở ngại.
* Thiếu sự cam kết và mất công bằng trong phân bổ ngân sách.
* Tiếp cận từ trên xuống và thiếu linh hoạt.
* Quyền sử dụng đất và tài nguyên không ổn định.
* Hệ thống quản lý, kỹ thuật lâm nghiệp chưa tương thích với kiến thức và
năng lực của cộng đồng trong quản lý rừng.
* Nhân viên kỹ thuật lâm nghiệp thiếu kỹ năng thúc đẩy để quản lý rừng dựa vào
cộng đồng có sự tham gia vào tiến trình ra các quyết định ở địa phương.
* Thiếu các khung pháp lý để hỗ trợ lâm nghiệp cộng đồng.
* Nhận thức chưa đầy đủ của một bộ phận và nhân viên lâm nghiệp về chính
sách lâm nghiệp cộng động hiện hành và tổ chức thực hiện nó.
* Thiếu công bằng và rõ ràng trong phân bổ lợi ích từ rừng.
Để thực hiện quản lý rừng cộng đồng (CFM) điều đầu tiên cần có là sự đổi
mới về chính sách, thể chế và quan điểm tiếp cận, phát huy dân chủ trong quản lý
tài nguyên thiên nhiên.


5
Quản lý rừng cộng đồng cũng đòi hỏi có sự thay đổi trong tiến trình ra quyết
định trong quản lý kinh doanh, trong đó giải pháp tiếp cận có sự tham gia của người
dân được chú trọng và tạo ra cơ sở cho phát huy dân chủ. Ngoài ra, việc đào tạo
nhân lực đã được nhiều quốc gia quan tâm đưa vào chương trình giảng dạy, chuẩn
bị cho một đội ngũ cán bộ có thái độ và quan điểm dùng trong tiếp cận quản lý tài

nguyên rừng cộng đồng.
Nhân tố cốt lõi của cải cách thể chế, chính sách để hỗ trợ lâm nghiệp cộng
đồng là nâng cao tính dân chủ, sự tham gia lập kế hoạch, các quyết định giám sát và
phát triển nguồn nhân lực.
1.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội và lợi ích từ rừng cộng đồng
Verman, D.P (1988) [58]. Tác giả có một nghiên cứu điểm ở một khu rừng
trồng 4 ha được tạo lập năm 1974 trên đất chăn thả của cộng đồng thôn Dhanori
bang Gujarat, theo kế hoạch rừng làng của Nhà nước. Trong 4 năm liền việc cắt cỏ
để bán ra ngoài bị cấm. Cây cối được chặt vào năm 1983 - 1984 và lợi nhuận được
phân bổ theo gia đình hội đồng panchayat thôn, chỉ số lợi nhuận nội bộ của gỗ, củi
và cỏ được tính tới 35%. Dân làng được hưởng củi gỗ nhỏ để làm nhà và sửa lại nhà
cửa, có thêm công ăn việc làm. Thành công đó đã giúp thôn tự tổ chức được một hội
trồng cây và tiếp tục trồng thêm vào năm 1984 - 1986. Kết quả của việc trình diễn
của khu rừng đã đem lại thêm 200 ha rừng trồng ở khu này.
Lam Tom Linson (1994) và Banerjee (1996) [52] cho rằng, nếu chúng ta
nhận thức sự mất rừng có liên quan đến các yếu tố kinh tế, xã hội thì việc cần thiết
để có thể đảm bảo được sự thành công trong công tác quản lý rừng chính là mối
quan tâm và sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt động đó, phải chú
trọng đến mối quan tâm của người dân trong cộng đồng đó là vấn đề sinh kế.
Chokkalingaman Ravindranath (2001) [47] cho rằng rất nhiều chương trình dự
án tham gia quản lý rừng, phục hồi rừng đã thiếu sự chú trọng dài hạn tới cả hai yếu tố
sinh thái - kinh tế xã hội. Chúng thường khởi đầu với sự nhiệt tình trong việc đầu tư
kinh phí cũng như phổ biến kỹ thuật cho cộng đồng địa phương nhưng ở giai đoạn cuối
của dự án, sự chú trọng này bị giảm sút hoặc thậm chí mất đi với một nguyên nhân
không rõ ràng. Chính thực tế này đã làm giảm sự quan tâm của cộng đồng và kết quả
của việc quản lý, bảo vệ, phát triển rừng không được như mong đợi.


ii
LỜI CẢM ƠN

Luận văn tốt nghiệp được hoàn thành theo chương trình đào tạo thạc sỹ của
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS. TS. Lê Sỹ Trung người
trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt qua trình thực hiện
đề tài.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông
Lâm, Phòng đào tạo, các thầy cô giáo đã bổ sung, cập nhật những kiến thức khoa
học bổ ích cho tôi. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và Tập thể
cán bộ viên chức Chi Cục Kiểm Lâm, nơi tôi đang công tác và làm việc, các
đồng chí lãnh đạo UBND xã Lâm Giang, các hộ gia đình thôn 9 xã Lâm Giang
đã cùng làm việc, cung cấp những thông tin, tài liệu quý giá cho quá trình xây
dựng luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để bản
luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Đặng Ngọc Minh


7
Tổ chức nghiên cứu lâm nghiệp Quốc tế (CIFOR, 2002) [50] đã đưa ra tài
liệu hướng dẫn bao gồm các phương pháp như xác định vấn đề, chủ đề điều tra
rừng, sử dụng ảnh viễn thám, phân tích dữ liệu và đánh giá các kết quả điều tra.
Trong đó đã phối hợp phương pháp hàn lâm với phương pháp đánh giá nông thôn
có sự tham gia (PRA) và sử dụng công nghệ thông tin đã đưa ra phương pháp mô

hình hoá để dự đoán thể tích cây rừng theo 01 và 02 nhân tố đường kính (D) và
chiều cao (H), loài cây: V = f (D,H, Species) từ đây lập biểu đơn giản để hỗ trợ cho
việc dự báo thể tích, trữ lượng tài nguyên rừng.
Phương pháp điều tra rừng có sự tham gia được xây dựng trên nguyên lý
phương pháp điều tra và quy hoạch rừng phổ biến trên thế giới do đó đảm bảo tính kỹ
thuật lâm nghiệp đồng thời các công cụ điều tra và công thức tính toán đơn giản để
cộng đồng có thể tiếp cận đặc biệt là tiếp cận với kiến thức sinh thái địa phương trong
phân loại để quản lý rừng theo chức năng cộng đồng. Tuy nhiên một vài công cụ
phương pháp điều tra còn phức tạp và hàn lâm:
- Dự báo trữ lượng rừng dựa vào 2 nhân tố tổng tiết diện ngang xác định
bằng công cụ Relaskop và chiều cao lâm phần.
- Phân chia các coupe tác nghiệp, phức tạp.
Trong khi đó việc xác định sản lượng khai thác, bảo đảm ổn định rừng chưa
được thiết kế rõ ràng, do đó việc tính toán khối lượng gỗ, củi, LSNG thu hoạch
hàng năm theo kế hoạch chỉ là ước đoán, chưa thực sự có cơ sở để đảm bảo sự cân
bằng và ổn định sản lượng rừng.
Nhìn chung các hướng dẫn điều tra chỉ phù hợp cho cán bộ kỹ thuật lâm
nghiệp tổ chức, đánh giá tài nguyên rừng cho từng làng, xã. Cộng đồng địa phương
chỉ tham gia như người cung cấp thông tin và được hưởng thụ kết quả phân tích tài
nguyên rừng.
1.1.4. Phương pháp thống kê toán học áp dụng trong mô phỏng cấu trúc
Từ những năm 20 của thế kỷ XX, toán học thống kê được coi là công cụ
quan trọng được áp dụng để nghiên cứu các đặc điểm của cấu trúc rừng định lượng
hoá các quy luật chung đồng thời là thước đo trong đề xuất các chỉ tiêu kỹ thuật lâm
sinh tác động vào rừng. Các phương pháp điều tra rút mẫu, ước lượng các nhân tố


8
điều tra cấu trúc ngày càng được tiêu chuẩn hoá chặt chẽ được Bertram 1972 trình
bày tỷ mỷ.

Hiện nay, phần lớn các tác giả đi sâu vào định hướng các quy luật phân bố số
cây theo đường kính (N/D), phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn thân cây, theo cỡ
đường kính tán, theo tiết diện ngang… Có thể điểm qua một số công trình: “Nghiên
cứu định hướng các mối quan hệ, cấu trúc ở rừng nhiệt đới được Rolle thực hiện công
phu, các quan hệ chiều cao, đường kính ngang ngực, đường kính tán, đường kính thân
cây dưới các dạng phân bố xác suất".
- Mô hình hoá cấu trúc đường kính được đặc biệt quan tâm, tuỳ theo tác
giả và đối tượng nghiên cứu, kiểu cấu trúc này được biểu diễn bằng nhiều dạng
phân bố xác suất khác nhau Bally (1973) sử dụng hàm Wei Bull nhiều tác giả
khác dùng các hàm Hyperbol, hàm mũ, hàm possion, logarit bằng phương pháp
định lượng nhiều tác giả đã xây dựng mô hình cấu trúc vốn rừng và nêu lên
nguồn gốc sinh thái của nó.
- Nghiên cứu động thái cấu trúc rừng; nghiên cứu về sinh trưởng, tăng trưởng
lâm phần đã có nhiều nghiên cứu nhưng hầu hết tập trung chủ yếu nghiên cứu cho
lâm phần thuần loài, phần lớn các nghiên cứu đều xây dựng thành các mô hình toán
học chặt chẽ, có thể điểm qua một số công trình Mafer (1952) Mayer, Stevenson
(1943) Schumacher, Coile (1960), FAO (1980) ...
- Các công trình nghiên cứu định vị bởi các tổ chức quốc tế CIFOR (Tổ chức
nghiên cứu lâm nghiệp Quốc tế), ITTO (Tổ chức gỗ nhiệt đới Quốc tế) [50]. Tuy
nhiên các kết quả này chủ yếu đưa ra các kết quả về năng suất, sản lượng, sinh khối
của rừng mưa, chưa có nhiều công trình về cấu trúc cho việc quản lý kinh doanh các
trạng thái rừng nhiệt đới đã bị tác động. Tổ chức gỗ rừng nhiệt đới Quốc tế chủ yếu
đưa ra các giải pháp quản lý công nghệ khai thác rừng mưa.
Nhìn chung, về khoa học mô phỏng cấu trúc hầu như đã được nghiên cứu có
chiều sâu, nhiều hàm toán học được phát triển, nhiều giải pháp ứng dụng của mô phỏng
cấu trúc đã được đề nghị phục vụ cho điều tra rừng, theo dõi diễn biến, biến đổi cấu
trúc rừng , điều chế rừng. Tuy nhiên mô hình cấu trúc thích hợp để khai thác, áp dụng
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh ở các khu rừng đã bị tác động ở các mức độ của rừng



9
nhiệt đới chưa được nghiên cứu nhiều. Các nghiên cứu mới chỉ phục vụ cho khoa học
nghiên cứu, chưa áp dụng nhiều trong sản xuất, quản lý rừng nhất là trong quản lý rừng
của cộng đồng.
1.1.5. Lập kế hoạch trong quản lý rừng cộng đồng
Một loạt các nghiên cứu ở các quốc gia về chủ đề này đã cho thấy sự cần thiết
phải lập kế hoạch quản lý rừng đơn giản có sự tham gia dựa vào cộng đồng.
Gallertti, HA và Arguelless, A (1987) [49] Các tác giả đã trình bày nhiều tiêu
chuẩn khác nhau cho một khuôn khổ khái niệm lập kế hoạch và mô tả sự thực hiện các
tiêu chuẩn đó theo kinh nghiệm của chương trình pilot (thí điểm).
Việc đưa người dân vào quá trình là một nhiệm vụ phức tạp và đòi hỏi phải
có sự biến chuyển trong thái độ công khai, lập kế hoạch và thực hiện. Cần phải có sự
sinh động và sự hiểu biết về sự phát triển và sử dụng tài nguyên theo cơ chế hoạt động
qua đó cả người dân và cán bộ kỹ thuật lâm nghiệp đều phải học tập lẫn nhau. Để cho
các kế hoạch lập ra thành công cần phải dựa vào sự hỗ trợ của thống đốc bang và các
cán bộ cao cấp ở liên bang, các tiêu chuẩn khác cùng quan trọng để thực hiện là thái độ
của nhân dân địa phương, quản lý lâm sinh đúng đắn, công nghiệp hoá, marketing sản
phẩm và các vấn đề tổ chức.
- Các kết quả trong lập kế hoạch được đánh giá sau 3 vụ thu hoạch.
- Moench, M và Bandy opadhyah, J (1980) [56]. Các tác giả đã chỉ rõ là các
nhu cầu về sinh tồn của dân làng đã bị bỏ qua trong việc lập kế hoạch quản lý rừng.
Công trình nghiên cứu chỉ ra rằng cần phải hướng vào dòng chảy sinh khối của thôn
bản, tập trung vào nhiên liệu, thức ăn gia súc, đồng thời nghiên cứu cũng trình bày
các mối tương quan giữa mức tiêu thụ sinh khối của thôn bản và sức sản xuất của rừng.
- Leuscher, WA và Shaky a.k.M (1988) [53]. Các tác giả tuyên bố rằng việc
hợp tác giữa cư dân địa phương với cán bộ cấp huyện là rất quan trọng để thành
công trong các dự án tài nguyên rừng cộng đồng (CFR) và có thể trở lên dễ dàng
bằng cách thu hút các nhóm người dân đó vào lập kế hoạch quản lý rừng. Đánh giá
các tài nguyên nguồn lực, khả năng của dự án, sự tham gia của người dân là cơ sở
cho việc lập kế hoạch quản lý. Mặc dù sự thu hút có hiệu quả dân làng tham gia vào

việc xây dựng kế hoạch, tạo nên sự phấn chấn đối với họ và đạt được mục tiêu của


10
dự án nhưng tác giả cho rằng chi phí còn cao và đồng thời có thể tạo nên “cái bẫy”
mong đợi và có thể không phải khi nào cũng dẫn tới việc thực hiện kế hoạch tốt.
- Brink, W (1988) [45], nghiên cứu tập trung vào việc quản lý và tiềm năng sử
dụng rừng thôn bản được xây dựng theo một dự án toàn quốc về năng lượng không
thường lệ của chính phủ Vương quốc Thái Lan. Việc xây dựng và kết quả của các khu
rừng thôn bản đã được xem xét một cách có phê phán. Dân làng đã không tham gia vào
việc xây dựng kế hoạch và không có các kế hoạch để quản lý hoặc để phân bố lợi ích
được thoả thuận với dân. Trong khi đó các tầng lớp dân nghèo đặc biệt cần phải phụ
thuộc vào việc đến các khu rừng để chăn thả gia súc, thu hái tài nguyên lâm sản như củi
đun, hoa quả tại rừng. Trường hợp này là một điển hình minh hoạ sự cần thiết cộng
đồng địa phương phải tham gia tích cực vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án
phát triển, các tổ chức xã hội và các nhóm quyền lợi chung rất cần chúng ta phải quan
tâm tới.
Tóm lại: Vấn đề quản lý tài nguyên rừng và đất rừng có rất nhiều tác giả,
nhiều chương trình, dự án tham gia nghiên cứu đã chỉ ra được:
- Việc đổi mới, sửa đổi lại chính sách lâm nghiệp đã chú trọng đến các khía
cạnh, vị trí, kinh tế, xã hội, môi trường cùng với việc hỗ trợ cộng đồng để duy trì
vai trò sản xuất của rừng, khuyến khích tham gia và đóng góp ý kiến có giá trị của
người dân địa phương trong lập kế hoạch quản lý rừng là thành công rất to lớn ở các
nước này.
- Nhiều nước đã tiến hành giao đất, giao rừng, xu hướng chung là quay trở
lại với hình thức quản lý truyền thống dựa trên cơ sở gắn đất đai và tài nguyên rừng
với người dân sở tại.
- Họ đã thử nghiệm khá thành công cách tiếp cận có sự tham gia của người
dân, chú ý đến tiến trình phát huy kiến thức bản địa, nâng cao năng lực của các cộng
đồng thiểu số để xây dựng các mô hình quản lý rừng cộng đồng.

- Các nghiên cứu đã phản ánh được nhu cầu phát triển phương thức quản lý
dựa vào cộng đồng ở các quốc gia và đưa ra được các vấn đề cần quan tâm để phát
triển lâm nghiệp cộng đồng trong khu vực:


11
* Phân cấp và chuyển giao quyền sở hữu trong sử dụng tài nguyên rừng cho
cộng đồng.
* Xây dựng các mô hình hợp tác giữa các cộng đồng và các bên liên quan để
phát triển lâm nghiệp cộng đồng.
* Phát triển một hệ thống chính sách đồng bộ hỗ trợ cho phát triển lâm
nghiệp cộng đồng ở tất cả các lĩnh vực.
* Phát triển các cách tiếp cận đơn giản về kỹ thuật lâm sinh trong quản lý tài
nguyên để xây dựng các kế hoạch quản lý bền vững dựa vào cộng đồng. Đây là
những kinh nghiệm tốt có thể kế thừa và vận dụng một cách sáng tạo phù hợp với
điều kiện của Việt Nam.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Các hoạt động nghiên cứu liên quan đến quản lý rừng cộng đồng
Các kết quả nghiên cứu, kinh nghiệm quản lý rừng cộng đồng qua các cuộc
hội thảo quốc gia về lâm nghiệp cộng đồng. Đến nay đã có 3 cuộc hội thảo quốc gia
được tổ chức về quản lý rừng cộng đồng.
Hội thảo quốc gia về lâm nghiệp cộng đồng (2000) [17] lần đầu tiên được tổ
chức tại Hà Nội trong hai ngày 1-2/6/2000. Hội thảo đã thu hút sự tham gia của gần
60 đại biểu đại diện cho các cơ quan nhà nước cấp Trung ương và cấp tỉnh, các
Viện nghiên cứu, trường Đại học, các chương trình và dự án quốc tế, các tổ chức
phi chính phủ, các thành viên tổ công tác, các chuyên gia trong ngành lâm nghiệp.
Tại đây đã có rất nhiều tác giả cùng các công trình nghiên cứu như Nguyễn Hồng
Quân, Tô Đình Mai, Nguyễn Tường Vân và Urich Apel, Edwin Sauk, Nguyễn Văn
Thuận, An Văn Bảy, Trần Văn Con với các báo cáo về kinh nghiệm từ các hoạt
động dự án và một số nghiên cứu điểm, Hội thảo đã thống nhất một số điểm có hai

hình thức cộng đồng quản lý rừng ở Việt Nam:
* Cộng đồng trực tiếp quản lý rừng và đất rừng thuộc quyền sở hữu chung
của thôn bản (như rừng thiêng, rừng do lâm trường, hợp tác xã giao cho thôn bản,
rừng đầu nguồn ở địa phương, đồng cỏ chăn nuôi, đất trống được quy hoạch để
trồng rừng hoặc tái sinh tự nhiên).


12
* Cộng đồng tham gia vào việc quản lý những diện tích rừng thuộc sở hữu
hoặc quản lý của cơ quan nhà nước như bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng qua
các hợp đồng khoán bảo vệ với các cơ quan nhà nước, bảo vệ rừng sản xuất do các lâm
trường khoán bảo vệ và bảo vệ rừng và đất rừng đã giao cho các hộ gia đình và các tổ
chức khác.
Hội thảo về lâm nghiệp cộng đồng (2001) [18] tổ chức lần 2 trong 2 ngày 14,
15/11/2001 tại Hà Nội là bước tiếp theo nhằm làm rõ các yếu tố khuôn khổ pháp lý
của rừng cộng đồng, việc thực thi các chính sách hỗ trợ cho quản lý rừng cộng đồng
tại Việt Nam. Tại đây, có rất nhiều báo cáo và các vấn đề thảo luận như “Báo cáo về
khuôn khổ pháp lý, chính sách của nhà nước và hiện trạng quản lý rừng cộng đồng
ở Việt Nam" của các tác giả: Phạm Xuân Phương, Hà Công Tuấn, Vũ Văn Mễ,
Nguyễn Hồng Quân. Các báo cáo về sự vận dụng các chính sách lâm nghiệp nhà
nước ở cấp tỉnh của các tác giả như Sheelagh, Orelly, Vũ Hữu Tuynh, Nguyễn Ngọc
Lung, Lê Ngọc Anh, Nguyễn Hải Nam, Cao Vĩnh Hải… Cuối cùng hội thảo đi đến
kết luận: Cộng đồng đang quản lý 15% diện tích rừng của nhà nước, đó là một thực
tế mang tính khách quan và ngày càng có một vị quan trọng trong hệ thống quản lý
tài nguyên rừng ở Việt Nam.
Vẫn còn một số vướng mắc trong khuôn khổ chính sách hưởng lợi từ rừng
khi tham gia bảo vệ và phát triển rừng không quy định cộng đồng dân cư thôn
bản là đối tượng của chính sách này. Sự vận dụng các chính sách của nhà nước
và địa phương đã có tính sáng tạo, cụ thể là một số tỉnh đã mạnh dạn thí điểm
giao đất giao rừng và cấp sổ đỏ cho cộng đồng dân cư thôn bản như Sơn La,

Thừa Thiên Huế, Đắclắk.
Hội thảo quốc gia về Lâm nghiệp cộng đồng (2004) [19] được tổ chức tháng
11/2004 tại Hà Nội với nội dung về khuôn khổ và thể chế quản lý rừng cộng đồng,
chính sách hưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng, đánh giá tài nguyên rừng và khai
thác rừng cộng đồng. Hội thảo kết luận, quản lý rừng cộng đồng hiện đang tồn tại như
một xu thế khách quan và ngày càng có vị trí quan trọng trong hệ thống quản lý tài
nguyên rừng, nhiều diện tích đất lâm nghiệp có thể giao cho cộng đồng quản lý
(Diện tích rừng xa khu dân cư, có địa hình phức tạp mà các tổ chức nhà nước và hộ


13
gia đình không có khả năng quản lý mà quản lý không hiệu quả, các khu rừng giữ
nguồn nước phục vụ trực tiếp cho cộng đồng, khu rừng giáp ranh giữa các thôn,
xã). Bên cạnh đó vấn đề hưởng lợi của cộng đồng quản lý rừng được nhiều nhà
khoa học quan tâm và nghiên cứu đặc biệt là tác giả Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Ngọc
Lung [30]. Tác giả Phạm Xuân Phương với khảo sát đánh giá tình hình triển khai
chính sách hưởng lợi đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng được giao nhận khoán
rừng năm 2003. Bên cạnh đó về kỹ thuật đánh giá thực trạng quản lý rừng cộng
đồng của tác giả Nguyễn Hồng Quân, Vũ Long, Phạm Xuân Phương đã đưa ra
khung định vị đánh giá hiện trạng quản lý rừng cộng đồng gồm 5 tiêu chí. Tuy
nhiên, tác giả cũng đã nêu rõ việc chọn tiêu chí đánh giá phải phụ thuộc vào từng
vùng, từng cộng đồng dân cư. Cũng trong tháng 9/2004, Nguyễn Ngọc Lung, VIFA
cùng tổ chức các quốc gia về quản lý rừng cộng đồng đã đưa ra hội thảo lần 2
hướng dẫn giao đất về quản lý rừng cộng đồng hướng dẫn giao đất có rừng cho cá
nhân, Hộ gia đình, nhóm hộ và cộng đồng.
Qua hội thảo, các báo cáo và công trình nghiên cứu của các tác giả cho thấy
tuy nhà nước chưa qui định quyền hưởng lợi của cộng đồng với những diện tích
rừng cộng đồng hiện đang quản lý song trên thực tế cộng đồng đang tổ chức quản lý
và có quyền hưởng lợi, phân chia lợi ích từ rừng.
1.2.2. Hiệu quả từ mô hình quản lý rừng cộng đồng

Bảo Huy (2002) [20] Tác giả đã bước đầu khẳng định hiệu quả quản lý rừng
và đất rừng bởi cộng đồng như sau: Thực tế cho thấy rừng giao cho cộng đồng được
quản lý tốt hơn, người dân có niềm vui và ý thức được rừng là tài sản của mình, kết
quả này được khẳng định ở hầu hết các địa phương giao rừng. Người dân đã quan
tâm đầu tư vào các khu rừng của mình, một số khu rừng giao cho cộng đồng đầu tư
chăm sóc, làm giàu rừng, áp dụng kiến thức bản địa để kinh doanh. Ở tỉnh Đăk Nông,
hoạt động sau giao đất giao rừng đã được triển khai ở một số nơi như cộng đồng đã tổ
chức phân công bảo vệ rừng đặc biệt là hoạt động kinh doanh rừng với sự tham gia trực
tiếp của cộng đồng tạo ra thu nhập từ rừng thông qua công tác lâm sinh như tỉa thưa.
Quản lý rừng cộng đồng dựa trên luật tục truyền thống và các quy ước hương
ước được phát triển bởi cộng đồng đã tỏ ra có hiệu lực trong đời sống cộng đồng và


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích.................................................................................................................. 3
3. Mục tiêu................................................................................................................... 3
4. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 4
1.1. Trên thế giới ......................................................................................................... 4
1.1.1. Đổi mới chính sách của ngành lâm nghiệp phục vụ tiến trình quản lý
rừng cộng đồng ................................................................................................... 4

1.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội và lợi ích từ rừng cộng đồng ................................ 5
1.1.3. Phương pháp điều tra rừng có sự tham gia của người dân................................ 6
1.1.4. Phương pháp thống kê toán học áp dụng trong mô phỏng cấu trúc.................. 7
1.1.5. Lập kế hoạch trong quản lý rừng cộng đồng .................................................... 9
1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................ 11
1.2.1. Các hoạt động nghiên cứu liên quan đến quản lý rừng cộng đồng ................. 11
1.2.2. Hiệu quả từ mô hình quản lý rừng cộng đồng ................................................ 13
1.2.3. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong quản lý rừng cộng đồng ............................. 14
1.2.4. Xây dựng mô hình cấu trúc rừng mong muốn ............................................... 18
1.2.5. Các nghiên cứu tại khu vực ............................................................................. 20
1.3. Bài học kinh nghiệm quản lý rừng cộng đồng ................................................... 21
1.4. Điều kiện tự nhiên - Kinh tế- Xã hội xã Lâm Giang.......................................... 23
1.4.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 24
1.4.2. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 24


15
quy mô kỹ thuật lâm sinh truyền thống thường áp dụng đối với các lâm trường quốc
doanh, các công ty lâm nghiệp trong khi kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho quản lý rừng
cộng đồng thường áp dụng trên qui mô nhỏ ở trong phạm vi cộng đồng.
Việc áp dụng kỹ thuật lâm sinh vào rừng hiện nay chủ yếu tuân theo quy
phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa do
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành 1993 [1]. Quy phạm này xây
dựng phục vụ cho các đơn vị kinh doanh rừng có quy mô diện tích lớn, nay ứng
dụng vào điều kiện quản lý rừng cộng đồng sẽ không phù hợp với nguồn lực địa
phương và giải pháp những trở ngại.
Bảng 1.1: So sánh 2 phương thức quản lý rừng: Truyền thống và LNCĐ
Các chỉ tiêu

Lâm nghiệp


Lâm nghiệp cộng đồng

so sánh

truyền thống

(CFM)

- Khối lượng gỗ - Khối lượng lớn (Dựa vào - Khối lượng nhỏ (chủ yếu
khai thác trong hiệu quả kinh tế của khai cho nhu cầu hộ gia đình và
một lần

thác).

một ít cho thương mại).

- Giải pháp lâm - Khai thác chọn với cường độ - Chặt chọn từng cây theo cỡ kích
sinh áp dụng

lớn trong một lân (khai thác loài, cường độ nhỏ (Dựa vào mô
hết lượng tăng trưởng trên 20 hình ổn định trong 5 năm, tiêu
năm của rừng).

chuẩn lựa chọn cây chặt, cây chừa).

- Tần số, luân - Không thường xuyên “chặt” - Thường xuyên hàng năm
kỳ khai thác

và “chờ”


- Công nghệ sử - Dây chuyền khai thác, vận - Sử dụng dụng cụ đơn giản
dụng

suất, vận chuyển chủ yếu là của địa phương, chủ yếu vận
máy móc cơ giới.

xuất bằng thủ công, gia súc

- Tác động đến - Tác động lớn đến đất, cây tái - Tác động của khai thác đến
môi trường

sinh và cây rừng khác do sử đất tái sinh, cây rừng khác là
dụng máy móc và cường độ thấp do sử dụng dụng cụ đơn
chặt lớn.

giản, cường độ chặt thấp

- Nhu cầu nuôi - Rất cao (vì tác động lớn đến - Thấp (Nhưng phụ thuộc vào kỹ
dưỡng rừng sau tài nguyên rừng)
khai thác

thuật lựa chọn cây và chặt hạ)


×